Tải bản đầy đủ (.pdf) (231 trang)

Luận án Tiến sĩ khoa học giáo dục: Sử dụng di tích lịch sử quốc gia đặc biệt tại Hà Nội trong dạy học lịch sử Việt Nam ở trường trung học phổ thông

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.59 MB, 231 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI

PHẠM THỊ THANH HUYỀN

SỬ DỤNG DI TÍCH LỊCH SỬ QUỐC GIA ĐẶC BIỆT
TẠI HÀ NỘI TRONG DẠY HỌC LỊCH SỬ VIỆT NAM
Ở TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
Chuyên ngành: LL&PPDH bộ môn Lịch sử
Mã số: 9.14.01.11

LUẬN ÁN TIẾN SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Người hướng dẫn khoa học:
1. PGS.TS. Nguyễn Thị Thế Bình
2. TS. Nguyễn Xuân Trƣờng

HÀ NỘI - 2020


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các
số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận án chưa từng được công
bố trong bất cứ công trình nào khác.
Hà Nội, ngày tháng năm 2020
Tác giả

Phạm Thị Thanh Huyền


MỤC LỤC


MỞ ĐẦU ........................................................................................................................................ 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ............................................................................................................. 1
2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................................................ 2
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu ........................................................................................... 2
4. Cơ sở phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu ........................................................... 3
5. Giả thuyết khoa học ................................................................................................................... 4
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài ................................................................................. 4
7. Đóng góp của Luận án ............................................................................................................... 4
8. Cấu trúc của Luận án ................................................................................................................. 4
Chƣơng 1: TỔNG QUAN CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN
ĐẾN ĐỀ TÀI ................................................................................................................................. 5
1.1. Các công trình nghiên cứu về di tích lịch sử, di tích lịch sử quốc gia đặc biệt
tại Hà Nội ....................................................................................................................................... 5
1.1.1. Các công trình nghiên cứu về di tích lịch sử và di tích lịch sử quốc gia đặc biệt ..... 5
1.1.2. Các công trình nghiên cứu về di tích lịch sử quốc gia đặc biệt tại Hà Nội ............... 7
1.2. Các công trình nghiên cứu về sử dụng di tích trong dạy học nói chung, di tích
lịch sử trong dạy học lịch sử nói riêng ở trƣờng phổ thông ............................................... 12
1.2.1. Các công trình nghiên cứu về lí luận dạy học ............................................................ 12
1.2.2. Các công trình nghiên cứu về sử dụng di tích lịch sử nói chung, di tích lịch sử quốc
gia đặc biệt tại Hà Nội nói riêng trong dạy học lịch sử ở trường trung học phổ thông ............. 17
1.3. Nhận xét chung về các công trình đã công bố, những vấn đề luận án kế thừa
và tiếp tục nghiên cứu................................................................................................................ 22
1.3.1. Nhận xét chung ............................................................................................................. 22
1.3.2. Những vấn đề luận án kế thừa ......................................................................... 23
1.3.3. Những vấn đề đặt ra tiếp tục nghiên cứu .................................................................... 23
Chƣơng 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC SỬ DỤNG DI TÍCH
LỊCH SỬ QUỐC GIA ĐẶC BIỆT TẠI HÀ NỘI TRONG DẠY HỌC LỊCH SỬ
Ở TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG ........................................................................ 25



2.1. Cơ sở lí luận.......................................................................................................................... 25
2.1.1. Quan niệm về di tích lịch sử quốc gia đặc biệt tại Hà Nội........................................ 25
2.1.2. Quan niệm về sử dụng di tích lịch sử quốc gia đặc biệt tại Hà Nội trong dạy
học lịch sử ở trường phổ thông .............................................................................................. 28
2.1.3. Các loại di tích quốc gia đặc biệt tại Hà Nội .............................................................. 30
2.1.4. Đặc điểm di tích lịch sử quốc gia đặc biệt tại Hà Nội ............................................... 32
2.1.5. Giá trị di tích lịch sử quốc gia đặc biệt tại Hà Nội ..................................................... 35
2.1.6. Mối quan hệ giữa di tích lịch sử quốc gia đặc biệt với kiến thức lịch sử .............. 37
2.17. Vai trò, ý nghĩa của việc sử dụng di tích lịch sử quốc gia đặc biệt tại Hà Nội
trong dạy học lịch sử ở trường trung học phổ thông ............................................................ 38
2.2. Cơ sở thực tiễn của việc sử dụng di tích lịch sử quốc gia đặc biệt tại Hà Nội
trong dạy học lịch sử ở trƣờng trung học phổ thông .......................................................... 44
2.2.1. Thực trạng việc sử dụng di tích lịch sử quốc gia đặc biệt trong dạy học lịch sử
ở trường trung học phổ thông................................................................................................. 44
2.2.2. Khảo sát thực trạng sử dụng di tích lịch sử quốc gia đặc biệt tại Hà Nội trong
dạy học lịch sử ở trường trung học phổ thông ...................................................................... 48
Chƣơng 3: NỘI DUNG VÀ HÌNH THỨC SỬ DỤNG DI TÍCH LỊCH SỬ QUỐC
GIA ĐẶC BIỆT TẠI HÀ NỘI TRONG DẠY HỌC LỊCH SỬ VIỆT NAM Ở
TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG ............................................................................. 61
3.1. Vị trí, mục tiêu, nội dung cơ bản của lịch sử Việt Nam ở trƣờng trung học
phổ thông ..................................................................................................................................... 61
3.1.1. Vị trí ............................................................................................................................... 61
3.1.2. Mục tiêu ......................................................................................................................... 61
3.1.3. Nội dung cơ bản của phần lịch sử Việt Nam ở trường trung học phổ thông .......... 62
3.1.4. Nội dung lịch sử Việt Nam cấp trung học phổ thông cần sử dụng di tích lịch
sử quốc gia đặc biệt tại Hà Nội .............................................................................................. 67
3.2. Nội dung của các di tích lịch sử quốc gia đặc biệt tại Hà Nội có thể và cần khai
thác để dạy học lịch sử Việt Nam ở trƣờng trung học phổ thông .................................... 72
3.2.1. Bảng thống kê các di tích lịch sử quốc gia đặc biệt tại Hà Nội cần sử dụng
trong dạy học lịch sử Việt Nam ở trường trung học phổ thông .......................................... 72



3.2.2. Nội dung các di tích lịch sử quốc gia đặc biệt tại Hà Nội cần sử dụng trong
dạy học lịch sử Việt Nam ở trường trung học phổ thông .................................................... 74
3.3. Hình thức sử dụng các di tích lịch sử quốc gia đặc biệt tại Hà Nội trong dạy
học lịch sử Việt Nam ở trƣờng trung học phổ thông .......................................................... 90
3.3.1. Sử dụng trực tiếp các di tích lịch sử quốc gia đặc biệt tại Hà Nội trong dạy học
lịch sử Việt Nam ở trường trung học phổ thông .................................................................. 90
3.3.2. Sử dụng gián tiếp các di tích lịch sử quốc gia đặc biệt tại Hà Nội trong dạy
học lịch sử Việt Nam ở trường trung học phổ thông ........................................................... 98
Chƣơng 4: CÁC BIỆN PHÁP SỬ DỤNG DI TÍCH LỊCH SỬ QUỐC GIA ĐẶC
BIỆT TẠI HÀ NỘI TRONG DẠY HỌC LỊCH SỬ VIỆT NAM Ở TRƢỜNG
THPT. THỰC NGHIỆM SƢ PHẠM .................................................................................. 108
4.1. Một số yêu cầu khi lựa chọn các biện pháp sử dụng di tích lịch sử quốc gia
đặc biệt tại Hà Nội trong dạy học lịch sử............................................................................. 108
4.2. Các biện pháp sử dụng di tích lịch sử quốc gia đặc biệt tại Hà Nội trong dạy
học lịch sử Việt Nam ở trƣờng trung học phổ thông ........................................................ 111
4.2.1. Sử dụng di tích lịch sử quốc gia đặc biệt tại Hà Nội để khởi động, tạo hứng
thú học tập cho học sinh........................................................................................................ 111
4.2.2. Sử dụng di tích lịch sử quốc gia đặc biệt tại Hà Nội để tổ chức học sinh chiếm
lĩnh kiến thức mới.................................................................................................................. 114
4.2.3. Sử dụng di tích lịch sử quốc gia đặc biệt tại Hà Nội để luyện tập, củng cố kiến
thức đã học ............................................................................................................................. 125
4.2.4. Sử dụng di tích lịch sử quốc gia đặc biệt tại Hà Nội để kiểm tra, đánh giá kết
quả học tập của học sinh ....................................................................................................... 128
4.3. Thực nghiệm sƣ phạm toàn phần.................................................................................. 130
4.3.1. Mục đích, đối tượng và giáo viên thực nghiệm sư phạm.............................. 130
4.3.2. Mô hình, quy trình và nội dung thực nghiệm........................................................... 131
4.3.3. Phương pháp tiến hành và kết quả thực nghiệm ...................................................... 135
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ....................................................................................... 148

CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ LIÊN QUAN ĐỀ TÀI DANH MỤC TÀI
LIỆU THAM KHẢO .............................................................................................................. 152
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT TRONG LUẬN ÁN

CNTB
: Chủ nghĩa tư bản
CNXH
: Chủ nghĩa xã hội
ĐC
: Đối chứng
ĐHSP
: Đại học Sư phạm
DHLS
: Dạy học lịch sử
DSVH
: Di sản văn hóa
DTLS
: Di tích lịch sử
DTLSQGĐB : Di tích lịch sử Quốc gia đặc biệt
DTQGĐB : Di tích quốc gia đặc biệt
GV
: Giáo viên
HS
: HS
LSVN
: Lịch sử Việt Nam
NXB

: Nhà xuất bản
PL
: Phụ lục
PPDH
: Phương pháp dạy học
SGK
: Sách giáo khoa
THCS
: Trung học cơ sở
THPT
: Trung học phổ thông
TN
: Thực nghiệm


DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1.
Bảng 2.2.

Nhận thức của GV về khái niệm di tích lịch sử quốc gia đặc biệt .................... 49
Nhận thức của GV về ý nghĩa của việc sử dụng di tích lịch sử quốc gia đặc
biệt trong dạy học lịch sử....................................................................................... 50
Bảng 2.3. Mức độ sử dụng các di tích lịch sử quốc gia đặc biệt tại Hà Nội ...................... 51
Bảng 2.4. Mức độ hiệu quả khi sử dụng di tích lịch sử quốc gia đặc biệt.......................... 52
Bảng 2.5. Các phương pháp sử dụng di tích lịch sử quốc gia đặc biệt tại Hà Nội
trong dạy học lịch sử .............................................................................................. 52
Bảng 2.6. Mức độ hiệu quả của việc sử dụng các phương pháp dạy học .......................... 53
Bảng 2.7. Mức độ tổ chức các hoạt động ngoại khóa về di tích lịch sử quốc
gia đặc biệt............................................................................................................. 54
Bảng 2.8. Hiệu quả của các hoạt động ngoại khóa tại di tích lịch sử quốc gia đặc biệt

tại Hà Nội ................................................................................................................ 54
Bảng 2.9. Mức độ sử dụng các biện pháp khai thác di tích lịch sử quốc gia đặc biệt
tại Hà Nội ................................................................................................................ 55
Bảng 2.10. Hiệu quả sử dụng các biện pháp khai thác di tích lịch sử quốc gia đặc biệt
tại Hà Nội ................................................................................................................ 55
Bảng 2.11. Những khó khăn khi sử dụng di tích lịch sử quốc gia đặc biệt tại Hà Nội ....... 56
Bảng 2.12. Hứng thú học tập Lịch sử của HS......................................................................... 56
Bảng 2.13. Hình thức di tích lịch sử quốc gia đặc biệt tại Hà Nội theo đánh giá của HS........ 57
Bảng 2.14. Mức độ PP sử dụng di tích lịch sử quốc gia đặc biệt tại Hà Nội của
GV từ HS ................................................................................................... 57
Bảng 4.1. So sánh kết quả học tập giữa lớp đối chứng và thực nghiệm biện pháp 2.1 .. 117
Bảng 4.2. So sánh kết quả học tập giữa lớp đối chứng và thực nghiệm biện pháp 2.2 . 121
Bảng 4.3. Phân phối điểm kiểm tra trước TN của các lớp TN và ĐC.............................. 136
Bảng 4.4. Phân phối điểm kiểm tra trước và sau thực nghiệm của lớp TN ..................... 138
Bảng 4.5. Phân phối điểm kiểm tra sau thực nghiệm của các lớp TN và ĐC ................. 139
Biểu đồ 4.5. Phân phối điểm kiểm tra sau thực nghiệm của lớp TN và ĐC ....................... 139
Bảng 4.6. Phân loại theo thang đánh giá kết quả sau TN lớp TN và ĐC ......................... 140
Bảng 4.7. Kết quả tự đánh giá hứng thú của HS trước thực nghiệm ................................ 141
Bảng 4.8. Kết quả tự đánh giá hứng thú của HS sau thực nghiệm ................................... 141
Bảng 4.9. Kết quả thực nghiệm toàn phần bài nội khóa tại di tích ................................... 143
Bảng 4.11. Đánh giá của HS về hoạt động trải nghiệm ...................................................... 146


DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 4.1.

Phân phối điểm kiểm tra trước TN lớp TN và ĐC ...................................... 136

Biểu đồ 4.2.


Đường lu tích điểm kiểm tra trước TN của 2 lớp TN và ĐC.................... 137

Biểu đồ 4.3.

Phân phối điểm kiểm tra trước và sau thực nghiệm của lớp TN ................ 138

Biểu đồ 4.4.

Đường lu tích điểm kiểm tra trước và sau thực nghiệm của lớp TN ....... 138

Biểu đồ 4.5.

Phân phối điểm kiểm tra sau thực nghiệm của lớp TN và ĐC ................... 139

Biểu đô 4.6.

Đường lu tích điểm kiểm tra sau TN lớp TN và ĐC ................................. 140
DANH MỤC HÌNH

Hình 3.1.
Hình 3.2.
Hình 3.3.
Hình 3.4.
Hình 3.5.

Di tích lịch sử Khu lưu niệm Chủ tịch Hồ Chí Minh tại Phủ Chủ Tịch .................. 75
Di tích lịch sử và khảo cổ Khu trung tâm Hoàng Thành Thăng Long ............. 76
Di tích lịch sử và kiến trúc nghệ thuật Văn Miếu - Quốc Tử Giám .................. 79
Di tích thành Cổ Loa ............................................................................................ 82
Di tích lịch sử và danh lam thắng cảnh hồ Hoàn kiếm và đền Ngọc Sơn ................. 84


Hình 3.6.

Di tích lịch sử và kiến trúc nghệ thuật đền Phù Đổng, huyện Gia Lâm..................... 85

Hình 3.7.
Hình 3.8.
Hình 3.9.

Di tích lịch sử đền Hai Bà Trưng .......................................................................... 86
Di tích lịch sử đền Hát Môn .................................................................................. 87
Di tích lịch sử và kiến trúc nghệ thuật chùa Thầy và khu vực núi đá Sài
Sơn ........................................................................................................................... 88
Di tích lịch sử Gò Đống Đa................................................................................... 89
Thiết kế di tích ảo trên phần mềm Panotour ...................................................... 101
Di tích ảo Văn Miếu - Quốc Tử Giám ............................................................... 102
Di tích thành Cổ Loa .......................................................................................... 105

Hình 3.10.
Hình 3.11.
Hình 3.12.
Hình 3.13.


1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
1.1. Thế kỷ XXI chứng kiến sự thay đổi nhanh chóng trên tất cả các lĩnh vực của
đời sống xã hội, trong đó, giáo dục và đào tạo cũng đứng trước những thách thức mới để
đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao đáp ứng yêu cầu phát triển và hội nhập trong xu

thế toàn cầu hóa. Đối với giáo dục phổ thông, Nghị quyết 29-NQ/TW ngày 04 tháng 11
năm 2013 về “đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công
nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa
và hội nhập quốc tế” nêu rõ: “tập trung phát triển trí tuệ, thể chất, hình thành phẩm
chất, năng lực công dân, phát hiện và bồi dưỡng năng khiếu, định hướng nghề nghiệp
cho HS. Nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, chú trọng giáo dục lý tưởng, truyền
thống, đạo đức, lối sống, ngoại ngữ, tin học, năng lực và kỹ năng thực hành, vận dụng
kiến thức vào thực tiễn. Phát triển khả năng sáng tạo, tự học, khuyến khích học tập suốt
đời”. Do đó, giáo dục phổ thông cần có sự đổi mới căn bản và toàn diện, trong đó, đổi
mới nội dung và phương pháp dạy học là yêu cầu cấp bách.
1.2. Ở trường phổ thông, Lịch sử là môn học có ưu thế đặc biệt không chỉ giúp
HS nhận thức được quá khứ, tiến trình phát triển của lịch sử dân tộc và lịch sử nhân
loại, mà còn cung cấp cho người học những tri thức, bài học kinh nghiệm, giá trị văn
hóa, lịch sử của cha ông để lại. Trên cơ sở đó, HS có sự nhận thức đúng đắn về hiện
tại, quan trọng hơn là hình thành những phẩm chất tốt đẹp như lòng tự hào về truyền
thống dân tộc, tình yêu quê hương đất nước, ý thức giữ gìn bản sắc, đề cao trách nhiệm
công dân trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Do đó, vị thế, nội dung,
chương trình, phương pháp dạy học môn Lịch sử ở trường phổ thông đang đặt ra nhiều
vấn đề cần giải quyết. Thực tế đó đòi hỏi phải tìm kiếm những con đường, cách thức
dạy học, biện pháp sư phạm phù hợp nhằm nâng cao chất lượng dạy và học lịch sử ở
trường phổ thông, đáp ứng yêu cầu chuẩn đầu ra của môn học.
Trong chương trình giáo dục phổ thông hiện hành và chương trình giáo dục phổ
thông mới (2018), vấn đề đa dạng các hình thức tổ chức dạy học, đặc biệt các hoạt động
trải nghiệm, thực hành được chú trọng. Từ kinh nghiệm một số nước phát triển trên thế
giới trong việc đưa di sản vào giảng dạy ở trường phổ thông là một trong những con
đường đem lại hiệu quả giáo dục cao được các nhà khoa học công nhận và thực tiễn
chứng minh. Trong đó, di tích lịch sử nói chung, di tích lịch sử quốc gia đặc biệt nói riêng
thuộc di sản văn hóa vật thể, được coi là một nguồn sử liệu quý giá đã và đang được sử
dụng ngày càng phổ biến trong quá trình dạy học lịch sử ở trường phổ thông hiện nay.
1.3. Hà Nội là địa phương sở hữu số lượng di tích lịch sử quốc gia đặc biệt

nhiều nhất trong cả nước, (chiếm khoảng 20%). Tiêu biểu là các di tích Cổ Loa, Hoàng
Thành Thăng Long, Văn Miếu - Quốc Tử Giám, Khu lưu niệm Chủ tịch Hồ Chí Minh
tại Phủ Chủ Tịch. Cụm di tích đền Ngọc Sơn và hồ Hoàn Kiếm, …Đây là những di sản
quý báu có giá trị đặc biệt, thiêng liêng của vùng đất địa linh nhân kiệt, xứ kinh kỳ từ
ngàn xưa đến nay. Đồng thời, được hình thành trong quá trình lịch sử, gắn liền với
những nhân vật, sự kiện lịch sử cụ thể, quan trọng của đất nước. Do đó, mỗi di tích đều
phản ánh bản sắc tâm hồn, bản lĩnh, khí phách của dân tộc, minh chứng cho những sự
kiện, những chiến công oanh liệt của nhân dân ta trong suốt chiều dài lịch sử.


2
Với giá trị đặc biệt như vậy, việc khai thác và sử dụng các di sản văn hóa Việt Nam
nói chung, các di tích lịch sử quốc gia đặc biệt tại Hà Nội nói riêng với tư cách nguồn kiến
thức sống động, là công cụ dạy học đa phương tiện, là môi trường học tập gắn liền thực tiễn
… ngày càng trở nên cấp thiết đối với việc hình thành kiến thức lịch sử, nâng cao hiệu quả
giáo dục, phát triển năng lực và bồi dưỡng phẩm chất, nhân cách tốt đẹp cho HS. Khai thác
và sử dụng hiệu quả di tích lịch sử quốc gia đặc biệt tại Hà Nội sẽ là một đóng góp không
nhỏ đáp ứng yêu cầu đổi mới căn bản, toàn diện nền giáo dục, góp phần đào tạo nguồn nhân
lực chất lượng cao, phục vụ công cuộc xây dựng và phát triển đất nước hiện nay.
1.4. Nhận thức được tầm quan trọng của việc sử dụng di tích lịch sử quốc gia
đặc biệt nói chung, di tích lịch sử quốc gia đặc biệt tại Hà Nội nói riêng trong dạy học
lịch sử, nhiều GV đã xây dựng nội dung và thiết kế các hình thức tổ chức dạy học và
bước đầu mang lại hiệu quả tích cực. Tuy nhiên, thực tiễn việc khai thác và sử dụng
các di tích lịch sử quốc gia đặc biệt tại Hà Nội trong dạy học lịch sử ở trường THPT
hiện nay chưa phản ánh đầy đủ giá trị to lớn của di tích cũng như chưa đạt được hiệu
quả giá dục như mục tiêu đề ra. Thực trạng này đặt ra yêu cầu cần phải nghiên cứu k
lưỡng về lý luận, xác định nội dung, thiết kế hình thức và đề xuất các biện pháp khai
thác và sử dụng hiệu quả hệ thống các di tích lịch sử quốc gia đặc biệt tại Hà Nội trong
quá trình dạy học bộ môn Lịch sử ở trường THPT hiện nay.
Xuất phát từ những lý do trên, chúng tôi quyết định chọn vấn đề “Sử dụng di tích lịch sử

quốc gia đặc biệt tại Hà Nội trong dạy học lịch sử Việt Nam ở trường trung học phổ thông" để
làm đề tài luận án Tiến sĩ chuyên ngành Lí luận và Phương pháp dạy học bộ môn Lịch sử, với
mong muốn khai thác giá trị to lớn của nguồn sử liệu quý giá này vào dạy học lịch sử ở
trường THPT. Qua đó, góp phần nâng cao chất lượng dạy học bộ môn trước yêu cầu đổi mới
căn bản và toàn diện giáo dục hiện nay.
2. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
2.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận án là quá trình sử dụng di tích lịch sử quốc gia đặc
biệt tại Hà Nội trong dạy học lịch sử Việt Nam ở trường THPT. Trong đó, tập trung vào
các hình thức và biện pháp sử dụng.
2.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi nội dung: Luận án không đi sâu nghiên cứu về di tích lịch sử nói
chung, mà chỉ tập trung tìm hiểu việc sử dụng di tích lịch sử quốc gia đặc biệt tại Hà
Nội trong dạy học lịch sử Việt Nam cho HS THPT (áp dụng trên cả nước).
- Phạm vi điều tra, khảo sát thực tiễn được tiến hành tại một số trường THPT đại
diện cho các vùng miền ở các tỉnh, thành trong phạm vi cả nước.
- Phạm vi vận dụng: Luận án đi sâu nghiên cứu chương trình sách giáo khoa phần
LS Việt Nam để đề xuất các hình thức sử dụng DTLSQGĐB tại Hà Nội trong DHLS ở
trường THPT. Các biện pháp sư phạm tập trung chủ yếu trong giờ học nội khóa trên lớp.
- Phạm vi thực nghiệm: Gồm thực nghiệm từng phần và toàn phần một số bài
trong giờ học nội khóa và hoạt động ngoại khóa, trải nghiệm ở một số trường THPT
trên địa bàn Hà Nội và một số tỉnh ở phía Bắc.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở khẳng định vai trò của việc sử dụng di tích lịch sử quốc gia đặc biệt


3
tại Hà Nội, luận án lựa chọn nội dung cơ bản, đề xuất hình thức và biện pháp sử dụng
hiệu quả di tích lịch sử quốc gia đặc biệt ở Hà Nội trong dạy học lịch sử Việt Nam ở

trường THPT. Qua đó, góp phần nâng cao chất lượng dạy học bộ môn hiện nay.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để thực hiện được mục đích trên, luận án tập trung giải quyết các nhiệm vụ sau:
- Xây dựng cơ sở lý luận về sử dụng các di tích lịch sử quốc gia đặc biệt trong dạy
học lịch sử ở trường THPT thông qua tài liệu giáo dục học, tâm lý học và giáo dục lịch sử.
- Khảo sát thực trạng việc sử dụng di tích lịch sử quốc gia đặc biệt tại Hà Nội
trong quá trình dạy học ở các trường THPT.
- Tìm hiểu nội dung chương trình SGK lịch sử Việt Nam (hiện hành và chương
trình mới) ở trường THPT. Qua đó, xác định nội dung cần khai thác và sử dụng di tích
lịch sử quốc gia đặc biệt tại Hà Nội trong dạy học lịch sử Việt Nam ở trường THPT.
- Xác định các hình thức tổ chức dạy học và đề xuất các biện pháp sử dụng trực
tiếp và gián tiếp các DTLSQGĐB tại Hà Nội trong dạy học lịch sử ở trường THPT.
- Soạn giáo án và tiến hành thực nghiệm sư phạm từng phần, toàn phần những
biện pháp sư phạm đã đề xuất để kiểm chứng tính khả thi của đề tài.
4. Cơ sở phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu
4.1. Cơ sở phương pháp luận
Cơ sở phương pháp luận của đề tài là lí luận của chủ nghĩa Mác - Lênin về nhận
thức, tư tưởng Hồ Chí Minh và quan điểm của Đảng về giáo dục và giáo dục lịch sử.
4.2. Phương pháp nghiên cứu
Luận án sử dụng phương pháp nghiên cứu liên ngành, có sự tiếp cận, kế thừa
thành tựu của nhiều ngành khoa học khác. Tuy nhiên, đề tài thuộc lĩnh vực khoa học
giáo dục nên chúng tôi tập trung vào bốn nhóm phương pháp nghiên cứu chủ yếu sau:
- Nhóm phương pháp lý thuyết: Sưu tầm, phân tích, tổng hợp, khái quát hóa các
tài liệu tâm lí học, giáo dục học, phương pháp dạy học, tài liệu giáo dục lịch sử, tài liệu
lịch sử văn hóa, khảo cổ học liên quan trực tiếp đến đề tài; nghiên cứu chương trình,
SGK phần lịch sử Việt Nam ở trường THPT.
- Nhóm phương pháp thực tiễn:
+ Phương pháp quan sát: Quan sát hoạt động dạy và học lịch sử của GV, HS
thông qua dự giờ, thăm lớp.
+ Điều tra bằng phiếu hỏi: Thông qua GV lịch sử và HS ở một số trường THPT

nhằm thu thập thông tin về việc sử dụng các di tích lịch sử quốc gia đặc biệt tại Hà Nội
trong quá trình dạy học lịch sử Việt Nam ở trường THPT.
+ Hỏi ý kiến chuyên gia: Về các vấn đề liên quan đến luận án, đặc biệt là hình
thức và biện pháp sử dụng DTLSQGĐB tại Hà Nội trong DHLS ở trường THPT.
- Phương pháp thực nghiệm sư phạm:
+ Soạn bài và tiến hành thực nghiệm sư phạm từng phần và toàn phần ở một số
trường trên địa bàn Hà Nội và một số tỉnh lân cận để khẳng định tính khả thi của
những biện pháp sư phạm mà luận án đề xuất.
- Phương pháp xử lý dữ liệu bằng toán thống kê: Sử dụng phần mềm SPSS để
xử lý các dữ liệu điều tra thực tiễn và kết quả thực nghiệm sư phạm, làm cơ sở rút ra
các kết luận khoa học và kiến nghị cho đề tài.


4
5. Giả thuyết khoa học
Trong thực tiễn, việc sử dụng DTLSQGĐB tại Hà Nội trong DHLS ở trường
THPT còn nhiều bất cập. Nếu GV xác định được nội dung di tích lịch sử quốc gia đặc
biệt tại Hà Nội cần khai thác trong dạy học lịch sử Việt Nam và đề xuất được hình
thức, biện pháp sử dụng phù hợp với điều kiện nhà trường, khả năng nhận thức của
HS, sẽ góp phần nâng cao chất lượng dạy học bộ môn Lịch sử hiện nay.
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
- Ý nghĩa khoa học
Kết quả nghiên cứu của luận án góp phần làm phong phú thêm lí luận về
phương pháp dạy học bộ môn Lịch sử nói chung, phương pháp sử dụng di tích
lịch sử quốc gia đặc biệt tại Hà Nội nói riêng trong quá trình dạy học bộ môn
Lịch sử ở trường THPT.
- Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả nghiên cứu của đề tài giúp GV biết sử dụng hiệu quả di tích lịch sử
quốc gia đặc biệt vào dạy học lịch sử Việt Nam ở trường THPT. Qua đó, góp phần
nâng cao chất lượng môn học, đồng thời góp phần gìn giữ và phát huy những giá trị

của các DTLSQGĐB ở Hà Nội. Kết quả nghiên cứu còn là tài liệu tham khảo cho GV,
HS, sinh viên, học viên cao học và nghiên cứu sinh trong quá trình giảng dạy, học tập
và nghiên cứu.
7. Đóng góp của Luận án
- Làm sáng tỏ bản chất, giá trị của di tích lịch sử quốc gia đặc biệt tại Hà Nội,
khẳng định tầm quan trọng của việc sử dụng di tích lịch sử quốc gia đặc biệt tại Hà
Nội trong dạy học lịch sử ở trường THPT.
- Khảo sát và đánh giá được thực trạng sử dụng di tích lịch sử quốc gia đặc biệt
tại Hà Nội trong dạy học lịch sử ở trường THPT.
- Xác định được nội dung kiến thức lịch sử Việt Nam cần sử dụng di tích và nội
dung các di tích lịch sử quốc gia đặc biệt tại Hà Nội cần khai thác trong dạy học lịch
sử Việt Nam ở trường THPT.
- Đề xuất được các hình thức, biện pháp sử dụng các di tích lịch sử quốc gia đặc
biệt tại Hà Nội trong dạy học lịch sử ở trường THPT. Qua đó, góp phần nâng cao chất
lượng bộ môn Lịch sử hiện nay.
8. Cấu trúc của Luận án
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Tài liệu tham khảo và Phụ lục, Luận án gồm bốn chương:
Chương 1: Tổng quan các công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài.
Chương 2: Cơ sở lý luận và thực tiễn của việc sử dụng di tích lịch sử quốc gia đặc
biệt tại Hà Nội trong dạy học lịch sử ở trường THPT.
Chương 3: Nội dung và hình thức sử dụng di tích lịch sử quốc gia đặc biệt tại
Hà Nội trong dạy học lịch sử Việt Nam ở trường THPT.
Chương 4: Các biện pháp sử dụng di tích lịch sử quốc gia đặc biệt tại Hà Nội
trong dạy học lịch sử Việt Nam ở trường THPT. Thực nghiệm sư phạm.


5
Chương 1
TỔNG QUAN CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU
LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI

DTLS nói chung, DTLSQGĐB tại Hà Nội nói riêng được nhiều nhà khoa học
trong và ngoài nước quan tâm nghiên cứu. Các nhà quản lý văn hoá thường tiếp cận
theo hướng bảo tồn và phát triển các DTLS. Các nhà sử học tập trung nghiên cứu
nguồn gốc hình thành, quá trình phát triển và giá trị của DTLS đối với dân tộc và nhân
loại. Các nhà giáo dục lịch sử coi DTLS như một nguồn kiến thức khoa học, một
phương tiện trực quan, một môi trường giáo dục lí tưởng đối với HS. Trong phạm vi
nghiên cứu của đề tài luận án, chúng tôi tiếp cận theo hai hướng sau:
1.1. Các công trình nghiên cứu về di tích lịch sử, di tích lịch sử quốc gia đặc
biệt tại Hà Nội
1.1.1. Các công trình nghiên cứu về di tích lịch sử và di tích lịch sử quốc gia
đặc biệt
1.1.1.1. Công trình của tác giả nước ngoài
Trong việc nghiên cứu lịch sử, văn hóa, xã hội Việt Nam thời tiền thực dân, có
một nguồn tư liệu phong phú, đa dạng và quan trọng đó là các tài liệu ghi chép và
những chuyên khảo của các tác giả phương Tây. Khoa Lịch sử, Trường Đại học Khoa
học Xã hội và Nhân văn đã xuất bản 6/10 tập thuộc bộ sách Việt Nam trong quá khứ:
Tư liệu nước ngoài trong đó hai cuốn đáng chú ý là Tập du ký mới và kỳ thú về vương
quốc Đàng Ngoài của Jean Baptiste Tavernier, dịch giả Lê Tư Lành. Nhà xuất bản
Thế giới, 2005. Cuốn sách là những chuyên khảo, các bản thảo, tranh ảnh, bản đồ về
xứ sở Đàng Ngoài với trung tâm là kinh thành Thăng Long của Đại Việt thế kỷ XVII –
XVIII. Cuốn sách phác họa bức tranh toàn cảnh về tự nhiên, kinh thành, phố thị với
những công trình văn hóa, phong tục, tập quán, tôn giáo của người Thăng Long xưa.
Từ góc nhìn của những học giả phương Tây cho thấy họ rất quan tâm, thích thú,
ngưỡng mộ nền văn hóa lâu đời Thăng Long, không chỉ thế, họ còn đem sự ngưỡng
mộ đó quảng bá đến bạn bè thế giới. Mặc dù chưa đề cập trực tiếp đến DTLSQGĐB
tại Hà Nội, nhưng cuốn sách là cơ sở để nhận thức về giá trị lịch sử - văn hóa Thăng
Long và định hướng cho công tác giáo dục, bảo tồn giá trị văn hóa truyền thống Thăng
Long – Hà Nội trong nhà trường nói chung, DHLS nói riêng.
Cuốn thứ hai trong bộ sách là Một chuyến du hành đến Đàng Ngoài năm 1688
của William Dampier, Nhà xuất bản Thế giới, 2011. Trong số những nhà du hành

châu Âu đến thăm và mô tả về vương quốc Đàng Ngoài cuối thời trung đại, William
Dampier được coi là một trong những nhà du hành vĩ đại nhất của thời đại. Chuyến du
hành của ông tới Đàng Ngoài được thực hiện năm 1688, ngay sau khi ông vừa từ miền
Tây Ấn vượt Thái Bình Dương sang phương Đông. W.Dampier đã kỳ công nghiên
cứu, quan sát và học hỏi để viết nên cuốn du ký nổi tiếng. Cuốn sách gồm 5 nội dung
chính: Chương I. Hành trình của W.Dampier từ Achin đến Malacca và Đàng Ngoài;
Chương II. Điều kiện tự nhiên của Đàng Ngoài; Chương III. Về dân cư bản địa, phong


6
tục tập quán, tôn giáo và thương mại; Chương IV. Về chính quyền, những người cầm
quyền, binh lính và quan lại; Chương V. Chuyến đi đến Tenan (Hải Ninh), hành trình
đường bộ đến Kẻ Chợ và những sự kiện diễn ra trên đường đi. Đây là nguồn tư liệu
quý giá về điều kiện tự nhiên, kinh tế, văn hóa, phong tục tập quán, tôn giáo, kinh tế,
thương mại… của Đàng Ngoài thế kỷ XVII. Điều đặc biệt là trong cuốn sách có viết
về những giao tiếp với chính quyền chúa Trịnh. Điều đó cho thấy sự kế thừa và tiếp
nối của trung tâm quyền lực lớn nhất Đại Việt – Hoàng Thành - Thăng Long, một
trong những di tích lịch sử quốc gia đặc biệt quan trọng. Cuốn sách cho thấy giá trị to
lớn của vùng đất Kinh kì – nơi chứa đựng những giá trị tinh hoa của dân tộc Việt.
Hippolyte Le Breton – một học giả người Pháp đã viết An Tĩnh cổ lục (Le vieux
An - Tĩnh), Tập san Đô Thành hiếu cổ xuất bản năm 1936, sau này được NXB Nghệ An
và Trung tâm văn hóa Đông Tây tái bản năm 2005 viết về lịch sử, văn hóa xứ Nghệ nói
chung. Trong tác phẩm tác giả đã có phần riêng viết về các danh lam thắng tích xứ Diễn
Châu và Vinh. Tác phẩm đã cho thấy sự quan tâm của những học giả nước ngoài trong
bảo tồn và phát huy giá trị di sản Việt Nam, tạo động lực và nguồn cảm hứng cho nghiên
cứu sinh trong quá trình nghiên cứu về DTLSQGĐB tại Hà Nội.
1.1.1.2. Công trình của tác giả trong nước
Tác giả Nguyễn Đăng Duy – Trịnh Minh Đức trong cuốn Bảo tồn di tích lịch sử
văn hóa, NXB Đại học văn hóa Hà Nội, 1993, đã khẳng định tầm quan trọng của DTLS
văn hóa, coi đó là bộ mặt quá khứ của một dân tộc, là những di sản quý báu mà cha ông

để lại. Đồng thời nhấn mạnh, việc giữ gìn, bảo tồn và phát huy giá trị của DTLS văn hóa
là trách nhiệm của toàn xã hội. Nhận định trên là cơ sở để chúng tôi khẳng định tầm quan
trọng của việc sử dụng DTLS trong DHLS ở trường phổ thông.
Trong cuốn Một số vấn đề về bảo tồn và phát triển di sản văn hoá dân tộc
(NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội, 1997) Hoàng Vinh đã nêu lên một hệ thống lý luận
về DSVH dựa trên những quan niệm quốc tế. Trên cơ sở đó, bước đầu tác giả đã vận dụng
nghiên cứu thực tiễn: tiến hành phân loại; đề xuất một số giải pháp bảo tồn, gìn giữ và
phát huy DSVH dân tộc. Trong đó, nhấn mạnh kinh nghiệm từ Nhật Bản trong việc phát
huy các giá trị văn hóa bằng việc đưa chúng thâm nhập vào đời sống cộng đồng, bảo tồn
DSVH được nhấn mạnh trong nhận thức con người. DTLS là một bộ phận của DSVH nên
kết quả của công trình nghiên cứu là những gợi ý quan trọng để nghiên cứu sinh vận dụng
trong quá trình phân loại DTLS định hướng xác định hình thức, biện pháp sử dụng
DTLSQGĐB tại Hà Nội trong DHLS ở trường THPT.
Bộ sách Một con đƣờng tiếp cận di sản văn hoá Việt Nam gồm 07 tập, do Bộ
Văn hóa Thể thao và Du lịch cùng với Cục Di sản văn hóa biên soạn từ 2005 - 2014 là tập
hợp các công trình nghiên cứu của nhiều tác giả trên các tạp chí Di sản văn hóa. Trong đó,
DSVH đã được tiếp cận nghiên cứu dưới nhiều góc độ khác nhau, góp phần hỗ trợ cho
hoạt động bảo vệ và phát huy giá trị văn hoá dân tộc. Bộ sách đã giải mã nhiều hiện tượng
văn hoá, cung cấp phong phú những hiểu biết về hệ thống DSVH của dân tộc nói chung,
DTLS nói riêng. Vì vậy, góp phần định hướng cho luận án lựa chọn những nội dung di
tích phù hợp với việc sử dụng trong DHLS ở trường phổ thông.


7
Cuốn sách Con đƣờng tiếp cận di sản văn hoá Việt Nam của nhiều tác giả (NXB
Văn hoá dân tộc, Hà Hội, 2014) gồm 04 phần, trong đó, các tác giả dành Phần 1 đề cập
những vấn đề chung về DSVH, phần còn lại nghiên cứu sâu về DSVH phi vật thể, văn
hóa vật thể và bảo tàng. Công trình đề xuất các giải pháp để bảo tồn và phát huy giá trị
của di sản, trong đó có DTLSQGĐB với sự tham gia tích cực của cộng đồng. Đây là
những gợi ý quý báu để luận án vận dụng linh hoạt trong quá trình xác định hình thức và

biện pháp sử dụng DTLSQGĐB tại Hà Nội trong DHLS ở trường THPT.
Cuốn Di sản văn hóa trong xã hội Việt Nam đƣơng đại của Nhiều tác giả (NXB
Thế giới, 2014) được thực hiện với sự tài trợ của Viện Harvard Yenching. Các bài viết
được tập hợp trong cuốn sách đã thể hiện những cách tiếp cận đa chiều về DSVH Việt
Nam trong bối cảnh xã hội đương đại. Đó là sự vận động, biến đổi của DSVH với tác
động của những biến chuyển về tình hình chính trị, kinh tế, xã hội; là quá trình hội nhập
văn hoá, sáng tạo truyền thống, phục hồi DS, bảo tồn, khai thác DS trong bối cảnh mới.
DSVH nói chung, DTLSQGĐB nói riêng là sợi dây kết nối giữa hiện tại với quá khứ lịch
sử, với tác động của xã hội đương đại đã có sự vận động và thay đổi nhất định. Theo đó,
cần có cách tiếp cận đa chiều để khai thác hợp lý và khoa học giá trị của DTLS trong dạy
học bộ môn LS ở trường THPT. Vì vậy, cuốn sách có đóng góp thiết thực về lý luận và
thực tiễn cho hướng nghiên cứu của đề tài luận án.
Các công trình nghiên cứu trên có những con đường tiếp cận khác nhau, góp phần
làm rõ cơ sở lý luận cho đề tài nghiên cứu. Đó là khái niệm di tích lịch sử văn hóa, di tích
lịch sử quốc gia, di tích lịch sử quốc gia đặc biệt. Khẳng định giá trị quan trọng của di tích
trong các lĩnh vực của cuộc sống - trong đó có lĩnh vực giáo dục - đào tạo, coi di tích lịch
sử quốc gia đặc biệt là nguồn tài nguyên quý báu của quốc gia; gợi ý cách tiếp cận di tích
lịch sử quốc gia đặc biệt đa chiều, nhấn mạnh việc cần thiết bảo tồn và phát huy giá trị của
di tích. Đồng thời, bước đầu gợi ý một số định hướng trong việc phát huy giá trị di tích
lịch sử quốc gia đặc biệt tại Hà Nội trong công tác giáo dục và đào tạo thế hệ trẻ.
1.1.2. Các công trình nghiên cứu về di tích lịch sử quốc gia đặc biệt tại Hà Nội
1.1.2.1. Công trình của tác giả nước ngoài
Nghiên cứu về Thăng Long - Hà Nội nói chung, DTLSQGĐB tại Hà Nội nói riêng
được sự quan tâm của nhiều nhà khoa học nước ngoài. Đặc biệt là các học giả Pháp, tiêu
biểu là một số công trình sau:
Cuốn Hanoi pendant la periode heroique 1873-1888 (Hà Nội giai đoạn 1873
– 1888) của André Masson. Ông vốn là nhân viên lưu trữ tại Sở Lưu trữ và Thư viện
Đông Dương. Cuốn sách được in lần đầu vào năm 1929 bằng tiếng Pháp NXB P.
Geuthner, Paris 1929, đã được Lưu Đình Tuân dịch ra tiếng Việt, NXB Hải Phòng,
2003. NXB Hà Nội tái bản năm 2009. Cuốn sách đã mô tả lại chi tiết những thay đổi

của Hà Nội trong một thời kỳ lịch sử đặc biệt khi đô thị này chuyển mình từ thành thị
phương Đông bao gồm thành lu phong kiến và các phường thợ thủ công sang một đô
thị theo kiểu Âu châu dưới sự kiểm soát của chính quyền thực dân Pháp. Lời tựa cho
cuốn sách của Paul Boudet, Giám đốc Sở Lưu trữ và Thư viện Đông Dương "... những
trang dành cho thành Hà Nội biện minh đầy đủ cho đề nghị xếp hạng lịch sử cho


8
những vết tích cuối cùng của tường lu . Tương tự, những chi tiết chính xác về các khu
khác, là những lập luận vững chắc nhất để ngăn chặn sự lấn chiếm các công trình hiện
đại vào mảnh đất gắn với nhiều kỷ niệm" [1, tr.3]. Mặc dù cuốn sách không đề cập
trực tiếp đến các DTLSQGĐB tại Hà Nội, nhưng kết quả của công trình là những gợi ý
quan trọng cho tác giả nghiên cứu cơ sở lí luận của đề tài.
Hanoï - Le cycle des metamorphoses (Hà Nội - Chu kỳ của những đổi thay),
thuộc Tập san nghiên cứu kiến trúc đô thị và xã hội do Pierre Clément và Nathalie
Lancret (cb) thuộc dự án Đào tạo chuyên ngành đô thị Hà Nội, hợp tác giữa Hội đồng
vùng Ile-de-France với UBND TP. Hà Nội, người dịch Mạc Thu Hương, Trương Quốc
Toàn, NXB Khoa học và K thuật - Hà Nội, 2003. Sách là tập hợp các bài viết có giá trị
của 22 tác giả đến từ các trung tâm nghiên cứu nổi tiếng của Pháp và Viện Viễn Đông
Bác Cổ. Nội dung quyển sách đi sâu tìm hiểu về di sản và hình thái đặc trưng của thành
phố. Đặc biệt là hệ thống bản đồ sớm nhất về Hà Nội. Điểm rất có giá trị là hầu như tất
cả các bản đồ và bản vẽ của người Pháp chú thích rất chi tiết về người thực hiện. Đây là
một trong những cuốn sách giá trị nhất về Hà Nội những năm gần đây. Vì vậy, giúp
chúng tôi có nhận thức tổng quát khi nghiên cứu về các DTLSQGĐB tại Hà Nội.
Cuốn Famous communal houses and temples in Thăng Long - Hà Nội của
Ban chỉ đạo quốc gia kỉ niệm 1000 năm Thăng Long – Hà Nội, Lê Thanh Hương,
Nguyễn Thu Hà dịch, NXB Thế giới, 2009. Sách giới thiệu về lịch sử, đặc điểm nghệ
thuật kiến trúc các ngôi đình, đền ở Việt Nam. Đặc biệt, đi sâu tìm hiểu những nét riêng
biệt của các ngôi đình, đền ở Hà Nội xưa. Đây là nguồn tư liệu quý để chúng tôi tham
khảo trong quá trình lựa chọn nội dung DTLSQGĐB tại Hà Nội trong DHLS.

Như vậy, các công trình nghiên cứu của các học giả Pháp đã đề cập đến nhiều
lĩnh vực khác nhau của Hà Nội trong một khoảng thời gian dài, giúp cho người đọc có
cái nhìn tổng quan về lịch sử phát triển của Hà Nội. Mặc dù không trực tiếp đề cập đến
những DTLS của Hà Nội nhưng đó là những gợi ý đầu tiên cho chúng tôi trong quá
trình khảo cứu nguồn tư liệu về DTLSQGĐB tại Hà Nội, đặt cơ sở cho việc nghiên
cứu cơ sở lí luận của đề tài.
1.1.2.2. Công trình của tác giả trong nước
Nghiên cứu về DTLS nói chung, DTLS tại Hà Nội nói riêng, thu hút được
nhiều nhà khoa học trong nước tham gia, tiêu biểu là Cuốn Thăng Long - Hà Nội Thƣ mục chọn lọc - Catalogue sélectif rất đồ sộ với 754 trang nhân dịp kỷ niệm 1000
năm Thăng Long - Hà Nội do Phan Thị Kim Dung, Chu Tuyết Lan (chủ biên), NXB Thư
viện Quốc gia Việt Nam, 2010. Ở phần phụ lục của bộ sách này có các tư liệu quý do các
học giả người Pháp viết vào các giai đoạn khác nhau trong lịch sử. Cuốn sách cũng cung
cấp cho bạn đọc nguồn tư liệu phản ánh bức tranh toàn cảnh về Thăng Long - Hà Nội trên
các lĩnh vực lịch sử, địa lý, kinh tế, chính trị, văn hóa và xã hội, nhằm cung cấp thông tin
toàn diện về quá trình hình thành, xây dựng, bảo vệ, hội nhập và phát triển của Thăng
Long - Hà Nội trong suốt chiều dài 1000 năm lịch sử. Sách cũng dành một phần viết về
Văn hóa vật thể, đây thực sự là nguồn tư liệu quý giá cho luận án trong quá trình xác định
bản chất và nội dung của DTLSQGĐB tại Hà Nội.


9
Cuốn sách Văn Bia Quốc Tử Giám, Hà Nội do Đỗ Văn Ninh biên soạn, NXB Văn
hóa Thông tin, năm 2001 với nội dung 651 trang gồm hai phần: Phần 1: Lịch sử xây dựng
và phát triển di tích Quốc Tử Giám (Hà Nội). Phần 2: 82 tấm bia Tiến sĩ. Cuốn sách
xuất bản đúng dịp cả nước kỷ niệm 1000 năm Thăng Long – Hà Nội, cũng là cơ sở
cho tác giả luận án xác định các nội dung DTLSQGĐB tại Hà Nội có thể và cần khai
thác trong DHLS ở trường THPT hiệu quả.
Nhà xuất bản Thông Tấn xuất bản cuốn Di tích Văn Miếu - Quốc Tử Giám của
Trần Mạnh Thường (2/2004), cung cấp cho người đọc những thông tin ngắn gọn về giá trị
lịch sử, văn hóa và nghệ thuật kiến trúc của di tích. Đồng thời, giới thiệu đôi nét về nền

giáo dục dưới các triều đại phong kiến Việt Nam. Đặc biệt là nghiên cứu về 82 bia đá
Tiến sĩ trong Văn Miếu - Quốc Tử Giám. Cuốn sách chỉ 74 trang nhưng phản ánh khá đầy
đủ, súc tích và hấp dẫn, đặc biệt phù hợp với người nước ngoài khi đến thăm khu di tích
và đối tượng là HS phổ thông. Đây cũng là một nguồn tài liệu có giá trị cho luận án tham
khảo để chọn lọc những nội dung tiêu biểu nhất của di tích Văn Miếu – Quốc Tử Giám
phục vụ cho quá trình DHLS ở trường THPT.
Cuốn Di tích lịch sử văn hóa Hà Nội của tác giả Hà Nguyễn, NXB Thông tin và
truyền thông, năm 2010 được xuất bản bằng Tiếng Việt và Tiếng Anh (do Châu Quốc
Hùng dịch). Qua những trang viết, Thăng Long – Đông Đô – Hà Nội hiện lên qua các di
tích lịch sử - văn hóa – biểu tượng của sức sống nội tại, một quá khứ vàng son của phẩm
chất, đặc trưng cho con người Hà Nội. Cuốn sách đã giới thiệu được bốn di tích lịch sử
quốc gia đặc biệt tại Hà Nội, đó là khu di tích Cổ Loa, Văn Miếu – Quốc Tử Giám, chùa
Thầy, khu di tích đền Sóc – chùa Non Nước, góp phần quảng bá vẻ đẹp cổ kính của Hà
Nội đến bạn bè quốc tế. Tác phẩm là một tư liệu quý cho tác giả luận án chọn lọc nội dung
của DTLSGQĐB tại Hà Nội để phục vụ cho quá trình giảng dạy LS ở trường THPT.
Tác giả Đinh Ngọc Bảo (chủ biên) trong cuốn Một số di tích lịch sử văn hóa
Việt Nam. Dùng trong nhà trƣờng, NXB ĐHSP (2012), đã sưu tầm và sắp xếp thành
hệ thống các di tích lịch sử văn hóa theo tỉnh. Trong phần viết về Hà Nội, đã giới thiệu
mười bảy di tích lịch sử văn hóa tiêu biểu. Trong số đó, giới thiệu được 6
DTLSQGĐB tại Hà Nội gồm Chùa Thầy và khu núi đá Sài Sơn; đền Ngọc Sơn và khu
vực hồ Hoàn Kiếm; Hoàng Thành Thăng Long; Khu di tích Phủ Chủ Tịch; Khu di tích
Phù Đổng, Gia Lâm; thành Cổ Loa; Văn Miếu – Quốc Tử Giám. Với cách viết súc
tích, ngắn gọn, dễ hiểu nhưng khá đầy đủ thông tin, từ lịch sử tên gọi, quá trình hình
thành khu di tích, đặc điểm nổi bật, giá trị của di tích,…Đó là nguồn tư liệu hữu ích
giúp tác giả luận án xác định và chọn lựa nội dung tiêu biểu của DTLSQGĐB tại Hà
Nội trong DHLS ở trường THPT.
Phan Văn Các, Trần Ngọc Vương cho ra mắt bạn đọc cuốn sách Di sản văn chƣơng
Văn Miếu - Quốc Tử Giám, NXB Hà Nội, 2010 trong dịp kỷ niệm đại lễ ngàn năm Thăng
Long – Hà Nội. Tác giả khẳng định giá trị to lớn của DTLSQGĐB Văn Miếu - Quốc Tử
Giám.. Bởi vì, đây là nơi gìn giữ và tôn vinh đạo học, lưu giữ và thể hiện đặc sắc nhất những

giá trị nổi bật của nền văn hiến Việt Nam. Với bề dày lịch sử và chiều sâu văn hóa, Văn Miếu
- Quốc Tử Giám là nơi lưu giữ rất nhiều những “di văn”, trong đó có 82 tấm bia đề danh tiến


10
sĩ được UNESCO công nhận là di sản tư liệu thế giới. Cuốn sách không chỉ là nguồn tư liệu
phong phú phản ánh các giai đoạn lịch sử của dân tộc, mà còn là bức tranh sinh động về việc
tuyển dụng và đào tạo nhân tài độc đáo ở Việt Nam, thể hiện tư tưởng trị quốc dựa vào nhân
tài của cha ông ta. Cuốn sách là nguồn tài liệu tốt cho công tác nghiên cứu và giảng dạy lịch
sử. Đồng thời, là cơ sở để luận án khẳng định giá trị của DTLS và xác định nội dung
DTLSQGĐB tại Hà Nội trong quá trình DHLS ở trường phổ thông.
Nhiều bài viết của cơ quan bảo tồn di sản và nhà khoa học đã đề cập đến những
khía cạnh khác nhau của các di tích lịch sử quốc gia đặc biệt tại Hà Nội, tiêu biểu như:
Bài viết Giới thiệu di tích lịch sử Hà Nội tại Phòng bảo tồn bảo tàng, Sở Văn
hoá - Thông tin Hà Nội, 1971 (tr.16), giới thiệu những nét chính về sự tích, lịch sử xây
dựng, trùng tu, kiến trúc của một số di tích lịch sử tiêu biểu của Hà Nội như Thành Cổ
Loa, Đền Hai Bà Trưng, Đền Quan Thánh, Chùa Một Cột, Đền Voi Phục, Chùa Láng,
Chùa Trấn Quốc, Chùa Liên Phái, Chùa Bộc, Khu Đống Đa, Hồ Hoàn Kiếm và Đền
Ngọc Sơn, Đền Phù Đổng. Những kiến thức tổng hợp về những khu di tích này giúp
tác giả luận án có cái nhìn khái quát về các DTLSQGĐB tại Hà Nội, làm cơ sở để lựa
chọn nội dung tiêu biểu của DTLSQGĐB tại Hà Nội phục vụ cho việc khai thác và sử
dụng hiệu quả trong quá trình DHLS ở trường THPT.
Bài viết Một số kiến trúc xƣa của Thăng Long - Hà Nội của Nguyễn Du Chi,
Tạp chí Văn hoá dân gian, 1983, số 3- 4 đã giới thiệu một số công trình kiến trúc cổ của
Thăng Long - Hà Nội. Trong đó, có DTLSQGĐB tại Hà Nội như: Văn Miếu - Quốc Tử
Giám; chùa Tây Phương (xã Thạch Xá, huyện Thạch Thất). Những nghiên cứu của bài
viết khẳng định giá trị lịch sử - văn hóa của những công trình này. Đó là nguồn tư liệu
quan trọng giúp chúng tôi trong quá trình xác định bản chất, nội dung và dự kiến cách
thức khai thác trong quá trình DHLS ở trường THPT.
Trong Tạp chí Khảo cổ với chủ đề Những phát hiện mới về khảo cổ học năm

1987- 1988 có bài viết của Bùi Thiết về Cấu trúc mặt bằng thành Thăng Long thế
kỷ XV - thế kỷ XVIII, trình bày cấu trúc mặt bằng thành Thăng Long thế kỷ XV - thế
kỷ XVIII, dựa vào hệ thống tài liệu chữ viết, địa danh, bản đồ, tài liệu khảo cổ học.
Đặc biệt là dựa vào hệ thống thoát nước lộ thiên của khu di tích là cơ sở quan trọng và
tin cậy để dựng lại được cấu trúc thành Thăng Long. Những nghiên cứu mới về khảo
cổ học là cơ sở khoa học để khẳng định giá trị lịch sử - văn hóa của Hoàng Thành
Thăng Long – một trong những DTLSQGĐB tiêu biểu nhất của Hà Nội cần khai thác
và đưa vào giảng dạy trong môn Lịch sử ở nhà trường phổ thông phù hợp và hiệu quả.
Bài viết “Di tích lịch sử - văn hoá trong khu phố cổ và xung quanh hồ Hoàn Kiếm
- Hà Nội” của Trần Thanh Tùng - Nguyễn Doãn Văn, trên trang cho người đọc hình dung đầy đủ về không gian lịch
sử - văn hóa Hồ Hoàn Kiếm gồm: đền Bà Kiệu, Quảng trường Đông Kinh Nghĩa Thục, Hội
Khai Trí Tiến Đức, Khu tưởng niệm Vua Lê, đình Nam Hương, tháp Báo Thiên, cụm di tích
đình - đền - chùa Vũ Thạch, tháp Hòa Phong, Tượng đài vua Lý Thái Tổ. Đặc biệt, Hồ Gươm
là nền cảnh và tháp Rùa là di tích điểm nhấn quan trọng góp vào sự đa dạng, hấp dẫn của
quần thể di tích lịch sử - văn hóa quanh Hồ Gươm. Đó là một gợi ý quan trọng để tác giả luận


11
án xác định địa điểm tổ chức hoạt động trải nghiệm cho HS trong hoạt động tham quan ngoại
khóa khi tiến hành thực nghiệm sư phạm cho luận án.
Bài viết Hoàng thành Thăng Long những phát hiện mới của khảo cổ
học của Đào Hùng, đăng trên Tạp chí Nghiên cứu lịch sử, Số 1, năm 2004, đã giới
thiệu những phát hiện mới trong quá trình khai thác khảo cổ học ở khu Hoàng thành
Thăng Long, thông qua những hiện vật thu được ở khu 18 Hoàng Diệu. Tác giả khẳng
định, Hoàng thành Thăng Long là phát hiện mới, có giá trị khoa học đặc biệt quan
trong của ngành Khảo cổ học nước nhà. Bởi vì, nơi đây là bằng chứng lưu giữ thời kì
phát triển rực rỡ của chế độ phong kiến Đại Việt, với những hiện vật phản ánh nét đặc
trưng của các triều đại Lý – Trần – Lê sơ. Đó là nguồn tư liệu gốc quý giá giúp NCS
hiểu được giá trị, cũng như xác định nội dung và hình thức sử dụng khu di tích này vào
dạy học bộ môn LS ở trường THPT phù hợp và hiệu quả.

Một số Luận án Tiến sĩ đã nghiên cứu về lịch sử Hà Nội và các di tích lịch sử
- văn hóa tại Hà Nội, nổi bật trong số đó là:
Luận án phó tiến sĩ Sử học của Nguyễn Thừa Hỷ với đề tài Thăng Long - Hà Nội
thế kỷ XVII - XVIII – XIX, (1982) tập trung nghiên cứu sự chuyển biến về kinh tế, xã
hội của Hà Nội trong các thế kỷ XVII, XVIII, XIX. Đồng thời, đánh giá vai trò của nhà
nước phong kiến trong kết cấu kinh tế - xã hội Việt Nam. Tuy luận án không trực tiếp đề
cập đến từng DTGQĐB tại Hà Nội, nhưng những nghiên cứu của tác giả là gợi ý để NCS
có sự nhận thức khái quát về tiến trình phát triển của Thăng Long – Hà Nội trong suốt
chiều dài của lịch sử dân tộc Việt Nam, làm cơ sở để lựa chọn những DTLSQGĐB tại Hà
Nội trong quá trình DHLS ở trường THPT.
Luận án phó tiến sĩ Lịch sử của Nguyễn Doãn Huân với đề tài Lịch sử khu di
tích Cổ Loa, (1997) tập trung nghiên cứu về khu di tích lịch sử thành Cổ Loa trên các
bình diện lịch sử, văn hoá trải qua các thời kỳ trước An Dương Vương và thời kỳ sau
An Dương Vương. Thành công của tác giả giúp cho NCS hiểu được sâu sắc giá trị lịch
sử - văn hóa của DTLSQGĐB Cổ Loa. Từ đó, định hướng cho tác giả trong việc xác
định nội dung và hình thức khai thác, sử dụng khu di tích này hiệu quả trong quá trình
DHLS ở trường THPT dưới các hình thức khác nhau.
Những di vật thời Tây Sơn ở Hà Nội (tƣợng, bia đá, sắc phong) là luận án
phó tiến sĩ Khảo cổ học của Nguyễn Văn Hùng (1996). Tác giả đi sâu phân loại, mô tả
và nhận xét về 3 nhóm di vật thời Tây Sơn như tượng, bia đá, sắc phong. Qua đó, tìm
hiểu đặc trưng của những di vật, đánh giá giá trị của chúng đối với dân tộc và bước
đầu lý giải tính phát triển tất yếu và tính kế thừa có quy luật của chúng. Đây là nguồn
tư liệu gốc đặc biệt, gắn liền với phong trào Tây Sơn và triều đại Tây Sơn (thế kỷ
XVIII), nên có giá trị khoa học to lớn trong công tác nghiên cứu và giảng dạy lịch sử.
Đồng thời, cũng là nguồn sử liệu quý để NCS sử dụng trong quá trình làm luận án.
Như vậy, những công trình nghiên cứu trên có những con đường tiếp cận khác
nhau về DTLSQGĐB tại Hà Nội ở những khía cạnh khác nhau, như tìm hiểu nguồn
gốc, lịch sử hình thành, phát triển, đánh giá thực trạng và bước đầu xác định giá trị của
di tích trên một số lĩnh vực văn hoá, lịch sử, xã hội... Kết quả nghiên cứu của các công



12
trình là nguồn tài liệu quan trọng về nội dung DTLSQGĐB tại Hà Nội, là cơ sở để
chúng tôi lựa chọn và sử dụng trong từng bài học cụ thể trong quá trình DHLS ở
trường THPT. Mặc dù các công trình nghiên cứu trên không đề cập nhiều đến việc
khai thác, sử dụng DTLSQGĐB tại Hà Nội trong quá trình DH, nhưng đã góp phần
quan trọng định hướng cho chúng tôi khi viết cơ sở lý luận của đề tài. Đó là làm rõ
khái niệm DTLS, DTLSQGĐB, khẳng định giá trị quan trọng của DTLSQGĐB tại Hà
Nội trong các lĩnh vực của cuộc sống, trong đó có lĩnh vực giáo dục - đào tạo. Vì thế,
việc giữ gìn, bảo tồn và phát huy giá trị của chúng là nhiệm vụ chính trị qua trọng đối
với toàn xã hội nói chung, trong DH bộ môn LS ở trường THPT nói riêng.
1.2. Các công trình nghiên cứu về sử dụng di tích trong dạy học nói chung,
di tích lịch sử trong dạy học lịch sử nói riêng ở trƣờng phổ thông
Chúng tôi tiếp cận các công trình dưới góc độ DTLSQG là một phương tiện trực
quan, là một nguồn kiến thức cơ bản, là môi trường học tập quan trọng đối với HS trong
quá trình dạy học bộ môn lịch sử ở trường THPT.
1.2.1. Các công trình nghiên cứu về lí luận dạy học
1.2.1.1. Công trình nghiên cứu của các tác giả nước ngoài
Tác giả M.Crugiắc trong cuốn Phát triển tƣ duy HS nhƣ thế nào, NXB
Moscow, 1976 (Tài liệu dịch lưu trữ tại thư viện ĐHSP Hà Nội) đã khẳng định, phương
pháp sử dụng đồ dùng trực quan là phương pháp tốt nhất đem lại sự phát triển tư duy
cho HS. DTLS lại là một loại đồ dùng trực quan đặc biệt có ích trong phát triển tư duy
HS. Vì vậy, kết quả nghiên cứu của công trình là những gợi ý để chúng tôi xác định các
biện pháp sử dụng DTLSQGĐB tại Hà Nội để phát triển kĩ năng tư duy của HS trong
quá trình học tập bộ môn LS ở trường THPT.
Aleexep (chủ biên) trong cuốn Phát triển tƣ duy HS, NXB Moscow, năm
1976, (Tài liệu dịch lưu trữ tại thư viện ĐHSP Hà Nội) nhấn mạnh, công tác tham
quan, học tập tại di tích lịch sử văn hóa là một hoạt động quan trọng trong nhà trường
đó là một phương thức dạy cho HS đọc cuốn sách của cuộc sống. Là một nghiên cứu
có ý nghĩa khoa học giúp các nhà giáo dục nói chung, NCS nói riêng trong quá trình

xác định được các nguyên tắc, phương pháp và hình thức học tập tại di tích lịch sử cho
HS trong DHLS ở trường THPT.
I.F.Kharlamov trong cuốn Phát huy tính tích cực học tập của HS nhƣ thế
nào, NXBGD Hà Nội, 1978 Nguyễn Ngọc Quang và Trần Thị Trang dịch khẳng định,
tác dụng của đồ dùng trực quan kết hợp với lời nói sinh động đem lại hiệu quả cao
trong việc dạy học. Sử dụng đồ dùng trực quan giúp HS thấy được bản chất của các
đối tượng, kích thích sự ham tìm hiểu, khám phá của HS. Ông nhấn mạnh, hoạt động
tự học và việc tham gia khám phá kiến thức một cách chủ động của HS trong quá trình
học tập giữ vai trò quan trọng trong việc nâng cao tính tích cực hoạt động trí tuệ của
HS. Những nhận định của tác giả là cơ sở để chúng tôi khẳng định giá trị to lớn của
DTLSQGĐB – một loại hình đặc biệt của đồ dùng trực quan. Đồng thời, là cơ sở để
xác định các biện pháp sử dụng DTLSQGĐB trong quá trình DHLS ở trường THPT
theo nguyên tắc phát huy tính tích cực của HS.


13
M.B. Коpоткова, M.T. Стyденикин, Memoдuка oбyчeнuя ucmopuu в cxeмx,
mаблuцax, onucанuяx, Гуманитарный Издательский Центр Владос Москва, 1999
(Các tác giả M.B.Kôrôkôva và T.T.Studennhikin trong cuốn Phương pháp dạy môn Lịch sử
theo sơ đồ, bảng biểu, mô tả, xuất bản tại Matxcova năm 1999) thực sự có giá trị đối với đề
tài. Ông đã khẳng định phương pháp tiếp cận lịch sử- văn hoá được coi là mô hình phổ biến
nhất hiện nay như một phần của nền văn minh. 15 chủ đề trong cuốn sách nghiên cứu về
“Dụng cụ trực quan trong DHLS”. Với cách trình bày bằng bảng biểu, sơ đồ, các tác giả đã
phân loại và gợi ý cách sử dụng, phương pháp sử dụng cho mỗi loại (trong đó có loại hình
thuộc di tích lịch sử) rất hiệu quả. Đó là những gợi ý quan trọng để chúng tôi vận dụng linh
hoạt trong quá trình xác định các biện pháp sử dụng DTLSQGĐB đạt hiệu quả.
Trong cuốn Các phƣơng pháp sƣ phạm, NXB Thế Giới, Hà Nội, 1999,
GuyPalmade đã nhấn mạnh việc dạy học phải bắt đầu từ trực quan nhằm tạo ra trong
óc trẻ một biểu tượng bền vững. Đặc điểm của phương pháp này là cung cấp cho HS,
trong phạm vi có thể những dữ kiện dễ quan sát, dễ lĩnh hội. DTLSQGĐB là phương

tiện trực quan có ý nghĩa lớn trong DHLS. Vì vậy, kết quả nghiên cứu của công trình
là những gợi ý quan trọng cho NCS trong quá trình lựa chọn hình thức và phương
pháp sử dụng DTLSQGĐB trong dạy học LS ở trường THPT.
David A. Jacobsen, Paul Eggen, Donal Kauchak trong cuốn Methods for
Teaching (Phương pháp dạy học – Prentice Half-Gale, 2002) nhấn mạnh, người dạy học
nếu biết đa dạng hóa cách dạy sẽ đạt hiệu quả hơn những người luôn chỉ làm theo một
cách nhất định. Do người học có những phong cách học khác nhau nên người dạy cần
hướng dẫn để người học biết được họ nên học như thế nào là tốt nhất, nhận ra được
điểm yếu của từng cá nhân. Đồng thời, đưa ra các phương pháp và kĩ thuật dạy học
nhằm khuyến khích vai trò chủ động của người học, cách hướng dẫn phương pháp học
phù hợp với phong cách học khác nhau của người học. Quan điểm trên của các nhà
nghiên cứu gợi ý cho chúng tôi trong quá trình sử dụng nguồn tư liệu về di tích lịch sử
quốc gia đặc biệt tại Hà Nội để đa dạng hóa cách dạy học lịch sử hiện nay.
Hai tác giả Jean – Marc Denommé và Madeleine Roy trong tác phẩm Tiến tới
một phƣơng pháp sƣ phạm tƣơng tác (2000) cho rằng, hoạt động dạy học – giáo dục
là sự tương tác lẫn nhau giữa ba yếu tố Người dạy (thầy) – Người học (trò) và môi
trường. Trong đó, thầy giáo được ví như người dẫn lộ của đoàn leo núi. Trò – người
thợ chính của quá trình kiến tạo nên trí tuệ, phẩm chất của mình để đạt đến mục tiêu.
Môi trường được tổ chức cho thầy và trò tạo nên điều kiện thuận lợi cho công tác hoạt
động nhằm đạt đến mục tiêu. Quan điểm trên đã gợi ý cho GV tận dụng tối đa hóa các
điều kiện để làm phong phú các hình thức học tập của HS. Đó cũng là những gợi ý để
xác định hình thức dạy học, phương pháp dạy học, và các biện pháp sư phạm phù hợp
khi sử dụng DTLSQGĐB tại Hà Nội trong quá trình DHLS ở trường THPT.
Robert J.Marzano - Debrra J.Pickering - Jane E.Pollock, trong cuốn Các phƣơng
pháp dạy học hiệu quả (Nguyễn Hồng Vân dịch, NXB GDVN, 2011) trên cơ sở tổng kết
kinh nghiệm giảng dạy và nghiên cứu lí thuyết đã đưa ra quan điểm của mình về giáo dục
không nên bó buộc trong khuôn khổ nào, tức không chỉ tiến hành trên lớp. Đồng thời, giới


14

thiệu các PPDH đem lại hiệu quả như "Nhận ra sự giống và khác nhau", "Tóm tắt ghi ý
chính", "Phương pháp khích lệ học tập và ghi nhận những cố gắng", "Bài tập về nhà và
thực hành". Những phương pháp đó phát huy cao độ khả năng học tập của HS, nâng cao
chất lượng giảng dạy của GV. Mỗi PPDH đã chỉ cho GV những cách làm cụ thể để thực
hiện công tác giảng dạy hiệu quả nhất. Đó là những gợi ý quý báu cho NCS khi xác định
các hình thức và PP sử dụng DTLSQGĐB tại Hà Nội trong DHLS ở trường THPT.
Thomas Armstrong trong cuốn Đa trí tuệ trong lớp học (Người dịch Lê Quang
Long, NXB GDVN, 2011) đi sâu nghiên cứu 8 loại "trí tuệ" của con người: Trí tuệ
ngôn ngữ; Trí tuệ logic-toán học: Trí tuệ không gian; Trí tuệ hình thể động năng; Trí
tuệ âm nhạc; Trí tuệ giao tiếp; Trí tuệ nội tâm; Trí tuệ tự nhiên học. Thuyết Đa trí tuệ
đã mang lại một cái nhìn nhân bản và cần thiết nhằm khuyến khích GV coi trọng sự đa
dạng về trí tuệ ở mỗi HS: mỗi loại trí tuệ đều quan trọng và mỗi HS đều có ít nhiều
khả năng theo nhiều khuynh hướng khác nhau. Nhà trường phải là nơi giúp đỡ, khơi
gợi tiềm năng, tạo điều kiện học tập theo các hướng khác nhau cho các em. Tác giả đã
tìm cách mở rộng phạm vi tiềm năng con người vượt ra ngoài chỉ số IQ, đó là sự gắn
liền với khả năng "giải quyết vấn đề" và khả năng sáng tạo. Đó là những gợi mở để
chúng tôi xác định các biện pháp sư phạm phù hợp với đối tượng nhận thức trong khi
khai thác DTLSQGĐB tại Hà Nội trong DHLS. Di tích lịch sử đã gợi mở cho GV
chúng tôi tạo môi trường học tập một cách thú vị cho HS.
Robert J.Marzano - Jana S.Marzano - Debrra J.Pickering, trong cuốn Quản lí
lớp học hiệu quả (Người dịch Phạm Trần Long, NXB GDVN, 2011) cho rằng, trong
ba vai trò của GV đứng lớp: lựa chọn biện pháp giảng dạy, thiết kế chương trình giảng
dạy và áp dụng các biện pháp quản lí lớp học, thì quản lí lớp học là nền tảng. Ba vai
trò đó thể hiện toàn diện năng lực dạy học của GV. Đó là cơ sở phương pháp luận
đồng thời là PPDH để chúng tôi vận dụng trong quá trình tổ chức HS khai thác và sử
dụng DTLSQGĐB tại Hà Nội đạt hiệu quả.
James H.Stronge trong cuốn Những phẩm chất của ngƣời GV hiệu quả (Người
dịch Lê Văn Canh, NXBGDVN, 2011) cho rằng, người GV có hiệu quả là tổng hòa của
"các tính cách của người GV như là một cá nhân bình thường". Đồng thời nhấn mạnh,
người GV hiệu quả phải thực hiện tốt khâu quản lí và tổ chức lớp học; soạn bài và tổ

chức giảng dạy; thực hiện giảng dạy; theo dõi sự tiến bộ và tiềm năng của HS. Tác giả
cũng định ra bảng tiêu chí đánh giá kĩ năng của người GV hiệu quả. Kết quả nghiên cứu
giúp GV vững vàng hơn trong xử lý các tình huống dạy học nói chung, khai thác và sử
dụng DTLSQGĐB tại Hà Nội trong DHLS nói riêng để đạt kết quả tốt nhất.
Robert J.Marzano trong cuốn Nghệ thuật và khoa học dạy học (Người dịch
Nguyễn Hữu Châu, NXB GDVN, 2011) khẳng định, nghề dạy học vừa là khoa học vừa là
nghệ thuật. Mỗi GV phải tự xây dựng PPDH cụ thể cho HS của mình tại thời điểm thích
hợp, không có một PPDH nào có thể áp dụng cho mọi đối tượng dạy học. Theo đó, đòi
hỏi năng lực của người GV phải luôn luôn đổi mới phương pháp dạy học sao cho phù hợp
với đối tượng và khả năng nhận thức của HS. Đồng thời, chỉ rõ cho GV những cách làm


15
cụ thể để thực hiện nội dung đó. Đó là cơ sở để chúng tôi lựa chọn các PPDH tối ưu khi
khai thác và sử dụng DTLSQGĐB trong quá trình DHLS ở trường THPT.
Giselle O.Martin - Kniep trong cuốn Tám đổi mới để trở thành ngƣời GV
giỏi (Người dịch Lê Văn Canh, NXB GDVN, 2011) đã trình bày những thủ thuật dạy
học cụ thể, gợi ý để GV vận dụng vào từng lớp học, với từng đối tượng nhận thức
(giỏi, khá, trung bình, yếu). Điều đó đòi hỏi sự sáng tạo không ngừng của người GV vì
GV khó có thể nuôi dưỡng được hoạt động học tập đích thực cho người học nếu bản
thân người học lại không tham gia vào quá trình học tập. Theo đó, mỗi GV có thể xây
dựng chương trình giảng dạy cho mình từ đó có thể vận dụng trong bài học nội khóa
và bài học ngoại khóa. Tác giả nhấn mạnh việc sử dụng phương pháp đánh giá gắn với
đời sống thực tế là một định hướng cho hoạt động dạy trong nhà trường, cần tạo điều
kiện thuận lợi cho người học gắn việc học tập với thực tế. Như vậy, trong trường hợp
này DTLSQGĐB trở thành môi trường thực tiễn của hoạt động kiểm tra, đánh giá trong
quá trình DHLS ở trường phổ thông. Đây là gợi ý quý báu để chúng tôi thực hiện các
hoạt động trải nghiệm với DTLSQGĐB tại Hà Nội để tạo cơ hội cho HS phát triển năng
lực và phẩm chất của mình.
Tác giả Bernd Meier (Đức) với tác phẩm Lý luận dạy học hiện đại (Bản dịch

Nguyễn Văn Cường, NXB Đại học Sư phạm, 2016) nghiên cứu sâu về lý luận dạy học
hiện đại. Tác giả đã đưa ra những quan điểm dạy học khác nhau như: dạy học phát
triển kế thừa, dạy học điển hình, dạy học giải quyết vấn đề, dạy học dự án, dạy học
theo tình huống, dạy học đóng vai,.. Các phương pháp đó đều hướng tới phát triển
năng lực người học. Đó là những kết quả nghiên cứu có giá trị để chúng tôi kế thừa,
vận dụng trong quá trình xác định hình thức, biện pháp sử dụng DTLSQGĐB tại Hà
Nội trong DHLS ở trường THPT.
1.2.1.2. Công trình nghiên cứu của các tác giả trong nước
Khác với cách tiếp cận của các nhà quản lý và nghiên cứu văn hoá, các nhà giáo
dục học và tâm lý học, các nhà giáo dục lịch sử ở Việt Nam đã nhìn nhận di tích lịch sử
với góc độ là một nguồn kiến thức khoa học, một phương tiện trực quan đặc biệt và môi
trường thực tiễn lí tưởng để tổ chức DH với nhiều hình thức khác nhau. Các tài liệu giáo
dục học, lí luận dạy học của các tác giả Việt Nam như Hà Thế Ngữ, Đặng Vũ Hoạt,
Nguyễn Cảnh Toàn, Thái Duy Tuyên, Lưu Xuân Mới, Phạm Bá Hoành, Nguyễn Hữu
Châu... cũng nghiên cứu sâu về quá trình dạy học. Quan điểm thống nhất cho rằng dạy
học bao gồm hai hoạt động gắn bó mật thiết với nhau: hoạt động dạy của thầy có chức
năng kép: truyền đạt thông tin dạy và điều khiển hoạt động học; hoạt động học của trò có
hai chức năng thống nhất với nhau là lĩnh hội (tiếp thu thông tin dạy của thầy) và tự điều
khiển quá trình chiếm lĩnh tri thức khoa học của mình (tự giác, tích cực, tự lực). Cụ thể:
Trong giáo trình Giáo dục học (Tài liệu lưu hành nội bộ, Tủ sách ĐHSP Hà
Nội II, 1971), chỉ ra một trong năm phương châm giáo dục là lý luận gắn liền với thực
tế; GV mỗi khi có điều kiện phải cho HS trực tiếp quan sát sự vật và hiện tượng thật.
Đối với sự vật và hiện tượng không trực tiếp quan sát được, GV có thể sử dụng đồ
dùng trực quan để khôi phục lại hình ảnh của chúng cho HS quan sát. Đồng thời, xác


16
định hình thức tổ chức giờ học tại nơi có di tích, sự kiện đang học (đối với môn Lịch
sử là địa điểm di tích); khẳng định tầm quan trọng của hoạt động tham quan ngoại
khóa tạo điều kiện cho HS tiếp xúc trực tiếp với thực tiễn cuộc sống, từ đó hình thành

những biểu tượng chính xác, khái niệm đúng đắn, cảm xúc chân thành, có ý nghĩa giáo
dục lớn trong tình yêu đối với quê hương, tin tưởng ở khoa học, có ý nghĩa giáo dục to
lớn. Đó là những gợi ý quan trọng để chúng tôi đề xuất và vận dụng linh hoạt các hình
thức và biện pháp sử dụng DTLSQGĐB tại Hà Nội trong quá trình làm luận án.
Các tác giả Hà Thế Ngữ, Đặng Vũ Hoạt trong giáo trình Giáo dục học (NXB
Giáo dục 1987) trên cơ sở trình bày những vấn đề chung về giáo dục học, trong đó, đề
cập đến quy luật của quá trình dạy học - quy luật thống nhất biện chứng giữa dạy và
học là quy luật cơ bản, nó phản ánh mối liên hệ tất yếu và bền vững giữa hai nhân tố
trung tâm, của quá trình dạy học: hoạt động dạy của thầy và hoạt động học của trò.
Trong quan hệ đó, thầy đóng vai trò chủ đạo với tư cách là chủ thể tác động sư phạm
đứng trước hai đối tượng điều khiển: HS và hoạt động nhận thức của nó. Đặc biệt, đề
cập đến các hình thức tổ chức dạy học và các loại bài học, cần vận dụng linh hoạt các
nguyên tắc, các phương pháp, phương tiện dạy học nhằm phát huy cao độ tính tự giác,
tích cực, độc lập nhận thức của HS. Đồng thời khẳng định, đồ dùng trực quan nếu
được sử dụng hợp lý và khéo léo giúp HS dễ hiểu, nhớ kiến thức lâu hơn. Đó là những
gợi ý quý báu để tác giả luận án vận dụng khi xây dựng cơ sở lí luận của đề tài. Đặc
biệt là, xác định hình thức, biện pháp sử dụng DTLSQGĐB tại Hà Nội theo nguyên tắc
phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo trong nhận thức của HS.
Tác giả Trần Thị Tuyết Oanh (chủ biên) “Giáo dục học” tập 1,2, NXB Đại học
Sư phạm Hà Nội, 2009 đã đi sâu nghiên cứu vấn đề về bản chất của quá trình DH và
mối quan hệ biện chứng, thống nhất của các yếu tố trong quá trình dạy học như mục tiêu
DH, nội dung DH, phương pháp, phương tiện và hình thức tổ chức DH, nhằm đạt tới
những kết quả tối ưu trong quá trình giáo dục. Đó là những nguyên tắc chung để chúng
tôi vận dụng trong quá trình xây dựng cơ sở lí luận của đề tài.
Tác giả Phạm Viết Vượng trong các giáo trình Giáo dục học (2008), Giáo dục
học đại cƣơng (2013), đã trình bày những nội dung cơ bản của lý luận dạy học như
quá trình dạy học, nguyên tắc, nội dung, phương pháp và hình thức tổ chức dạy học.
Tác giả cho rằng động lực của quá trình dạy học là việc giải quyết mâu thuẫn nội tại
giữa một bên là nhu cầu nhận thức và bên kia là trình độ nhận thức của HS ở một thời
điểm nhất định, GV là người tạo dựng các mâu thuẫn và bằng nghệ thuật sư phạm tổ

chức cho người học giải quyết các mâu thuẫn đó bằng sự nỗ lực của bản thân. Theo
đó, việc giảng dạy chỉ có hiệu quả khi GV giữ được vai trò chủ đạo trong tổ chức, điều
khiển, hướng dẫn HS học tập. Vai trò chủ đạo của GV chính là vai trò định hướng mục
tiêu và đảm bảo chất lượng dạy học. Đó cũng là những nguyên tắc dạy học theo định
hướng phát triển năng lực người học mà chúng tôi sẽ vận dụng linh hoạt trong quá
trình làm luận án.
Tác giả Trần Bá Hoành trong cuốn Vấn đề GV – những nghiên cứu lí luận và
thực tiễn, đưa ra quan điểm “một hướng đổi mới đào tạo GV hiện nay là phải dạy HS


17
phương pháp học”, khẳng định chức năng cơ bản của người dạy là dạy cách học, chức
năng cốt lõi của người học là học cách học. Một GV giỏi phải biết kết hợp nhuần
nhuyễn hai hoạt động đó giữa thầy và trò trong quá trình dạy học. Đó cũng là nguyên
tắc dạy học cần được thực hiện triệt để ở trường phổ thông nói chung, khi sử dụng
DTLSQGĐB tại Hà Nội trong dạy học lịch sử nói riêng nhằm phát triển năng lực tự
học, tự chủ; giải quyết vấn đề và sáng tạo cho HS.
Trong cuốn Giáo dục học hiện đại - Những nội dung cơ bản của Thái Duy
Tuyên (NXB Đại học Quốc gia Hà Nội, 2001) tiếp tục khẳng định “trực quan là điểm
xuất phát của DH”[144, tr.169]. Trên cơ sở đó, tác giả bàn đến các biện pháp phát huy
tính tích cực nhận thức của HS dã chỉ rõ: kiến thức phải có tính thực tiễn, gần gũi với
sinh hoạt, cần sử dụng các phương tiện DH, kiến thức phải được trình bày trong “dạng
động”, dụng cụ trực quan có tác dụng tốt trong việc kích thích hứng thú HS, cần sử
dụng nhiều hình tổ chức DH khác nhau, trong đó có tham quan... Do vậy,
DTLSQGĐB là một loại phương tiện cần thiết trong dạy học lịch sử.
Tác giả Nguyễn Thành Kỉnh trong bài viết Từ PPDH truyền thống đến phƣơng
pháp sƣ phạm hợp tác (Tạp chí Giáo dục số 206 – kì 2-1/2009) đã tổng kết các PPDH
trong thực tiễn của nhà trường và trong lĩnh vực lí luận sư phạm, từ một hình thái “giáo
dục quyền uy” độc đoán, truyền thống chuyển sang chủ nghĩa “giáo dục tự nhiên” thế kỉ
XVIII, đến trào lưu hướng về người học “lấy HS làm trung tâm” và xu hướng một nền

“giáo dục hợp tác” đang được thể nghiệm hiện nay. Tác giả đặc biệt nhấn mạnh đến PP
“sư phạm hợp tác” với ưu điểm là tập trung vào tác động qua lại giữa người dạy, người
học và môi trường tổ chức dạy học. Đó vừa là nguyên tắc vừa là phương pháp để phát
huy tính chủ động và sáng tạo của người học trong quá trình nhận thức nói chung, sử
dụng DTLSQGĐB trong DHLS nói riêng.
1.2.2. Các công trình nghiên cứu về sử dụng di tích lịch sử nói chung, di tích lịch sử
quốc gia đặc biệt tại Hà Nội nói riêng trong dạy học lịch sử ở trường trung học phổ thông
1.2.2.1. Công trình nghiên cứu của tác giả nước ngoài
Tác giả Đairi đã viết trong cuốn Chuẩn bị giờ học lịch sử nhƣ thế nào, NXB
Giáo dục, Hà Nội, năm 1973, chỉ rõ “toàn bộ công tác DH sẽ vô cùng có lợi, nếu thầy
giáo hiểu môn học trên cơ sở tất cả những nguồn tư liệu có liên quan đến sự kiện...” và
chỉ rõ “Bản thân cơ chế hình thành kiến thức lịch sử đòi hỏi một khối lượng tài liệu sự
kiện phong phú, sáng sủa, giàu hình tượng, giàu cảm xúc, tài liệu đó đưa ra một bức
tranh nguyên vẹn của hiện tượng nào đó” [33, tr.10]. Đồng thời, nhấn mạnh, để hình
thành tư duy độc lập và tính tự lập của HS thì nên tổ chức học tập thực tế tại di tích
lịch sử; đề xuất một số hình thức dạy học tại thực địa. Đó là cơ sở phương pháp luận
để chúng tôi kế thừa và vận dụng linh hoạt trong quá trình xác định hình thức, phương
pháp và cách thức tiến hành dạy học tại thực địa (nơi có DTLSQGĐB tại Hà Nội) đạt
hiệu quả và có tính khả thi.
I.Ia.Lecne với Phát triển tƣ duy HS trong dạy học lịch sử, NXB Moscow, 1982
(Tài liệu dịch lưu trữ tại thư viện ĐHSP Hà Nội) đã chỉ ra rằng dạy học có sử dụng đồ
dùng trực quan sẽ là cơ sở để diễn ra sự tái hiện tri thức và phương pháp hoạt động. Ông


×