BỘ CÔNG THƯƠNG
TRƯỜNG CAO ĐẲNG KỸ THUẬT CÔNG NGHIỆP
Chủ biên: ThS. Phan Thị Năm
Thành viên: ThS. Mạc Văn Biên
GIÁO TRÌNH
CẤU KIỆN ĐIỆN TỬ
(Lưu hành nội bộ)
BẮC GIANG, NĂM 2018
1
2
LỜI NÓI ĐẦU
Cấu kiện điện tử là kiến thức bước đầu và căn bản của ngành điện tử, là các
phần tử linh kiện rời rạc, mạch tích hợp (IC)... tạo nên các mạch điện tử, các hệ
thống điện tử. Vì vậy nắm vững học phần Cấu kiện điện tử là vấn đề chủ chốt của
học sinh, sinh viên ngành kỹ thuật.
Giáo trình “Cấu kiện điện tử” được biên soạn dựa trên cơ sở học phần dùng
cho sinh viên cao đẳng chuyên ngành Điện, Điện tử, Công nghệ thông tin. Nó
cung cấp cho người học các kiến thức và kỹ năng cơ bản nhất của môn học.
Nội dung chính của giáo trình gồm 2 phần:
Phần I: Lý thuyết
Chương 1: Linh kiện thụ động
Chương 2: Chất bán dẫn và Diode bán dẫn
Chương 3: Transistor lưỡng cực (BJT)
Chương 4: Transistor trường (FET)
Chương 5: Các linh kiện bán dẫn khác
Chương 6: Cấu kiện quang điện tử
Chương 7: Vi mạch
Phần II: Thực hành
Bài 1: Khảo sát các linh kiện thụ động
Bài 2: Khảo sát các linh kiện tích cực
Bài 3: Khảo sát vi mạch
Bài 4: Thực tập hàn nối
Mặc dù đã rất cố gắng, chắc chắn giáo trình còn có nhiều thiếu sót, rất mong
được sự chỉ dẫn, góp ý kiến của độc giả để cuốn giáo trình được hoàn thiện hơn.
Mọi ý kiến xin gửi về: Khoa Điện tử - Tin học, trường Cao đẳng kỹ thuật
Công nghiệp, số 202 Trần Nguyên Hãn, TP. Bắc Giang, Bắc Giang,
ĐT: 0240.3858.611.
3
Giáo trình được Hiệu trưởng phê duyệt làm tài liệu chính thức dùng cho
giảng dạy, học tập học phần Cấu kiện điện tử ở trường Cao đẳng kỹ thuật Công
nghiệp.
Chúng tôi trân trọng cảm ơn!
TM. NHÓM TÁC GIẢ
Chủ biên
ThS. Phan Thị Năm
4
MỤC LỤC
3
Lời nói đầu
PHẦN I: LÝ THUYẾT
CHƯƠNG 1. LINH KIỆN THỤ ĐỘNG
1.1. Điện trở (Resistor)
1.1.1. Định nghĩa và ký hiệu
12
1.1.2. Phân loại
13
1.1.3. Các thông số của điện trở
15
1.1.4. Cách ghi và đọc các tham số điện trở
18
1.1.5. Ứng dụng
20
1.2. Biến trở (Variable Resistor)
20
1.2.1. Cấu tạo
20
1.2.2. Ký hiệu
20
1.2.3. Phân loại và công dụng
21
1.3. Tụ điện (Capacitors)
21
1.3.1. Khái niệm, cấu tạo và ký hiệu
21
1.3.2. Các tham số của tụ điện
22
1.3.3. Phân loại
24
1.3.4. Cách ghi và đọc giá trị
28
1.3.5. Ứng dụng
31
1.4. Cuộn cảm (Inductor)
31
1.4.1. Định nghĩa, ký hiệu
31
1.4.2. Đặc tính của cuộn dây
32
1.4.3. Các tham số của cuộn cảm
33
1.4.4. Phân loại và ứng dụng
34
1.4.5. Cách ghi và đọc tham số trên cuộn cảm
35
1.5. Biến áp
12
35
5
1.5.1. Định nghĩa và ký hiệu
35
1.5.2. Phân loại và ứng dụng của máy biến áp
36
1.6. Rơ le
37
1.6.1. Khái niệm và cấu tạo
37
1.6.1. Phân loại
38
Câu hỏi và bài tập chương 1
Chương 2. CHẤT BÁN DẪN VÀ DIODE BÁN DẪN
2.1. Cấu trúc vùng năng lượng của chất rắn tinh thể
40
41
2.1.1. Cấu trúc nguyên tử
41
2.1.2. Chất dẫn điện, chất cách điện và chất bán dẫn
42
2.2. Chất bán dẫn thuần
43
2.3. Chất bán dẫn pha tạp
44
2.3.1. Chất bán dẫn pha tạp loại N
45
2.3.2. Chất bán dẫn pha tạp loại P
45
2.4. Mặ ghép P - N và tính chất chỉnh lưu
2.4.1. Mặt ghép p-n khi chưa có điện trường ngoài
46
2.4.2. Mặt ghép p-n khi có điện trường ngoài
47
2.5. Diode bán dẫn
48
2.5.1. Cấu tạo và ký hiệu của Diode
48
2.5.2. Nguyên lý hoạt động
49
2.5.3. Các tham số của Diode
52
2.6. Các Diode thông dụng
53
2.6.1. Diode Zener (Diode ổn áp)
53
2.6.2. Diode Varactor (Diode biến dung)
54
2.6.3. Diode Tunel
54
2.6.4. Diode tách sóng (tiếp điểm)
55
2.6.5. Diode chỉnh lưu (tiếp mặt)
56
2.6.6. Diode phát quang, Diode thu quang
57
2.7. Một số ứng dụng của Diode
6
46
57
Câu hỏi và bài tập chương 2
CHƯƠNG 3. TRANSISTOR LƯỠNG CỰC (BJT)
3.1. Cấu tạo, ký hiệu và nguyên lý hoạt động của Transistor
lưỡng cực
59
60
3.1.1. Cấu tạo, ký hiệu
60
3.1.2. Nguyên lý hoạt động
61
3.1.3. Các tham số của BJT
63
3.2. Các cách ghép cơ bản
63
3.2.1. Mạch Emitter chung (Common Emitter)
63
3.2.2. Mạch Collector chung (Common Collector)
65
3.2.3. Mạch Base chung (Common Base)
67
3.3. Các cách phân cực cho Transistor
68
3.3.1. Mạch phân cực cố định
68
3.3.2. Mạch phân cực hồi tiếp âm dòng điện
71
3.3.3. Mạch phân cực hồi tiếp âm điện áp
72
3.3.4. Mạch phân áp
73
Câu hỏi và bài tập chương 3
75
Chương 4. TRANSISTOR TRƯỜNG (FET)
4.1. Khái quát chung về Transistor trường
78
4.1.1. Nguyên lý hoạt động cơ bản
78
4.1.2. Phân loại
78
4.1.3. Cấu tạo chung của FET
78
4.1.4. Ưu nhược điểm của FET so với BJT
79
4.2. JFET
79
4.2.1. Cấu tạo và ký hiệu
79
4.2.2. Nguyên lý hoạt động
80
4.2.3. Các đặc tuyến và tham số của JFET
82
4.3. MOSFET
4.3.1. MOSFET kênh liên tục (D-MOSFET)
84
85
7
4.3.2. MOSFET kênh cảm ứng (E-MOSFET)
86
4.3.3. Các đặc tuyến và tham số của MOSFET
90
4.4. Các cách mắc cơ bản FET
4.4.1. Sơ đồ cực nguồn chung (Common Source - CS)
91
4.4.2. Sơ đồ cực máng chung (Common Drain - CD)
92
4.4.3. Sơ đồ cực cửa chung (Common Gate - CG)
93
Câu hỏi và bài tập chương 4
CHƯƠNG 5. CÁC LINH KIỆN BÁN DẪN KHÁC
5.1.Transistor một chuyển tiếp (UJT)
93
95
5.1.1. Cấu tạo và ký hiệu
95
5.1.2. Nguyên lí hoạt động
96
5.1.3. Đặc tuyến V - A của UJT
97
5.1.4. Các tham số của UJT
98
5.1.5. Ứng dụng
99
5.2. Thyristor (SCR)
100
5.2.1. Cấu tạo và ký hiệu
100
5.2.2. Nguyên lý hoạt động
101
5.2.3. Đặc tuyến V - A của THYRISTOR
103
5.2.4. Các tham số của THYRISTOR
104
5.2.5. Ứng dụng của Thyristor
105
5.3. TRIAC
106
5.3.1. Cấu tạo và ký hiệu
106
5.3.2. Nguyên lí hoạt động
106
5.3.3. Đặc tuyến V – A và các tham số của TRIAC
107
5.3.4. Ứng dụng
108
5.4. DIAC
8
91
108
5.4.1. Cấu tạo và ký hiệu
108
5.4.2. Nguyên lí hoạt động
109
5.4.3. Đặc tuyến V - A và các tham số của DIAC
110
111
5.4.4. Ứng dụng
Câu hỏi và bài tập chương 5
CHƯƠNG 6. CẤU KIỆN QUANG ĐIỆN TỬ
112
113
6.1. Giới thiệu chung
6.1.1. Định nghĩa về kỹ thuật quang điện tử
113
6.1.2. Các vùng của bức xạ quang
113
6.1.3. Phân loại linh kiện quang điện tử
114
6.2. Các cấu kiện chuyển đổi điện - quang
114
6.2.1. Diode phát quang (LED, OLED)
114
6.2.2. Màn hình tinh thể lỏng
122
6.2.3. Màn hình Plasma
126
6.3. Các cấu kiện chuyển đổi quang – điện
129
6.3.1. Quang trở
129
6.3.2. Diode thu quang
132
6.3.3. Tế bào quang điện và pin mặt trời
133
6.4. Linh kiện tích điện kép (CCD)
136
6.4.1. Cấu tạo
136
6.4.2. Nguyên tắc hoạt động
137
6.5. Các công nghệ màn hình cảm ứng
138
6.5.1. Công nghệ cảm ứng điện trở
139
6.5.2. Công nghệ cảm ứng điện dung
139
6.5.3. Công nghệ hồng ngoại và sóng âm
141
Câu hỏi và bài tập chương 6
CHƯƠNG 7. VI MẠCH
7.1. Khái niệm và phân loại
142
143
7.1.1. Khái niệm
143
7.1.2. Phân loại
143
7.2. Các loại vi mạch lưỡng cực
145
7.3. Các loại vi mạch MOS
148
9
7.3.1. Cấu tạo và nguyên lý hoạt động của CMOS
149
7.3.2. Phân loại CMOS
149
7.3.3. Đặc tính kỹ thuật của CMOS
152
Câu hỏi và bài tập chương 7
PHẦN II. THỰC HÀNH
154
BÀI 1. KHẢO SÁT CÁC LINH KIỆN THỤ ĐỘNG
155
1.1. Điện trở
155
1.2. Tụ điện
155
1.3. Cuộn dây
156
1.4. Biến áp
156
1.5. Rơ le
157
BÀI 2. KHẢO SÁT CÁC LINH KIỆN TÍCH CỰC
158
2.1. Khảo sát diode và Transistor
158
2.2. Khảo sát Thyristor, TRIAC, DIAC
159
BÀI 3. KHẢO SÁT VI MẠCH
161
3.1. Nhận dạng và xác định chân vi mạch
161
3.2. Vi mạch ổn áp nguồn
162
3.3. Vi mạch khuếch đại thuật toán sử dụng LM358
163
BÀI 4. THỰC TẬP HÀN NỐI
164
4.1. Hàn nối dây
164
4.2. Hàn bo mạch
164
TÀI LIỆU THAM KHẢO
166
10
PHẦN I: LÝ THUYẾT
Chương 1
LINH KIỆN THỤ ĐỘNG
Trạng thái điện của mỗi linh kiện điện tử được đặc trưng bởi 2 thông số: điện áp
u và cường độ dòng điện i. Mối quan hệ tương hỗ i = f(u) được biểu diễn bởi đặc
tuyến V- A.
Người ta có thể phân chia các linh kiện điện tử theo hàm quan hệ trên là
tuyến tính hay phi tuyến.
Nếu hàm i=f(u) là tuyến tính (hàm đại số bậc nhất hay phương trình vi phân,
tích phân tuyến tính), phần tử đó được gọi là phần tử tuyến tính (R, L, C...) Nếu
hàm i=f(u) là quan hệ phi tuyến (phương trình đại số bậc cao, phương trình vi
phân hay tích phân phi tuyến), phần tử đó được gọi là phần tử phi tuyến (Diode,
Transistor...).
Linh kiện điện tử là các phần tử rời rạc cơ bản có những tính năng xác định
được dùng cho ghép nối thành mạch điện hay thiết bị điện tử. Để tạo nên một
mạch điện hay thiết bị điện tử chúng ta phải sử dụng rất nhiều các linh kiện điện
tử, từ những linh kiện đơn giản như điện trở, tụ điện, cuộn dây… đến các linh
kiện không thể thiếu được như đi ốt, tranzito,… và các linh kiện điện tử tổ hợp
phức tạp.
Phân loại linh kiện điện tử có thể có nhiều tiêu chí khác nhau. Song với ý
nghĩa phục vụ cho phân tích mạch và khả năng mô hình hoá thành mạch tương
đương để tính toán được các tham số mà mạch điện thiết kế ra có thể đạt được,
thì sự phân loại theo tác động tới tín hiệu điện được quan niệm là hợp lý nhất.
Linh kiện thụ động không cấp nguồn vào mạch, nói chung có quan hệ tuyến
tính với điện áp, dòng, tần số, như điện trở, tụ điện, cuộn cảm, biến áp.
Linh kiện tích cực là loại tác động phi tuyến lên nguồn nuôi AC/DC để cho ra
nguồn tín hiệu mới, trong mạch tương đương thì biểu diễn bằng một máy phát tín
hiệu, như diode, transistor.
11
Linh kiện điện cơ tác động điện liên kết với cơ học: thạch anh, rơle, công
tắc,…
Chúng ta sẽ tìm hiểu về linh kiện thụ động đầu tiền, đó chính là điện trở.
1.1. ĐIỆN TRỞ (RESISTOR)
Dòng điện là dòng chuyển dời có hướng của các hạt mang điện và trong vật
dẫn các hạt mang điện đó là các electron tự do. Các electron tự do có khả năng
dịch chuyển được do tác động của điện áp nguồn và trong quá trình dịch chuyển
các electron tự do va chạm với các nguyên tử nút mạng và các electron khác nên
bị mất một phần năng lượng dưới dạng nhiệt. Sự va chạm này cản trở sự chuyển
động của các electron tự do và được đặc trưng bởi giá trị điện trở.
1.1.1. Định nghĩa và ký hiệu
Điện trở là linh kiện thụ động, đặc trưng cho khả năng cản trở dòng điện, giá
trị điện trở càng lớn thì dòng điện trong mạch càng nhỏ và ngược lại.
Đơn vị (Ohm). Các bội số thường dùng của điện trở là K (Kilo Ôm), M
(meega Ôm), m (mili Ôm)
1 G =103 M = 106 K = 109 = 1012 m
Ký hiệu:
Điện trở thường
Điện trở thanh
Điện trở công suất
Hình 1.1. Ký hiệu của điện trở
Hình dạng thực tế của điện trở:
12
Hình 1.2. Hình dạng thực tế của các loại điện trở
1.1.2. Phân loại
1.1.2.1. Điện trở có giá trị xác định
a. Điện trở than ép (Điện trở hợp chất Cacbon): Được chế tạo bằng cách
trộn bột than với vật liệu cản điện, sau đó được nung nóng hóa thể rắn, nén thành
dạng hỗn hợp.
Hình 1.3. Điện trở than ép
Điện trở than ép có dải giá trị tương đối rộng (từ1Ω đến 100MΩ), công suất
danh định (1/8W-2W), nhưng phần lớn có công suất là 1/4W hoặc 1/2W. Một ưu
điểm nổi bật của điện trở than ép đó chính là có tính thuần trở nên được sử dụng
nhiều trong phạm vi tần số thấp (trong các bộ xử lý tín hiệu âm tần).
13
b. Điện trở dây quấn: Được chế tạo bằng cách quấn một đoạn dây không phải
là chất dẫn điện tốt (Nichrome) quanh một lõi hình trụ. Trở kháng phụ thuộc vào
vật liệu dây dẫn, đường kính và độ dài của dây dẫn. Điện trở dây quấn có giá trị
nhỏ, độ chính xác cao và có công suất nhiệt lớn. Tuy nhiên nhược điểm của điện
trở dây quấn là nó có tính chất điện cảm nên không được sử dụng trong các mạch
cao tần mà được ứng dụng nhiều trong các mạch âm tần.
Hình 1.4. Điện trở dây quấn
c. Điện trở màng mỏng: Được sản xuất bằng cách lắng đọng Cacbon, kim
loại hoặc oxide kim loại dưới dạng màng mỏng trên lõi hình trụ. Điện trở màng
mỏng có giá trị từ thấp đến trung bình, và có thể thấy rõ một ưu điểm nổi bật của
điện trở màng mỏng đó là tính chất thuần trở nên được sử dụng trong phạm vi tần
số cao, tuy nhiên có công suất nhiệt thấp và giá thành cao.
Hình 1.5. Điện trở màng mỏng
1.1.2.2. Điện trở có giá trị thay đổi
a. Điện trở nhiệt: Là linh kiện có giá trị điện trở thay đổi theo nhiệt độ. Có 2
loại nhiệt trở:
14
Hình 1.6. Ký hiệu của điện trở nhiệt
(1) Nhiệt trở có hệ số nhiệt âm: Giá trị điện trở giảm khi nhiệt độ tăng (NTC),
(2) Nhiệt trở có hệ số nhiệt dương: Giá trị điện trở tăng khi nhiệt độ tăng
Nhiệt trở được sử dụng để điều khiển cường độ dòng điện, đo hoặc điều
khiển nhiệt độ: ổn định nhiệt cho các tầng khuếch đại, đặc biệt là tầng khuếch
đại công suất hoặc là linh kiện cảm biến trong các hệ thống tự động điều khiển
theo nhiệt độ.
b. Điện trở quang (Photo Resistor)
Hình 1.7. Ký hiệu của điện trở quang
Quang trở là linh kiện nhạy cảm với bức xạ điện từ quang phổ ánh sáng
nhìn thấy. Quang trở có giá trị điện trở thay đổi phụ thuộc vào cường độ ánh
sáng chiếu vào nó. Cường độ ánh sáng càng mạnh thì giá trị điện trở càng giảm
và ngược lại.
Khi bị che tối:
R = n.100k n.M
Khi được chiếu sáng: R = n.100 n.k
Quang trở thường được sử dụng trong các mạch tự động điều khiển bằng ánh
sáng như: Phát hiện người vào cửa tự động; Điều chỉnh độ sáng, độ nét ở camera;
Tự động bật đèn khi trời tối; Điều chỉnh độ nét của LCD;…
1.1.3. Các thông số của điện trở
1.1.3.1. Giá trị điện trở
Giá trị điện trở đặc trưng cho khả năng cản trở dòng điện của điện trở. Yêu
cầu cơ bản đối với giá trị điện trở đó là ít thay đổi theo nhiệt độ, độ ẩm và thời
gian,…Điện trở dẫn điện càng tốt thì giá trị của nó càng nhỏ và ngược lại. Giá trị
điện trở được tính theo đơn vị Ohm (Ω, kΩ, MΩ, hoặc GΩ).
15
Giá trị điện trở phụ thuộc vào vật liệu cản điện, kích thước của điện trở và
nhiệt độ của môi trường.
R
l
(1.1)
S
Trong đó: ρ: điện trở suất [Ωm]
l: chiều dài dây dẫn [m]
S: tiết diện dây dẫn [m2]
Trong thực tế điện trở được sản xuất với một số thang giá trị xác định. Khi
tính toán lý thuyết thiết kế mạch, cần chọn thang điện trở gần nhất với giá trị
được tính.
1.1.3.2. Sai số
Sai số là độ chênh lệch tương đối giữa giá trị thực tế của điện trở và giá trị
danh định, được tính theo %
Trong đó:
Rtt Rdd
.100% (1.2)
Rdd
Rtt: Giá trị thực tế của điện trở
Rdd: Giá trị danh định của điện trở
Tuỳ theo dung sai phân điện trở 5 cấp chính xác:
Cấp 005: có sai số ± 0,5%
Cấp 01: có sai số ± 1%
Cấp I: có sai số ± 5%
Cấp II: có sai số ± 10%
Cấp III: có sai số ± 20%
1.1.3.3. Hệ số nhiệt điện trở (TCR-Temperature Co-efficient of Resistor)
TCR là sự thay đổi tương đối của giá trị điện trở khi nhiệt độ thay đổi 1oC,
được tính theo phần triệu
TCR
R / T 6
.10 [ppm/0C] (1.3)
R
Khi nhiệt độ tăng, số lượng các electron bứt ra khỏi quỹ đạo chuyển động
tăng và va chạm với các electron tự do làm tăng khả năng cản trở dòng điện của
16
vật dẫn. Trong hầu hết các chất dẫn điện khi nhiệt độ tăng thì giá trị điện trở tăng,
hệ số > 0 (PTC: Positive Temperature Coefficient). Đối với các chất bán dẫn,
khi nhiệt độ tăng số lượng electron bứt ra khỏi nguyên tử để trở thành electron tự
do được gia tăng đột ngột, tuy sự va chạm trong mạng tinh thể cũng tăng nhưng
không đáng kể so với sự gia tăng số lượng hạt dẫn, làm cho khả năng dẫn điện
của vật liệu tăng, hay giá trị điện trở giảm, do đó có hệ số < 0 (NTC: Negative
Temperature Co-efficient). Hệ số nhiệt < 0 càng nhỏ, độ ổn định của giá trị
điện trở càng cao.
Hình 1.8. Ảnh hưởng của nhiệt độ tới giá trị điện trở của vật dẫn
Tại một nhiệt độ xác định có hệ số nhiệt xác định, giả sử tại nhiệt độ T1
điện trở có giá trị là R1 và hệ số nhiệt là 1 , giá trị điện trở tại nhiệt độ T2:
R2 = R1[1+α1(T2 – T1)] (1.4)
1.1.3.4. Công suất tối đa cho phép
Công suất tối đa cho phép là công suất nhiệt lớn nhất mà điện trở có thể chịu
được nếu quá ngưỡng đó điện trở bị nóng lên và có thể bị cháy. Công suất tối đa
cho phép đặc trưng cho khả năng chịu nhiệt.
Pm ax
U m2 ax
I m2 ax . R (1.5)
R
Trong các mạch thực tế, tại khối nguồn cấp, cường độ dòng điện mạnh nên
các điện trở có kích thước lớn, do đó cần thiết kế điện trở có kích thước lớn để có
thể tản nhiệt. Tại khối xử lý tín hiệu, cường độ dòng điện yếu nên các điện trở có
kích thước nhỏ do chỉ phải chịu công suất nhiệt thấp.
17
1.1.4. Cách ghi và đọc các tham số điện trở
Trong thực tế, người ta chỉ sản xuất các điện trở với các giá trị cơ bản như
sau: 1.0; 1.1; 1.2; 1.5; 1.8; 2.0; 2.2; 2.4; 2.7; 3.3; 3.6; 3.9; 4.3; 4.7; 5.0 ; 5.1; 5.6;
6.2; 6.8; 7.5; 8.2 và 9.1 với bội số 10i (i = 1 .. 6).
1.1.4.1. Biểu diễn trực tiếp bằng chữ và số
- Chữ cái đầu tiên và các chữ số biểu diễn giá trị của điện trở: R- Ω; K-KΩ;
M-M Ω;…Vị trí của chữ thể hiện chữ số thập phân, giá trị của số thể hiện giá trị
của điện trở. Nếu có 3 chữ số thì chữ số thứ 3 biểu thị lũy thừa 10.
- Chữ cái thứ hai biểu diễn dung sai:
F=1%
G=2%
H=2,5%
J=5%
K=10%
M=20%
Ví dụ: 8K2J: R= 8,2KΩ; δ=5%
Ví dụ: 4703G: R=470K Ω; δ=2%
1.1.4.2. Biểu diễn bằng các vòng màu
Đối với các điện trở có kích thước nhỏ không thể ghi trực tiếp các thông số
khi đó người ta thường vẽ các vòng màu lên thân điện trở.
Bảng 1. Bảng quy ước mã vòng màu của điện trở
TT Màu sắc
1
Đen
2
Nâu
3
Đỏ
4
Cam
5
Vàng
6
Lục
7
Lam
8
Tím
9
Xám
10
Trắng
11 Nhũ vàng
12 Nhũ bạc
Số tương ứng
0
1
2
3
4
5
6
7
8
9
Hệ số nhân
100
101
102
103
104
105
106
107
108
109
10-1
10-2
Trường hợp điện trở 3 vòng màu có sai số 20%:
18
Sai số
± 1%
± 2%
± 0.5%
± 0.25%
± 0.1%
± 0.05%
± 5%
± 10%
Vòng 1: số có nghĩa thứ nhất.
Vòng 2: số có nghĩa thứ hai.
Vòng 3: biểu thị hệ số nhân với 10i (i = -2, -1, 1,...,6).
Trường hợp điện trở 4 vòng màu:
Vòng 1: số có nghĩa thứ nhất.
Vòng 2: số có nghĩa thứ hai.
Vòng 3: biểu thị hệ số nhân với 10i (i = -2, -1, 1,...,6).
Vòng 4: sai số.
Trị số = (vòng 1)(vòng 2) x 10 ( mũ vòng 3), sai số vòng 4.
Màu đỏ Màu tím Màu cam Nhũ vàng
2 7 103
Sai số 5%
R=27000 = 27K
Hình 1.9. Điện trở 4 vòng màu
Trường hợp điện trở 5 vòng màu: gồm 3 vòng giá trị, vòng 4 biểu thị hệ số
nhân với 10i (i = -2, -1, 1,...,6), vòng 5 biểu thị sai số.
Trị số = (vòng 1)(vòng 2) (vòng 3) x 10 ( mũ vòng 4), sai số vòng 5.
Màu đỏ Màu tím Màu vàng Màu đỏ Màu nâu
2 7 4 102 Sai số 1%
R=27400 = 27,4K
Hình 1.10. Điện trở 5 vòng màu
Để xác định thứ tự vòng màu căn cứ vào ba đặc điểm sau:
+ Vòng 1 là vòng gần đầu điện trở nhất.
19
+ Vòng cuối cùng là vòng có tiết diện lớn nhất.
+ Vòng 1 không bao giờ có vòng nhũ vàng và nhũ bạc.
1.1.5. Ứng dụng
- Điện trở được sử dụng trong các mạch phân áp để phân cực cho
Transistor đảm bảo cho mạch khuếch đại hoặc dao động hoạt động với hiệu suất
cao nhất.
- Điện trở đóng vai trò là phần tử hạn dòng tránh cho các linh kiện bị phá
hỏng do cường độ dòng quá lớn. Ví dụ điển hình là trong mạch khuếch đại, nếu
không có điện trở thì Transistor chịu dòng một chiều có cường độ khá lớn.
- Được sử dụng để chế tạo các dụng cụ sinh hoạt (bàn là, bếp điện hay bóng
đèn,…) hoặc các thiết bị trong công nghiệp (thiết bị sấy, sưởi,…) do điện trở có
đặc điểm tiêu hao năng lượng dưới dạng nhiệt.
- Xác định hằng số thời gian: Trong một số mạch tạo xung, điện trở được sử
dụng để xác định hằng số thời gian.
- Phối hợp trở kháng: Để tổn hao trên đường truyền là nhỏ nhất cần thực hiện
phối hợp trở kháng giữa nguồn tín hiệu và đầu vào của bộ khuếch đại, giữa đầu
ra của bộ khuếch đại và tải, hay giữa đầu ra của tầng khuếch đại trước và đầu vào
của tầng khuếch đại sau.
1.2. BIẾN TRỞ (VARIABLE RESISTOR)
1.2.1. Cấu tạo
Gồm một điện trở màng than hoặc dây quấn có dạng hình cung, có trục xoay
ở giữa nối với con trượt. Con trượt tiếp xúc động với vành điện trở tạo nên cực
thứ 3, nên khi con trượt dịch chuyển điện trở giữa cực thứ 3 và 1 trong 2 cực còn
lại có thể thay đổi. Có thể có loại biến trở tuyến tính (giá trị điện trở thay đổi
tuyến tính theo góc xoay) hoặc biến trở phi tuyến (giá trị điện trở thay đổi theo
hàm logarit theo góc xoay).
1.2.2. Ký hiệu
20
Hình 1.11. Ký hiệu và hình dạng thực tế của biến trở
1.2.3. Phân loại và công dụng
- Biến trở đơn, xoay đồng trục: Dùng để thay đổi giá trị điện trở phù hợp với
nhu cầu sử dụng. Lúc này biến trở có vai trò phân áp, phân dòng cho mạch, ví dụ
trong máy tăng âm người ta dùng biến trở thay đổi âm lượng.
- Biến trở kép, xoay đồng trục: Đồng thay đổi giá trị điện trở trên cùng một
trục sao cho phù hợp với nhu cầu sử dụng.
- Biến trở đơn, trượt dài: Thay đổi giá trị điện trở phù hợp với nhu cầu sử
dụng.
- Biển trở tinh chỉnh: Thay đổi điện trở rất nhỏ phù hợp với nhu cầu người sử
dụng. Được dùng trong những mạch yêu cầu độ chính xác cao.
- Biến trở có công tắc: Biến trở này làm 2 nhiệm vụ, vừa làm công tắc đóng
mở nguồn, vùa thay đổi được giá trị. Biến trở này được dùng trong các mạch
Radio- cassette cầm tay, mạch điều khiển quạt trần, đèn học...
1.3. TỤ ĐIỆN (CAPACITORS)
1.3.1. Khái niệm, cấu tạo và ký hiệu
Tụ điện là một linh kiện điện tử thụ động rất phổ biến, được cấu tạo bởi hai
bản cực đặt song song, có tính chất cách điện 1 chiều nhưng cho dòng điện xoay
chiều đi qua nhờ nguyên lý phóng nạp.
21
Cấu tạo của tụ điện: Bên trong tụ điện là 2 bản cực kim loại được đặt cách
điện với nhau, môi trường giữa 2 bản tụ này được gọi là điện môi (môi trường
không dẫn điện). Điện môi có thể là: không khí, giấy, mica, dầu nhờn, nhựa, cao
su, gốm, thuỷ tinh... Tùy theo lớp cách điện ở giữa hai bản cực là gì thì tụ có tên
gọi tương ứng.
Hình 1.12. Cấu tạo và ký hiệu của tụ điện
a. Tụ không phân cực
b. Tụ phân cực
c. Tụ xoay
Hình 1.13. Hình dạng thực tế của tụ điện
Đặc tính cơ bản: Tụ điện có khả năng tích trữ năng lượng dưới dạng năng
lượng điện trường bằng cách lưu trữ các electron, nó cũng có thể phóng ra các
điện tích này để tạo thanh dòng điện. Đây chính là tính chất phóng nạp của tụ,
nhờ có tính chất này mà tụ có khả năng dẫn điện xoay chiều.
1.3.2. Các tham số của tụ điện
1.3.2.1. Điện dung của tụ điện
- Giá trị điện dung đặc trưng cho khả năng tích lũy năng lượng của tụ điện.
Điện dung có đơn vị là F, tuy nhiên trong thực tế 1F là giá trị rất lớn nên thường
sử dụng các đơn vị khác: 1F = 106μF =109nF =1012pF
22
- Trị số điện dung được tính: C
Trong đó:
0 S
d
(1.6)
ε: Hệ số điện môi của chất cách điện
εo=8,85.10-12(F/m): Hằng số điện môi của chân không
S: Diện tích hiệu dụng của 2 bản cực
d: Khoảng cách giữa 2 bản cực
Hình 1.14. Khoảng cách giữa 2 bản cực tụ điện
Một số hệ số điện môi thông dụng:
Chân không ε = 1
Không khí
ε = 1,0006
Polystyrene ε = 2,6
Mica ε = 5,5
Dầu ε = 4
Giấy khô
Gốm ε = 3,5
ε = 2,2
1.3.2.2. Sai số
Là độ chênh lệch tương đối giữa giá trị điện dung thực tế và giá trị danh định
của tụ điện, được tính theo %
Ctt Cdd
.100% (1.7)
Cdd
Trong đó:
Ctt: Điện dung thực tế
Cdd: Điện dung danh định
Tùy theo yêu cầu của mạch mà dung sai của tụ điện có giá trị lớn hay nhỏ.
1.3.2.3. Trở kháng của tụ điện
Trở kháng của tụ điện đặc trưng cho khả năng cản trở dòng điện xoay chiều:
Zc
1
j 2 fC
j. X c
(1.8)
23
Xc
1
dung kháng của tụ điện
2 fC
f = 0 : Zc = : hở mạch đối với thành phần một chiều
f = : Zc = 0: ngắn mạch đối với thành phần xoay chiều
1.3.2.4. Hệ số nhiệt của tụ điện (TCC - Temperature Co-efficient of Capacitor)
Là độ thay đổi tương đối của giá trị điện dung khi nhiệt độ thay đổi 1OC,
được tính theo 0/00:
TCC
C / T 6
.10 ( ppm / 0 C ) (1.9)
C
TCC càng nhỏ thì giá trị điện dung càng ổn định, do đó mỗi loại tụ chỉ hoạt
động trong một dải nhiệt độ nhất định.
Khoảng nhiệt độ tiêu chuẩn thường từ: -200C đến +650C; -400C đến +650C; 550C đến +1250C.
1.3.2.5. Điện áp đánh thủng
Khi đặt vào 2 bản cực của tụ điện áp một chiều, sinh ra một điện trường giữa
2 bản cực. Điện áp càng lớn thì cường độ điện trường càng lớn, do đó các
electron có khả năng bứt ra khỏi nguyên tử trở thành các electron tự do, gây nên
dòng rò. Nếu điện áp quá lớn, cường độ dòng rò tăng, làm mất tính chất cách
điện của chất điện môi, người ta gọi đó là hiện tượng tụ bị đánh thủng. Điện áp
cực đại có thể cung cấp cho tụ điện hay còn gọi là “điện áp làm việc một chiều”,
nếu quá điện áp này lớp cách điện sẽ bị đánh thủng và làm hỏng tụ.
Khi sử dụng tụ cần chọn tụ có điện áp đánh thủng lớn hơn điện áp đặt vào tụ
vài lần. Điện áp đánh thủng phụ thuộc vào tính chất và bề dày của lớp điện môi.
Các tụ có điện áp đánh thủng lớn thường là các tụ có kích thước lớn và chất điện
môi tốt (Mica hoặc gốm).
1.3.3. Phân loại
1.3.3.1. Tụ có điện dung xác định
Tụ điện được phân chia thành 2 dạng chính: Tụ không phân cực (không có
cực tính) và tụ phân cực hoặc cũng có thể phân loại theo chất điện môi.
a. Tụ giấy (Paper Capacitors): Là tụ không phân cực gồm các lá kim loại xen
kẽ với các lớp giấy tẩm dầu được cuộn lại theo dạng hình trụ. Điện dung
24
C=1nF÷0,1μF, điện áp đánh thủng của tụ giấy cỡ khoảng vài trăm Volt. Hoạt
động trong dải trung tần.
Ký hiệu:
Hình 1.15. Cấu tạo và ký hiệu của tụ giấy
b. Tụ gốm (Ceramic Capacitors): Là tụ không phân cực được sản xuất bằng
cách lắng đọng màng kim loại mỏng trên 2 mặt của đĩa gốm hoặc cũng có thể ở
mặt trong và mặt ngoài của ống hình trụ, hai điện cực được gắn với màng kim
loại và được bọc trong vỏ chất dẻo. Điện dung thay đổi trong phạm vi rộng
C= n.pF÷0,5μF, điện áp đánh thủng cỡ khoảng vài trăm Volt. Hoạt động trong
dải cao tần (dẫn tín hiệu cao tần xuống đất), có đặc điểm là tiêu thụ ít năng
lượng.
Ký hiệu:
Hình 1.16. Ký hiệu và hình dạng của tụ gốm
c. Tụ Mica (Mica Capacitors): là tụ không phân cực được chế tạo bằng cách
đặt xen kẽ các lá kim loại với các lớp Mica (hoặc cũng có thể lắng đọng màng
kim loại lên các lớp Mica để tăng hệ số phẩm chất). Điện dung C = n.pF÷0,1μF,
điện áp đánh thủng vài nghìn Volt. Độ ổn định cao, dòng rò thấp, sai số nhỏ, tiêu
hao năng lượng không đáng kể, hoạt động trong dải cao tần (được sử dụng trong
máy thu phát sóng Radio).
25