Tải bản đầy đủ (.docx) (27 trang)

MỘT SỐ BIỆN PHÁP NHẰM NÂNG CAO KHẢ NĂNG CẠNH TRANH SẢN PHẨM CỦA CÔNG TY MAY HỒ GƯƠM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (175.34 KB, 27 trang )

một số biện pháp nhằm nâng cao khả
năng cạnh tranh sản phẩm của công ty
may hồ gơm
I . xu hớng phát triển của ngành dệt may việt nam nói chung
và của công ty may hồ gơm nói riêng
Con ngời lớn lên ngày càng xã hội hoá. Các nền kinh tế phát triển ngày
càng phụ thuộc lẫn nhau và bổ trợ cho nhau. Sự phát triển của nền kinh tế,
khoa học kỹ thuật, đặc biệt là khoa học công nghệ thông tin cũng nh giao lu
văn hoá vừa cho phép vừa thúc đẩy tiến trình nhất thể hoá kinh tế thế giới, thể
hiện bằng sự vận động nhanh chóng của toàn cầu hoá, và sự gia tăng, sự phụ
thuộc lẫn nhau, bổ sung cho nhau các nền kinh tế thế giới.
Toàn cầu hoá là một xu hớng, vận động khách quan nhng mỗi Quốc gia
lựa chọn lộ trình hội nhập cùng nền kinh tế thế giới với bớc đi và vị thế nào lại
là một vấn đề luôn mang tính chủ quan và đòi hỏi chủ động. Chủ động hạn
chế nhứng tác động tiêu cực và chủ động biến tiến trình tất yếu đó thành
những tiền đề tạo lợi thế cho mình. Nhiều ngành sản xuất trong mỗi quốc gia
đã tích cực vận dụng cái hay vốn là thành tựu của nhân loại trong xây dựng và
hoạch định chính sách, đón bắt những cơ hội vợt lên giành đợc những thành
quả to lớn trong phát triển kinh tế.
1. Tình hình phát triển kinh tế trong nớc.
Sau mấy năm thực hiện chiến lợc kinh tế cải cách thì đất nớc ta đã vợt ra
khỏi khủng hoảng kinh tế xã hội, tổng sản phẩm quốc nội(GDP) sau 10 năm
(1991- 2000) tăng hơn gấp đôi (2,07 lần).Tích luỹ nội bộ của nền kinh tế từ
mức không đáng kể, đến năm 2000 đã vợt 27%GDP. Từ tình trạng khan hiếm
nghiêm trọng, nay sản xuất đã đáp ứng đợc nhu cầu cần thiết của nhân dân,
nền kinh tế tăng xuất khẩu và có dự trữ. Kết cấu cơ sở hạ tầng và kinh tế phát
triển nhanh, cơ cấu kinh tế đã có bớc chuyển dịch tích cực. Cụ thể nh GDP tỷ
trọng nông nghiệp từ 38,7% giảm xuống 24,3%, công nghiệp và xây dựng từ
22,7% tăng lên 36,0% và dịch vụ từ 36,8% tăng lên 39,1%. Hàng năm bình
quân tạo ra đợc 1,2 triệu việc làm mới. Bên cạnh những thành tựu trên còn một
số yếu kém nh nền kinh tế kém hiệu quả và sức cạnh tranh còn thấp. Tích luỹ


nội bộ và sức mua trong nớc còn thấp, cơ cấu kinh tế chuyển dịch chậm theo
1
hớng công nghiệp hoá- hiện đại hoá, gắn sản xuất với thị trờng, cơ cấu đầu t
còn nhiều bất hợp lý, tình trạng bao cấp và bảo hộ còn nặng. Tăng trởng
kinh tế trong những năm gần đây giảm sút tuy đã tăng lên nhng sau mấy năm
thực hiện chiến lợc kinh tế cải cách thì đất nớc ta đã vợt ra khỏi khủng hoảng
kinh tế xã hội
2. Tình hình phát triển kinh tế Thế giới.
Ngày nay xu hớng khu vực hoá và toàn cầu hoá nền kinh tế đang tăng
trởng mạnh mẽ, từng nhóm, từng khu vực thành lập nên các khu mậu dịch tự
do và quy định cho các quy ớc đã đợc đề ra, thậm chí ở quy mô lớn hơn các
Công ty khác nhau trên thế giới cũng đã có sự sát nhập nhằm mở rộng phạm vi
hoạt động và thị trờng tiêu thụ. Các doanh nghiệp Việt Nam tham gia vào
AFEC( Hộị nghị hợp tác Châu á Thái Bình Dơng ), AFTA(khu vực thơng mại
tự do ), WTO( tổ chức thơng mại tế giới), EU( liên minh Châu âu) đã tạo điều
kiện cho nền kinh tế thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng có điều kiện
giao lu với ngành may trong khu vực và trên toàn thế giới. Mặt khác khi tham
gia vào các tổ chức này việc xuất nhập khẩu sẽ có nhiều thuận lợi về thủ tục
xuất nhập khẩu, xoá bỏ một số hay hoàn toàn hạn ngạch, tạo điều kiện thuận
lợi để tăng tốc độ phát triển kinh tế, thúc đẩy nhanh chóng quá trình công
nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nớc, đồng thời giúp cho các doanh nghiệp có
điều kiện mở rộng thị trờng. Song bên cạnh những thuận lợi đó nó cũng tạo ra
nhiều thách thức đối với ngành may trong nớc bởi sự cạnh tranh của các sản
phẩm may mặc đợc nhập vào nớc ta từ Trung Quốc, đợc sản xuất với công
nghệ hiện đại hơn, trình độ quản lý cao hơn tạo cho sản phẩm có sức cạnh
tranh cao về giá cả. Sự ra đời của Tổ chức thơng mại thế giới WTO là bớc tiến
lớn trên con đờng tháo dỡ các hàng rào cản trở buôn bán tự do thế giới. Năm
2001 xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam đạt mức tăng trởng 4,4% là cố gắng
lớn của ngành vì nền kinh tế thế giới bị trì trệ, sức mua giảm nên xuất khẩu
hàng dệt may Việt Nam không đợc mở rộng. Việc Trung và Quốc và Đài Loan

trở thành thành viên của WTO đã tạo cản trở lớn đối với các nhà sản xuất và
xuất khẩu hàng Dệt may Việt Nam. Năm 2002 Trung Quốc đợc EU bãi bỏ 34
chủng loại hạn ngạch, trong đó có 10 chủng loại EU vẫn áp dụng với Việt
Nam. Bên cạnh những khó khăn trên ngành Dệt may Việt Nam bớc vào năm
2002 với một số thuận lợi. Đó là việc nớc ta đợc đánh giá là có môi trờng kinh
doanh an toàn, ổn định nhất trong khu vực nên có sức hút lớn đối với các đối
2
tác nớc ngoài. Hiệp định thơng mại Việt Nam - Hoa Kỳ có hiệu lực đã mở ra
một thị trờng rộng lớn, có nhiều đơn hàng, thuế u đãi tối huệ quốc cho hàng
dệt may Việt Nam. Năm 2002 kim ngạch xuất khẩu hàng Dệt may Việt Nam
đạt 2,4 tỷ USD, tăng 2,7% so với năm2001, gấp 2 lần năm1998 tức là tăng tr-
ởng cao nhất trong 10 năm qua. Đáng chú ý là xuất khẩu sang thị trờng Hoa
Kỳ đã tăng đáng kể, kinh ngạch xuất khẩu dệt may đạt 900 triệu USD (chiếm
37,5% kim ngạch xuất khẩu sang Hoa Kỳ).
Năm 2002 kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may chiếm gần 16,3% tổng
kim ngạch xuất khẩu so với 13,1% năm 2000. Điều này chứng tỏ tỷ trọng xuất
khẩu hàng dệt may trong tổng xuất khẩu Dệt may của Việt Nam đang ngày
càng lớn. Năm 2002 nớc ta xuất khẩu đợc khoảng 1,5 (tỷ USD) ngành Dệt
may đóng góp trên 740 triệu USSD ( khoảng 49,3% kim ngạch xuất khẩu tăng
thêm) đã tạo việc làm cho khoảng 35 vạn lao động. Đây chính là đóng góp
quan trọng nhất đối với nền kinh tế quốc dân trong năm qua .
Việt Nam ta đang có nhiều lợi thế để xuất khẩu hàng dệt may nh: an
ninh, kinh tế và chính trị, Việt Nam đợc các tổ chức xếp loại có uy tín trên thế
giới và xếp loại nhất trong khu vực Châu á. Hàng dệt may Việt Nam nhất là
trong 10 năm qua xuất khẩu sang nhật và EU với khối lợng lớn đã chứng tỏ uy
tín to lớn của các doanh nghiệp Việt Nam đối với các hãng có tên tuổi trên thế
giới cả về chất lợng sản phẩm và thời hạn giao hàng đợc đảm bảo. Việt Nam
đang chuyển đổi cơ cấu kinh tế nên số lao động dồi dào sẽ là nguồn bổ xung
vô tận cho phát triển công nghiệp may- một ngành thu hút nhiều lao động xã
hội nhất hiện nay. Hơn nữa sự nghiệp giáo dục trong 10 năm qua đã tạo ra một

đội ngũ lao động dự bị có trình độ văn hoá, có sức khoẻ, đủ sức tiếp thu công
nghệ hiện đại để tạo ra những sản phẩm có đẳng cấp quốc tế đáp ứng mọi nhu
cầu cao của thị trờng thời trang thế giới với giá cạnh tranh cao.
Tuy nhiên với những thách thức mang tính chất sống còn của nền kinh
tế nớc ta nh mức đầu t giảm sút của năm 2002, hàng Dệt may Việt nam xuất
khẩu vào thị trờng Hoa kỳ có nguy cơ bị áp đặt hạn ngạch, các nớc t bản phát
triển đang dựng nên những hàng rào kỹ thuật trá hình để cản trở hàng xuất
khẩu của Việt Nam. Đàm phán mở rộng thị trờng EU đang bế tắc thì vấn đề
đẩy mạnh xuất khẩu nói chung và xuất khẩu hàng dệt may nói riêng đang đặt
lên vai Bộ Thơng mại trách nhiệm lớn lao là nhanh chóng mở rộng thị trờng n-
ớc ngoài để cho doanh nghiệp đẩy mạnh xuất khẩu trong năm 2003, trong đó
3
đàm phán với các nớc nh Mỹ, EU để giành mức hạn nghạch cao nhất cho hàng
dệt may xuất khẩu tại Việt Nam đang trở thành vấn đề bức xúc trớc mắt.
3. Phơng hớng phát triển của ngành.
Ngày nay cùng với sự phát triển của nền kinh tế thế giới, nền kinh tế
Việt Nam đang bớc vào thời kỳ phát triển mới phát triển kinh tế hàng hoá
nhiều thành phần vận hành theo cơ chế thị trờng, có sự quản lý của nhà nớc
theo định hớng XHCN.Trong nền kinh tế đó tồn tại quy luật cạnh tranh gay
gắt, ở đó không có sự khoan dung nào, ngời ta lợi dụng triệt để từng điểm yếu
của đối thủ cạnh tranh. Chính vì thế vấn đề phát triển và mở rộng sản xuất
hàng hoá tiêu dùng có chất lợng cao đợc quan tâm hàng đầu.
Trong khung cảnh đó ngành Dệt may là ngành có ý nghĩa quan trọng,
trọng tâm trong giai đoạn chuyển đổi của Việt Nam từ nền kinh tế kế hoạch
hoá tập trung sang kinh tế thị trờng. Ngành dệt may là một ngành có cấu thành
quan trọng trong chính sách định hớng xuất khẩu của Đất nớc hay nói một
cách chung hơn ngành may là một trong những nỗ lực của Việt Nam trong
việc hoà nhập vào nền kinh tế thế giới. Vì đây là một ngành công nghiệp quan
trọng không chỉ với t cách là một nguồn xuất khẩu để tạo vị thế cho Việt Nam
nói chung và ngành Dệt may nói riêng trên thị trờng quốc tế mà nó còn là một

ngành thu hút một khối lợng lao động rất lớn, giải quyết đợc nhiều bức xúc về
vấn đề tạo công ăn việc làm cho ngời lao động.
Cho đến nay ngành Dệt may Việt Nam đã thu đợc nhiều thành công
đáng kể, trong việc chuyển sang nền kinh tế mở cửa và hội nhập, tạo đợc uy
tín trên thị trờng thế giới đặc biệt là ở thị trờng EU, Mỹ, Nhật. Những yếu tố
quan trọng nhất để tạo đợc những thành quả này là một phần xuất phát từ sự
ổn định nền kinh tế vĩ mô, những định hớng, chiến lợc và sách lợc đúng đắn
của Nhà nớc ta trong tiến trình hội nhập nền kinh tế thế giới. Những nhân tố
này là nền tảng kinh tế vĩ mô đối với sự phát triển công nghiệp, ổn định trong
những hoạt động và chiến lợc của doanh nghiệp, cũng nh đầu vào thơng mại,
thể chế và chính sách cấu thành môi trờng ở đó các doanh nghiệp dệt và may
đang cạnh tranh. Giờ đây ngành Dệt may đang đứng trớc một vấn đề là làm
thế nào để duy trì khả năng cạnh tranh của mình trong môi trờng hiện nay, để
đa dạng hoá sản phẩm, đa dạng hoá thị trờng đáp ứng đẩy đủ và kịp thời nhu
cầu của khách hàng trong nớc và quốc tế.
4
Trong chiến lợc phát triển đến 2010. Ngành may mặc xác định mục tiêu
hớng mạnh ra xuất khẩu, thu hút ngoại tệ, tự cân đối các điều kiện sản xuất và
phát triển nhằm vơn lên trở thành một ngành mũi nhọn của Việt Nam. Xuất
phát từ quan điểm đó chúng ta sẽ chuyển từ gia công xuất khẩu sang chủ động
sản xuất bằng nguyên vật liệu trong nớc, tìm kiếm thị trờng và xuất khẩu đảm
bảo nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, tích luỹ ngày càng nhiều lợi
nhuận trên cơ sở nâng cao chất lợng và đa dạng hoá các mặt hàng xuất khẩu.
- Để thực hiện những điều này ngành Dệt may đặt ra phơng hớng
hoạt động trong những năm tới nh sau:
- Tăng nhanh và duy trì tốc độ tăng năng suất trong ngành, cải thiện và
đa ngành công nghiệp dệt may vào con đờng cạnh tranh kinh tế .
- Khẳng định quan điểm hớng ra xuất khẩu là phơng thức chuyển mạnh
từ gia công sang nguyên vật liệu bán thanh phẩm. Đảm bảo nâng cao thành
quả, tăng nhanh tích luỹ, nâng cao chất lợng và đa dạng hoá các mặt hàng xuất

khẩu.
- Ngành dệt phải đợc cơ cấu căn bản lại và đầu t thêm vốn công nghệ,
cuộc cải cách này nên đợc thực hiện theo hình thức điều chỉnh cơ cấu cả gói
với sự tài trợ của các tổ chức hỗ trợ phát triển(nh ADB,WB) hai nhân tố vốn và
công nghệ phải đợc tiến hành đồng bộ nếu nh chỉ đầu t vốn và máy móc mới
mà không thực hiện cải cách sâu thì sẽ không thu đợc kết quả nh mong muốn.
Những đề xuất nh vậy dự án cơ cấu lại ngành dệt cần phải đợc đặt ở vị trí u
tiên, và sự tham gia của doanh nghiệp nớc ngoài vào các chơng trình này cần
đợc xác định trớc nếu xét thấy các doanh nghiệp đó có thể nhanh chóng
chuyển giao nắm đợc kỹ thuật và công nghệ trong nớc.
- Chú trọng đầu t theo chiều sâu để cân đối lại dây chuyền sản xuất cho
đồng bộ, bổ sung các thiết bị lẻ, thay thế các máy móc cũ đã lạc hậu, cải tạo
nâng cấp một số trang thiết bị, đổi mới công nghệ nhằm tăng sản lợng, năng
suất thiết bị và năng suất lao động, giảm chi phí sản xuất, nâng cao chất lợng
sản phẩm.
Trong bối cảnh khu vực hoá và toàn cầu hoá, ngành dệt may Việt Nam
tiếp tục tham gia vào tiến trình quốc tế hoá lực lợng sản xuất, chịu sự phân
công lao động góp phần tạo ra thị trờng thế giới rộng lớn thông qua sự hợp tác
chặt chẽ và cạnh tranh găy gắt.
5
Tóm lại, với quan điểm định hớng trên, ngành may mặc Việt Nam cần
có nhiều chiến lợc phát triển thích hợp, có kế hoạch ngắn và dài hạn. Đầu t
một cách toàn diện về công nghệ, nghiên cứu thị trờng, đào tạo nhân lực, chủ
động trong thiết kế mẫu thời trang, đảm bảo cho sản xuất ra các sản phẩm đạt
tiêu chuẩn xuất khẩu. Làm đợc điều này thì ngành may mặc Việt Nam là
ngành sản xuất và xuất khẩu chủ lực của Việt Nam.
4. Phơng hớng phát triển của Công ty may Hồ Gơm.
Với hơn 11 năm tồn tại và phát triển Công ty may Hồ Gơm đã từng bớc
trởng thành và mở rộng hơn về quy mô kinh doanh trên thị trờng trong nớc và
thế giới. Sản phẩm của Công ty sản xuất ra đã đủ tiêu chuẩn để đáp ứng nhu

cầu xuất khẩu còn lại là đáp ứng nhu cầu trong nớc. Tuy nhiên để có thể cạnh
tranh đợc với các Công ty trong nớc và ngoài nớc, Công ty cần đề ra phơng h-
ớng hoạt động cho các năm tới trên cơ sở kết quả hoạt động kinh doanh, kết
quả cạnh trạnh và kết quả hoạt động xuất khẩu của các năm trớc, kết quả
nghiên cứu thị trờng, đồng thời đánh giá điều kiện thuận lơị và khó khăn của
Công ty. Cùng với việc mở rộng đầu t xây dựng thêm phân xởng may. Tiếp tục
phát huy sức mạnh của mình và góp phần với các doanh nghiệp trong toàn
ngành thực hiện chiến lợc tăng tốc phát triển ngành dệt may Việt Nam.
* Mở rộng hoạt động của Công ty tới thị trờng nhiều tiềm năng
Trong những năm tới đây Công ty may Hồ Gơm sẽ tiếp tục nghiên cứu
các phơng án phát triển mở rộng thị trờng của Công ty tới các thị trờng có sức
tiêu thụ lớn nh Pháp ,Đức, Thuỵ Điển, Nhật, Mỹ- đây là thị trờng của các nớc
phát triển. Bên cạnh đó Công ty chú ý đến thị trờng Châu á nh Hồng Kông,
Đài Loan, Hàn Quốc. Các khách hàng ở các nớc đang phát triển Châu á đã có
quan hệ bề dày làm ăn với Công ty nhng sau khi họ đặt gia công ở Công ty
may Hồ Gơm họ tự tiến hành để tái sản xuất sang các thị trờng các nớc đang
phát triển để kiếm lời. Xu hớng hiện nay trên thế giới về sản xuất hàng may
mặc đang có sự chuyển dịch từ các nớc phát triển sang các nớc đang phát triển
và chậm phát triển vì sản xuất ở những nớc này chi phí nhân công sẽ rẻ hơn.
Chính vì vậy Công ty sẽ tiếp tục nỗ lực tìm kiếm bạn hàng ở các nớc phát triển
ký kết hợp đồng xuất khẩu trực tiếp để thu đợc lợi nhuận cao hơn.
Từng bớc đẩy mạnh kinh doanh theo phơng thức mua đứt bán
đoạn( xuất khẩu trực tiếp). Theo phơng thức mua đứt bán đoạn Công ty sẽ chủ
6
động đợc trong sản xuất kinh doanh và lợi nhuận thu hồi về sẽ lớn hơn so với
hoạt động gia công cho khách hàng. Tuy nhiên Công ty vẫn duy trì phơng thức
gia công vì những u điểm của nó. Mặt khác hiện nay Công ty cha đủ vốn để
mua nguyên vật liệu sản xuất cho tất cả các đơn hàng. Thực hiện phơng thức
mua đứt bán đoạn đòi hỏi Công ty phải có vốn lu động lớn, luôn luôn có
nguồn nguyên liệu dự trữ. Nhng hiện nay nguồn nguyên liệu Công ty tìm đợc

vẫn cha đáp ứng đợc đầy đủ về cả số lợng và chất lợng cho nhiều đơn hàng. Vì
thế phơng thức gia công vẫn đợc duy trì trong thời gian này.
* Nâng cao hiệu quả hoạt động xuất khẩu hàng may mặc
Trong những năm tới Công ty đề ra những phơng hớng phấn đấu tăng tr-
ởng hàng năm từ 8%- 12%. Công ty đã nghiên cứu tìm những biện pháp tổ
chức sản xuất, quản lý, khai thác nhiều đơn hàng trực tiếp để nâng cao đợc tỷ
lệ lợi nhuận đầu t cho phát triển doanh nghiệp. Tạo điều kiện làm việc tốt hơn
cho các cán bộ công nhân viên, tăng đóng góp vào ngân sách nhà nớc và tăng
thu nhập bình quân cho ngời lao động. Mặt khác Công ty không ngừng tìm
kiếm nguồn nguyên vật liệu với giá rẻ phục vụ cho sản xuất đợc chủ động, tiết
kiệm chi phí, giảm giá thành cho sản phẩm. Đồng thời liên kết với các đơn vị
khác trong ngành đặc biệt là các công nghiệp dệt cung cấp nguyên vật liệu có
chất lợng tốt để chủ động xuất khẩu sàng thị trờng Mỹ và các thị trờng khác.
Công ty đang triển khai xây dựng cơ sở sản xuất nguyên phụ liệu cho ngành
may nh khoá, kéo, cúc nhựa, mex nhãn dệt và băng rôn các loại đã đợc Tổng
Công ty dệt may phê duyệt nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho việc xuất khẩu,
tăng sức cạnh tranh trên thị trờng quốc tế và phát triển thị trờng nội địa.
Công ty đang từng bớc chủ động đâu t máy móc thiết bị công nghệ hiện
đại(hệ thống cắt tự động, thiết kế bằng máy vi tính) mở rộng sản xuất kinh
doanh tại các khu vực Nam Định, Hà Nam, Hải Phòng, Hng Yên để tăng
nhanh năng lực sản xuất, tăng khả năng cạnh tranh, tạo điều kiện thâm nhập
vào thị trờng Mỹ khi Việt Nam đang đợc hởng quy chế tối huệ quốc, tập trung
vào các mặt hàng mũi nhọn của Công ty nh quần bò, quần áo trẻ em, quần
jean.
Tiếp tục hoàn thiện công tác tổ chức, sắp xếp lao động phù hợp với cơ
cấu xây dựng các xí nghiệp thành viên, hoạch toán độc lập nhằm đạt đợc hiệu
quả cao hơn trong hoạt động sản xuất kinh doanh .
7
II. Một số giải pháp nhằm nâng cao khả năng
cạnh

tranh của Công ty.
Trải qua một chặng đờng tồn tại và phát triển Công ty may Hồ Gơm đã
có những thành công nhất định trong lĩnh vực sản xuất hàng may mặc, đáp
ứng đợc yêu cầu của thị trờng, có đợc tập khách hàng truyền thống trung
thành, tin cậy đối với Công ty, sản phẩm của Công ty đã có một vị thế nhất
định trên thị trờng trong nớc và quốc tế. Tuy nhiên do đặc trng của nền kinh tế
thị trờng cạnh trạnh ngày càng găy gắt và khốc liệt. Công ty muốn tồn tại và
phát triển hơn nữa thì luôn phải chú trọng việc nâng cao khả năng cạnh tranh.
Nếu không Công ty sẽ mắc phải nguy cơ tụt hậu là điều không tránh khỏi.
Thông qua thông tin về khả năng cạnh tranh hiện tại của Công ty, đồng thời
thông qua lợi thế cạnh tranh mà Công ty có đợc và những tồn tại còn vớng
mắc. Thông qua phơng hớng phát triển của ngành nhất là phơng hớng phát
triển của Công ty, em xin mạnh dạn đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao
khả năng cạnh tranh của Công ty:
Giải pháp1: Nâng cao chất lợng sản phẩm
Khi mua một sản phẩm ngoài việc mong muốn sản phẩm, dịch vụ phải
có khả năng thoả mãn một nhu cầu xác định, ngời tiêu dùng còn mong muốn
sản phẩm đó có độ tin cậy, độ an toàn và chi phí để thoả mãn nhu cầu phải
thấp hơn các sản phẩm cùng loại. Đây chính là một trong những yếu tố làm
tăng tính cạnh ttranh của sản phẩm trên thị trờng.Trong mấy năm vừa qua chất
lợng sản phẩm của Công ty đã đợc nâng cao lên rất nhiều nhng với nhu cầu thị
hiếu của khách hàng ngày càng thay đổi theo chiều hớng khắt khe hơn về việc
lựa chọn những sản phẩm phải có chất lợng cao hơn.Do vậy để đảm bảo chất
lợng của hàng hoá thì ngay từ khi chọn bạn hàng phải lựa chọn những bạn
hàng có uy tín bởi những nguyên vật liệu đầu vào nếu có kiểm tra thì rất khó
có thể nhận thấy đợc chất lợng của nó mà chỉ khi đa vào sử dụng mới nhận
thấy đợc chất lợng của nguyên vật liệu đầu vào đó có đạt tiêu chuẩn hay
không. Ngoài ra để nâng cao chất lợng sản phẩm Công ty cần phải chú trọng
ngay từ khi thiết kế sản phẩm, lập kế hoạch trong qúa trình sản xuất bởi vì
chất lợng sản phẩm đợc đảm bảo suốt từ khi chuẩn bị sản xuất và sản xuất

theo những tiêu chuẩn đã đề ra khi thiết kế. Công ty may Hồ Gơm đa số xuất
8
khẩu các mặt hàng may mặc do chính Công ty sản xuất. Bên cạnh đó Công ty
có thể nâng cao chất lợng sản phẩm bằng việc đầu t vào các máy móc thiết bị,
cải tiến công nghệ sản xuất tăng khả năng tự động hoá quá trình sản xuất kết
hợp với việc áp dụng hệ thống quản lý chất lợng theo tiêu chuẩn ISO 9002.
Bởi vì máy móc thiết bị có ảnh hởng rất lớn đến chất lợng sản phẩm xuất khẩu
của Công ty. Máy móc thiết bị lạc hậu không đồng bộ sẽ gây hỏng hóc ngng
trệ sản xuất, tiêu tốn lao động ảnh hởng đến chất khối lợng sản phẩm xuất
khẩu. Nh vậy đầu t hiện đại hoá máy móc thiết bị để nâng cao chất lợng mở
rộng quy mô, tăng năng lực sản xuất là biện pháp cần thiết và cấp bách của
Công ty hiện nay.
Giải pháp 2: Chính sách giá hợp lý
Giá cả sản phẩm là yếu tố hạn chế của hàng may Việt Nam cũng nh
hàng may mặc của Công ty vì giá của chúng ta thờng cao hơn giá cả cùng loại
của các nớc trong khu vực từ 10 - 15%, đặc biệt so với sản phẩm dệt may của
Trung Quốc, giá của hàng may Việt Nam đến 20%. Mà giá thành sản phẩm là
một yếu tố cạnh tranh khá mạnh trong thị trờng may mặc thế giới. Để giảm
giá thành Công ty cần phải tìm nguồn hàng hợp lý, giảm giá vốn hàng bán, cắt
giảm những chi phí khong mang lại hiệu quả cho Công ty. Bên cạnh đó Công
ty cần quan tâm áp dụng mọi biện pháp để tiết kiệm chi phí sản xuất, chi phí l-
u thông nhỏ nhất. Cụ thể :
+ Giảm chi phí nguyên vật liệu: Đối với hàng dệt may, chi phí nguyên
vật liệu chiếm tỷ trọng lớn trong giá thành sản phẩm. Chính vì vậy, giảm chi
phí nguyên vật liệu có vị trí quan trọng trong công tác hạ giá thành sản phẩm.
Tuy nhiên giảm chi phí nguyên vật liệu không có nghĩa là cắt giảm nguyên vật
liệu dới mức định mức kỹ thuật cho phép. Bởi làm nh vậy sẽ trực tiếp ảnh h-
ởng tới chất lợng sản phẩm. Công ty chỉ có thể giảm chi phí nguyên vật liệu
bằng cách định mức tiêu hao chặt chẽ hơn, tổ chức thu mua nguyên vật liệu
hiệu quả hơn, thờng xuyên bảo dỡng sửa chữa máy móc thiết bị để giảm bớt

tối thiểu phần vải bị xô, bị đứt hoặc không đảm bảo mật độ sợi, nâng cao ý
thức trách nhiệm của công nhân ở mọi khâu sản xuất, xử lý nghiêm khác với
những hành vi làm lãng phí nguyên liệu.
+ Giảm chi phí cố định: Chi phí cố định là loại chi phí không thay đổi
khi sản lợng tăng hoặc giảm. Nhng chi phí cố định bình quân trên một đơn vị
sản phẩm sẽ thay đổi và biến động ngợc chiều với sản lợng. Do đó, khi sản l-
9
ợng sản xuất tăng sẽ giảm chi phí cố định bình quân tính trên một đơn vị sản
phẩm.sẽ giảm. Muốn tăng sản lợng trên quy mô hiện có thì Công ty phải tăng
năng suất lao động, tận dụng triệt để năng lực máy móc thiết bị, bảo quản tốt
tài sản cố định để tránh hỏng hóc, giảm chi phí sửa chữa. Tuy nhiên, trong nền
kinh tế thị trờng, không lúc nào giá bán thấp hơn giá đối thủ cạnh tranh là
cũng có thể thu hút đợc khách hàng vì nhiều khi giá bán thấp hơn sẽ gây nghi
ngờ của khách hàng về chất lợng sản phẩm.
Bên cạnh việc hạ giá thành sản phẩm để giảm giá bán sản phẩm, muốn
giá cả thực sự là công cụ cạnh tranh đắc lực thì Công ty phải có một chính
sách giá hợp lý. Hiện tại Công ty mới phân định đợc hai mức giá (giá trả ngay
và giá trả chậm). Chính sách giá này cha thật phù hợp với cơ chế thị trờng, cha
có tác dụng kích thích mức tiêu thụ sản phẩm của Công ty. Trong tình hình
hiện nay, chính sách giá phải phù hợp với từng sản phẩm cụ thể, từng khách
hàng cụ thể, phù hợp với môi trờng chiến lợc của Công ty.
Việc sử dụng các biện pháp hỗ trợ tiêu thụ ở các thị trờng nớc ngoài
cũng phải đợc tính toán cẩn thận sao cho hiệu quả cao nhất với một mức chi
phí hợp lý. Nếu cứ quảng cáo, khuyến mãi tràn lan và không phù hợp với các
thị trờng nớc ngoài thì có khi rất tốn kém mà chẳng có tác dụng gì, thậm chí
đôi khi còn phản tác dụng.
Ngoài ra Công ty cần tiếp cận gần ngời tiêu dùng càng tốt vì khi đó
hàng có thể bán đợc với giá cao hơn và có đợc thông tin, nhu cầu khách hàng
kịp thời hơn. Hiện nay có những chi phí rất lớn mà chúng ta ít để ý tới đó là
lãng phí thời gian và lãng phí sức ngời. Công ty cần quan tâm sử dụng có hiệu

quả để giảm chi phí bình quân sản phẩm từ đó giảm giá thành sản phẩm.
Giải pháp 3: Phát triển các kênh phân phối sản phẩm của Công ty
Do sản phẩm của Công ty chủ yếu là xuất khẩu, khách hàng của Công
ty thờng là những khách hàng lớn, kênh phân phối chủ yếu là kênh phân phối
tực tiếp. Qua các năm 200-2002 số lợng sản phẩm tiêu thụ qua các kênh phân
phối trực tiếp chiếm tỷ lệ bình quân 79,6% sản lợng tiêu thụ hàng năm. Số còn
khoảng 20,4% tổng số sản phẩm đợc tiêu thụ thông qua các kênh gián tiếp.
Kết quả trên đã cho thấy thế mạnh thuộc về kênh phân phối trực tiếp. Khách
hàng liên hệ trực tiếp với Công ty để đặt hàng, nếu khách hàng ở xa có thể
thông qua điện thoại. Theo cách này Công ty có thể nắm đợc những yêu cầu
10

×