Tải bản đầy đủ (.docx) (9 trang)

STAPHYLOCOCCUS AUREUS

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (127.53 KB, 9 trang )



• Vi khuẩn hình cầu, đường kính 0.8-1.0 μ
• Đứng riêng rẽ, thành đôi, hoặc tụ thành đám như chùm nho.
• Tụ cầu thường không có vỏ, không có lông, không di động
• Không sinh nha bào
• Bắt màu Gram dương

• Hiếu khí, kỵ khí tuỳ tiện, mọc dễ dàng trên các môi trường nuôi cấy
thông thường
• Phát triển được trong điều kiện nhiệt độ và pH chênh lệch nhiều (từ
10 – 45
o
C).
• Trong môi trường canh thang, sau 5 – 6 giờ vi khuẩn đã làm đục môi
trường, sau 24 giờ, môi trường đục rõ, vi khuẩn phát triển nhiều
nhưng nếu để lâu, canh thang trở nên trong, bề mặt có váng mỏng,
dễ lắng xuống.
• Trên môi trường thạch thường, sau 24 giờ vi khuẩn đã phát triển
mạnh, khuẩn lạc dạng S, trơn, lồi, sáng bóng, bờ đều, có sắc tố vàng
nhạt hoặc vàng thẫm. Sắc tố có thể thay đổi khác nhau, nhiều chủng
màu da cam, những chủng kháng kháng sinh sắc tố thường màu
vàng, mọc nhiều trên thạch, đục, trơn, ẩm ướt và trắng, vàng hoặc da
cam.
• Trên môi trường thạch máu, khuẩn lạc đục, dạng S, thường gây tan
máu và có sắc tố vàng.

• Lên men sinh acid các đường glucoza, lactoza, maltoza và manitol.
• Không lên men sinh axit các đường arabinoza, inositol, raffinoza,
rhamnoxa hoặc xyloza.
• Không thủy phân Esculin và tinh bột, khử nitrat, thuỷ phân arginin,


gluamat và khử nhóm cacboxyl của lysin (có men lysin
decacboxylase).
• Sinh ra proteaza, lipaza, phosphataza,. Một số chủng sinh ra
lecithinaza.
• Tất cả các chủng đều sinh ra coagulaza, ít nhất có 3 yếu tố tan huyết
(α, β và δ).
• Thường gặp tan máu β bởi các chủng phân lập từ động vật.
• Nhiệt độ thích hợp nhất cho sự phát triển là 30-37
o
C, pH là 7.0-7.5.

• Coagulase: làm đông huyết tương người và thỏ. Nó là một protein
vững bền với nhiệt độ, tính chất kháng nguyên yếu, có thể gây thành
huyết cục trong tĩnh mạch, yếu tố để tạo nên nhiễm khuẩn huyết.
• Fibrinolysin: đặc trưng cho các chủng gây bệnh ở người. Men này
làm tan các cục máu, tạo nên sự rời chỗ và hình thành những vật tắc
mạch nhỏ tạo ra nhiễm khuẩn di căn.
• Desoxyribonuclease: là men có thể thuỷ phân AND, có thể gây ra
tổn thương các tổ chức
• Hyaluronidase: gây tan vỡ chất cơ bản của mô liên kết bởi sự thuỷ
phân của acid hyaluronic
• Penicillinase: tụ cầu gây bệnh có thể tiết ra men này làm mất tác
dụng của Penicillin

Độc tố tan máu (hemolysin) có ba loại chính:
- Độc tố tan máu α, gây tan hồng cầu thỏ ở nhiệt độ 37
o
C. độc tố này
gây hoại tử da và gây chết, là ngoại độc tố, có tính kháng nguyên
cao và có thể trở thành giải độc tố.

- Độc tố tan máu β có tác dụng làm tan hồng cầu cừu ở 40C, ít độc
hơn độc tố α.
- Độc tố tan máu δ có tác dụng lên hồng cầu người đã rửa và gây hoại
tử da.
- Độc tố diệt bạch cầu(Leucocidin): làm bạch cầu mất tính di động và
bị phá huỷ nhân.
- Các độc tố ruột: các độc tố này gây nhiễm độc thức ăn và viêm ruột
cấp. Các độc tố ruột chỉ do một số chủng tụ cầu tiết ra, gồm bốn
loại, trong đó mới có hai loại được biết rõ là: độc tố ruột A do chủng
gây nhiễm độc thức ăn, độc tố ruột B do chủng gây viêm ruột sinh ra
 !!"#$
• Các bệnh ngoài da: gây viêm nhiễm các vết xước tạo thành mụn,
nhọt đầu đinh, đinh râu…
• Nhiễm khuẩn huyết do tụ cầu: thường xảy ra ở những người đề
kháng yếu hoặc trẻ em. Bệnh thường nặng, có thể gây chết người
hoặc trở
thành mạn tính gây nên viêm xương, viêm khớp, viêm phổi, viêm cơ…
• Nhiễm độc thức ăn và viêm ruột cấp tính: bệnh thường xảy ra
nhanh, trầm trọng với các dấu hiệu nôn mửa dữ dội
!%&'
• Do độc tố
• Triệu chứng: là nôn mửa, đau quặn bụng, mệt lả và đi ỉa lỏng.
Những triệu chứng này thường có trong một vài giờ và ít trường hợp
kéo nhiều ngày. Thường bệnh nhân hồi phục không có biến chứng.
• Liều gây bệnh: < 1,0 µg (>100 000CFU/g). Độc tố của tụ cầu rất bền
vững với nhiệt độ, không bị phá huỷ khi đun sôi ở 100
o
C trong 30
phút nên vẫn có thể gây ngộ độc khi các tế bào sinh dưỡng đã bị tiêu
diệt trong quá trình chế biến.

• Độc tố của tụ cầu rất bền vững với nhiệt độ, không bị phá huỷ khi
đun sôi ở 100
o
C trong 30 phút nên vẫn có thể gây ngộ độc khi các tế
bào sinh dưỡng đã bị tiêu diệt trong quá trình chế biến.
• Thời gian ủ bệnh: từ 1 -7h, thông thường 3 – 6h
• Thức ăn thích hợp cho tụ cầu phát triển và sinh độc tố: loại có độ ẩm
cao
• Những thực phẩm có nguy cơ cao ô nhiễm do tụ cầu là thịt và sản
phẩm thịt, gia cầm và trứng, các món xalat, rau trộn, sữa và sản
phẩm sữa…
()*+!,"-'
• Trong đất, nước, các dụng cụ sản xuất, chế biến, cư trú ở người và
động vật (nguồn lây nhiễm quan trọng nhất)
• 50% người bình thường mang vi khuẩn này ở trong mũi họng. Vì
thế đầu móng tay thường nhiễm những vi khuẩn này.
• Trong quá trình chế biến, thực phẩm có thể bị ô nhiễm tụ cầu có thể
qua tiếp xúc trực tiếp, đặc biệt là khi tay người chế biến có những
vết trầy xước hoặc có mụn mủ.. Nếu những thực phẩm này để hàng
giờ ở 6.6
o
C, tụ cầu sẽ phát triển và sinh độc tố.
)(!.)/!0
1023456789:278;7
Dựa trên khả năng sinh Lecithinase phân giải Lecithin của
Staphylococcus aureus trên môi trường chọn lọc có bổ sung lòng đỏ
trứng và Kali tellurit, nuôi cấy ở 35- 37
o
C/24 – 48h. Số lượng
Staphylococcus aureus trong một ml hoặc một g mẫu kiểm nghiệm

được tính bằng số khuẩn lạc điển hình trên môi trường chọn lọc và có
phản ứng đông huyết tương dương tính.
<08=>?;7@A2: Định lượng Staphylococcus aureus trong thực phẩm
và thức ăn chăn nuôi.
B!
108?CDEFG@A2HA
- Tủ sấy 180 – 200
o
C
- Nồi hấp áp lực
- Tủ ấm 25 ±1
o
C
- Đĩa petri đường kính 90 – 100mm
- Pipet có vạch đã vô trùng loại 1,5,10 ml
- Nồi cách thuỷ, nhiệt độ 45 ±1
o
C
- Máy đếm khuẩn lạc
- Bình thuỷ tinh vô trùng, dung tích 250 – 500ml
- Ống nghiệm vô trùng 16 – 18 mm
- pH met hoặc giấy đo pH
<0B32@FH878I5JK2GL?DM9N2G8J;H8OD
• Nước đệm pepton
• Môi trường Bair parker
• Dung dịch Kali Tellurit 1%
• Dung dịch sulphamezatin (sulphadimidin, INH) 0,2%
• Dung dịch Natri pyruvat 20%
• Dung dịch lòng đỏ trứng
• Canh thang tim óc ( Brain Heart Infusion)

• Huyết tương thỏ
P0;HE9QHD?C8R8
3.1 Chuẩn bị mẫu thử và đậm độ pha loãng ban đầu:
Sản phẩm dạng lỏng: Hút 10ml mẫu thử cho vào bình 90ml nước đệm
pepton(đậm độ 10
-1
). Từ đậm độ này pha loãng các đậm độ tiếp theo tùy
từng mẫu thử.
• Sản phẩm dạng khác: caan 10g mẫu thử cho vào 90 ml nước đệm
pepton (đậm độ10
-1
). Từ đó pha loãng các đậm độ tiếp theo tùy từng
mẫu thử.
3.2 Cấy mẫu
• Sản phẩm dạng lỏng: cấy vào 2 đĩa thạch Bair parker, mỗi đĩaa
0,1ml mẫu thử ban đầu. Lặp lạii với các đậm độ pha loãng khác.
• Sản phẩm dạng khác: cấy vào 2 đĩa thạch Bair parker, mỗi đĩaa
0,1ml đậm độ pha loãng ban đầu (đậm độ 10
–1
) Lặp lại với các đậm
độ pha loãng khác.
• Dùng que cấy gạt thuỷ tinh dàn đều mẫu trên mặt thạch, lưu ý làm
càng nhanh càng tốt để mẫu không bị khô.
• Để 15 phút ở nhiệt độ phòng, sau đó lật ngược đĩa thạch và để vào
tủ ấm 35-37 ± 1
o
C/ 24-48h
3.3 Đếm khuẩn lạc
• Chỉ tính những đĩa có từ 15-150 khuẩn lạc.
• Đếm tất cả những khuẩn lạc điển hình (màu đen, bóng, lồi, đường

kính từ 1-1,5 mm, bao quanh bởi một vùng đục sát khuẩn lạc và
vùng trong phía bên ngoài) và không điển hình (không có vùng
trong).
3.4 Thử khẳng định

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×