Tải bản đầy đủ (.docx) (26 trang)

LÝ LUẬN CHUNG VỀ HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (107.76 KB, 26 trang )

lý luận chung về hiệu quả sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp
I. Khái niệm và bản chất của hiệu quả sản xuất
kinh doanh.
1. Khái niệm.
Mặc dù có rất nhiều quan điểm khác nhau, song vẫn có thể khẳng định trong
cơ chế thị trờng ở nớc ta hiện nay, mọi Công ty, doanh nghiệp kinh doanh đều nhằm
mục đích là lợi nhuận. Nếu duy trì đợc lợi thế kinh doanh thì sẽ mang lại nhiều lợi
nhuận hơn cho doanh nghiệp. Để đạt đợc mục tiêu này các doanh nghiệp phải tự
xác định hớng kinh doanh, chiến lợc kinh doanh cho mình. Trong mọi thời kỳ phát
triển đều phải kinh doanh sao cho phù hợp với sự thay đổi của môi trờng kinh
doanh đó là phân bổ tốt các nguồn lực sẵn có.
Muốn kiểm tra tính hiệu quả của hoạt động sản xuất kinh doanh trớc tiên ta phải
đánh giá đợc hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp mình cũng nh từng bộ phận
kinh doanh.
Có thể nói rằng, sự thống nhất về quan điểm cho rằng phạm trù về hiệu quả
kinh doanh phản ánh mặt chất lợng của hoật động kinh doanh song lại rất khó có
thể tìm thấy đợc sự thống nhất trong quan điểm về hiệu quả hoạt động kinh doanh.
Theo nhà kinh tế học ManfredKulin thì hiệu quả sản xuất kinh doanh đó là
một phạm trù kinh tế nó phản ánh trình độ lợi dụng và cung cấp các nguồn lực nh
thiết bị máy móc nhằm đạt mục tiêu mà doanh nghiệp đề ra.
Chuyên đề về hiệu quả sản xuất kinh doanh giúp các doanh nghiệp có thể đạt
đợc lợi nhuận cao nhất nếu doanh nghiệp biết tận dụng mọi khả năng về lao động
và về vốn thì sẽ có mức chi phí cho sản xuất kinh doanh là thấp nhất.
2. Bản chất.
Qua khái niệm về hiệu quả sản xuất kinh doanh ta thấy đợc rõ hơn hiệu quả
kinh doanh là phạm trù phản ánh mặt chất lợng của các hoạt động kinh doanh, nó
phản ánh trình độ lợi dụng các nguồn lực sản xuất nh máy móc thiết bị, nguyên
nhiên liệu, tiền vốn trong quá trình tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp.
Nếu ta xét ở hai khía cạnh: - Hiệu quả


- Kết quả.
-Kết quả là phạm trù phản ánh những cái thu đợc sau một quá trình sản xuất
kinh doanh hay một khoảng thời gian kinh doanh nào đó.
Kết quả bao giờ cũng là mục tiêu của doanh nghiệp, kết quả có thể biểu hiện bằng
đơn vị hiện vật hoặc đơn vị giá trị.
Các đơn vị hiện vật cụ thể đợc sử dụng tuỳ thuộc vào đặc trng của sản phảm
mà quá trình ản xuất kinh doanh tạo ra nó có thể là tấn, tạ,m
2
, m
3 ,
lít. Các đơn vị
giá trị nh triệu đồng, ngoại tệ.
Kết quả còn có thể phản ánh mặt chất lợng của sản phẩm sản xuất kinh
doanh nh uy tín, danh tiếng của doanh nghiệp.
-Hiệu quả là phạm trù phản ánh mức độ, trình độ lợi dụng các nguồn lực sản
xuất mà trình độ lợi dụng ở đây không thể đo bằng đơn vị hiện vật hay giá trị mà
nó lại là một phạm trù tơng đối.
Nếu kết quả là mục tiêu của quá trình sản xuất kinh doanh thì hiệu quả là
phơng tiện để có thể đạt đợc mục tiêu đó.
Nói đến hiệu quả sản xuất kinh doanh ta lại nghĩ ngay đến hai chỉ tiêu đó là
chi phí và kết quả đó là mối quan hệ giữa tỷ số và kết quả hao phí nguồn lực.
Hiệu quả sản xuất kinh doanh phản ánh trình độ lợi dụng các nguồn lực sản
xuất trong một thời kỳ kinh doanh, nó hoàn toàn khác với việc so sánh sự tăng lên
của kết quả với sự tăng lên của các yếu tố đầu vaò.
II. Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sản xuất kinh doanh.
1. Chỉ tiêu về năng suất lao động.
Thờng đánh giá chỉ tiêu năng suất lao động bình quân theo năm, ngày,
giờ.Năng suất lao động không chỉ phản ánh kết quả công tác mà còn trực tiếp
phản ánh khái quát nhất kết quả công tác trong kỳ và thờng đạt chỉ tiêu về sử dụng
đánh giá kết quả cuối cùng của doanh nghiệp.

Chỉ tiêu về năng suất lao động bình quân phản ánh chỉ tiêu lao động hằng
năm nó phụ thuộc vào nhân tố máy móc thiết bị.
Thông thờng nói đến năng suất lao động ta thờng nghĩ ngay đến dây chuyền
máy móc công nghệ hiện đại và có sự sáng tạo của ngời lao động để điều khiển đợc
các thiết bị hiện đại mới nhằm đa năng suất lao động tăng lên.
Chúng ta đã biết rằng, dù máy móc thiết bị có hiện đại đến đâu đều do bàn
tay khối óc con ngời tạo ra. Vì vậy, cái quan trọng ở đây là ta phải biết phối hợp
nhịp nhàng giữa ngời vận hành các máy móc thiết bị hiện đại, mà năng suất lao
động lại chủ yếu dựa vào hai vấn đề trên đó là ngời vận hành máy móc thiết bị.
Công thức:


Chỉ tiêu năng suất lao động bình quân ngày của công nhân sản xuất ngoài
nhân tố thuộc về bản thân ngời sử dụng mà năng suất lao động còn phụ thuộc vào
thời gian lao động.
Nếu tốc độ tăng năng suất lao động bình quân ngày mà nhỏ hơn năng suất
lao động giờ thì nó phản ánh việc sử dụng thời gian số giờ làm việc bình quân của
công nhân là kém so với kế koạch và ngợc lại nếu nh năng suất lao động bình quân
năm của một công nhân mà lớn hơn tốc độ tăng năng suất lao động ngày của một
công nhân thì nó phản ánh doanh nghiệp sẽ tăng số ngày làm việc trong năm.
2. Chỉ tiêu về giá thành sản phẩm.
Trong mỗi doanh nghiệp việc ổn định giá thành cho một loại sản phẩm là
vấn đề rất quan trọng, giá thành phải thế nào để cho phù hợp với túi tiền của ngời
tiêu dùng tin tởng và sử dụng, chất lợng sản phẩm đợc đảm bảo mẫu mã, bao bì phù
hợp.
giá trị tổng sản lợng
=
NSLĐ bình quân
Số ngời lao động
Nhng thực tế lại cho thấy rằng tuỳ thuộc vào từng loại sản phẩm và chi phí

cho sản xuất một sản phẩm lớn hay nhỏ để từ đó có thể tính đợc giá thành mỗi sản
phẩm mà vẫn đem lại lợi nhuận lớn cho doanh nghiệp.
Mỗi một sản phẩm phải đạt đợc chất lợng cao nh độ an toàn lớn, mẫu mã
hình thức bao bì phù hợp, tránh loè loẹt, tiết kiệm đợc thời gian sản xuất ra một sản
phẩm. Có đợc nh vậy mới có thể giúp doanh nghiệp đạt đợc tốt mục tiêu mà doanh
nghiệp đề ra, giúp doanh nghiệp ấn định đợc giá thành sản phẩm,mức độ tiêu thụ
sản phẩm đem lại lợi nhuận cho doanh nghiệp mình.
Giá thành sản phẩm = Chi phí trực tiếp 1 sản phẩm + Chi phí chung 1 sản phẩm
Một số phơng pháp tính giá thành sản phẩm thờng dùng.
- Phơng pháp giản đơn:
Z sản phẩm= CFKD
Số lợng sản phẩm sản xuất ra
Phơng pháp này chỉ áp dụng với doanh nghiệp chỉ sản xuất ra một loại sản
phẩm duy nhất.
-Phơng pháp tính giá thành sản phẩm theo hai hay nhiều bớc.
Z = Z1 + Z2.
Z1 là giá thành sản phẩm sản xuất ra.
Z2 là giá thành về giá trị tiêu thụ của những sản phẩm tiêu thụ trong kỳ.
chi phí kinh doanh trực tiếp
Z1 =
Số lợng sản phẩm sản xuất ra trong kỳ

ở đây áp dụng đợc trong trờng hợp có kết quả chi phí kinh doanh của từng
bớc công việc.
- Phơng pháp tính giá thành sản phẩm theo hệ số tơng đơng.
Ta tiến hành chia sản phẩm theo nhóm hoặc một tập hợp chi phí kinh doanh theo
nhóm và tính giá thành sản phẩm nh ở phần sản phẩm giản đơn.
Các bớc tiến hành:
B ớc 1 : Phân nhóm sản phẩm là các nhóm có các đặc điểm giống nhau.
B ớc 2 : Lựa chọn, liệt kê các sản phẩm điển hình.

B ớc 3 : Xác định các hệ số tơng quan trên cơ sở định mức sản phẩm.
B ớc 4 : Quy đổi mọi sản phẩm trong nhóm thành sản phẩm điển hình thông qua hệ
số tơng đơng.
B ớc 5 : Tính giá thành cho sản phẩm điển hình.
B ớc 6 : Sử dụng các hệ số tơng quan để xác định giá thành sản phẩm của các loại
sản phẩm cụ thể trong nhóm.
- Tính giá thành sản phẩm theo phơng pháp bổ xung.
Chi phí kinh doanh quản trị + Chi phí kinh doanh tiêu thụ
Z2 =
Số lợng sản phẩm tiêu thụ trong kỳ
CFKD trực tiếp
Tỷ lệ bổ sung chung = x100 = (%)
CFKD gián tiếp
CFKD trực tiếp về vật t
Điểm vật t = x100 = (%)
CFKD gián tiếp ở đoạn sản xuất

CFKD trực tiếp ở điểm sản xuất
Tỷ lệ bổ sung điểm sản xuất = x100 = (%)
CFKD gián tiếp ở đoạn sản xuất
ở đây điều kiện để áp dụng với Doanh nghiệp sản xuất với nhiều loại sản
phẩm, doanh nghiệp đã thiết lập và thực hiện tính chi phí kinh doanh theo loại,
điểm.
3. Chỉ tiêu về doanh thu.
Doanh thu của doanh nghiệp phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố khác nhau: số l-
ợng, chất lợng của sản phẩm mà doanh nghiệp sản xuất ra.
Nếu chất lợng sản phẩm tốt giá thành ổn định thì doanh nghiệp sẽ tiêu thụ đợc
nhiều sản phẩm, lúc này doanh thu của doanh nghiệp sẽ tăng lên kéo teo cả đời
sống của công nhân sẽ có thu nhập cao.
Doanh thu sản phẩm = Số lợng sản phẩm x giá thành 1 đơn vị sản phẩm.

4. Chỉ tiêu về lợi nhuận.
Lợi nhuận của doanh nghiệp phụ thuộc vào doanh thu của mỗi doanh
nghiệp. Tất cả mọi doanh nghiệp dù lớn hay nhỏ đều có mục tiêu cuối cùng là tối
đa hoá lợi nhuận, đã kinh doanh là phải có lợi nhuận, doanh thu của doanh nghiệp
càng lớn thì lợi nhuận của doanh nghiệp càng cao. Doanh nghiệp có vốn đầu t lớn
đem lại lợi nhuận cao cho doanh nghiệp, điều đó sẽ đợc phản ánh qua hiệu quả sản
xuất kinh doanhcủa mỗi doanh nghiệp.
LNDN = CFSXKD - Doanh thu của doanh nghiệp

DN
5. Chỉ tiêu về mức thu nhập .
Mức thu nhập của ngời lao động phụ thuộc vào lợi nhuận của doanh nghiệp,
trình độ quản lý của cán bộ điều hành. Nếu trình độ của ngời điều hành tốt vừa có
thể lãnh đạo và tìm tòi phơng pháp làm giảm thời gian lao động nhng sản phẩm vẫn
tăng. Nếu doanh nghiệp làm ăn thu đợc nhiều lợi nhuận cao thì mức thu nhập của
công nhân sẽ ổn định, tăng lên thúc đẩy ngời công nhân có trách nhiệm với công
việc, hăng hái lao động. Nên áp dụng hình thức trả lơng có thởng để khuyến khích
lao động, ngoài ra còn có nhiều hình thức trả lơng để khuyến khích lao động tăng
lợi nhuận đó là khoán sản phẩm, lơng thời gian.

Chi phí tiền lơng
Thu nhập bình quân 1 lao động =
Số ngời lao
động
6. Chỉ tiêu về hiệu quả sử dụng vốn.
Vốn kinh doanh đợc thể hiện bằng toàn bộ tiền lơng, toàn bộ tài sản của
doanh nghiệp bao gồm:
+ Tài sản cố định: Nhà cửa, kho tàng, đất đai,
+ Tài sản lu động nh: Tiền , bản quyền, ngân phiếu,
Xét trên góc độ chu chuyển vốn thì lại chia làm hai loại:

+ Vốn lu động đó là số vốn dùng để mua sắm các máy móc thiết bị, sản
phẩm
Tài sản lu động là giá trị của nó bị dịch chuyển một lần hoàn toàn trong một
chu kỳ kinh doanh. Nếu doanh nghiệp nào biết sử dụng vốn quay vòng càng nhiều
thì doanh nghiệp đó sẽ có lợi nhuận lớn.
+ Vốn cố định là số vốn dùng để mua sắm tài sản cố định vốn này sẽ đợc
dịch chuyển dần qua từng phần và qua rất nhiều chu kỳ kinh doanh.
7. Chỉ tiêu về doanh lợi.
Quan tâm xem xét, đây là nhóm chỉ tiêu và là thớc đo quyết định đến hiệu
quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Chỉ tiêu về doanh lợi bao gồm các chỉ tiêu nh:
- Doanh lợi toàn bộ vốn kinh doanh.
D
VKD
=
R
+
VV
x 100 (%)
V
KD
Trong đó: D: Hiệu quả mức doanh lợi.
D
VKD
là doanh lợi vốn kinh doanh.

R
là lãi ròng.

VV

là lãi vốn vay.
V
KD
là vốn kinh doanh.
D
VKD
cho biết một đồng vốn kinh doanh cho ta bao nhiêu đồng lợi nhuận.
D
VKD
=
R
= lợi nhuận tr ớc thuế x 100 (%)
V
KD
V
KD
- Doanh lợi vốn tự có:
Có nhiều nhà quản trị học cho rằng phải xem xét xem chi tiêu doanh lợi vốn
tự có có phải là mô hình lựa chọn về kinh tế hay không.
Thực chất doanh thu bán hàng của một kỳ tính toán chính là việc sử dụng
vốn kinh doanh hiện có của doanh nghiệp, hơn nữa chỉ tiêu này còn có hạn chế là
nếu đánh giá hiệu quả kinh doanh thông qua chỉ tiêu này thì doanh nghiệp đi vay
vốn càng nhiều thì dẫn tới hiệu quả kinh doanh sẽ rất cao.
D
VTC
=
R
x 100 (%)
V
TC

Trong đó: D
VTC
là doanh lợi vốn tự có của một thời kỳ tính toán.
V
TC
là tổng vốn tự có của một thời kỳ.
- Doanh lợi của doanh thu bán hàng.
D
TR
(%) =
R
x 100
V
KD
Với D
TR
doanh lợi của doanh thu bán hàng của một thời kỳ.
TR doanh thu bán hàng của thời kỳ tính toán chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh theo chi
phí.
+ Hiệu quả kinh doanh theo chi phí kinh doanh của một thời kỳ:

×