Tải bản đầy đủ (.docx) (23 trang)

Đồ án môn học sửa chữa thiết bị cơ khí

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (197.95 KB, 23 trang )

MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU……………………………………………………………………..3
PHẦN I: TRÌNH BÀY CẤU TẠO, NGUYÊN LÝ LÀM VIỆC, CÔNG
DỤNG VÁ CÁC TÍNH CHẤT ĐẶC TRƯNG CỦA TRỤC CHÍNH MÁY
TIỆN REN VÍT VẠN NĂNG T6M16……………………………………………4
1. CẤU TẠO ………………………………………………………………………5
2. CÔNG DỤNG ………………………………………………………………….5
3. NGUYÊN LÝ LÀM VIỆC …………………………………………………….6
4. CÁC TÍNH CHẤT ĐẶC TRƯNG ……………………………………………6
PHẦN II: XÁC ĐỊNH DẠNG SỬA CHỮA CỦA TRỤC CHÍNH MÁY TIỆN
REN VÍT VẠN NĂNG T6M16 …………………………………………………..9
1. CÁC HÌNH THỨC VÀ HỆ THỐNG TỔ CHỨC SỦA CHỮA ……………..9
2. XÁC ĐỊNH DẠNG SỦA CHỮA …………………………………………….14
PHẦN III: PHÂN TÍCH CÁC DẠNG HƯ HỎNG, NGUYÊN NHAN VÀ
CÁCH KHẮC PHỤC CỦA TRỤC CHÍNH MÁY TIỆN REN VÍT VẠN
NĂNG T6M16 …………………………………………………………………..15
1. CÁC DẠNG HỦ HỎNG CỦA TRỤC CHÍNH MÁY TIỆN REN VÍT VẠN
NĂNG T6M16 …………………………………………………………………...15
2. NGUYÊN NHÂN HƯ HỎNG VÀ CÁCH KHẮC PHỤC ………………….15
PHẦN IV: LẬP QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ SỦA CHỮA TRỤC CHÍNH
TRÊN MÁY TIỆN REN VÍT VẠN NĂNG T6M16 KHI BỊ MÒN VẸT RÃNH
THEN BẰNG ……………………………………………………………………19
1. QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ SỦA CHỮA TRỤC CHÍNH TRÊN MÁY
TIỆN REN VÍT VẠN NĂNG T6M16 KHI BỊ MÒN VẸT RÃNH THEN
BẰNG ……………………………………………………………………………19

1


2. THIẾT KẾ NGUYÊN CÔNG SỦA CHỮA TRỤC CHÍNH TRÊN MÁY
TIỆN REN VÍT VẠN NĂNG T6M16 KHI BỊ MÒN VẸT RÃNH THEN


BẰNG ……………………………………………………………………………19
3. LÝ DO CHỌN CÔNG NGHỆ SỬA CHỮA LÀ HÀN ĐẮP ……………….24

2


Lời nói đầu
Trên con đường đưa nước ta trở thành một nước công nghiệp hóa –hiện đại hóa,
nghành cơ khí đóng một vai trò hết sức quan trọng .Nếu không có nghành cơ khí
thì không thể công nghiệp hóa hiện đại hóa thành công .Vì thế chúng ta phải phát
triển nhanh, mạnh và bền vững các nghành cơ khí .Do đó bên cạnh việc sử dụng
những công nghệ cũ chưa lạc hậu, việc áp dụng những thành tựa khoa học công
nghệ mới nhất, đưa các trang thiết bị hiện đại vào sản xuất trong các nhà máy xí
nghiệp đã được thực hiện rộng rãi trong nghành cơ khí .Để theo kịp những tiến bộ
của khoa học công nghệ, theo sát thực tế người học sinh phải luôn không ngừng
học tập để nâng cao trình độ chuyên môn, bên cạnh học lí thuyết còn phải chú
trọng vấn đề thực hành .Chỉ có như vậy, chúng ta mới góp phần xây dựng đất nước
ngày càng giàu mạnh phát triển từ sự hiểu biết nghành nghề mà chúng ta đã chọn
lựa và gắn bó.Trong thời đại hiện nay người thợ cơ khí luôn luôn phải sáng tạo,
biết những kiến thức như vẽ kĩ thuật, các môn học như công nghệ chế tạo máy, vật
liệu, chi tiết máy, dung sai … Sau hơn hai năm học ở trường, được sự dạy dỗ tận
tình của thầy cô và được thực hành trên những máy mọc đã xây dựng cho chung
em những nền tảng kiến thức rất bổ ích .
Là một sinh viên ngành công nghệ kỹ thuật cơ khí của trường Đại học Sư
Phạm Kỹ Thuật Vinh. Bản thân em rất lấy làm tự hào về truyền thống của trương
mình. Để xứng đáng là sinh viên của trường em luôn phấn đấu rèn luyện và học tập
tốt, sau này đem những kiến thức và kinh nghiệm về sửa chữa máy công cụ mà
thầy cô đã nhiệt tình chỉ dạy để áp dụng vào thực tế, phục vụ cho đất nước. Sau khi
đã được học xong cơ sở lí thuyết môn học công nghệ sửa chửa thiết bị cơ khí do
thầy Nguyễn Thanh Bình chỉ dạy, thêm vào đó là thời gian thực hành chuyên

ngành do thầy Nguyễn Văn Hiếu chỉ dạy mà đặc biệt là quá trinh làm đồ án môn
học sửa chữa thiết bị cơ khí do thầy Trần Đình Hiếu chỉ dạy và sự chỉ bảo tận tình
của các thầy, em đã có lượng kiến thức cơ bản về bảo dưỡng máy công cụ.
Qua đây em xin chân thành cảm ơn các thầy cô đã giúp đỡ em trong quá trình
em làm đồ án. Nhất là sự giúp đỡ tận tình của thầy Trần Đình Hiếu
Em xin chân thành cảm ơn!
Vinh, ngày 01, tháng 05, năm 2018.
Sinh viên: Nguyễn Công Thắng
3


PHẦN I: TRÌNH BÀY CẤU TẠO, NGUYÊN LÝ LÀM VIỆC,
CÔNG DỤNG, CÁC TÍNH CHẤT ĐẶC TRƯNG CỦA MÁY TIỆN
REN VÍT VẠN NĂNG T6M16
1. CẤU TẠO
1.1. Cấu tạo hộp trục chính
Hộp rỗng bằng gang đúc, bên trong có hệ thống trục, cơ cấu ly hợp, cơ cấu đảo
chiều và bánh răng ăn khớp. Bên ngoài có các tay gạt để thay đổi tốc độ và chiều
quay.
Trong hộp: trục chính là chi tiết chủ yếu và quan trọng nhất trong hộp trục
chính. Trục chính được chế tạo bằng thép vì cần có độ chính xác cao, độ cứng
vững và độ chịu tải lớn, khi làm việc không được di chuyển theo hướng dọc và
ngang. Trục chính truyền chuyển động quay cho vật gia công. Trục chính có lỗ
thông suốt để lọt thanh thép dài, lắp và tháo mũi chống tâm khi cần thiết. Trên trục
chính có lắp các bánh răng ăn khớp với các bánh răng trên trục khác và nhận
chuyển động quay từ hộp tốc độ qua dây đai. Hai đầu trục chính được lắp các ổ bi
đỡ, chặn. Tâm trục chính song song với băng máy. Nhờ các bậc bánh răng ăn khớp
mà có thể thay đổi được tốc độ quay của trục chính nên người ta gọi là hộp tốc độ
trục chính.


4


Cấu tạo hộp trục chính máy tiện ren vít vạn năng T6M16
1.2. Cấu tạo trục chính
Trục chính máy tiện chính xác gồm có:
Ngõng sau
Thân trục có phay rãnh then bằng
Ngõng trước
Mặt định vị để lắp mâm cặp
Lỗ côn
Ren để lắp mâm cặp
2. CÔNG DỤNG
Để đỡ trục chính, gá vật gia công nhờ mâm cặp và truyền chuyển động quay cho
vật gia công, thay đổi số vàng quay của vật và truyển chuyển động quay cho hộp
chạy dao, dùng để truyền những dạng chuyển động và mô đun khác nhau đến dao
cắt hoặc chi tiết gia công

5


3. NGUYÊN LÝ LÀM VIỆC
Hộp trục chính máy tiện hay còn gọi là ụ đứng của máy tiện, nó được lắp đặt
phía bên trái và phía trên thân máy. Hộp trục chính có 5 trục truyền lực chính:
Trục V là trục đầu vào, nó nhận truyền động từ đai thang, là một trục rỗng một
đầu được phay răng để truyền chuyển động.
Trục VI là trục Hắc Ne hai đầu được phay rãnh then hoa và ở giữa để trụ trơn để
lắp ống dẫn. Đầu cuối được lắp cam lệch tâm của bơm dầu.
Trục VII là trục chính của máy, là trục rỗng có đường kính trong ø30mm, phía
đầu lắp mâm cặp được gia công côn trong và ngoài để lắp mũi chống tâm và mâm

cặp. Trên trục chính được gắn 2 bánh răng cố định và một bánh răng trong di trượt.
Trục VIII là trục công xôn, trên đó có lắp khối 2 bánh răng chạy lồng không.
Đây là trục của cơ cấu đảo chiều cho hộp tiến dao.
Trục IX là trục đầu ra của hộp trục chính. Đầu phía trong được phay rãnh then
hoa để lắp bánh răng z55 di trượt. Một đầu là trục trơn phía ngoài được lắp bánh
rang cố định z28 để truyền chuyển động cho cụm đầu ngựa.
4. CÁC TÍNH CHẤT ĐẶC TRƯNG
-

Có độ chính xác cao.

-

Có độ cứng vững và độ chịu tải lớn

-

Khi làm việc sẽ không di chuyển theo phương dọc, ngang.

-

Cổ trục lắp ghép với cấp chính xác 7÷10, đôi khi dùng cấp chính xác là 5.

-

Độ chính xác hình dạng hình học như độ côn, độ ô van là ( 0,25 ÷ 0,5)
đường kính cổ trục.

-


Dung sai chiều dài mỗi bậc trục cỡ (0,05 ÷ 0,2) mm.

-

Độ lệch tâm giữa các cổ trục lắp ghép không quá 0,01 ÷ 0,03 mm.

-

-

Độ không song song giữa các rãnh then hay rãnh then hoa với tâm trục
không quá 0,01/100 mm chiều dài.
Độ nhám của các cổ trục lắp ghép đạt Ra = 1,25 ÷ 0,63; Các mặt đầu
Rz=40÷20 μm; Các bề mặt không lắp ghép Rz = 80 ÷ 40 μm.
6


-

-

Chọn vật liệu là thép 40X, có thành phần hóa học như sau:
+

C (0,36 ÷ 0,44)

+

Si (0,17 ÷ 0,37)


+

Mn (0,5 ÷ 0,8)

+

S ( ≤ 0,035)

+

P ( ≤ 0,035)

+

Ni ( ≤ 0,3)

+

Cr ( ≤ 0,8 ÷ 1,1)

Tính chất vật lý của bề mặt, độ thấm tôi thì tùy vào trường hợp cụ thể mà đặt
điều kiện kỹ thuật.

7


PHẦN II: XÁC ĐỊNH DẠNG SỬA CHỮA CỦA TRỤC CHÍNH
MÁY TIỆN REN VÍT VẠN NĂNG T6M16
1. CÁC HÌNH THỨC VÀ HỆ THỐNG TỔ CHỨC SỬA CHỮA
1.1. Hình thức sửa chữa tập trung

Là hình thức sửa chữa mà tấp cả các công việc sửa chữa trong nhà máy được
thực hiện bằng nhân lực và phương tiện của tổ chức sửa chữa và phân xưởng sửa
chữa của nhà máy. Hình này này áp dụng cho cơ sở nhà máy, xí nghiệp có số lượng
máy không nhiều. Phương pháp này rút ngắn thời gian dừng máy trong sửa chữa
và không làm rối loạn chu kỳ sản xuất.
 Phương pháp sửa chữa này được sử dụng một cách thích hợp cho các nhà máy:
-

Kiểu phổ biến cùng tên, có số lượng lớn trong nhà máy,

-

Mức sản xuất không lớn

-

Các máy cần trục (không phụ thuộc vào số lượng), thông thường khi lắp ráp
toàn máy.

 Phương pháp sửa chữa này có những ưu điểm sau:
-

Biên chế đội ngũ sửa chữa hợp lý, đủ trình độ

-

Trình độ của người thợ sửa chữa đạt mức vạn năng cao

-


-

-

-

-

-

Trang bị đầu tư cho sửa chữa đầy đủ và có khả năng đáp ứng được mọi nhu
cầu về sửa chữa của nhà máy cũng như đơn đặt hàng của các đơn vị khác.
Rút ngắn được thời gian sửa chữa một lần so với bình thường do tách riêng
các công việc sửa chữa khỏi việc tháo lắp máy
Thực hiện nguyên công phục hồi các chi tiết và sửa chữa các cơ cấu riêng
biệt mà không phải dừng máy
Tạo điều kiện để phân công lao động hợp lý giữa những người thợ sửa chữa
để chuyên môn hóa họ
Bảo đảm ổn định và có đủ công việc thường xuyên cho các máy trong phân
xưởng sửa chữa - cơ khí
Nâng cao chất lượng và giảm giá thành sửa chữa
8


 Tuy nhiên phương này cũng có một số nhược điểm như sau:
Hình thành cấp quản lý trung gian nên nhiều khi thời gian dừng máy để chờ
quyết định sửa chữa kéo dài

-


Tại các trạm sửa chữa của các phân xưởng bị thụ động về kế hoạch, nhân
lực, vật dụng để thực hiện sửa chữa đột xuất.

-

1.2. Hình thức tổ chức sửa chữa phân tán
Bao gồm tất cả các công việc bảo dưỡng, sửa chữa giữa các lần sửa chữa định
kỳ, kể cả sửa chữa lớn – nó được tiến hành ở các trạm sửa chữa của phân xưởng
dưới sự chỉ đạo của các phân xưởng trưởng. Phân xưởng sửa chữa cơ khí thuộc ban
cơ khí. Ngoài ra nó còn trực tiếp gia công và phục hồi các chi tiết cho trạm sửa
chữa trung tâm khi không có đủ thiết bị để thực hiện các công việc gia công cơ
trong sửa chữa.
 Ưu điểm của phương pháp này:
Tự thân của các xưởng giải quyết nhanh nhu cầu về sửa chữa máy móc, thiết
bị cho xưởng mình (vì không cần thiết phải qua khâu trung gian để quyết
định)

-

Trình độ chuyên môn hóa của người thợ sửa chữa đươc nâng cao

-

 Nhược điểm:
-

-

Bộ máy biên chế đội ngũ thợ sửa chữa cho toàn bộ xí nghiệp cồng kềnh
Không có khả năng để giải quyết các yêu cầu lớn trong sửa chữa (do thiếu

thiết bị và đầu tư ban đầu cho sửa chữa quá lớn).
Phương pháp này chỉ áp dụng cho các xí nghiệp, nhà máy nhỏ có mặt hàng
thay đổi.

1.3. Hình thức tổ chức sửa chữa hỗn hợp
Có đặc điểm là kết hợp tất cả các dạng sửa chữa, không kể sửa chữa lớn,
được thực hiện ở các trạm sửa chữa phân xưởng, còn sửa chữa lớn được thực hiện
ở phân xưởng sửa chữa cơ khí. Phân xưởng cơ khí thực hiện công tác cải biến máy
và chuẩn bị các công tác dự trữ thay thế cho nhà máy, thiết bị trong xí nghiệp.
Do yêu cầu công việc trong các phân xưởng sửa chữa cơ khí gồm các bộ
phận: máy nguội, hàn và các thiết bị phục hồi như mạ phun, mạ Crôm, thấm
9


cacbon, gia công nhiệt. Phân xưởng sửa chữa cơ khí trung tâm của nhà máy, xí
nghiệp trực thuộc phòng kỹ thuật nhà máy và dưới sự chỉ đạo trực tiếp của phó
giám đốc kỹ thuật nhà máy.
Khi chọn hình thức tổ chức sửa chữa cho toàn nhà máy, cần tính đến ảnh
hưởng của nó đến việc bố trí các thiết bị chính phục vụ sửa chữa. Khi sửa chữa
phân tán, nếu các trạm sửa chữa thực hiện khối lượng công việc sửa chữa rất lớn
thì phải tăng cường các thiết bị theo thống kê kế hoạch cho kỹ thuật viên phân
xưởng một cách hợp lý và rút bớt tương ứng những thiết bị phục vụ sửa chữa tập
trung, giao cho kỹ thuật viên chỉ đạo phương pháp và kiểm tra công việc của trạm
phân xưởng.
1.4. Hệ thống sửa chữa
Sau khi đã xác định hình thức tổ chức sửa chữa phù hợp cho nhà máy, xí
nghiệp đều không kém phần quan trọng đó là xác lập hệ thống sửa chữa hợp lý cho
từng phân xưởng của máy. Hiện nay có 5 hệ thống sửa chữa đang được áp dụng đó
là:
1.5. Hệ thống sửa chữa theo nhu cầu

Thực chất của hệ thống sửa chữa theo nhu cầu là sửa chữa sự cố của máy
không theo kế hoạch định trước (hỏng đâu sửa đó). Yêu cầu về chất lượng sửa
chữa hoặc yêu cầu về trạng thái của máy sau khi sửa chữa không được quy định
chặt chẽ miễn sao sau khi máy hỏng được nhanh chóng phục hồi trạng thái làm
việc.
Áp dụng hệ thống này thì cả công việc sửa chữa cũng như kế hoạch đều bị
động, giảm tuổi thọ của máy và độ chính xác thiếu tin cậy. Mặt khác sửa chữa hệ
thống này vừa tốn kém mà hiệu quả thấp khó xác định nên chỉ áp dụng ở những
trạm, tổ cơ khí nhỏ có sô máy cũ và đơn điệu về chủng loại.
1.6. Hệ thống sửa chữa thay thế cụm
Tiến hành thay thế cụm sau một thời gian làm việc nhất định theo kê hoạch.
Như vậy thời gian ngừng máy rất ít, không ảnh hưởng đến sản xuất. Hệ thống sửa
chữa thay thế cụm thường được áp dụng cho những máy có độ chính xác cao, có
độ tin cậy lớn.
1.7. Hệ thống sửa chữa theo tiêu chuẩn
10


Là sau một thời gian làm việc nhất định, theo một kế hoạch sửa chữa ta
thay mới một số chi tiết và máy được điều chỉnh lại theo tiêu chuẩn kỹ thuật đã
định. Như vậy hệ thống sửa chữa theo tiêu chuẩn gần giống như hệ thống sửa chữa
thay thế cụm nhưng mức độ thay thế thấp hơn (chỉ thay thế một số chi tiết chứ
không thay thế cả cụm) và công việc sửa chữa tỉ mỉ hơn, do thời gian ngừng máy
lâu hơn.
1.8. Hệ thống sửa chữa xem xét liên hoàn
Với hệ thống sửa chữa xem xét liên hoàn, người ta chỉ lập kế hoạch xem xét
máy mà không định ra một kế hoạch sửa chữa cụ thể. Khi tiến hành xem xét nếu
thấy máy không hoạt động bình thường đến lần xem xét sau thì mới quy định các
công việc sửa chữa cần tiến hành ngay để đảm bảo cho máy hoạt động bình
thường. Thực hiện sửa chữa máy theo hệ thống này tương đối đơn giản và khắc

phục được tình trạng hư hỏng đột xuất. Tuy nhiên nó chưa thể lường hết khả năng
khi nào máy hỏng nên rất có thể ảnh hưởng đến kế hoạch sản xuất. Trong nhà máy,
xí nghiệp nên áp dụng hệ thống này ở dạng phối hợp các hệ thống khác.
Bốn hệ thống nêu trên tuy có những ưu điểm nhất định nhưng vẫn còn một số
nhược điểm là không kinh tế, thiếu kế hoạch, lãng phí vật tư, phí sửa chữa cao, và
mặt khác cơ sở lý luận khoa học một cách chắc chắn nên áp dụng chỉ trong chừng
mực hạn chế.
1.9. Hệ thống sửa chữa kế hoạch dự phòng
Bản chất của hệ thống sửa chữa theo kế hoạch dự phòng là từng máy tổ hợp,
ngoài việc bảo dưỡng hàng ngày thì sau một thời gian xác định tiến hành kiểm tra
dự phòng chung theo kế hoạch hoặc thực hiện các dạng sửa chữa khác nhau.
Khoảng thời gian này được xác định dựa vào đặc điểm cấu tạo, công dụng kỹ thuật
và điều kiện sử dụng máy.
 Hệ thống sửa chữa theo kế hoạch dự phòng trong các xí nghiệp công nghiệp
nhằm giải quyết các nhiệm vụ sau đây:
-

Đảm bảo cho máy làm việc có năng suất bình thường và chất lượng cần thiết
của sản phẩm

-

Đề phòng các trường hợp máy hư hỏng bất thường

-

Giảm chi phí sửa chữa máy
11



-

Tăng năng suất bằng cách cải tiến nó trong quá trình sửa chữa theo kế hoạch.

 Nội dung chủ yêu của hệ thống sửa chữa theo kế hoạch dự phòng:
-

-

-

-

-

-

-

-

Sửa chữa máy theo chu kỳ xác định đã nằm trong kế hoạch sửa chữa
Chu kỳ sửa chữa được tính từ lúc máy bắt đầu làm việc đến khi máy bắt đầu
sửa chữa lớn hoặc tính theo khoảng thời gian giữa hai lần sửa chữa chủ yếu
để khôi phục khả năng làm việc của máy
Sau một chu kỳ sửa chữa máy phải đảm bảo mọi chỉ tiêu như một máy mới
Điều cốt lõi của hệ thống sửa chữa theo kế hoạch dự phòng là cấu trúc của
chu kỳ sửa chữa, mỗi loại máy đều có cấu trúc chu kỳ sửa chữa riêng.
Định ngạch của chu kỳ (khoảng thời gian để thực hiện một chu kỳ) là một
trong số những đặc trưng chủ yếu của chu kỳ sửa chữa, nó phụ thuộc vào

kiểu máy và điều kiện làm việc của máy đó .
Nội dung, khối lượng các công việc sửa chữa trong hệ thống được đặc trưng
bằng số giờ định mức và công việc định mức về công việc nguội và đứng
máy. Tỉ lệ giữa các khối lượng công việc sửa chữa của một loại hình sửa
chữa nào đó ( lớn, vừa, nhỏ) là thống nhất đối với tất cả các máy.
Đối với một thiết bị cụ thể tỉ lệ giữa khối lượng lao động (tính theo đơn vị
người/giờ) của các loại hình sửa chữa tương ứng là: sửa chữa lớn/ sửa chữa
vừa/ sửa chữa nhỏ 6/4/1
Việc xác định khối lượng công việc sửa chữa, nhu cầu nguyên vật liệu, phụ
tùng thay thế, thời gian dừng máy để sửa chữa tính theo bậc phức tạp sửa
chữa của máy.
Trong hệ thống sửa chữa, những chỉ dẫn về khối lượng công việc sửa chữa là
những trị số trung bình. Ta có thể tăng hoặc giảm tùy theo tình trạng thực tế
của máy được sửa chữa.
Hệ thống quy định trong chu kỳ sửa chữa gồm có 4 loại hình sửa chữa: xem
xét bảo dưỡng, sửa chữa nhỏ, sửa chữa vừa và sửa chữa lớn.

Kế hoạch và phương án cải tiến máy được tiến hành song song trong kế hoạch
sửa chữa lớn

12


Qua những nội dung trên đây của hệ thống sửa chữa theo kế hoạch dự phòng
cho ta thấy để làm tốt công tác lập kế hoạch đòi hỏi phải làm tốt công tác lập biểu
thống kê và loại máy, kiểu máy, số lượng và đặc điểm làm việc cụ thể của từng
máy.
2. XÁC ĐỊNH DẠNG SỬA CHỮA
2.1. Các dạng sửa chữa
a. Sửa chữa đơn chiếc

Trong sửa chữa đơn chiếc tất cả các chi tiết cơ cấu hay hệ thống của máy sau khi
sửa chữa xong phải lắp ráp vào chính chiếc máy mà lúc đầu chúng được tháo ra.
Hình thức sửa chữa đơn chiếc tất cả các chi tiết được áp dụng rộng rãi và thích hợp
cho trường hợp máy đưa vào sửa chữa có rất nhiều chủng loại hay đa dạng mà số
lượng của từng chủng loại thì rất ít. Nhược điểm cơ bản của hình thức sửa chữa
đơn chiếc là thời gian sửa chữa kéo dài, do thời gian kể từ khi kết thúc bước tháo
đến lúc bắt đầu bước lắp ráp quá lâu, vì phải chờ để phục hồi hoặc sửa chữa các chi
tiết máy bị hư
b. Sửa chữa lắp dần
Trong sửa chữa lắp dần, máy đưa vào sửa chữa được tháo rời thành từng chi tiết,
cơ cấu và hệ thống hay tổng thành khác của máy cùng loại đã được sửa chữa trước
được lấy từ kho phụ tùng mới được chế tạo. Hình thức sửa chữa được áp dụng rộng
rãi và thích hợp cho trường hợp máy đưa vào sửa chữa rất ít chủng loại nhưng số
lượng lại rất lớn. Ưu điểm cơ bản của hình thức sửa chữa lắp dần là thời gian sửa
chữa giảm có thể tổ chức quá trình công nghệ sửa chữa với trình độ tiên tiến, mức
độ cơ giới hóa cao, chất lượng sửa chữa tốt, giá thành hạ.
2.2. Dạng sửa chữa của trục chính máy tiện T6M16
Trục chín máy tiện là dạng chi tiết quan trọng nhất trên máy tiện nên ta lựa chọn
dạng sủa chữa là sửa chữa đơn chiếc

13


PHẦN III: PHÂN TÍCH CÁC DẠNG HỎNG, NGUYÊN NHÂN
VÀ CÁCH KHẮC PHỤC CỦA TRỤC CHÍNH MÁY TIỆN REN
VÍT VẠN NĂNG T6M16
1. CÁC DẠNG HỎNG CỦA TRỤC CHÍNH MÁY TIỆN REN VÍT VẠN
NĂNG T6M16



Các dạng họng thường gặp của trục chính bao gồm:



Trục chính bị đảo



Mòn cổ trục



Rãnh then trên trục bị mòn vẹt, dập



Mòn lỗ côn

2. NGUYÊN NHÂN HƯ HỎNG VÀ CÁCH KHẮC PHỤC
2.1. Trục chính bị đảo
2.1.1. Nguyên nhân hư hỏng
-

Đai ốc hãm điều chỉnh độ rơ của trục còn lỏng

-

Ổ bi côn đầu trục bị mòn

-


Quá trình làm việc nếu bánh răng hỏng dẫn tới ăn khớp không thẳng hàng
cũng có thể làm cho trục bị cong

2.1.2. Cách khắc phục
-

Xiết chặt đai ốc hãm điều chỉnh độ rơ của trục

-

Thay mới ổ bi côn đầu trục

-

Thay thế các bánh răng bị hỏng

2.2. Mòn cổ trục
2.2.1. Nguyên nhân hư hỏng
Do quá trình làm việc sinh nhiệt hoặc thiếu dầu bôi trơn dẫn đến cổ trục bị mòn
2.2.2. Cách khắc phục
14


-

-

-


Nếu mòn ít <0,02 mm có thể mài trên tiện bằng kẹp gỗ với bột mài nhão
Nếu mòn quá 0,02 mm thì mài với kích thước sửa chữa. Sau khi mài phải
kiểm tra độ cứng xem còn có lớp thấm than hoặc tôi cứng. Không nên mài
mất lớp cứng. Không nếu mài mất lớp cứng phải nhiệt luyện hoặc hóa
nhiệt luyện lại. Khi gia công ngõng trục đạt tới kích thước sữa chữa phải
thay bậc lót ổ trục.
Nếu ngõng trục mòn tới 0,1 mm thì mạ crôm phun kim loại hoặc hàn hổ
quang. Phải đắp đủ cả lượng dư gia công vì sau khi tiện và mài phải đạt
được của chi tiết.
Nếu ngõng trục mòn nhiều thì có thể tiện nhỏ đi rổi ép bạc sửa chữa giống
như một biện pháp phục hổi trục tâm, trục truyền. Nguyên công cuối cùng
trong sửa chữa ngõng trục lắp với ổ là đánh bóng như sau: Lắp trục lên
các mũi tâm, tốc độ, quay của trục khoảng 50-70m/phút, đá đánh bóng là
một miếng gang peclit hạt nhỏ có bôi bột mài nhão để đánh bóng ngõng
trục. Khi thao tác tay cầm miếng gang áp nhẹ mặt có bột mài vào ngõng
trục và đưa đi đưa lại theo chiều dài ngõng trục khoảng 3-5 phút. Trong
quá trình đánh bóng ngõng trục thỉnh thoảng lại rửa bột mài dính vào
ngõng trục và miếng gang bằng xăng, bôi lớp bột mài mới vào miếng
gang và tiếp tục công việc. Đến khi bề mặt ngõng trục bóng như gương thì
được.

2.3. Lỗ côn bị mòn
2.3.1. Nguyên nhân hư hỏng
Thường bị hỏng do mòn. Kiểm tra độ mòn bằng các vết sơn tiếp xúc giữa lỗ với
ca líp côn
2.3.2. Cách khắc phục
-

Nếu lỗ mòn ít có thó đưa lên máy mài tròn trong đó sửa chữa, khi đó đặt
ngõng trước của trục chính có lỗ côn cần mài lên giá đỡ chuyên dùng

(luynet), đầu sau trong mâm cặp máy mài. Sai số gá đặt cho phép là 0,005
mm. Khi mài chú ý đảm bảo đô côn ban đầu. Nếu đô côn cần mài là của trục
chính máy tiện có thó đó nguyên trục trên máy ở dạng lắp, dùng đổ gá mài
kẹp trên bàn giao đó mài lỗ côn.

15


Nếu lỗ côn trục chính mòn nhiều thì có thó phục hổi bằng cách ép bạc sửa
chữa như sau:

-

Tiện sẩn môt bạc côn bằng thép cacbon thấp ( chi tiết 2 trong hình 4.2) dày 45mm, có kích thước phù hợp đó ép vào lỗ côn trục chính sau này. Đó đảm bảo
đổng tâm giữa đường tâm lỗ côn sau khi sửa chữa với đường tâm trục chính, cần
đó nguyên trục chính lắp trên máy (nếu là sửa chữa trục côn trên trục chính máy
tiện) mà tiện lỗ côn theo đường kính ngoài của bạc 2 sao cho schiều dài của bạc
khi lắp khít vào lỗ côn đã tiện của trục chính, lúc chưa ép chặt thì đầu bạc thò ra
ngoài mặt đầu trục chính 5mm. Thấm than lỗ bạc sâu 0,5-8mm, tôi đến HRC58-60,
tẩy sạch gỉ sắt và các chất bẩn bám ở bạc bôi mỡ mặt ngoài bạc và đặt nó vào lỗ
côn trục chính. Dùng một đổ gá kiểu trục hút để ép chặt bạc vào lỗ côn trục chính.
Sau khi ép, mài lỗ bạc để đạt độ nhẩn và độ chính xác yêu cầu.
2.4. Rãnh then bằng trên trục bị mòn vẹt, dập
2.4.1. Nguyên nhân hư hỏng
Ránh then thường có các hư hỏng như: mòn vẹt, dập, mẻ. Nguyên nhân chủ yếu
là do trong quá trình làm việc chịu tải trọng lớn nên dẫn đến rãnh thên hay bị mòn
vẹt, dập hay mẻ.
2.4.2. Cách khắc phục
-


Thông thường phần rãnh than của trục chính bị mòn thì được sửa chữa
bằng cách mạ điện, hàn đắp hoặc hàn hồ quang rung rồi gia công cơ đạt
kích thước ban đầu.

a. Đối với rãnh then
-

-

Nếu mòn ít hoặc sắt mẻ thì hàn đắp những chỗ sứt mẻ rồi gia công đạt kích
thước ban đầu. Những rãnh then bị hỏng nặng thì không sửa chữa mà hàn
đắp rồi làm rãnh then mới ở vị trí khác cách rãnh cũ 90°, 135°, 180° theo
chu vi nếu kết cấu cho phép
Nếu hàn đắp mà sợ vênh thì có thể ép một đệm thép vào rãnh cũ rồi hàn liền
hoặc bắt chặt băng vít.

b. Đối với rãnh then hoa
-

Nếu mỗi ghép và then hoa mòn hết mà mối ghép định tâm theo đường bên
trong của trục thì cách sửa chữa tốt nhất là: sửa lỗ then hoa tới kích thước
16


sửa chữa và tăng kích thước then hoa trên trục theo kích thước của rãnh then
lỗ sau khi sửa chữa nếu then và rãnh then đã tôi cứng thì phải ủ trước khi sửa
chữa.
-

-


-

Làm tăng kích thước then hoa trên trục bằng cách xấn từng then một theo
chiều dọc dọc then, xấn then hoa là dùng một đĩa bằng thép làm hằn thành
vết trên bề mặt dọc theo then hoa (bề mặt then hoa theo đường kính ngoài).
Sau khi xấn kim loại của then được dồn sang hai bên làm tăng chiều rộng và
đường kính trong của then. Ta xấn từng then tới khi chiều rộng của then tăng
tới kích thước vượt quá chiều rộng của rãnh ở lỗ. Sau khi sửa chữa một
lượng sư đủ để gia công (0.1 ÷ 0.2) mm thì sang then khác, cứ tiếp tục như
thế đến hết. Sau đó gia công lại và nhiệt luyện để đạt độ cứng ban đầu.
Nếu rãnh then và then hoa mòn ít đối với mối ghép định tâm theo đường
kính ngoài của trục thì sửa chữa như sau: Sửa chữa trục then hoa tới kích
thước sửa chữa và nâng đường kính ngoài của lỗ then hoa để các rãnh then
hẹp lại phù hợp với kích thước sửa chữa của chiều rộng then trên trục. Sau
đó sửa lại chiều rộng rãnh và đường kính ngoài của lỗ then hoa (may ơ).
Nếu rãnh then và then hoa mòn nhiều thì hàn lắp rồi gia công cơ theo kích
thước sửa chữa (ban đầu).

 Chú ý: Những mối ghép ren và then trên trục chính rất chính xác và trục chính
là chi tiết quan trọng không nên vì sửa chữa ren, then hoa và rãnh then mà làm
ảnh hưởng tới sự chính xác của toàn trục.

17


PHẦN VI: LẬP QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ SỬA CHỮA TRỤC
CHÍNH TRÊN MÁY TIỆN REN VÍT VẠN NĂNG T6M16 KHI BỊ
MÒN VẸT RÃNH THEN BẰNG
Rãnh then bị mòn vẹt là dạng hư hỏng trên bề mặt cạnh tiếp xúc của rãnh then,

các cạnh của then và rãnh then khi làm việc truyền tải momen xoắn lớn làm xê dịch
then do đó rãnh then trên trục bị mẹt, dập.
Cách khắc phục: Hàn đắp rãnh then sau đó quay trục 1 góc 180o phay rãnh then
mới kích thước rãnh then giữ theo quy định.
1. QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ SỬA CHỮA TRỤC CHÍNH TRÊN MÁY
TIỆN REN VÍT VẠN NĂNG T6M16 KHI BỊ MÒN VẸT RÃNH THEN
BẰNG
Nguyên công I: Hàn đắp rãnh then bị vẹt, dập
Nguyên công II: Tiện lại bề mặt trục vừa hàn đắp
Nguyên công III: Mài bề mặt vừa tiện
Nguyên công IV: Quay trục 1 góc 180o rồi phay rãnh then mới kích thước giữ
nguyên như rãnh then ban đầu
Nguyên công V: kiểm tra
2. THIẾT KẾ NGUYÊN CÔNG SỬA CHỮA TRỤC CHÍNH TRÊN MÁY
TIỆN REN VÍT VẠN NĂNG T6M16 KHI BỊ MÒN VẸT RÃNH THEN
BẰNG
2.1. Nguyên công I: Hàn đắp rãnh then bị vẹt, dập
2.1.1. Chọn máy công nghệ:
-

Chọn máy hàn điện 3 pha

2.1.2. Chọn que hàn điện:
-

Que hàn điện phải cùng chất liệu với chất liệu làm trục

2.1.3. Yêu cầu kỹ thuật
18



-

Mối hàn đảm bảo, dùng que hàn đúng chất liệu của trục.

2.1.4. Sơ đồ gá đặt

2.1.5. Chọn đồ gá:
Dùng êtô để kẹp chặt trục
2.2. Nguyên công II: Tiện lại bề mặt trục vừa hàn đắp
2.2.1. Chọn máy công nghệ:
( Bảng 9.3 trang 16 tài liệu STCNCTM tập 3)
Chọn máy tiện T616 có các thông số như sau:
-

Số cấp tốc độ trục chính:12

-

Phạm vi tốc độ trục chính: 44 -1980 vòng/phút

-

Công suất động cơ truyền động chính: 4,5 KW

-

Số dao lắp được trên đài dao: 4

-


Dịch chuyển lớn nhất: dọc 750mm; ngang 190mm

-

Phạm vi bước tiến: dọc 0,06-3,34 mm/vg; ngang 0,041- 2,47mm/vg
19


-

Khoảng cách hai đầu tâm: 750mm.

2.2.2. Chọn dao:
Tra bảng 4-5 trang 295 tài liệu sổ tay CNCTM tập 1 ta chọn dao tiện ngoài thân
thẳng gắn các mảnh thép gió có kích thước như sau:
-

H=16mm;

-

B=10mm;

-

L=100mm;

-


l=40mm;

-

m=6;

-

r= 0,5.

2.2.3. Chọn chế độ cắt:
Tra bảng 5-63 trang 55 tài liệu sổ tay CNCTM tập 2 ta chọn:
-

Chiều sâu cắt t=1,4mm

-

Lượng chạy dao S= 0,76mm/vòng

-

Tốc độ cắt V= 44m/ph.

2.2.4. Yêu cầu kỹ thuật:
Tiện hết lượng dư ở nguyên công hàn mà vẫn đảm bảo độ đồng trục
2.2.5. Sơ đồ gá đặt:

2.2.6. Chọn đồ gá:
Dùng mâm cặp 3 chấu tự định tâm và mũi chống tâm để định vị và kẹp chặt trục.

2.3. Nguyên công III: Mài bề mặt vừa tiện
20


2.3.1. Chọn máy, chọn dao, chế độ cắt:
Nguyên công III: Mài bề mặt vừa
Máy mài tròn ngoài
tiện
S
S(mm/vò
Nội dung
Dụng cụ
V(m/ph)
TT
ng)
Đá mài chép
1
Mài tinh
5
20,55
hình

t(mm)
0,1

2.3.2. Yêu cầu kỹ thuật:
Đạt độ bóng theo yêu cầu, đảm bảo độ đồng tâm
2.3.3. Sơ đồ gá đặt:

2.3.4. Chọn đồ gá:

Dùng mâm cặp 3 chấu tự định tâm và mũi chống tâm để định vị và kẹp
trục.

chặt

2.4. Nguyên công IV: Quay trục 1 góc 180o rồi phay rãnh then mới kích
thước giữ nguyên như rãnh then ban đầu
2.4.1. Chọn máy công nghệ:
(Bảng 9.38 [Tài liệu STCNCTM tập3])
Ta chọn máy phay nằm ngang 6H82 có các thông số:
-

Số cấp tốc độ trục chính:18 .

-

Phạm vi tốc độ trục chính: 30 -1500 vòng/phút

-

Công suất động cơ chạy dao: 1,7 KW, n= 1420 vòng/phút
21


-

Công suất động cơ chính: 7 KW, n= 1440 vòng/phút

-


Số cấp bước tiến bàn máy: 18

-

Bước tiến bàn máy:

-

Dọc

-

Ngang

23,5 – 1180 mm/phút
23,5 – 1180 mm/phút

2.4.2. Chọn dao:
Phay rãnh then: chọn dao phay ngón đuôi côn (Tài liệu: bảng 4.66 trang 357,
STCNCTM tập 1)
-

D= 16mm;

-

L= 117mm;

-


l = 32mm;

-

z= 4 răng.

2.4.3. Chọn chế độ cắt:
Với dao phay có D= 16mm; Z=4 răng : (Tra bảng 5-153 trang 138 tài liệu sổ tay
CNCTM tập 2) ta chọn chiều sâu cắt t=5mm thì tương ứng lượng chạy dao răng
Sz=0,06mm/răng.
(Tra bảng 5-154 trang 138 tài liệu sổ tay CNCTM tập 2) với lượng chạy dao
tương ứng Sz=0,06mm/răng và tỉ số D/Z=16/4 thì ta chọn V=30,5m/ph.
2.4.4. Yêu cầu kỹ thuật:
Đạt chính xác kích thước rãnh then ban đầu, vị trí rãnh then khi quay 1800 nhưng
vẫn đảm bảo, độ nhẵn bề mặt và hình dáng hình học.
2.4.5. Sơ đồ gá đặt:

2.4.6. Chọn đồ gá:
22


Dùng khối V dài để định vị 4 bậc tự do và chốt tỳ lệch tâm định vị 1 bậc tự do
như sơ đồ gá đặt.
Kẹp chặt từ trên xuống như sơ đồ gá đặt.
2.5. Nguyên công V: Kiểm tra
Mặt đáy rãnh then phải đảm bảo độ song song với trục, các cạnh bên đảm bảo
vuông góc với đường tâm trục để khi lắp then vào đảm bảo then k xê dịch. Có thể
dùng dưỡng để kiểm tra, đạt yêu cầu trên là được.
3. LÝ DO CHỌN CÔNG NGHỆ SỬA CHỮA LÀ HÀN ĐẮP
Vì sử dụng công nghệ hàn đắp để khắc phục các chi tiết máy là một phương pháp

rẻ tiền mà khả năng làm việc của chi tiết không thua kém già chi tiết mới là bao
nhiêu. Ngoài ra phục hồi bằng hàn đắp còn có thể cải thiện được tính chất cơ lý của
chi tiết làm tăng tuổi thọ của chị tiết.
Hàn đắp còn là công nghệ đơn giản, năng suất cao và chất lượng đảm bảo, tiết
kiệm kim loại. Nó phục hồi được các chi tiết hỏng bề mặt.
Có tính cơ động cao và dễ tự động hóa.

23



×