Tải bản đầy đủ (.docx) (34 trang)

Giới thiệu và cài đặt các dịch vụ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (544.89 KB, 34 trang )

Giới thiệu và cài đặt các dịch vụ
Trong chơng này giới thiệu về các dịch vụ: DNS(Domain name System), dịch vụ DHCP,
dịch vụ AD (Active Directory). Trình bày các kiến thức cơ bản, cách cài đặt các dịch vụ. Qua
đó chúng ta sẽ hiểu sâu hơn về các chức năng và vai trò của từng dịch vụ.
3.1. Hệ thống tên miền DNS
Trong phần này tập chung nghiên cứu về hệ thống tên miền là một hệ thống định
danh phổ biến trên mạng TCP/IP nói chung và là đặc biệt là mạng Internet.
Hệ thống tên miền tối quan trọng cho sự phát triển cho sự phát triển của các ứng
dụng phổ biến nh th điện tử, Web,... Cấu trúc hệ thống tên miền, cấu trúc và ý nghĩa của
các trờng tên miền cũng nh các kỹ năng cơ bản đợc cung cấp sẽ giúp cho ngời quản trị có
thể hoạch định đợc các nhu cầu liên quan đến tên miền cho mạng lới, tiến hành thủ tục
đăng ký chính xác (nếu đăng ký tên miền Internet) và đảm nhận đợc các công tác tạo mới,
sửa đổi hay nói chung là các công việc quản trị hệ thống máy chủ tên miền DNS.
3.1.1. Giới thiệu về hệ thống DNS
- Mỗi máy tính khi kết nối vào mạng Internet thì đợc gán cho một địa chỉ IP xác
định. Địa chỉ IP của mỗi máy là duy nhất và giúp máy tính có thể xác định đờng đi đến
một máy tính khác một cách dễ dàng. Đối với ngời dùng thì địa chỉ IP là rất khó nhớ (ví
dụ địa chỉ IP 203.162.0.11 là của máy DNS Mail Server tại Hà nội). Cho nên, cần phải sử
dụng một hệ thống để giúp cho máy tính tính toán đờng đi một cách dễ dàng và đồng thời
cũng giúp ngời dùng dễ nhớ. Do vậy, hệ thống DNS ra đời nhằm giúp cho ngời dùng có
thể chuyển đổi từ địa chỉ IP khó nhớ mà máy tính sử dụng sang một tên dễ nhớ cho ngời
sử dụng và ngày càng phát triển.
- Những tên gợi nhớ nh home.vnn.vn hoặc www.cnn.com thì đợc gọi là tên miền
(Domain Name hoặc DNS Name). Nó giúp cho ngời sử dụng dễ dàng nhớ vì nó ở dạng
chữ mà ngời bình thờng có thể hiểu và sử dụng hàng ngày.
- Hệ thống DNS sử dụng hệ thống cơ sở dữ liệu phân tán và phân cấp hình cây. Vì
vậy việc quản lý cũng dễ dàng và cũng rất thuận tiện cho việc chuyển đổi từ tên miền
sang địa chỉ IP và ngợc lại. Hệ thống DNS cũng giống nh mô hình quản lý cá nhân của
một đất nớc. Mỗi cá nhân sẽ có một tên xác định đồng thời cũng có địa chỉ chứng minh
th để giúp quản lý con ngời một cách dễ dàng hơn.
Mỗi cá nhân đều có một số căn cớc để quản lý:


- Hệ thống DNS đã giúp cho mạng Internet thân thiện hơn với ngời sử dụng. Do
vậy mạng Internet phát triển bùng nổ một vài năm gần đây. Theo thống kê trên thế giới
vào thời điểm tháng 7/2000, số lợng tên miền đợc đăng ký là 93.000.000.
Nói chung mục đích của hệ thống DNS là:
- Địa chỉ IP khó nhớ cho ngời sử dụng nhng dễ dàng với máy tính.
- Tên thì dễ nhớ với ngời sử dụng nhng không dùng đợc với máy tính.
- Hệ thống DNS giúp chuyển đổi từ tên miền sang địa chỉ IP và ngợc lại giúp ngời
dùng dễ dàng sử dụng hệ thống máy tính.
3.1.2. Hoạt động của DNS
- Hệ thống DNS sử dụng giao thức UDP tại lớp 4 của mô hình OSI, mặc định là sử
dụng cổng 53 để trao đổi thông tin về tên miền.
- Hoạt động của hệ thống DNS là chuyển đổi tên miền sang địa chỉ IP và ngợc lại.
Hệ thống cơ sở dữ liệu của DNS là hệ thống cơ sở dữ liệu phân tán. Các DNS Server đợc
phân quyền quản lý các tên miền xác định và chúng liên kết với nhau để cho phép ngời
dùng có thể truy vấn một tên miền bất kỳ (có tồn tại) tại bất cứ điểm nào trên mạng một
cách nhanh nhất.
3.1.3. Các bản ghi của DNS và liên quan giữa DNS và hệ thống E-mail
- Hệ thống DNS giúp cho mạng máy tính hoạt động dễ dàng bằng cách chuyển đổi
từ tên miền sang địa chỉ IP. Không chỉ vậy các bản khai của DNS còn giúp xác định dịch
vụ trên mạng:
Bản khai (Address): Xác định chuyển đổi từ tên của Host xác định sang địa chỉ IP
Ví dụ:
Host1 vnn.vn. IN A 203.162.0.151
Host2.vnn.vn. IN A 203.162.0.152
hn-mail05.vnn.vn. IN A 203.162.0.190
hn-mail06.vnn.vn. IN A 203.162.0.191
- Bản khai CNAME: xác định ánh xạ của một tên miền đến một Host xác định
(Host thờng đợc khai bằng bản khai A)
Ví dụ:
home.vnn.vn. IN CNAME Host1.vnn.vn.

home.vnn.vn. IN CNAME Host2.vnn.vn.
- Bản khai CNAME cho phép xác định trang web có domain la home.vnn.vn
đợc chỉ về hai Host: Host1.vnn.vn (203.162.0.151) và Host2.vnn.vn (203.162.0.152). Trên
hệ thống DNS có cơ chế cho phép các truy vấn thứ nhất về trang web home.vnn.vn chỉ
đến Host1.vnn.vn và truy vấn thứ hai về home.vnn.vn sẽ đợc chỉ đến Host2.vnn.vn cứ nh
vậy truy vấn 3 chỉ đến Host1.vnn.vn...
- Bản khai MX (Mail Exchanger): xác định domain của th điện tử đợc chuyển về
một Server Mail xác định

Ví dụ: hn.vnn.vn. IN MX10 hn-mail05.vnn.vn
hn.vnn.vn. IN MX20 hn-mail06.vnn.vn
- Với giá trị 10 tại bản ghi số một và giá trị 20 của bản ghi số hai là giá trị u tiên mà th
sẽ gửi về Host nào (giá trị càng nhỏ thì mức độ u tiên càng cao). Nếu không gửi đợc đến Host
có độ u tiên cao thì nó sẽ gửi đến Host có độ u tiên thấp hơn.
- Bản khai MX cho phép xác định tất cả các th thuộc domain hn.vnn.vn đợc chuyển
về Host hn-mail05.vnn.vn (203.162.0.190). Nếu Host HN-Mail05.vnn.vn có sự cố thì các
th sẽ đợc chuyển về Host HN-Mail06.vnn.vn (203.162.0.191).
- Bản khai PTR (Pointer): xác định chuyển đổi từ địa chỉ IP sang tên miền.
Ví dụ: 203.162.0.18 IR PTR webproxy.vnn.vn.
203.162.0.190 IR PTR hn-mail05.vnn.vn.
203.162.0.191 IR PTR hn-mail06.vnn.vn.
Bản khai PTR có rất nhiều mục đích:
- Nh kiểm tra một bức th gửi đến từ một domain có địa chỉ IP xác định và đồng
thời kiểm tra ngợc lại IP cũng phải tơng đơng với Domain đó thì mới đợc nhận. Để đảm
bảo trách nhiệm việc giả mạo địa chỉ để gửi th rác.
- Truy nhập từ xa: chỉ cho phép một Host có Domain tơng ứng với địa chỉ IP và ng-
ợc lại mới đợc phép truy nhập để tránh việc giả mạo để truy nhập.
MTA muốn chuyển một bức th đến MTA2.
- MTA1 sẽ kiểm tra phần Header củ bức th trại phần địa chỉ ngời nhận xác định địa
chỉ ngời nhận. MTA1 sẽ tách phần Domain của ngời nhận và truy vấn hệ thống DNS để

xác định địa chỉ IP của phần Domain của ngời gửi đến MTA2.
- Khi xác định đợc địa chỉ của MTA2 thì căn cứ vào Routing của mạng để kết nối
tiến trình SMTP đến MTA2 để chuyển th. Sau đó MTA2 sẽ chuyển vào hộp th tơng ứng củ
ngời nhận.
3.1.4. Cài đặt DNS Server
3.1.4.1. Mở cửa sổ quản lý DNS
Bớc 1: Mở cửa sổ quản lý DNS
Nhấp vào menu Start chọn Programs và sau đó chọn "Administrative Tools" và
chọn "DNS Manager"
Bớc 2: Cửa sổ quản lý DNS Server xuất hiện
Tại cửa sổ quản lý DNS Server bạn có thể khai báo các tính năng của DNS
3.1.4.2. Thêm trờng (Zone)
Zone là vùng tên miền (Domain Name) mà Server quản lý. Tại cửa sổ quản lý
DNS, tại phần Server quản lý nhấp chuột phải để hiện Menu và chọn Mew Zone nh
hình trên.
Bấm vào New zone sẽ hiện cửa sổ cho phép bạn chọn kiểu dữ liệu mà Zone quản lý.
Standard Primary là loại dữ liệu của Zone đợc khai báo và quản lý ngay tại Server.
Standart Secondary là loại dữ liệu mà zone đợc lấy về từ Standart Primary và dữ
liệu cũng nằm trên Server.
Standart Primary thờng sử dụng để dự phòng cho các zone đã tồn tại.
Nhấp Next để tiếp tục
Cửa sổ xuất hiện:
- Forward Lookup Zone: là loại mà Zone quản lý việc chuyển đổi từ Domain Name
sang địa chỉ IP.
- Reverse Lookup Zone: quản lý việc chuyển đổi từ IP sang Domain Name.
Nhấp Next để tiếp tục.
Tại cửa sổ này điền Zone mà sẽ quản lý
Nhấp Next để tiếp tục
Điền tên của file để lu trữ Zone tại "Create a new file with this file name" hoặc sử
dụng File có sẵn tại User this existing file và nhấp Next cho đến khi xuất hiện nút Finish

để kết thúc tạo zone.
3.1.4.3. Thêm tên miền (Domain Name)
Tại cửa sổ quản lý Domain chọn Server và nhấp phải chuột lên Menu và chọn
New Domain để điền một Domain mới.
Sau khi chọn New Domain nó sẽ xuất hiện cửa sổ cho phép bạn điền tên miền
mà Server đợc phép quản lý. Sau khi điền nhấp OK để kết thúc.
3.1.4.4. Thêm một Host mới
Tại cửa sổ quản lý DNS chọn zone đã tạo và nhấp phải chuột chọn New hosr
Xuất hiện cửa sổ cho phép ta khai báo Host mới
Điền tên của Host muốn tạo, tên của Host sẽ đợc tự động điền thêm phần Domain
để thành tên đầy đủ của Host.
3.1.4.5. Tạo một bản ghi Web (Tạo bí danh)
Tại cửa sổ quản lý Domain và tên miền vừa tạo và nhấp chuột phải và chọn New
Alias để tạo một CNAME đến Host.
Chọn New Alias . sẽ xuất hiện cửa sổ cho phép khai báo Alias
T¹i phÇn “Alias Name” ®iÒn tªn t¹o Alias vµ t¹i phÇn “Fully qualified name for
target Host” ®iÒn tªn ®Çy ®ñ cña mét Host mµ muèn t¹o bÝ danh.
3.1.4.6. T¹o mét b¶n ghi th ®iÖn tö (MX)
T¹i cöa sæ qu¶n lý DNS t¹i tªn miÒn muèn t¹o b¶n ghi MX nhÊp chuét ph¶i theo h×nh vÏ:
Sau ®ã chän “New Mail Exchange ” sÏ xuÊt hiÖn cöa sæ cho phÐp t¹o th«ng sè…
cho b¶n ghi MX.
Điền tại Host or Domain điền tên hoặc để trống tên này kết hợp với phần Zone
Parent Domain để tạo thành Domain đầy đủ của bản ghi th điện tử. Tại Mail Server
điền tên của Server th điện tử và tại Mail Server Priority điền mức độ u tiên của Server
th điện tử.
3.1.4.7. ChuyÓn quyÒn qu¶n lý tªn miÒn (Delegate)
T¹i cöa sæ qu¶n lý DNS t¹i Domain muèn chuyÓn quyÒn qu¶n lý nhÊp ph¶i chuét
chän “New Delegate ”…
Sau ®ã cöa sæ xuÊt hiÖn cho phÐp chuyÓn quyÒn qu¶n lý tªn miÒn.
§iÒn phÇn Domain mµ muèn chuyÓn quyÒn qu¶n lý vµo “Delegate Domain”.

3.2. Dịch vụ DHCP
3.2.1. Giới thiệu về DHCP
Dịch vụ DHCP cung cấp địa chỉ IP động cho các máy tham gia vào mạng, nhằm
đơn giản hoá các tác vụ quản trị của vùng AD. Trên các mạng có số lợng từ 100 máy trở
lên nh văn phòng của các cơ quan. Ngành trung ơng thì việc cấp địa chỉ IP động cho các
máy tính làm cho việc quản trị mạng trở lên đơn giản và hiệu quả. Dịch vụ này có thể
cung cấp địa chỉ động cho mạng không phân biệt là mạng Workgroup
hay Domain.
3.2.2. Cài đặt
Các máy khách sẽ nhận địa chỉ IP một cách tự động từ dịch vụ cấp phát địa chỉ
động của DHCP. Dịch vụ này đợc cài đặt trên máy chủ nh sau:
Start / Control Panel / Add or Remove Programs

×