Đại học Bách Khoa – Đại học Quốc gia TPHCM
Khoa Kỹ Thuật Hóa Học – Bộ môn Công Nghệ Sinh Học
Báo cáo vi sinh
Đề tài: Sản xuất ethanol sinh học từ rơm bằng cách sử dụng tuần
tự Saccharomyces cerevisiae và Pichia stipitis với việc bất hoạt S.
cerevisiae bằng nhiệt trước khi lên men xylose
GVHD: Phan Thị Huyền
Thành viên
•
•
•
•
•
Phạm Tuấn Anh
Phạm Văn Đại
1410124
1510649
Võ Yến Linh
1511789
Kiều Nhật Văn Khang
1511470
Huỳnh Công Duy
1510449
Nội dung bài thuyết trình
1.Vật liệu
2.Phương pháp
3.Kết quả & thảo luận
Vật liệu
Vật liệu
•
Saccharomyces cerevisiae
•
Pichia stipitis
•
Rơm đã qua xử lý
Vật liệu
Môi trường YPM
(Yeast Peptone Mannitol )
•
•
•
•
Peptone 5 g,
Dịch chiết nấm men 3 g,
Dịch chiết mạch nha 3 g,
CaCl2 200 mg,
•
KH2 PO4 2,5 g,
•
MgSO4.7H2O
•
•
500 mg, (NH4 )2 SO4 1g),
20 g/l agar
Vật liệu
Saccharomyces cerevisiae
•
Nuôi cấy và bảo quản trong YPM-G
(YPM + 10g/l Glucose)
Vật liệu
Pichia stipitis
Nuôi cấy và bảo quản trong
YPM-X (YPM + 20g/l Glucose)
Rơm
•
•
•
•
•
•
31,5% glucan
14,5% xylan
2,5% arabinose
1,3% galactose
16,8% lignin
21,7% tro và 4,6% nước
Vật liệu
đun nóng với vôi và nước (tỷ lệ 10: 2: 90, dựa trên trọng lượng) tại nhiệt độ 120 ° trong 1h
•
nhiệt độ phòng
•
HCl hoặc CO2
•
trung hòa
làm mát
Tiệt trùng
nghiền
ở máy tiệt trùng bằng hơi nước áp suất cao
phơi khô
•
xay thành 0.5 mm
Rơm
Vật liệu
Vật liệu
Rơm
Trung hòa bằng CO2
Trung hòa bằng HCl
•
•
•
•
Ly tâm
Rửa
Sấy
Bảo quản
•
•
•
Nghiền
Trung hòa pH 6.1
Sử dụng
Phương pháp
Phương pháp
•
•
•
•
Bất hoạt tính S. cerevisiae
Lên men glucose và xylose bằng S.cerevisiae và P. stipitis
Đường hóa đồng thời với quá trình lên men của rơm rạ đã qua xử lí
Phương pháp phân tích
Phương pháp
Bất hoạt tính S. cerevisiae
•
Xác định thời điểm bất hoạt S. cerevisiae
•
Rơm đã xử lý trước (0,5 g), trung hòa bởi HCl được bổ sung 5 mg (NH 4)2 SO4 và 5 ml
nước, đã được khử trùng trong một lọ 10 ml serum (121 ° C trong 15 phút). Các chai đã
được đóng lại với các nút cao su butyl và niêm phong bằng nắp nhôm.
Phương pháp
Bất hoạt tính S. cerevisiae
hỗn hợp enzyme
•
•
•
cellulase
glucosidase
S.cerevisiae
nuôi cấy
Sục khí 5ml khí vô trùng/12h
•
•
•
800 rpm
0
30 C
24h
bất hoạt S.cerevisiae
•
•
0
50 C
6-11h
thêm P.Stipitis
•
•
0
30 C
104h
Phương pháp
Bất hoạt tính S. cerevisiae
•
4 nghiệm thức khảo sát: nghiên cứu ảnh hưởng của sự bất hoạt S. cerevisiae lên quá trình
lên men xylose
Sc-50_6h-Ps, S. cerevisiae bị bất hoạt ở 50 ° C trong 6 giờ và sau đó thêm P. stipitis.
Sc-Ps
Sc-50_6h
Sc
•
•
•
•
•
•
•
•
•
P stipitis
0
30 C - 300 rpm
lên men
xylose
bất hoạt
S.cerevisiae
sục khí 2ml/phút
0
50 C
6h
lên men
glucose
kị khí
S. cerevisiae
môi trường
0
30 C-300 rpm-8h
Lên men glucose và xylose bằng S. cerevisiae và P. stipitis
YPM 500 ml
Phương pháp
•
•
•
•
•
P stipitis
0
30 C - 300 rpm
lên men
xylose
bất hoạt
S.cerevisia
e
sục khí 2ml/phút
0
50 C
lên men
glucose
6h
trung hòa CO2
•
0
30 C-300 rpm-8h
•
•
•
kị khí
môi trường
S. cerevisiae
Đường hóa đồng thời với quá trình lên men của rơm rạ đã qua xử lí
Phương pháp
Phương pháp
Phương pháp phân tích
•
Mật độ vi sinh vật: OD 600nm
•
Nồng độ glucose, xylose, xilitol, glicerol, axetate và ethanol: HPLC, nhiệt độ
cột: 500C, dung dịch rửa lỏng: H2SO4 5mM, tốc độ dòng: 0.6 ml/phút
Phương pháp
Phương pháp phân tích
•
Hiệu suất=
•
•
=
Hiệu suất năng suất ethanol của cellulose, được định nghĩa là ethanol được sản xuất
trong suốt quá trình lên men 24 giờ của S. cerevisiae
•
Hiệu suất năng suất ethanol của xylan là ethanol được sản xuất sau khi thêm P. stipitis,
=
Kết quả và thảo luận
1. Xác định thời gian bất hoạt của
•
o
Sau khi gia nhiệt ở 50 C, glucose dần
xuất hiện => hoạt động của tế bào S.
cerevisiae ngừng hoạt động.
•
o
Sau đó, ủ môi trường ở 30 C, gulcose
được lên men nhanh
=> tb hoạt động lại.
S. cerevisiae
Hình 1. Thời gian bất hoạt của S. cerevisae ở 50°C
1. Xác định thời gian bất hoạt của
S. cerevisiae
Hình 1. Thời gian bất hoạt của S. cerevisae ở 50°C
=> Tế bào S. cerevisiae không chết ở
o
50 C mà chỉ bị bất hoạt.
o
50 C là nhiệt độ thích hợp để làm bất
hoạt S. cerevisiae trong quá trình SSF.
Không có sự khác biệt đáng kể trong ethanol giữa các quá trình bất hoạt và kiểm soát ít ảnh
hưởng tiêu cực đến sự thủy phân enzyme của rơm rạ.
Sự bất hoạt của S. cerevisiae cũng cho thấy có lợi cho việc giảm sản xuất xylitol. Như vậy, bất
hoạt S. cerevisiae sẽ làm giảm sự lãng phí xylose khi xylose sẽ được lên men bởi P. stipitis sau
quá trình lên men glucose.
Bất hoạt S. cerevisiae trong 6h cho các thí nghiệm sau