Tải bản đầy đủ (.pdf) (29 trang)

IP - Giao thức mạng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (138.84 KB, 29 trang )

Tiểu luận thực tập tốt nghiệp GVHD : Trần Thành Kiên
HSTH : Phạm Phi Hùng Trang
40
+ Nếu không có hình mũi tên màu xanh hướng lên, chứng tỏ rằng DHCP chưa hoạt
động. Để DHCP hoạt động ta phải khởi động lại cho nó bằng cách : Tại thanh menu->
Action -> All Stask -> start.


Chương 11
IP- GIAO THỨC MẠNG

Mỗi máy tính khi kết nối vào Internet đều có một đòa chỉ duy nhất, đó chính là
đòa chỉ IP. Đòa chỉ này dung để phân biệt máy tính đó với các máy tính khác trên mạng
Internet.
Vậy đòa chỉ IP là gì : đòa chỉ IP là một số nguyên 32 bit được chia thành 4 byte
ngăn cách bởi dấu chấm, mỗi byte có giá trò từ 0->255. Mỗi đòa chỉ IP gồm hai phần là
đòa chỉ mạng (Network) và đòa chỉ máy (Host).
Ví dụ 1: 45.10.0.1 ( đòa chỉ mạng là 45,đòa chỉ máy là 10.0.1)
Ví dụ 2: 168.10.45.12 (đòa chỉ mạng là 168.10, đòa chỉ máy là 45.12)
A. CÁC LỚP ĐỊA CHỈ IP:
Toàn bộ đòa chỉ IP được chi thành sáu lớp khác nhau : A,B,C,D,E và loopback.
Mỗi lớp sẽ có cách xác đònh đòa chỉ Network và đòa đòa chỉ Host khác nhau.
+ Lớp A: có bit đầu tiên bằng 0, 7 bit còn lại N dành cho đòa chỉ network nên có
tối đa là 2^7-2=126 trên lớp A. 24 bit còn lại dành cho đòa chỉ Host nên mỗi mạng thuộc
lớp A có tối đa là 2^24-2=17.777.214 máy. Nguyên nhân phải trừ đi 2 vì có hai đòa chỉ
được dành riêng là đòa chỉ mạng (x.x.x.0) và đòa chỉ broadcast (x.x.x.255). Lớp A chỉ
dành riêng cho các đòa chỉ của các tổ chức lớn trên thế giới. Vùng đòa chỉ IP của lớp A là
1.0.0.1 đến 126.0.0.0
+ Lớp B: có hai bit đầu tiên là 10, 14 bit tiếp theo dành cho đòa chỉ network, 16
bit còn lại dành cho đòa chỉ host. Tổng số mạng trên lớp B bằng 2^14-2=16382, mỗi mạng
chứa tối đa là 2^16-2=65.643 máy. Lớp dành cho các tổ chức hạng trung trên thế giới.


Vùng đòa chỉ dùng chi lớp B là 128.1.0.0 đến 191.254.0.0
+ Lớp C: có ba bit đầu tiên là 110, 22 bit tiếp theo dành cho đòa chỉ lớp mạng, 8
bit còn lại dành riêng cho đòa chỉ host. Số mạng tối đa trên lớp C là 4194302, số host (
Tiểu luận thực tập tốt nghiệp GVHD : Trần Thành Kiên
HSTH : Phạm Phi Hùng Trang
41
máy) tối đa trên mỗi mạng là254. Lớp C được sử dụng trong các tổ chức nhỏ , trong đó có
cả máy tính của chúng ta. Vùng đòa chỉ của lớp C từ 192.0.1.0 đến 223.255.254.0
+ Lớp D: có 4 bit đầu tiên luôn là 1110, lớp D được dành cho phát các thông tin
(multicast/broadcast), có đòa chỉ từ 224.0.0.0 đến 239.255.255.255
+ Lớp E: có 4 bit đầu tiên luôn là 1111, lớp E được dành riêng cho việc nhiên
cứu, lớp này có đòa chỉ từ 240.0.0.0 đến 254.255.255.255
+ Loopback : đòa chỉ 127.x.x.x được dùng riêng để kiểm tra vòng lặp quy hồi
(loopback) và truyền thông liên quy trình trên máy tính cục bộ, đây khong phải là đòa chỉ
mạng hợp lệ.

e Chúng ta có thể dựa vào các bit hoặc các byte đầu tiên để xác đònh lớp của IP
một cách nhanh chóng.
Ví dụ IP là : 128.7.15.1
Ta có bảng sau:

Hệ nhò phân 10000000 00000111 00001111 00000001
Hệ thập phân 128 7 15 1

Ta thấy hai bit của byte đầu tiên là 10 => IP thuộc lớp B
Hoặc ta có thể nhận được qua byte đầu tiên của đòa chỉ IP
Ta có bảng sau :





Lớp Byte đầu tiên của đòa chỉ IP
A 1-126
B 128-191
C 192-223
D 224-239
E 240-254
Loopback 127

B. SUBNET (MẠNG CON)
Tiểu luận thực tập tốt nghiệp GVHD : Trần Thành Kiên
HSTH : Phạm Phi Hùng Trang
42
Để cấp phát đòa chỉ IP cho các mạng khác nhau một cách hiệu quả và dễ quản lý,
nhà quản trò thường phân chia mạng của họ thành nhiều mạng nhỏ hơn gọi là Subnet.
Subnet sẽ vay mượn một số bit của host để làm Subnet mask (mặt na ïmạng).
Chú ý:
+ Subnet mask có tất cả các bit network và subnet bằng 1, các bit host
đều bằng 0.
+ Tất cả các máy trên cùng một mạng phải có cùng subnet.
+ Để phân biệt được các subnet (mạng con ) khác nhau, bộ đònh tuyến
dùng phép logic AND.
Ví dụ: đòa chỉ mạng lớp C có subnet 192.10.0.0 có thể như sau :
a) Dùng 8 bit đầu tiên của host để làm subnet.
Subnet mask = 255.255.255.0

Network Network Subnet Host
11111111 11111111
11111111
00000000

255 255 255 0

Như vậy, số bit dành cho subnet là 8 bit nên có tất cả là 2^8-2=254 subnet
(mạng con). Đòa chỉ của các subnet lần lượt là :192.10.0.1, 192.10.0.2, 19210.0.3, . . .,
192.10.0.254. 8 bit 0 dành cho dành cho host nên mỗi subnet có 2^8-2=254 host. Đòa chỉ
của các host lần lượt là : 192.10.xxx.1, 192.10.xxx.2, 192.10.xxx.3, . . . , 192.10.xxx.254

b) Chỉ dùng 7 bit đầu tiên của host để là subnet
Subnet mask = 255.255.254.0





Như vậy, mỗi bit dành cho subnet là7, nên có tất cả là 2^7-2 = 254 subnet
(mạng con). Nhưng bù lại, mỗi subnet có tới 510 host do 9 bit sau được dành cho host.
2^9-2 = 510 host.
C. THẾ NÀO LÀ IP ĐỘNG –IP TĨNH
Network Network Subnet Host
11111111 11111111
11111110
00000000
255 255 254 0
Tiểu luận thực tập tốt nghiệp GVHD : Trần Thành Kiên
HSTH : Phạm Phi Hùng Trang
43
Khi máy tính kết nối vào mạng internet thường xuyên, chẳng hạn như 1 web
server hoặc FPT server luôn phải có một đòa IP cố đònh nên gọi là đòa chỉ IP tónh. Đối với
các máy tính thỉnh thoảng kết nối vào internet. Chẳng hạn như máy A quay số kết nối
đến ISP (Internet Service Provider : dòch vụ cung cấp internet). Mỗi lần máy A sử dụng

internet, DHCP server của ISP sẽ cung cấp cho máy A một đòa chỉ IP chẳng hạn
203.162.30.209, và nếu lần sau máy tính A kết nối vào Internet thì DHCP server của nhà
cung cấp dòch vụ internet sẽ cung cấp cho máy tính A một đòa chỉ IP mới, chẳng hạn:
230.162.30.168. Như vậy, đòa chỉ IP của máy tính A là đòa chỉ IP động.
D. CẤU TẠO ĐỊA CHỈ IP BẰNG TÊN:
Để tạo sự dễ dàng cho người sử dụng, người ta đã đặt ra đòa chỉ IP bằng tên.
Đòa chỉ bằng tên này được tạo ra sao cho dễ nhớ, rõ ràng và giúp người sử dụng có khái
niệm sở hữu và vi trí của đòc chỉ đó. Thông thường đòa chỉ bằng tên được cấu tạo như
sau : aaa.bbb.ccc
aaa có thể tên của một máy tính hay tên của một ngành, một nhóm. bbb là
tên của một tổ chức, một trường học, một hội đoàn . . . và ccc tương trưng cho hội, vùng,
quốc gia. . . Tóm lại, đòa chỉ IP bằng tên cho ta biết được phần nào về nơi chốn, khu
vùng của máy tính. . .
Thí dụ đòa chỉ sau: dientoan.namsaigon.edu
Từ phải sang trái : edu là hệ thống giáo dục, namsaigon là tên trường NAM SÀI
GÒN, dientoan là ngành điện toán máy tính mà trường đang dạy.
Phần cuối của đòa chỉ có thể người ta cho biết phần nào cho biết các đòa chỉ ở
đâu hoặc thuộc về chính quyền, tổ chức nào . . .
EDU : hệ thống các trường đại học
COM : hãng xưởng, thương mại.
GOV : cơ quan chính quyền.
MIL : quân đội.
NET : những trung tâm lớn cung cấp dòch vụ Internet.
CA : Canada


Chương 12
PROTOCOL-GIAO THỨC
Tiểu luận thực tập tốt nghiệp GVHD : Trần Thành Kiên
HSTH : Phạm Phi Hùng Trang

44

A. PROTOCOL ( GIAO THỨC ) LÀ GÌ :
Việc trao đổi thông tin dù là đơn giản nhất cũng phải tuân theo những nguyên
tắc nhất đònh. Đơn giản như hai người nói chuyện với nhau, muốn cho cuộc nói chuyện có
kết quả thì ít nhất cả hai người phải ngầm tuân thủ quy ước : Khi một người nói thì người
kia phải biết lắng nghe và ngược lại. Việc truyền thông trên mạng cũng vậy. Cần có các
quy tắc, quy ước truyền thông về nhiều mặt : khuôn dạng cú pháp của dữ liệu, các thủ
tục gửi, nhận dữ liệu, kiểm soát hiệu quả nhất chất lượng truyền thông tin. Tập hợp
những quy tắc, quy ước truyền thông đó được gọi là giao thức của mạng (protocol).
Một tập hợp tiêu chuẩn để trao đổi thông tin giữa hai hệ thống máy tính hoặc hai
thiết bò máy tính với nhau được gọi là giao thức. Các giao thức còn được gọi là các nghi
thức hoặc đònh ước của máy tính.
B. HOẠT ĐỘNG CỦA GIAO THỨC :
Toàn bộ hoạt động truyền dữ liệu trên mạng phải được chia thành nhiều bước
riêng biệt có hệ thống. mỗi bước, một số hoạt động sẽ diễn ra và không thể diễn ra ở
bất kỳ bước nào khác. Mỗi bước có nhưng nguyên tắc và giao thức riêng.
Các bước phải được thực hiện theo một trình tự nhất quán giống nhau trên mỗi
máy tính mạng. máy tính gởi, những bước này phải được thự hiện tu trên xuống.
máy tính nhận, chúng phải được thực hiện từ dưới lên.
1. MÁY TÍNH GỞI:
- Chia dữ liệu thành thành các phần nhỏ hơn (gọi là gói) mà giao thức có thể xử
lý được.
- Thêm thông tin đòa chỉ vào gói để máy tính đích trên mạng biết được dữ liệu
đó thuộc sở hữu của nó.
- Chuẩn bò dữ liệu và cho truyền thật sự qua card mạng rồi lên cáp mạng.

2. MÁY TÍNH NHẬN :
- Lấy gói dữ liệu ra khỏi cáp.
- Đưa gói dữ liệu vào máy tính thông qua card mạng.

- Tước bỏ khỏi gói dữ liệu thông tin truyền do máy tính gởi thêm vào.
- Sao chép dữ liệu từ gói vào bộ nhớ đệm để tái lắp ghép.
- Chuyển dữ liệu đã tái lắp ghép vào chương trình ứng dụng dưới dạng sử dụng
được.
Tiểu luận thực tập tốt nghiệp GVHD : Trần Thành Kiên
HSTH : Phạm Phi Hùng Trang
45
Cả máy tính gởi và máy tính nhận cần thực hiện từng bước theo cùng một cách
để dữ liệu lúc nhận lúc gởi sẽ không thay đổi so với lúc gởi.
Chẳng hạn, hai giao thức có thể chia thành nhiều gói và bổ sung thêm các
thông tin thứ tự, thông tin thời lượng và thông tin kiểm lỗi, tuy nhiên mỗi giao thức lại
thực hiện việc này theo cách khác nhau. Do đó, máy tính dùng giao thức này sẽ không
thể giao tiếp thành công với máy tính dùng giao thức khác.
C. MỘT SỐ GIAO THỨC THÔNG DỤNG
® IPX (Internetworking Packet eXchange : trao đổi gói dữ liệu mạng):
Là nghi thức của mạng Netware, IPX giống IP là không cần quan tâm đến cấu
hình mạng của hệ thống cũng như việc phân tuyến dữ liệu giữa hai đặc điểm truyền và
nhận như thế nào.
Tuy nhiên khác với IP, IPX có thể tự cấu hình. Nó có thể tạo các đòa chỉ mạng
từ sự kết hợp giữu đòa chỉ mạng được tạo ra bởi nhà quản trò mạng với đòa chỉ card mạng
ở lớp MAC. Tính năng này làm cho việc thiệt lập mạng trở nên đơn giản vì khi mạng
được kết nối về mặt vật lý, IPX có thể tự động cấu hình và phân tuyến dữ liệu rất nhanh,
nhà quản trò mạng không cần tạo ra một đòa chỉ mạng riêng biệt cho mỗi máy tính.
Một ưu điểm khác nữa là gói dữ liệu của IPX rất giống gói dữ liệu của IP nên
chúng ta có thể chuyển đổi các gói dữ liệu của IPX sang IP để phân tuyến trên internet.
Đây là cách hữu hiệu nhất để kết nối người dùng với internet mà không phải cấu hình
TCP/IP lại cho từng máy. Tuy nhiên điều bất lợi là tính tương thích với internet không
hàon hảo và phải mất một khoảng thời gian để chuyển đổi từ IPX sang IP cho các gói dữ
liệu. Nhưng nói chung, IPX có thể coi là giải pháp thay thế cho IP nếu hệ thông mạng
không yêu cầu kết nối internet.

® NETBIOS-NETBEUI
IBM đưa ra nghi thức NetBios để sử dụng cho các mạng nhỏ, có cấu hình chỉ
một Segment. Tương tự như Bios của máy tính cá nhân chuyên xử lý các giao tiếp giữa
hệ điều hành với phần cứng máy tính. NetBios và NetBeui ( NetBios Extended User
Interface) là các nghi thức hỗ trợ cho các thao tác Input/Output (I/O) trên mạng.
NetBios (và NetBeui) được thiết kế với ý đồ sử dụng cho các mạng LAN nhỏ
nên không thể hoạt động trên môi trường WAN. Nếu muốn sử dụng trong WAN, chúng ta
phải đóng gói các Packet NetBios thêm một lần nữa trong Packet của IPX hoặc IP thông
qua quá trình gọi là NBT (NetBios trên TCP/IP).
Tiểu luận thực tập tốt nghiệp GVHD : Trần Thành Kiên
HSTH : Phạm Phi Hùng Trang
46
NetBios và NetBeui có ưu điểm hơn IP và IPX là không sử dụng cách đánh đòa
chỉ bằng số mà biểu diễn đòa chỉ theo tên.
Ví dụ: một máy tính tên Kim và một máy tính tên Mộc. Máy Kim gởi đòa chỉ
cho máy Mộc thì đòa chỉ nguồn là Kim, còn đòa chỉ đích là Mộc. Và cũng không cần
biến đổi tên của máy tính từ dạng ký tự sang dạng số trong quá trình truyền dữ liệu.
Yếu điểm của phương pháp theo đòa chỉ theo tên là mỗi máy tính mạng phải có
cách nào đó để nhắc nhở các máy tính khác trong mạng nhận biết được sự hiện diện của
nó ( ví dụ : tiếng động vật kêu trong một khu vực nào đó báo hiệu rằng đang có sự hiện
diện của nó…). Netbios cũng chiếm một ít dung lượng đường truyền khi chúng thực hiện
nhắc nhở lẫn nhau về sự hiện diện của các máy tính mạng khác. Chính đặc tính này là
một trong những lý do làm cho NetBios và NetBeui chỉ thích hợp cho mạng nhỏ.
® TCP/IP (Transfer Control Protocol / Internet Protocol : Giao thức điều khiển
truyền/ giao thức mạng):
Nếu có một giải pháp nào được gọi là tổng quan cho thế giới mạng thì dó chính
là TCP/IP. TCP/IP gồm tập hợp một bộ nghi thức được xây dựng và công nhận bởi các tổ
chức Quốc Tế.
TCP/IP là một nghi thức hoạt động mà không quan tâm đến sự phân tuyến
giữa các gói dữ liệu trên mạng giữa máy tính gởi và máy tính nhận, đó là lý do tại sao

TCP/IP được sử dụng nhiều trên Internet. TCP/IP có thể hoạt động trên nhiều mạng có
nền (phần cứng) hệ thống khác nhau và cung cấp một cách thức cấu hình đòa chỉ mạng
khá hiệu quả.
IP có haiù khuyết điểm là: tính phức tạp và số lượng đòa chỉ mạng dự trữ ngày
đang cạn dần. Tuy nhiên, IP version 6 ( IP v.6) đã giải quyết được vấn đề này và đang
được chấp nhận.
Mặc dù phưc tạp nhưng TCP/TP tỏ ra rất hiệu quả cho phép kết nối nhiều
kiểu máy tính khác nhau chạy trên các hệ điều hành khác nhau thành một hệ thống mạng
duy nhất dễ kiểm soát về cấu hình.
TCP/IP HOẠT ĐỘNG NHƯ THẾ NÀO ? Internet là mạng chuyển mạch bó,
nghóa là khi chúng gởi thông tin qua internet từ máy tính của mình đến máy tính khác thì
dữ liệu được chia thành bó nhỏ. Chuỗi các bộ phận chuyển mạch được gọi là bộ hành
trình gởi từng bó qua internet một cách riêng lẻ. Sau khi tất cả các bó được gởi tới máy
tính nhận, chúng phải được kết hợp trở lại về dạng ban đầu. Hai nghi thức thực hiện việc
Tiểu luận thực tập tốt nghiệp GVHD : Trần Thành Kiên
HSTH : Phạm Phi Hùng Trang
47
phân chia dữ liệu thành các bó, chuyển tải các bó qua internet và kết hợp các bó nơi
nhận đó là TCP/IP.
Vì nhiều lý do kể cả giới hạn phần cứng, dữ liệu được gởi thông qua internet
phải được chia thành các bó nhỏ không quá 1500 ký tự. Mỗi bó đều chứa tiêu đề của
thông tin, chẳng hạn thứ tự của các bó sẽ được tổ hợp với các bó có liên quan. Khi TCP
tạo ra tưng bó, nó sẽ tính toán và cộng số kiểm tra vào tiêu đề là số mà TCP sử dụng ở
đầu nhận sẽ xác đònh các lỗi sai có thểnảy sinh trong quá trình truyền dẫn bó dữ liệu. Số
này dựa trên số lượng dữ liệu chính xác trong đó.
Mỗi bó được đưa vào một IP riêng lẻ chứa thông tin về nơi gởi dữ liệu. Tất cả
các gói dữ liệu cho trước đều có cùng thông tin đòa chỉ để có thể gởi đến cùng vò trí nơi
chúng có thể được tổng hợp tổng hợp lại. Các gói IP có tiêu đề với thông tin đòa chỉ gởi,
đòa chỉ nhận, thời gian duy trì bó thông tin trước khi loại bỏ.
Khi các bó được gởi qua internet, các bộ hành trình sẽ kiểm tra các bao IP và

tìm đòa chỉ của chúng. Các bộ này xác đònh hiệu quả nhất để gởi từng bó đến bộ hành
trình gần đích nhất. Sau khi qua các bộ hành trình, các bó đến cùng đòa chỉ. Do phải lưu
thông trên internet thay đổi liên tục, các bó có thể gởi theo nhiều đường khác nhau và có
thể đích không theo thứ tự.
Sau khi các bó đến đích,TCP tính toán số kiểm tra từng bó, so sánh số này với
số kia đã gởi trong bó. Nếu hai số không tương hợp, TCP biết dữ liệu trong đó bò tổn thất
trong quá trình truyền tải liền loại bỏ gói này và yêu cầu gởi gói khác. Khi các bó
nguyên vẹn đều đến cùng đòa chỉ, TCP sẽ tổng hợp chúng lại thành dạng dữ liệu như khi
gởi.
HOẠT ĐỘNG CỦA BỘ HÀNH TRÌNH: bộ hành trình có các cổng nhận các
bó IP và cổng Out để gởi các bó. Khi một bó đến cổng Input bộ hành trình xem xét tiêu
đề của bó này và xác đònh đích đến trên bảng hành trình, cơ sở dữ liệu báo cho bộ hành
trình về cách thức gởi các bó đến các đíc khác nhau.
Dựa trên thông tin theo bảng hành trình, bó được gởi đến cổng Output thích
hợp, cổng này gởi bó thông tin đến bộ hành trình gắn với đích của bó đó.
Nếu bó đến các cổng Input nhanh hơn tốc độ xử lý của bộ hành trình, bó này
được giữ lại trong thứ tự Input. Bộ hành trình sẽ sử lý các bó từ dãy này theo thứ tự nhận
các bó. Nếu số lượng các bó nhận được vượt quá chiều dài dãy thứ tự, các bó có thể bỉ
thất, khi điều này xảy ra, nghi thức TCP trên máy tính gởi và nhận sẽ gởi lại các bó đó.
Tiểu luận thực tập tốt nghiệp GVHD : Trần Thành Kiên
HSTH : Phạm Phi Hùng Trang
48
® CSMA/CD – Carier Sense Multiple Access with Collision Detection: (tổ
chức xâm nhập nhiều mối bằng cảm nhận sóng mạng có dò xung đột).
Khi sử dụng giao thức này các trạm có quyền chuyển dữ liệu trên mạng với
số lượng nhiều hay ít một cách ngẫu nhiên hoặc bất kỳ khi có nhu cầu truyền dữ liệu ở
mỗi trạm. Mỗi trạm sẽ kiểm tra tuyến và khi nào tuyến không bận mới bắt đầu chuyển
các gói dữ liệu.
Với phương pháp CSMA/CD,thỉnh thoảng sẽ có hơn một trạm đồng thời
truyền dữ liệu và tạo ra sư xung đột làm dữ liệu thu được ở các trạm bò sai lệch. Để tránh

sự tranh chấp này, mỗi trạm phải đều phải phát hiện được sự xung đột dữ liệu. Trạm phát
phải kiểm tra Bus trong khi gởi dữ liệu để xác đònh rằng tín hiệu trên Bus thật sụ đúng.
Như vậy, sẽ phát hiện được bất kỳ xung đột nào có thể xảy ra. Khi phát hiện có sự xung
đột, lập tức trạm sẽ gởi đi một mẫu làm nhiễu đã được đònh trước để báo cho các trạm
biết là có sự xung đột xảy ra và chúng sẽ bỏ qua các gói dữ liệu này. Sau đó, trạm phát
sẽ trì hoãn một khoảng thời gian ngẫu nhiên trước khi phát lại dữ liệu. Ưu điểm của
CSMA/CD là đơn giản, mềm dẻo, hiệu quả truyền thông tin cao khi lưu lượng thông tin
của mạng thấp. Việc thêm vào hay dòch chuyển các trạm trên tuyến không ảnh hưởng
đến các thủ tục của giao thức. Điểm bất lợi của CSMA/CD là hiệu suất của tuyến giảm
xuống nhanh khi phải tải quá nhiều thông tin.


Chương 13
MẠNG ETHERNET

Ethernet là một trong nhiều dạng mạng thông dụng và phổ biến nhất hiện nay.
Trong mạng Ethernet, các máy được nối chung một cáp theo mô hình sau :




Tầm hoạt động của mạng Ethernet không lớn. Mỗi máy có thể kết nối vào dây
chung ở tầm 400 m (có thể lên tới 2000m hoặc 4000m). Nếu muốn kết nối xa hơn thì phải
có các trạm chuyển tiếp (hup, repeater, switch, router, . . .). Tốc độ truyền của Ethernet
Pc 1

Pc 2 Pc (x)
Dây cáp
chung
Tiểu luận thực tập tốt nghiệp GVHD : Trần Thành Kiên

HSTH : Phạm Phi Hùng Trang
49
cũng khá cao. Hiên nay thường dùng là Mbps ( Fastethernet) và cũng có 1000Mbps
(Gigaethernet).
Mạng Ethernet dùng chế độ CSMA/CD (carrier sense media access/ collsion
detection :phương thức đa truy cập cảm nhận sóng mang tín hiệu xung đột ) để xem mạng
có rảnh mà truyền thông tin đi không. Vì Ethernet dùng cáp chung, nên mỗi máy trước
khi gởi tín hiệu phải xem thử coi cáp chung có rỗi hay không. Mỗi máy lắng nghe tín
hiệu của dây cáp chung để xem xét xem lúc nào dây chung đang rỗi và lúc nào dây
chung đang bận. Nếu mạng đang bận, máy đó sẽ phải chờ ( thường là vào khoảng 10m/s)
sau đó lắng nghe lại. Giả sử, cùng một lúc mạng đang rỗi mà có hai máy gởi tín hiệu
cùng một lúc, sẽ xảy ra hiên tượng bò chuyển sai lệch hoặc tín hiệu này đè chồng lên tín
hiệu khác gọi là collsion ( sự va chạm ). Phát hiện ra điều đó, hai máy phải chờ một thời
gian ngẫu nhiên. Nếu vô tình thời gian chờ ngẫu nhiên của các máy chênh lệch không
nhiều thì sự va chạm đó lại xảy ra, khi đó thời gian chờ của hai máy sẽ gấp đôi thời gian
chờ ban đầu. Lần thứ ba gấp 4, lần thứ tư gấp 8 . . .Sự lặp lại như vậy dẫn tới việc một
máy sẽ gởi tín hiệu đi trước và máy còn lại sẽ truyền tín hiệu đi sau. Đó là ý tưởng của
Carrier Sense Media Access – Collsion Detection (phương thức đa truy cập cảm nhận
sóng mang tín hiệu xung đột).
Cũng chính vì lý do dùng chung cáp nên mọi thông tin gởi đi từ một máy sẽ được
truyền khắp nơi trong mạng. Việc nhận hay bỏ là do NIC (Network Interface Card : Card
mạng giao tiếp) đảm nhận. Giả sử máy A gởi thông điệp cho máy B trong cùng mạng.
Máy C, nếu ở trong cùng mạng đó cũng sẽ nhận được tín hiệu do máy A gởi. Vậy làm
sao hai máy có thể giử thông điệp cho nhau được ?
Vấn đề này được giải quyết ở tầng liên kết dữ liệu ( Data Link Layer ) của mô
hình OSI. Tầng liên kết dữ liệu có một sublayer ( lớp phụ) gọi là Media Access Control
(MAC) sublayer ( lớp điều khiển đa truy cập). Lớp này có nhiệm vụ nhận và gởi tín hiệu
vào cáp chung dựa trên đòa chỉ card mạng.
Đòa chỉ card mạng hay còn gọi là MAC address gồm một chuỗi bao hàm 12 ký tự
(gồm số và chữ). Cứ hai ký tự thì được ngăn cách nhau bởi một dấu chấm ( ví du:ï

FF.00.FF.E0.01.56) và được phân ra làm hai phần. Phần đầu tiên gồm ba nhóm đầu được
quy đònh bởi IEEE (Institute Electrical and Electronic Engineers : viện các kỹ thuật điện
và điện tử) cho nhà sản xuất. Mỗi nhà sản xuất có ba nhóm phân biệt. Ba nhóm cuối do
nhà sản xuất quyết đònh.
Tiểu luận thực tập tốt nghiệp GVHD : Trần Thành Kiên
HSTH : Phạm Phi Hùng Trang
50
Ví dụ:đòa chỉ MAC : FF.00.FF.E0.01.56 thì phần xác đònh cho nhà sản xuất là
FF.00.FF còn phần xác đònh card là E0.01.56. Với cách chia đòa chỉ MAC như vậy sẽ
không có một card mạng nào có đòa chỉ MAC trùng nhau với một card mạng nào trên thế
giới. Do đó , khi một máy trong Ethernet mạng gởi thông tin đến máy khác, máy đó dùng
đòa chỉ MAC của máy kia. Máy nhận so sánh MAC được gởi đi với đòa chỉ của card mình.
Nếu là thông tin gởi cho mình thì hai đòa chỉ đó gióng nhau và máy nhận nhận thông tin
đó. Nếu không phải, máy nhận sẽ bỏ qua.
Một máy A muốn biết đòa chỉ MAC của máy khác (máy B chẳng hạn), máy A gởi
thông điệp ARP ( Address Resolution Protocol: giao thức tra cứu đòa chỉ, nếu tra cứu từ
IP ra MAC ) và nếu tra cứu từ MAC ra IP thì gởi thông diệp RARP : Reverse Address
Resolution Protocol) đi khắp subnet, nếu máy A biêt được biết máy B trong cùng subnet.
Máy B sẽ trả lời máy A với đòa chỉ MAC của mình và cũng lưu lại đòa chỉ MAC của máy
A để dùng cho sau này.


Chương 14
NGHI THỨC TÌM ĐỊA CHỈ MAC
ADDRESS RESOLUTION PROTOCOL – ARP

Đòa chỉ IP đã tạo ra sự dễ dàng cho người sử dụng và còn dễ hơn nữa khi chúng
ta hiểu biết sự liên quan giữa đòa chỉ IP bằng số và IP bằng tên. Với đòa chỉ IP thì một
máy tính A muốn liên lạc với một máy tính B thì máy tính A sẽ gởi một túi tín hiệu đến
máy tính B căn cứ vào đòa chỉ IP của máy B. Nhưng thật ra, máy A muốn liện lạc với

máy B thì phải biết đòa chỉ MAC của máy của bảng truyền tin (Communication Adapter)
của máy B. Đòa chỉ MAC của bảng truyền tin khác hẳn vói đòa chỉ IP. Như vậy làm sao
mà máy A liên lạc được với máy B trong khi máy A chỉ biết đòa chỉ IP của máy B ?.
Ta có mô hình tìm đòa chỉ như sau :





Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×