Tải bản đầy đủ (.pdf) (113 trang)

guồn lực và vấn đề nghèo đói của hộ nông dân Huyện Võ Nhai Tỉnh Thái Nguyên.pdf

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.53 MB, 113 trang )

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ & QUẢN TRỊ KINH DOANH
-----o0o-----



TRẦN THỊ THANH XUÂN



NGUỒN LỰC VÀ VẤN ĐỀ NGHÈO ĐÓI CỦA HỘ
NÔNG DÂN HUYỆN VÕ NHAI TỈNH THÁI NGUYÊN


Chuyên ngành: KINH TẾ NÔNG NGHIỆP
Mã số: 60.31.10



L
L
U
U


N
N


V


V
Ă
Ă
N
N


T
T
H
H


C
C


S
S




K
K
I
I
N
N
H

H


T
T








NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. ĐỖ ANH TÀI





Thái Nguyên, 2007
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ & QUẢN TRỊ KINH DOANH
-----o0o-----




TRẦN THỊ THANH XUÂN




NGUỒN LỰC VÀ VẤN ĐỀ NGHÈO ĐÓI CỦA HỘ
NÔNG DÂN HUYỆN VÕ NHAI TỈNH THÁI NGUYÊN





L
L
U
U


N
N


V
V
Ă
Ă
N
N


T
T

H
H


C
C


S
S




K
K
I
I
N
N
H
H


T
T













THÁI NGUYÊN - 2007


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
i
LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan bản luận văn này do chính tôi thực hiện dưới sự
hướng dẫn khoa học của TS. Đỗ Anh Tài.
Các số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực và chưa
hề được công bố hoặc sử dụng để bảo vệ một học hàm nào.
Các thông tin trích dẫn trong luận văn này đều đã được chỉ rõ nguồn gốc.
Nếu sai tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm.

Thái nguyên, tháng 11 năm 2007
Học viên



Trần Thị Thanh Xuân



















Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
ii
LỜI CẢM ƠN

Để hoàn thành luận văn này, tôi đã nhận được sự giúp đỡ tận tình của
các thầy cô giáo và sự quan tâm giúp đỡ của các cơ quan, các cơ quan các
đồng nghiệp và gia đình. Nhân dịp này tôi xin bày tỏ lòng biết ơn tới:
Ban giám hiệu, Ban chủ nhiệm khoa Sau đại học Trường Đại học Kinh
tế & Quản trị kinh doanh - Đại học Thái Nguyên.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đối với Thầy giáo Tiến sĩ Đỗ Anh Tài
Trưởng Phòng đào tạo - Khoa học & Quan hệ Quốc tế Trường Đại học Kinh tế
& Quản trị kinh doanh - Đại học Thái Nguyên.
Tôi xin chân thành cảm ơn Lãnh đạo UBND huyện, Phòng Tài nguyên
và Môi trường, Phòng Thống kê, Phòng Tài chính Huyện Võ Nhai tỉnh Thái

Nguyên.
Xin cảm ơn các cơ quan, các thầy cô giáo, anh chị em đồng nghiệp và
gia đình đã giúp tôi hoàn thành luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn!

Học viên


Trần Thị Thanh Xuân










Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
iii
MỤC LỤC
Trang phụ bìa.
Lời cam đoan.
Lời cảm ơn.
Mục lục.
Danh mục các chữ viết tắt.
Danh mục các bảng.
Danh mục các biểu.
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1

1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ..................................................................................... 3
2.1. Mục tiêu chung ........................................................................................... 3
2.2. Mục tiêu cụ thể ........................................................................................... 3
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài ................................................ 3
3.1. Đối tượng nghiên cứu của đề tài ................................................................ 3
3.2. Về không gian nghiên cứu ......................................................................... 4
3.3. Về nội dung nghiên cứu ............................................................................ 4
3.4. Về thời gian nghiên cứu ............................................................................ 4
4. Kết quả mong đợi .......................................................................................... 4
5. Bố cục của luận văn ...................................................................................... 4
Chƣơng 1: CƠ SỞ KHOA HỌC VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ........ 5
1.1. Cơ sở khoa học của việc nghiên cứu các nguồn lực ................................. 5
1.1.1. Khái niệm nghèo đói và nguồn lực ........................................................ 5
1.1.2. Tổng quan về mối quan hệ giữa nguồn lực và vấn đề nghèo đói
của hộ nông dân ..................................................................................... 10
1.2. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 15
1.2.1. Phương pháp điều tra thu thập số liệu cơ bản ....................................... 15
1.2.2. Công cụ và kỹ thuật xử lý số liệu .......................................................... 16

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
iv
1.2.3. Mẫu nghiên cứu ..................................................................................... 21
1.3. Các chỉ tiêu sử dụng trong nghiên cứu .................................................... 21
1.3.1. Nhóm các chỉ tiêu đánh giá mức sống .................................................. 21
1.3.2. Các chỉ tiêu đánh giá kết quả sản xuất của việc sử dụng các
nguồn lực trong hộ ................................................................................. 22
1.3.3. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sản xuất của việc sử dụng các
nguồn lực trong hộ ................................................................................ 22
Chƣơng 2: ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU .................................... 23

2.1. Điều kiện tự nhiên .................................................................................... 23
2.1.1. Vị trí địa lý ............................................................................................ 23
2.1.2. Địa hình địa mạo ................................................................................... 23
2.1.3. Khí hậu .................................................................................................. 24
2.1.4. Thủy văn ................................................................................................ 26
2.1.5. Các nguồn tài nguyên ............................................................................ 26
2.1.5.1. Tài nguyên đất .................................................................................... 26
2.1.5.2. Tài nguyên nước ................................................................................. 30
2.1.5.3. Tài nguyên rừng ................................................................................ 31
2.1.5.4. Tài nguyên khoáng sản ..................................................................... 32
2.1.5.5. Tài nguyên nhân văn .......................................................................... 33
2.1.5.6. Cảnh quan và môi trường .................................................................. 33
2.1.5.7. Nhận xét chung về điều kiện tự nhiên và các nguồn lực ................... 34
2.2. Điều kiện kinh tế - xã hội của huyện Võ Nhai ......................................... 35
2.2.1. Thực trạng phát triển kinh tế ................................................................. 35
2.2.2. Cơ sở hạ tầng ......................................................................................... 35
2.2.3. Lĩnh vực xã hội ..................................................................................... 37
2.2.4. Tình hình dân số lao động ..................................................................... 38
2.2.5. Nhận xét chung về thực trạng phát triển kinh tế xã hội ........................ 40

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
v
Chƣơng 3: MỐI QUAN HỆ GIỮA NGUỒN LỰC VÀ ĐỜI SỐNG
KINH TẾ CỦA CÁC HỘ NÔNG DÂN ................................. 41
3.1. Thực trạng kinh tế xã hội của các hộ nghiên cứu .................................... 41
3.1.1. Thực trạng nghèo đói của các hộ điều tra ............................................. 41
3.1.2. Nguồn lực của các hộ ............................................................................ 42
3.1.2.1. Đất đai ................................................................................................ 42
3.1.2.2. Rừng ................................................................................................... 45
3.1.2.3. Nguồn nước ........................................................................................ 49

3.1.2.4. Nguồn lực con người .......................................................................... 50
3.1.2.5. Vốn ..................................................................................................... 54
3.1.3. Kết quả và hiệu quả sản xuất của các hộ ............................................. 59
3.1.3.1. Hệ thống cây trồng, vật nuôi ............................................................. 60
3.1.3.2. Doanh thu từ sản xuất nông lâm nghiệp của các hộ .......................... 63
3.1.3.3 Chi phí cho sản xuất nông, lâm nghiệp của các hộ ............................ 65
3.1.3.4. Thu nhập từ sản xuất ......................................................................... 65
3.2. Quan hệ giữa nguồn lực và thu nhập của hộ ............................................ 67
3.2.1. Mô tả mối quan hệ ................................................................................. 67
3.2.2. Kết quả phân tích ................................................................................. 68
3.3. Các giải pháp đối với các nguồn lực để nâng cao thu nhập và xoá
đói giảm nghèo cho hộ nông dân ............................................................ 70
3.3.1. Các giải pháp chung .............................................................................. 70
3.3.1.1. Nâng cao kiến thức cho các hộ gia đình ............................................ 70
3.3.1.2. Tăng khả năng tiếp cận và kiểm soát các hộ nông dân với các
nguồn lực chủ yếu bao gồm đất đai, rừng, tín dụng, nguồn nước ....... 71
3.3.1.3. Tăng cường kiến thức về khoa học kỹ thuật và đội ngũ cán bộ
kỹ thuật nông nghiệp ........................................................................... 72
3.3.2. Các giải pháp cụ thể cho hộ nông dân .................................................. 72


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
vi
3.3.2.1. Hỗ trợ vốn cho sản xuất ..................................................................... 72
3.3.2.2. Xây dựng kết cấu hạ tầng ................................................................... 74
3.3.2.3. Phát triển ngành nghề phi nông nghiệp và nghề phụ ......................... 76
3.3.3. Kết hợp sử dụng hợp lý các nguồn lực của hộ đặc biệt là nguồn
lực tự nhiên. ........................................................................................ 76
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ........................................................................... 80
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 83

PHỤ LỤC ....................................................................................................... 87

























Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
vii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT


Các chữ viết tắt Nghĩa
BLĐTB-XH Bộ lao động thương binh - xã hội
CD Cobb-Douglas
KHKT Khoa học kỹ thuật
LUT Loại hình sử dụng đất
NLTN Nguồn lực tự nhiên
NHNN Ngân hàng nông nghiệp
NNPTNN Sở Nông nghiệp phát triển nông thôn
TCTK Tổng cục thống kê
TNMT Tài nguyên môi trường
Trđ Triệu đồng
VAC Vườn - Ao - Chuồng
VACR Vườn - Ao - Chuồng - Rau
FAO Tổ chức nông lương thế giới
UBND Uỷ ban nhân dân
WB Ngân hàng thế giới



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
viii
DANH MỤC CÁC BẢNG


Trang
Bảng 1.1. Cấu trúc của mô hình bài toán quy hoạch tuyến tính cơ bản của hộ 19
Bảng 2.1. Các yếu tố khí hậu huyện Võ Nhai 25
Bảng 2.2. Một số loại đất chính của huyện Võ Nhai năm 2005 27
Bảng 2.3. Hiện trạng sử dụng đất huyện Võ Nhai năm 2005 28
Bảng 2.4. Hiện trạng rừng ở huyện Võ Nhai, Tỉnh Thái Nguyên năm

2005
31
Bảng 2.5. Tình hình tăng trưởng kinh tế huyện Võ Nhai năm 2006 35
Bảng 2.6. Hiện trạng dân số và đất ở Huyện Võ Nhai năm 2005 40
Bảng 3.1. Hiện trạng đất đai bình quân của các hộ điều tra - H.Võ Nhai
năm 2006
42
Bảng 3.2. Hiện trạng chất lượng đất đai của các hộ điều tra huyện Võ
Nhai năm 2006
44
Bảng 3.3. Tình hình nguồn lực rừng của các hộ điều tra huyện
Võ Nhai năm 2006
46
Bảng 3.4. Tình hình sử dụng rừng của các hộ điều tra tra huyện Võ
Nhai năm 2006
46
Bảng 3.5. Tình hình thu nhập rừng của các hộ điều tra tra huyện
Võ Nhai năm 2006
48
Bảng 3.6. Qui mô gia đình trung bình của vùng nghiên cứu năm 2006 52
Bảng 3.7. Tài sản trung bình hộ điều tra huyện Võ Nhai năm 2006 55
Bảng 3.8. Nhà của hộ điều tra huyện Võ Nhai năm 2006 56
Bảng 3.9. Tình hình vốn tự có của hộ điều tra
huyện Võ Nhai năm 2006
57
Bảng 3.10 Tình hình vốn vay trung bình của hộ điều tra
huyện Võ Nhai
58
Bảng 3.11 Hệ thống cây trồng hàng năm của hộ điều tra Huyện Võ Nhai
năm 2006

60
Bảng 3.12 Hệ thống cây trồng lâu năm của hộ điều tra Huyện Võ Nhai năm
2006
61
Bảng 3.13 Trung bình đàn gia súc, gia cầm của hộ điều tra Huyện Võ
Nhai năm 2006
62
Bảng 3.14 Trung bình doanh thu của hộ điều tra Huyện Võ Nhai năm
2006
64

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
ix
Bảng 3.15 Chi phí trung bình sản xuất nông nghiệp, phi nông nghiệp
của các hộ điều tra Huyện Võ Nhai năm 2006
65
Bảng 3.16 Trung bình thu nhập của hộ điều tra Huyện Võ Nhai năm 2006 66
Bảng 3.17 Bảng phân tích hồi quy về nhân tố ảnh hưởng đến thu nhập của hộ
điều tra huyện Võ Nhai năm 2006
68
Bảng 3.18 Sự so sách giữa kết quả mô hình tối ưu số liệu điều tra hộ tai huyện
Võ Nhai năm 2006
77
Bảng 3.19 Sự so sánh của các nguồn lực sử dụng và sự kết hợp giữa các hoạt
động trong hộ ở huyện Võ Nhai
78



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

x
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ


Trang
Sơ đồ 1.1 Mối quan hệ giữa nguồn lực và những lợi ích của nó 12
Sơ đồ 3.1 Nhân tố tác động đến việc nâng cao thái độ cho các hộ gia đình 71
Biểu đồ 2.1 Cơ cấu các loại đất huyện Võ Nhai năm 2006 27
Biểu đồ 2.2 Tỷ lệ dân tộc Huyện Võ Nhai năm 2005 39
Biểu đồ 3.1 Thu nhập của hộ và thu nhập bình quân / nhân khẩu của
các hộ điều tra năm 2006
41
Biểu đồ 3.2 Cơ cấu diện tích đất của các hộ điều tra huyện Võ Nhai năm 2006 43
Biểu đồ 3.3 Lao động bình quân trong gia đình hộ điều tra H. Võ Nhai
năm 2006
53
Biểu đồ 3.4 Trình độ văn hoá hộ điều tra huyện Võ Nhai năm 2006 54
Biểu đồ 3.5 Nguồn vốn vay của các hộ điều tra Huyện Võ Nhai năm 2006 59




















Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
1

MỞ ĐẦU

1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI

Ngày nay, 1/4 dân số thế giới đang sống trong điều kiện cùng cực của
sự nghèo khổ, không đủ khả năng đáp ứng được những nhu cầu cơ bản. Hàng
triệu người khác cũng có cuộc sống trong điều kiện ngấp nghé ranh giới của
sự tồn tại [2].
Trong một thế giới mà khoa học kỹ thuật đang phát triển với tốc độ
cao như ngày nay mỗi ngày lại có tới 35.000 đứa trẻ chết vì những chứng
bệnh lẽ ra có thể phòng chống được bằng những phương pháp dinh dưỡng
và sự chăm sóc y tế sơ đẳng nhất. Những dữ liệu và ngôn từ không bao giờ
nói lên hết được những đau khổ do nghèo đói gây ra như những bi kịch khi
1/6 trẻ em ở Châu Phi không được sống để có ngày sinh nhật thứ năm, hay
hàng năm phải có nửa triệu phụ nữ chết vì những nguyên nhân liên quan
đến thai ngén và thiếu những điều kiện y tế phù hợp. Cũng không thể nào
đánh giá được những lãng phí về tiềm năng khi 130 triệu đứa trẻ không
được đến trường tiểu học. Nghèo đói đang là mối quan tâm lớn của cộng
đồng quốc tế và của mỗi quốc gia [27].
Ở Việt Nam, Đảng và Nhà nước ta xác định việc xóa đói giảm ngèo là

một trong những quốc sách hàng đầu, góp phần ổn định và phát triển kinh tế
xã hội là tiền đề để phát triển nền kinh tế Quốc dân. Do vậy trong nhiều thập
kỷ qua, trên bình diện Quốc Gia, đã tập chung giải quyết đồng bộ một hệ
thống giải pháp quan trọng và đã thu được những thành tựu to lớn trên lĩnh
vực xóa đói giảm nghèo nhất là ở các vùng sâu, vùng xa. Tuy nhiên bên cạnh
những thành tựu đã đạt được như vậy vẫn còn nhiều vấn đề cần phải tiếp tục
giải quyết. Cả nước còn hàng nghìn xã đặc biệt khó khăn, có tỷ lệ hộ đói
nghèo cao là đối tượng cần phải quan tâm trong thời gian tới, những xã này

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
2

chủ yếu tập trung ở khu vực miền núi nơi đa phần là đồng bào dân tộc thiểu
số đang sinh sống.
Nước ta là một quốc gia nông nghiệp, sản xuất lương thực là chủ yếu
và dựa nguồn lực sẵn có trong đó phải kể đến các nguồn lực tự nhiên như đất
đai và vốn rừng. Nhiều công trình đã cho thấy ở khu vực miền núi nơi mà yếu
tố khoa học kỹ thuật còn ít tác động đến cuộc sống của đồng bào thì những hộ
có nhiều nguồn lực sẽ có cuộc sống đảm bảo hơn so với các hộ khác [34].
Tuy nhiên ngoài việc các nguồn lực sẵn có thì việc sử dụng các nguồn
lực này sẽ như thế nào trong mối quan hệ với đời sống kinh tế xã hội của
người dân khu vực miền núi hiện nay đang là câu hỏi bỏ ngỏ cần phải nghiên
cứu [32].
Huyện Võ Nhai là một huyện vùng núi của Tỉnh Thái Nguyên, có
tổng diện tích tự nhiên là 84.510,41ha, cách thủ đô Hà Nội theo quốc lộ 3
và quốc lộ 1 là 120km, cách trung tâm thành phố Thái Nguyên 50km và thị
trấn Đồng Đăng Lạng Sơn 80km. Mặc dù thuận tiện giao thông và có
nguồn tài nguyên phong phú nhưng trên thực tế Võ Nhai lại gặp rất nhiều
khó khăn trong vấn đề phát triển kinh tế xã hội bởi một lẽ do địa hình phức
tạp, thành phần chủ yếu là dân tộc ít người, trình độ học vấn, trình độ dân

trí thấp... Thời gian gần đây để ổn định đời sống nhân dân Đảng và Nhà
nước quan tâm đầu tư mỗi năm lên đến hàng tỷ đồng cho các dự án xóa đói
giảm nghèo, dự án 135, đầu tư vào cơ sở hạ tầng như điện - đường - trường
- trạm, xây dựng quy hoạch đất đai cho các xã, nhưng đời sống của nhân
dân nơi đây còn gặp khó khăn. Đây là những bức xúc, trăn trở của không ít
các nhà hoạch định chính sách. Qua nghiên cứu thực tế nhiều câu hỏi đặt ra
cho chúng ta: Nguồn lực có vai trò như thế nào đối với các hộ nông dân
trong huyện? Thực trạng việc sử dụng các nguồn lực đó trong phát triển
kinh tế nông dân hiện nay ra sao? Giải pháp nào nhằm tháo gỡ những khó
khăn mà các hộ nông dân đang gặp phải? Đó là những câu hỏi không phải

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
3

chỉ riêng ở một địa phương nào mà là đối với các hộ nông dân ở Việt Nam.
Chính vì vậy, nghiên cứu về vấn đề Nguồn lực của hộ nông dân và mối
quan hệ của chúng đến đời sống kinh tế xã hội của các hộ gia đình nông
dân ở huyện Võ Nhai được đặt ra như một yêu cầu cấp bách, phải giải
quyết vấn đề này với nhiều phương pháp tiếp cận cả trên bình diện vĩ mô
và vi mô từ đó đề xuất một số giải pháp có tính khả thi nhằm nâng cao việc
sử dụng các nguồn lực và qua đó thúc đẩy sự phát triển nông nghiệp nông
thôn theo hướng chuyên môn hóa, công nghiệp hóa và hiện đại hóa.
Do vậy, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: "Nguồn lực và vấn đề
nghèo đói của hộ nông dân Huyện Võ Nhai Tỉnh Thái Nguyên".
2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
2.1. Mục tiêu chung
Nghiên cứu đặc điểm, vai trò của các nguồn lực của hộ đối với phát
triển kinh tế hộ, tìm ra các giải pháp tạo điều kiện giúp hộ nông dân khai thác,
phát huy thế mạnh của nguồn lực để phát triển kinh tế, tăng thu nhập, cải thiện
đời sống nhằm mục đích xóa đói giảm nghèo.

2.2. Mục tiêu cụ thể
1- Tìm hiểu hiện trạng nguồn lực và sử dụng nguồn lực cho sản xuất
nông, lâm nghiệp của các hộ nông dân huyện Võ Nhai.
2- Tìm hiểu tác động của các nguồn lực đến mức sống của các hộ
trong Huyện.
3- Đề xuất những giải pháp sử dụng các nguồn lực cho phù hợp, có hiệu
quả và bền vững nhằm tăng thu nhập và cải thiện cuộc sống cho người dân ở
huyện Võ Nhai.
3. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI
3.1. Đối tƣợng nghiên cứu của đề tài
Các nguồn lực trong hộ nông dân vai trò và tác động đối với đời sống
kinh tế của các hộ nông dân thuộc huyện Võ Nhai - Thái Nguyên

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
4

3.2. Về không gian nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu trong phạm vi huyện Võ Nhai trong đó tập chung
nghiên cứu chủ yếu một số xã đại diện.
3.3. Về nội dung nghiên cứu
Đề tài tập chung nghiên cứu các nguồn lực như: lao động, vốn, đất, rừng,
nước và mối quan hệ của các nguồn lực đó trong phát triển kinh tế hộ. Các
yếu tố ảnh hưởng tới nghèo đói của hộ trong phát triển kinh tế. Đề xuất các
giải pháp chủ yếu để phát huy hiệu quả sử dụng các nguồn lực của hộ trong
thời gian tới.
3.4. Về thời gian nghiên cứu
Các thông tin thứ cấp và tài liệu về tình hình kinh tế, nguồn lực và vấn
đề nghèo đói của cả Tỉnh nói chung và của huyện Võ Nhai nói riêng được
thu thập từ năm 2005 đến năm 2006. Số liệu điều tra hộ được thu thập cho
toàn bộ năm 2006. Các giải pháp đề xuất có thể dự kiến áp dụng cho các

năm từ 2006-2010.
4. KẾT QUẢ MONG ĐỢI
Về mặt lý luận: Xác định được thực trạng tình hình kinh tế xã hội, các nguồn
lực trong các hộ nông dân trên địa bàn huyện Võ Nhai; xác định được nguyên
nhân dẫn đến sự khác biệt về điều kiện kinh tế của các hộ.
Về mặt thực tiễn: Xác định các giải pháp có tính thực tiễn áp dụng cho các
hộ nông dân trên địa bàn huyện để tăng thu nhập, cải thiện cuộc sống cho hộ
nông dân trên địa bàn nghiên cứu trong tương lai.
5. BỐ CỤC CỦA LUẬN VĂN
Ngoài phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo, luận văn gồm 3
chương chính:
Chương 1: Cơ sở khoa học và phương pháp nghiên cứu
Chương 2: Đặc điểm địa bàn nghiên cứu
Chương 3: Mối quan hệ giữa nguồn lực và đời sống kinh tế của các hộ nông
dân.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
5


Chƣơng 1
CƠ SỞ KHOA HỌC VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
1.1 CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA VIỆC NGHIÊN CỨU CÁC NGUỒN LỰC
1.1.1. Khái niệm nghèo đói và nguồn lực.
* Khái niệm nghèo đói.
Không có một khái niệm duy nhất về nghèo đói, và do đó cũng không
có một phương pháp hoàn hảo để đo được nó. Nghèo là tình trạng bị thiếu
thốn ở nhiều phương diện. Thu nhập hạn chế, hoặc thiếu cơ hội tạo thu
nhập, thiếu tài sản để đảm bảo tiêu dùng trong những lúc khó khăn, và dễ bị
tổn thương trong những lúc đột biến bất lợi, ít được tham gia vào quá trình

ra quyết định, cảm giác bị sỉ nhục, không được người khác tôn trọng... đó là
những khía cạnh của nghèo.
Trong hội nghị chống đói nghèo khu vực Châu Á - Thái bình Dương do
ESCAP tổ chức tại Băng Cốc, Thái Lan tháng 9/1993. Việt Nam có đưa ra
định nghĩa chung về đói nghèo là: Nghèo là tình trạng một bộ phận dân cư
không được hưởng và thoả mãn các nhu cầu cơ bản của con người mà những
nhu cầu này đã được xã hội thừa nhận tuỳ theo trình độ phát triển kinh tế - xã
hội và phong tục tập quán của địa phương [1]
Để tìm hiểu rõ hơn về “Nghèo đói”, ta tìm hiểu thêm về các chỉ tiêu về
nghèo. Một loạt các chỉ tiêu về nghèo đói và phát triển xã hội hiện đang được
sử dụng ở Việt Nam. Bộ lao động thương binh xã hội dùng phương pháp dựa
trên thu nhập của hộ. Các hộ được xếp vào diện nghèo nếu thu nhập đầu người
của họ ở dưới mức chuẩn được xác định, mức này khác nhau giữa thành thị và
nông thôn và miền núi. Tỷ lệ nghèo được xác định bằng tỷ lệ dân số có thu
nhập dưới ngưỡng nghèo. Tổng cục thống kê (TCTK) thì dựa vào cả thu nhập
và chi tiêu theo đầu người để tính tỷ lệ nghèo. TCTK xác định ngưỡng nghèo
dựa trên chi phí cho một giỏ tiêu dùng bao gồm lương thực và phi lương thực,

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
6


trong đó chi tiêu lương thực phải đảm bảo 2.100 calo mỗi ngày cho một
người. Các hộ được coi là thuộc diện nghèo nếu mức thu nhập và chi tiêu
không đủ để đảm bảo giỏ tiêu dùng này [8] (Bảng 1: Chuẩn nghèo đói - theo
Bộ lao động thương binh xã hội - phần phụ lục).
* Khái niệm nguồn lực.
- Nguồn lực: là nhân tố cơ sở là khả năng, động lực của nước được huy
động vào mục đích phát triển kinh tế – xã hội. Nguồn lực là tiền đề vật chất
quan trọng để phát triển kinh tế – xã hội của một quốc gia. Quy mô và tốc độ

phát triển kinh tế – xã hội của một nước, ở mức độ lớn phụ thuộc vào khai
thác hợp lý, sử dụng có hiệu quả các nguồn lực bên trong và bên ngoài, đặc
biệt là đối với các nước đang phát triển như nước ta.
Để phát triển kinh tế – xã hội của một nước cần tận dụng và phát huy
nhiều nguồn lực. Người ta chia ra làm hai nhóm nguồn lực chính:
- Nhóm nguồn lực xuất phát từ bản thân nó – Nội lực
- Nhóm nguồn lực xuất phát từ tình hình kinh tế – xã hội của khu vực
và thế giới – Ngoại lực.
Trong nhóm nguồn lực thứ nhất bao gồm hai nhóm nhỏ: Nhóm nguồn
lực tự nhiên và nhóm nguồn lực kinh tế – xã hội nhân văn [11].
+ Nguồn lực tự nhiên:
Theo E.F.Schumacher, 1970. NLTN là một loại vật chất tự nhiên
được xem là có giá trị khi nó dưới dạng không bị tác động của con người
làm biến đổi, giá trị NLTN là khối lượng tài nguyên sẵn có đáp ứng nhu
cầu về một loại nguyên liệu nhất định và được xác định lợi ích của nó trong
quá trình sản xuất.
NLTN bao gồm: khoáng sản, dầu mỏ, thủy sản, rừng, thú rừng đất đai
và nước... được xem là các nguồn lực tự nhiên. Đối với một quốc gia nguồn
lực tự nhiên được xem như là tài sản của quốc gia đó. Lịch sử cũng đã chứng
kiến nhiều cuộc chiến tranh trên thế giới qua nhiều thời đại khác nhau để

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
7


chiếm đoạt các tài sản thiên nhiên hay vì mục đích đó của quốc gia này đối
với quốc gia khác.
Các NLTN thường được chia ra làm 2 nhóm: Có thể tái tạo và không
thể tái tạo. Các NLTN có thể tái tạo bao gồm các nguồn lực cho cuộc sống
như nguồn thủy sản, rừng... có thể tái tạo được nếu như con người không

khai thác triệt để. Nếu nguồn lực có thể tái tạo mà sử dụng quá thì có thể sẽ
bị mất đi.
Các NLTN không thể tái tạo như đất, nước, khoáng sản như dầu mỏ,
than đá... do sự hạn chế của nó trong tự nhiên và do quá trình để hình thành
phải mất hàng tỷ năm. Như vậy, việc khai thác các nguồn lực này phải hết sức
chú ý tránh làm tổn hại và khai thác bừa bãi dẫn đến việc thoái hóa của các
nguồn lực này. Ngoài ra các NLTN như gió, dòng chảy của nước và năng
lượng mặt trời cũng được coi là tài nguyên thiên nhiên có thể tái tạo vì nó ít bị
hạn chế so với các nguồn lực khác.
Trong các NLTN thì đất đai là nguồn lực bị sử dụng nhiều nhất bởi
con người cho mục đích nông nghiệp và phi nông nghiệp [34]. Vì vậy nó
đang ảnh hưởng tới quá trình phát triển bền vững của các vùng khu vực
khác nhau. Chính những tác động tiêu cực của con người đến các NLTN
mà đòi hỏi chúng ta phải quan tâm tới sự phát triển bền vững tức là đảm
bảo cho thế hệ sau này có cuộc sống ổn định trên cơ sở những tài sản thiên
nhiên sẵn có hiện nay.
Tài nguyên thiên nhiên là tài sản quý giá của mỗi quốc gia, là một
trong những nguồn lực chủ yếu để xây dựng và phát triển kinh tế – xã hội.
Tài nguyên thiên nhiên tuy không có ý nghĩa quyết định đối với sự phát
triển kinh tế xã hội của mỗi quốc gia, song đó là điều kiện thường xuyên
cần thiết cho mọi hoạt động sản xuất, là một yếu tố cơ bản của quá trình sản
xuất. Tài nguyên thiên nhiên còn là một yếu tố tạo vùng quan trọng, có ý

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
8


nghĩa to lớn đối với việc hình thành các ngành sản xuất chuyên môn hoá,
các ngành mũi nhọn.
Khi nghiên cứu nguồn lực và vấn đề nghèo đói của hộ nông dân còn

phải xét mối quan hệ xã hội, bởi hộ là đơn vị kinh tế nhỏ của nền kinh tế.
(Theo Frank Ellis, 1988) thì kinh tế hộ nông dân là: “Các hộ nông dân thu
hoạch các phương tiện sống từ đất, sử dụng chủ yếu lao động gia đình trong
sản xuất nông trại, nằm trong hệ thống kinh tế rộng hơn, nhưng về cơ bản
được đặc trưng bằng việc tham gia một phần thị trường, hoạt động với một
trình độ không hoàn chỉnh cao”. Kinh tế hộ nông dân được phân biệt với các
hình thức kinh tế khác trong nền kinh tế thị trường bởi các đặc trưng sau chủ
yếu sau:
- Đất đai: Đây là đặc điểm phân biệt hộ nông dân với những người lao
động khác. Như vậy, nghiên cứu hộ nông dân là nghiên cứu những người sản
xuất có tư liệu sản xuất chủ yếu là đất đai.
- Lao động: Lao động chủ yếu là do các thành viên trong hộ tự đảm
nhận. Sức lao động của các thành viên trong hộ không được xem là lao động
hàng hoá, họ không có khái niệm tiền công, tiền lương.
- Tiền vốn: Do họ tự tạo ra chủ yếu là từ sức lao động của họ. Mục đích
sản xuất của hộ chủ yếu là phục vụ yêu cầu tiêu dùng trực tiếp của hộ, không
phải là lợi nhuận, họ không quan tâm đến giá trị thặng dư. Có lúc hộ nông dân
phải duy trì mức tiêu dùng tối thiểu, để đầu tư cho sản xuất với chi phí rất cao
để đảm bảo cuộc sống gia đình.
Sự hiểu biết về kinh tế hộ nông dân được thông qua các đặc trưng của
hộ nông dân nói chung. Tuỳ theo điều kiện cụ thể của mỗi quốc gia, mỗi vùng
mà hộ nông dân có những đặc trưng cụ thể. Tóm lại, kinh tế hộ nông dân luôn
gắn liền với đất đai và sử dụng lao động gia đình là chủ yếu. Mục đích chủ
yếu nhất của sản xuất trong nông hộ là đáp ứng cho tiêu dùng trực tiếp của hộ,
sau đó mới là sản xuất hàng hoá.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
9



Ở Việt Nam theo thống kê năm 2005 cả nước có 7.656.165 hộ nông
nghiệp ngoài hợp tác xã. Với một số lượng lớn trong một nước nông
nghiệp, hộ nông dân Việt Nam ngoài những đặc điểm chung còn có một số
nét đặc thù như:
- Trong kinh tế hộ sản xuất còn tự cung tự cấp là chủ yếu. Tuy nhiên
kinh tế hộ đang chuyển dần sang kinh tế hàng hoá, sản xuất ngày càng gắn với
thị trường.
- Quy mô sản xuất của hộ cả về đất đai và lao động còn nhỏ, kỹ thuật
canh tác còn lạc hậu, chủ yếu sử dụng lao động thủ công. Tuy nhiên những kỹ
thuật mới đang ngày càng được ứng dụng rộng rãi trong các hộ nông dân. Sản
xuất công nghiệp và các ngành nghề khác ở nông thôn chưa phát triển để hỗ
trợ cho kinh tế hộ gia đình, tăng thu nhập cho nông hộ.
Ở miền núi nước ta kinh tế hộ có các đặc trưng sau:
- Do đặc điểm tự nhiên xã hội và nơi cư trú, hộ gia đình miền núi
thường phát triển kinh tế tổng hợp, đa dạng nhiều ngành nghề, mức độ chuyên
môn hoá chưa cao.
- Lao động miền núi thường gắn liền với sản xuất nông, lâm nghiệp,
nương rẫy, theo hệ thống Vườn - ao - chuồng (VAC), Vườn - ao - chuồng -
rau ( VACR)....Việc canh tác ở các vùng cao, vùng rừng đầu nguồn các sông
suối gắn liền với vấn đề bảo vệ môi trường sinh thái.
- Địa bàn miền núi là nơi cư trú của đồng bào các dân tộc thiểu số và
đồng bào Kinh ở các vùng mới được quy hoạch. Nguồn lao động được sử
dụng chủ yếu là trong gia đình hoặc người thân. Tuy vậy, trong điều kiện thời
vụ vẫn có thuê mướn nhân công nhưng không nhiều.
Với quy mô nhỏ, lao động và vốn ít nên năng suất lao động cũng như
khả năng áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật ở giai đoạn đầu còn hạn chế. Tuy
nhiên, tuỳ theo điều kiện cụ thể của từng vùng, từng nơi của sự phát triển kinh
tế mà hộ mà những đặc trưng trên được thể hiện ở những mức độ khác nhau.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

10


1.1.2. Tổng quan về mối quan hệ giữa nguồn lực và vấn đề nghèo đói của
hộ nông dân.
* Trên thế giới
Tất cả các nghiên cứu trên thế giới đều nhất trí rằng sự kết nối của tự
nhiên và nghèo đói là quyết định then chốt trọng việc xác định rõ ràng kết quả
của sự phát triển. Người nghèo ở các quốc gia đang phát triển lệ thuộc một
cách đặc biệt vào tài nguyên thiên nhiên và sự giúp đỡ của hệ sinh thái cho kế
sinh nhai của họ. Số lượng người nghèo sống ở những vùng núi cao và những
khu vực có sự sản xuất phụ thuộc chủ yếu vào thiên nhiên đang ngày càng gia
tăng [38].
Tài nguyên thiên nhiên đóng một vai trò hết sức quan trọng trong cuộc
sống của người nghèo. Hơn 1,3 tỉ người đang sống phụ thuộc vào đánh bắt
thuỷ sản, nghề rừng và sản xuất nông nghiệp. Gần một nủa trong số đó là khai
thác thủ công. Theo WB tương ứng khoảng 1,1 tỷ người đang sống với mức
thu nhập dưới 1USD/ngày dựa vào rừng và các thu nhập khác của họ. Năm
2002 sự phát triển của thế giới đã được đánh giá ước lượng 90% của 15 triệu
người đang làm việc với nghề cá tự nhiên trong quy mô nhỏ, hầu hết trong số
đó là người nghèo trong đó không bao gồm khoảng 10 phần triệu người nghèo
đang đánh bắt khai thác thuỷ sản tại các đảo nhỏ trên sông, hồ và thậm chí là
ở các vùng trồng lúa.
Trong khi mà hầu hết xã hội loài người là sự liên kết giữa các quy luật
lôgic với sức khoẻ của hệ sinh thái đã tạo ra yêu cầu của cuộc sống và những
ngườii nông dân nghèo là đối tượng bị ảnh hưởng nhiều nhất từ thiên nhiên
hơn là những người khác trong cộng đồng. Ở Châu Phi, 7 trong tổng số 10
người nghèo sống ở khu vực nông thôn với sự phụ thuộc lớn vào tài nguyên
có quy mô sản xuất nhỏ, chăn nuôi, đánh bắt cá, săn bắn, nghề thủ công, khai
khoáng và khai thác lâm sản. Người nghèo trông chờ phần lớn vào giá trị của

sự thu hoạch nông nghiệp, tài nguyên thiên nhiên khi mà những giá trị khác

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
11


đã cạn kiệt. Những vấn đề phát triển đang được điều kiển bởi một số ít các
phương pháp tiếp cận và các chính sách. Việc này bao gồm cả Mục tiêu phát
triển thiên niên kỷ - M
illennium

D
ev
elop
ment
G
oals
(MDGs) của Liên Hợp
Quốc (UN) và Kế hoạch Giảm bớt đói nghèo -
P
o
v
er
ty

R
eduction

S
trategy

P
apers

(PRSP
s)
của ngân hàng Thế Giới (WB). Đó có thể chưa phải là những
tính toán đầy đủ về sự liên kết giữa quản lý tài nguyên với xoá đói giảm
nghèo và cũng có thể là chưa nhận thức đầy đủ về tiềm năng của tài nguyên
thiên nhiên (hàng hoá và dịch vụ) như là tài sản tái sinh dồi dào cho người
nghèo. (USAID, 2006.).
Các nghiên cứu của Liên hợp quốc tại khu vực vùng Rừng châu Phi cho
thấy: Vùng Rừng châu Phi rộng 2 triệu km
2
, là nơi sinh sống của khoảng 150
triệu người thuộc các quốc gia Ethiopia, Sudan, Somalia, Djibouti, Kenya và
Eritrea. Theo thống kê của Liên hiệp quốc, hơn 70 triệu người, chiếm 45%
tổng dân số của vùng Rừng châu Phi, thuộc diện nghèo khổ và thiếu lương
thực. 6 năm qua, 4 đợt hạn hán nghiêm trọng đã xảy ra ở khu vực này, khiến
tình trạng thiếu lương thực đang diễn ra rất nghiêm trọng. Vậy nguyên nhân
từ đâu? Câu trả lời là: Từ sự bùng nổ dân số, chiến tranh triền miên... và một
trong số những nguyên nhân quan trọng là tài nguyên thiên nhiên bị khai thác
cạn kiệt: rừng bị tàn phá; hệ sinh thái đầm lầy bị phá vỡ dẫn đến thiên tai hạn
hán mà hệ quả của nó là sự đói nghèo [21]. Điều đó cho thấy sự liên quan mật
thiết của tài nguyên thiên nhiên và vấn đề nghèo đói.
Tạp chí The Wooden Bell số 17 tháng 8 năm 2006 cũng chỉ ra rằng
nguyên nhân của sự đói nghèo ở Châu Phi là tình trạng thiếu tài nguyên thiên
nhiên và tài nguyên thiên nhiên bị suy thoái nghiêm trọng " Những người
nông dân nghèo nhất phải canh tác trên những mảnh đất nhỏ bé, manh mún và
nghèo kiệt. Sự thách thức cho những hộ gia đình nông dân nghèo là sự mót
nhặt từng giọt nước, từng vuông đất đó là tất cả tiềm lực sản xuất của họ".


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
12


Điều đó có nghĩa là một nguyên nhân quan trọng của sự nghèo đói là vấn đề
thiếu thốn tài nguyên thiên nhiên mà cụ thể ở đây là vốn đất và nguồn nước.
Năm 1992, với sự hỗ trợ của Ngân hàng Phát triển Châu Á (ADB) Các
nước Tiểu vùng sông Mêkông Mở rộng (GMS) (gồm Campuchia, Cộng hoà
nhân dân Trung Hoa, Cộng Hoà dân chủ nhân dân Lào, Myanmar, Thái Lan
và Việt Nam) cũng đã tiến hành các nghiên cứu về mối quan hệ giữa nguồn
lực tự nhiên và vấn đề nghèo đói. Báo cáo cũng cho thấy rằng với 300 triệu
dân, phần lớn dân cư sống ở vùng nông thôn nơi mà sinh kế của họ dựa hoàn
toàn hoặc một phần vào nông nghiệp. Chẳng hạn, ở Cộng hoà dân chủ nhân
dân Lào có đến hơn 75% dân số sống ở nông thôn. Thậm chí Thái Lan, một
nước đô thị hoá mạnh nhất trong số các nước tiểu vùng sông Mêkông vẫn tồn
tại các cộng đồng nông nghiệp lớn, đặc biệt tập trung ở phía Bắc và Đông Bắc
của đất nước Một trong các thách thức của cho sự phát triển của vùng là:
Thiếu quan tâm thích đáng đến vấn đề bảo vệ các nguồn lực tự nhiên mà sinh
kế truyền thống phụ thuộc vào. Rõ ràng rằng, tiềm năng dồi dào của các nước
tiểu vùng sông Mêkông chỉ được phát huy khi mà những vấn đề liên quan đến
nghèo đói được giải quyết một cách thoả đáng. (GMSAIN- Greater Mekong
Subregion Agriculture Information network).
Sơ đồ 1.1: Mối quan hệ giữa nguồn lực và những lợi ích của nó










Tài nguyên đất, nước, rừng, cuộc sống hoang rã là động lực tác động lên xã
hội, kinh tế chính trị. Nhiệm vụ của con người xác định rõ nguồn tài nguyên
và sự sử dụng của chúng
Nguồn lực
Quản lý môi trường là sự
phân bổ, sử dụng và quản lý
nguông lực và các hoạt động
của tự nhiên. Quan tâm của
Chính phủ và hầu hêt người
dân ở nông thôn là tiếp cận
và điều khiển TNTN
Lợi ích
Những sự cung cấp của tự nhiên như là
các hoạt động sản xuất nông nghiệp đơn
thuần và các hệ thống kinh tế. Trong các
hệ thống kinh tế nó đóng vai trò như một
tài sản quan trọng của quốc gia. Sự đầu
tư vốn vào tài nguyên thiên nhiên có giá
trị cao ở cấp độ quốc gia.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
13


* Tại Việt Nam
Việc nghiên cứu mối quan hệ giữa nguồn lực và vấn đề nghèo đói của
nông hộ cũng đã được các Chính phủ Việt Nam và các tổ chức quốc tế

nghiên cứu tại Việt Nam để tìm những giải pháp hữu hiệu nhất nhằm quản
lý tài nguyên thiên nhiên và xoá đói giảm nghèo, đặc biệt là đối với các
vùng nông thôn và miên núi. Trong số đó có các nghiên cứu của Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn với chương trình, Ngân hành Thế giới
(WB), Ngân hàng phát triển Châu Á (ADB), Tổ chức Nông Lương thế giới
(FAO), Chương trình phát triển liên hợp quốc (UNDP), các tổ chức phi
chính phủ như GCAP, SAM...
Trong Báo cáo nghiên cứu Đảm bảo bền vững về môi trường của nhóm
Hành động chống đói nghèo tháng 6 năm 2006 cho thấy có một mối liên hệ
mật thiết giữa nghèo đói và nguồn lực. Mặc dù hiện nay Việt Nam đã có
những bước tiến đáng kể trong việc giảm đói nghèo, các nguồn lực đang có
xu hướng giảm sút. Nhóm cộng đồng nghèo phải chịu đựng vấn đề này nhiều
hơn là cộng động có thu nhập khá hơn trong xã hội. Tại sao lại như vậy? Nhìn
chung là người nghèo phải phụ thuôc nhiều hơn vào nguồn lực nhiều hơn là
những người khá giả. Hầu hết những người nghèo ở Việt Nam vẫn phụ thuộc
vào canh tác nông nghiệp nhỏ bé để sinh sống và khi chất lượng đất, nước,
rừng và các nguồn lực khác bị giảm sút, chất lượng cuộc sống của hộ cũng bị
giảm đi theo. Tuy nhiên mối liên hệ giữa các nguồn lực và nghèo đói là mối
quan hệ hai chiều và cải thiện chất lượng của các nguồn lực tự nhiên cũng góp
phần làm giảm đói nghèo [13].
Nghiên cứu về mối quan hệ giữa nguồn lực và vấn đề nghèo đói của
hộ nông dân ở một số tỉnh.
•Nghiên cứu ở Đăk Lăk.
Nghiên cứu về mối quan hệ giữa nguồn lực với đói nghèo ở Buôn Ma
Thuật tỉnh Đắk Lắk cho thấy nguyên nhân chính dẫn đến đói nghèo cho các

×