Tải bản đầy đủ (.docx) (33 trang)

PHẦN 2 TÌNH HÌNH TRIỂN KHAI NGHIỆP VỤ VỀ BẢO HIỂM VẬT CHẤT XE ÔTÔ NƯỚC NGOÀI TẠI CÔNG TY BẢO HIỂM PJICO

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (323.63 KB, 33 trang )

PHẦN 2 TÌNH HÌNH TRIỂN KHAI NGHIỆP VỤ VỀ BẢO HIỂM VẬT CHẤT
XE ÔTÔ NƯỚC NGOÀI TẠI CÔNG TY BẢO HIỂM PJICO
I- MỘT SỐ NÉT KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY PJICO
1. Lịch sử phát triển của công ty bảo hiểm PJICO
Đến thời điểm 2004, ng nh bà ảo hiểm Việt Nam đã có gần 40 năm phát
triển. Nhưng trước năm 1994, ở Việt Nam vẫn l mà ột thị trường bảo hiểm
độc quyền, mới chỉ có duy nhất một doanh nghiệp bảo hiểm nh nà ước hoạt
động kinh doanh bảo hiểm phi nhân thọ l Bà ảo Việt.Do đó thị trường bảo
hiểm Việt Nam ở trong tình trạng nhiều người mua nhưng chỉ có một người
bán. Điều n y ng y c ng không phù hà à à ợp khi m to n cà à ầu hoá v khu và ực hoá
đang dần trở th nh mà ột xu thế chủ yếu của các quan hệ kinh tế quốc tế hiện
đại, trong đó Việt Nam l mà ột trong số những quốc gia có nền kinh tế chậm
phát triển phải nỗ lực hội nhập nếu không muốn bị gạt ra khỏi lề của sự phát
triển. Hơn thế nữa sau gần 10 năm đổi mới (kể từ năm 1986), Việt Nam đã
đạt được nhiều th nh tà ựu bước đầu khả quan, nhiều công trình xây dựng, cơ
sở hạ tầng được xây dựng, đời sống của người dân ng y c ng à à được cải
thiện khiến cho nhu cầu bảo hiểm ng y c ng nâng cao. à à Điều n y à đòi hỏi thị
trường bảo hiểm nói chung v thà ị trường bảo hiểm phi nhân thọ nói riêng phải
có sự chuyển biến đột phá.
Trước nhu cầu đổi mới đó, ng y 18 tháng 12 nà ăm 1993 Chính phủ đã
ban h nh Nghà ị định 100/CP về kinh doanh bảo hiểm tại Việt Nam, qua đó cho
phép các doanh nghiệp thuộc nhiều th nh phà ần kinh tế khác nhau v các nhà à
đầu tư nước ngo i (nà ếu đủ điều kiện) được phép th nh là ập công ty bảo
hiểm, tái bảo hiểm, môi giới bảo hiểm, mở chi nhánh của các công ty bảo
hiểm nước ngo i à ở Việt Nam, đánh một dấu mốc quan trọng cho sự hình
th nh v phát trià à ển của thị trường bảo hiểm Việt Nam với sự đa dạng hoá về
lĩnh vực hoạt động v hình thà ức sở hữu.
Chỉ một năm sau ng y Nghà ị định 100/CP được ban h nh, các công tyà
bảo hiểm đã lần lượt ra đời, trong đó có công ty cổ phần bảo hiểm Petrolimex,
đánh dấu một bước đi đầu tiên của Việt Nam trong lộ trình ho nhà ập hoạt
động kinh doanh bảo hiểm trong khu vực v trên thà ế giới.


Công ty cổ phần bảo hiểm Petrolimex (viết tắt l PJICO) l công ty cà à ổ
phần đầu tiên hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh bảo hiểm được th nh là ập
tại Việt Nam, do người đề xướng v chà ủ trì dự án l Tà ổng công ty xăng dầu
Việt Nam Petrolimex. Ngay từ năm 1994, sau khi tiếp cận chủ trương chính
sách đổi mới phát triển kinh tế của Nh nà ước, Tổng công ty xăng dầu
Petrolimex đã tiến h nh tià ếp xúc với một số công ty tham gia góp vốn cổ phần
để lập nên một công ty bảo hiểm phi nhân thọ. V sau gà ần một năm thai
nghén, Công ty cổ phần bảo hiểm Petrolimex đã ra đời trong sự ch o à đón nồng
nhiệt của khách h ng trong nà ước v bà ạn bè quốc tế.
Ng y 27/05/1995, Công ty à đã được Bộ T i Chính cà ấp giấy chứng nhận
số 06-TC/GCN công nhận đủ tiêu chuẩn v à điều kiện kinh doanh bảo hiểm.
Ng y 08/06/1995, Công ty à được UBND th nh phà ố H Nà ội cấp giấy phép
th nh là ập số 183/GP-UB v ng y 15/06/1995, Uà à ỷ ban kế hoạch (nay l Sà ở Kế
hoạch - đầu tư) cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh:
 Tên gọi đầy đủ : Công ty cổ phần bảo hiểm Petrolimex
 Tên giao dịch
quốc tế
:
Petrolimex Join-stock Insurance
Company
 Tên viết tắt : PJICO
 Hình thức hoạt
động
: Công ty cổ phần
 Vốn điều lệ khi
thành lập
: 55 tỷ đồng (VND)
 Thời gian hoạt
động
: 25 năm

 Ngành nghề kinh : Kinh doanh bảo hiểm phi nhân thọ
doanh
 Trụ sở chính của
công ty
:
+ Trước 15/01/2000: tại số 1 Khâm Thiên - Đống Đa - Hà Nội
+ Sau 15/01/2000: tại 22 Láng Hạ - Đống Đa - Hà Nội
+ Sau 01/04/2003: tại 105 Láng Hạ - Đống Đa - Hà Nội
+ Sau 01/04/2004: tại 22 Láng Hạ - Đống Đa - Hà Nội
Công ty cổ phần bảo hiểm Petrolimex được th nh là ập bởi 7 cổ đông
sáng lập l Tà ổng công ty Xăng dầu Việt Nam, Ngân h ng ngoà ại thương Việt
Nam, Tổng công ty Thép Việt Nam, Công ty Tái bảo hiểm Quốc gia Việt Nam,
Công ty vật tư v thià ết bị to n bà ộ, Công ty điện tử H Nà ội, Công ty Thiết bị An
to n v 1.251 cà à ổ đông thể nhân.
Cơ cấu vốn đăng ký ban đầu của các cổ đông
TT
Đơn vị
Vốn góp
(Triệu
đồng)
Tỷ trọng
(%)
Số
cổ phiếu
1
Tcty Xăng dầu Việt Nam
(PETROLIMEX)
28.050 51 14.025
2
Ngân h ng Ngoà ại thương

Việt Nam
(VIETCOMBANK)
5.500 10 2.750
3
Cty TBH Quốc gia Việt
Nam (VINARE)
4.400 8 2.200
4
Tcty Thép Việt Nam
(VSC)
3.300 6 1.650
5
Cty vật tư thiết bị to n bà ộ
(MATEXIM)
1.650 3 825
6
Cty Điện tử H Nà ội
(HANEL)
1.100 2 550
7
Công ty thiết bị an to nà
(A-T)
275 0,5 138
8
Thể nhân
10.275 19,5 5.362
Tổng cộng
55.000 100 27.500
Mệnh giá mỗi cổ phiếu khi phát h nh ban à đầu l 2.000.000 à đồng/cp.
Bảy cổ đông sáng lập trên đều l các doanh nghià ệp nh nà ước, với số

vốn góp chiếm 80,5% tổng số vốn góp khi th nh là ập, trong đó TCT Xăng dầu
Việt Nam l cà ổ đông có vốn góp cao nhất (51%). Số còn lại l cà ủa các cá thể
v phà ần lớn l cà ủa cán bộ công nhân viên của các cổ đông sáng lập.
Xuất phát từ nhu cầu sử dụng vốn trong thực tế, khi th nh là ập Công ty
chỉ huy động 31,2 tỷ đồng vốn cổ phần, đảm bảo cao hơn vốn pháp định quy
định trong nghị định 100/C P ng y 18/03/1994. à
Đến ng y 15/04/2004, PJICO à đã tăng mức vốn điều lệ của mình lên 70
tỷ đồng (theo giấy phép số 06/GPDC-12/KDBH), đáp ứng đúng yêu cầu về
mức vốn pháp định v thà ời gian điều chỉnh vốn được quy định trong Luật Kinh
doanh bảo hiểm có hiệu lực ng y 01/04/2001. Kà ể từ đây, PJICO bắt đầu bước
sang một thời kỳ mới trong hoạt động kinh doanh bảo hiểm.
Có thể nói, công ty cổ phần bảo hiểm Petrolimex (PJICO) ra đời l phùà
hợp với xu thế phát triển của nền kinh tế Việt Nam nói chung v cà ủa ng nhà
bảo hiểm nói riêng. Sự ra đời của PJICO v mà ột loạt các công ty bảo hiểm
khác đã phá vỡ tính độc quyền trong kinh doanh bảo hiểm, trả lại cho khách
h ng nhà ững ưu đãi v quyà ền lợi chính đáng m hà ọ được hưởng trong nền
kinh tế thị trường kể cả về về phương diện t i chính (phí bà ảo hiểm giảm)
cũng như chính sách chăm sóc khách h ng thà ường xuyên, phục vụ tận tình
chu đáo khi có tổn thất xảy ra. Khách h ng à đã có thêm nhiều cơ hội để lựa
chọn sản phẩm v ngà ười cung cấp dịch vụ phù hợp cho mình.
Cơ cấu tổ chức bộ máy của Công ty được tổ chức theo kiểu trực tuyến,
trong đó đứng đầu l Hà ội đồng quản trị, sau đó l Tà ổng giám đốc, 2 Phó tổng
giám đốc v các phòng ban chà ức năng để điều h nh hoà ạt động kinh doanh.
- Hội đồng quản trị: l cà ơ quan quản lý, có to n quyà ền nhân danh Công ty để quyết định mọi vấn đề
liên quan đến mục đích, quyền lợi của Công ty. Hội đồng quản trị của Công ty bao gồm có 9 th nh viên là à
những người đại diện cho các cổ đông sáng lập nên Công ty trong đó có một chủ tịch v mà ột phó chủ tịch
Hội đồng quản trị.
- Tổng giám đốc: l th nh viên cà à ủa Hội đồng quản trị, l ngà ười điều h nh hoà ạt động h ng ng y cà à ủa
Công ty v chà ịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị về việc thực hiện các quyền v nhià ệm vụ được giao.
Tổng giám đốc trực tiếp quản lý, điều h nh phòng à Đầu tư tín dụng v thà ị trường chứng khoán, phòng Giám

định bồi thường v các tà ổng đại lý, đại lý, cộng tác viên bảo hiểm.
- Hai phó Tổng giám đốc: giúp Tổng giám đốc điều h nh Công ty theo sà ự phân công hoặc uỷ quyền
của Tổng giám đốc.
- Phòng tổng hợp: có chức năng tổng hợp tình hình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, báo cáo
ban giám đốc, quản lý v già ải quyết các công việc h ng ng y, tà à ổ chức v phà ục vụ các hội nghị của cơ
quan, ...
- Phòng tổ chức cán bộ: có chức năng quản lý Công ty bao gồm công tác quản lý cán bộ, tổ chức tiền
lương, phân phối phúc lợi khen thưởng v chà ế độ khoán chi phí quản lý, tổ chức nâng cao trình độ cho cán
bộ nhân viên trong Công ty.
- Phòng kế toán: có chức năng phản ánh tình hình thu chi t i chính v hoà à ạt động kinh doanh của
Công ty. Đảm bảo thanh, quyết toán kịp thời cho khách h ng nhà ằm phục vụ tốt yêu cầu kinh doanh. Xây
dựng hệ thống sổ sách chứng từ theo chế độ quản lý mới, tổ chức kiểm tra, kiểm soát hoạt động thu chi t ià
chính của chi nhánh, văn phòng đại diện trực thuộc một cách thường xuyên.
- Ban thanh tra pháp chế: có nhiệm vụ nghiên cứu các văn bản pháp quy của Nh nà ước có liên quan
đến hoạt động kinh doanh bảo hiểm, kiểm tra tính chất pháp lý của các hợp đồng bảo hiểm cũng như hồ sơ
bồi thường, kiểm tra các đơn vị trong việc thực hiện ký kết hợp đồng bảo hiểm v thà ủ tục bồi thường, phát
hiện các trường hợp trục lợi bảo hiểm,...
- Phòng giám định v bà ồi thường: có nhiệm vụ giám định các tổn thất phát sinh đồng thời giải quyết
những tranh chấp về quyền lợi bảo hiểm cho khách h ng, l m cho khách h ng hià à à ểu rõ quyền lợi của họ
được hưởng trong từng vụ tổn thất của từng loại hợp đồng bảo hiểm.
- Phòng đầu tư tín dụng v TTCKà : có nhiệm vụ xác định nguồn vốn đầu tư, phương thức đầu tư phù
hợp với thị trường t i chính cà ũng như chiến lược kinh doanh của Công ty, theo dõi sự biến động về giá cả
của các loại chứng khoán trên thị trường chứng khoán, xác định nguồn lợi thu được v phà ương pháp phân
bổ nguồn lợi,...
- Phòng bảo hiểm h ng hà ải: có chức năng hướng dẫn, chỉ đạo, kiểm tra v trà ực tiếp kinh doanh
nghiệp vụ h ng hà ải.
- Phòng bảo hiểm phi h ng hà ải: có chức năng hướng dẫn triển khai thực hiện việc khai thác bảo
hiểm, kết hợp với phòng tổ chức chỉ đạo kiểm tra các chi nhánh, văn phòng đại diện, đại lý của Công ty
trong việc thực hiện khai thác nghiệp vụ.
- Phòng tái bảo hiểm: căn cứ v o khà ả năng t i chính cà ủa PJICO để tổ chức thực hiện nhượng, nhận

tái bảo hiểm đối với tất cả các loại hình bảo hiểm.
Các phòng ban nêu trên v mà ột số các phòng ban khác ngo i vià ệc thực
hiện các chức năng, nhiệm vụ của mình, còn phải phối hợp với các chi nhánh,
văn phòng đại diện, đại lý để ho n th nh các kà à ế hoạch sản phẩm một cách
đồng bộ, chi tiết hơn.
2. Tình hình hoạt động kinh doanh của công ty PJICO trong thời gian qua
Ngay sau khi th nh là ập, PJICO đã nhanh chóng triển khai hoạt động kinh
doanh của mình trên hai lĩnh vực chính l kinh doanh bà ảo hiểm v à đầu tư.
Thông qua hai lĩnh vực chủ đạo n y, Công ty à đã v à đang thu được nhiều th nhà
tựu đáng khả quan, đưa Công ty trở th nh mà ột trong những công ty bảo hiểm
h ng à đầu tại Việt Nam.
Doanh thu bảo hiểm của công ty PJICO( 2000- 2004)
Năm
Kế hoạch
(tỷ đồng)
Thực hiện
(tỷ đồng)
Thực hiện/
kế hoạch
(%)
Tốc độ tăng
trưởng so
với năm
trước
(%)
2000 138.00 144.00 104.35 -
2001 152.08 164.60 108.23 14.31
2002 186.20 211.90 113.80 28.74
2003 220.42 252.83 114.70 19.31
2004 292.58 321.10 109.74 27.00

Nguồn: Các báo cáo tổng kết kinh doanh cuối năm từ 2000- 2004 của công
ty PJICO
Nhìn chung, trong 5 năm hoạt động kinh doanh gần đây, PJICO đều ho nà
th nh và ượt mức kế hoạch do hội đồng quản trị giao.cả 5 năm công ty đều
vượt mức kế hoạch trên 100% đẩy mức độ tăng trưởng của năm n y so và ới
năm trước hơn 10%. Công ty đã bảo hiểm v à đồng bảo hiểm nhiều công trình
lớn, giá trị h ng trà ăm triệu đô l Mà ỹ như khách sạn Daewoo, to nh HITC tà à ại
H Nà ội, Diamon Plaza tại TP. Hồ Chí Minh, các công trình cầu đường (cầu
Đuống, cầu Đ Rà ằng, cầu H m Rà ồng, đường quốc lộ số 1. đường cao tốc
xuyên Á, đường Hồ Chí Minh), công trình thuỷ điện sông Hinh, đường dây tải
điện H m Thuà ận - Đa Mi, các t u dà ầu lớn của Petrolimex, VOSCO ... Ngo ià
ra, Công ty cũng đã thiết lập được nhiều mối quan hệ với các công ty tái bảo
hiểm trong v ngo i nà à ước như VinaRe, MunichRe, CologneRe, SwissRe,
HartfortRe, West of England, HannoverRe, Willis Faber, Lloyd's,..., đồng thời
tham gia v o nhià ều loại hình đầu tư như cho vay cầm cố chứng khoán, đầu tư
v o bà ất động sản, góp vốn liên doanh,... Mặc dù với con số tăng trưởng như
trên chưa thực sự l cao nhà ưng cũng chứng tỏ được sự nỗ lực, cố gắng của
Công ty trong suốt quá trình hoạt động, dần dần khẳng định được vị thế của
Công ty trên thị trường bảo hiểm.
II- TÌNH HÌNH TRIỂN KHAI NGHIỆP VỤ BẢO HIỂM VẬT CHẤT XE ÔTÔ
NƯỚC NGOÁI TẠI CÔNG TY BẢO HIỂM PJICO( 2000-2004)
Trong lĩnh vực kinh doanh bảo hiểm vật chất xe ô tô tại các công ty bảo hiểm ở Việt Nam, dù là
nghiệp vụ bảo hiểm vật chất xe ô tô trong nước hay nước ngo i thì quá trình trià ển khai đều phải được tiến
h nh qua ba bà ước: Khai thác sản phẩm; Giám định v Bà ồi thường tổn thất; Đề phòng v Hà ạn chế tổn thất.
Tuy nhiên, quá trình triển khai nghiệp vụ bảo hiểm vật chất xe ô tô nước ngo i và ẫn mang những nét riêng so
với nghiệp vụ bảo hiểm vật chất xe ô tô trong nước xuất phát từ đặc thù chính, đó l : yà ếu tố khách h ng.à
Có thể nói rằng, quá trình triển khai nghiệp vụ chịu sự chi phối của nhiều yếu tố, nhất l yà ếu tố khách
h ng. à Ở đây, vì đối tượng tham gia l ngà ười nước ngo i, các tà ổ chức nước ngo i v các doanh nghià à ệp
nước ngo i cho nên hà ọ có những nhận thức, suy nghĩ về bảo hiểm rất khác so với những đối tượng là
người trong nước.

Trước hết, người nước ngo i hià ểu biết rất sâu sắc về bảo hiểm, họ không chỉ thấy được bảo hiểm là
cần thiết m còn thà ấy được những tác dụng to lớn của bảo hiểm đối với đời sống, sản xuất kinh doanh của
họ. Ở nhiều nước trên thế giới, nhất l nhà ững nước có nền bảo hiểm phát triển, bảo hiểm không còn là
điều xa lạ đối với mọi cá nhân, mọi tổ chức trong xã hội. Dường như tham gia bảo hiểm đã trở th nh mà ột
thói quen, truyền thống của họ. Chẳng hạn như ở Nhật Bản, doanh thu phí ròng của bảo hiểm xe ô tô khoảng
4000 tỷ Yên mỗi năm, chiếm hơn nửa tổng doanh thu phí ròng của bảo hiểm phi nhân thọ với hơn 80% số
hộ gia đình đều tham gia bảo hiểm. Ở nước Anh, thị trường bảo hiểm xe cơ giới cũng hết sức phát triển,
trong đó có 25 triệu xe đang lưu h nh v hà à ơn 60% số hộ gia đình mua bảo hiểm xe cơ giới. Còn ở Việt
Nam, số lượng xe cơ giới lưu h nh chà ỉ chiếm khoảng 10 triệu xe trong đó chỉ có khoảng 3% số xe đó là
tham gia bảo hiểm vật chất thân xe. Do có sự khác biệt nêu trên nên khi đến Việt Nam, đa số người nước
ngo i à đều tham gia bảo hiểm một cách tự nguyện. Có thể nói, đây l mà ột điều kiện thuận lợi cho các công
ty bảo hiểm ở Việt Nam khi triển khai nghiệp vụ n y, à đặc biệt l các công ty có thà ể tiết kiệm được chi phí,
thời gian d nh cho các hoà ạt động tuyên truyền, quảng cáo để tập trung v o các dà ịch vụ chăm sóc khách h ngà
sau bán.
Bên cạnh đó, khi mua bảo hiểm, người nước ngo i thà ường dựa v o danh tià ếng, uy tín của công ty là
chính. Không giống như những người trong nước, trước khi đi đến quyết định mua bảo hiểm, người nước
ngo i thà ường nghiên cứu, xem xét rất kỹ tên tuổi của công ty trên thương trường, vị thế của công ty và
thậm chí cả khả năng t i chính cà ủa công ty. Những người n y thà ường tham gia bảo hiểm ở nhưng công ty
có danh tiếng, có tiềm lực t i chính mà ạnh. Theo họ, chỉ có những công ty như vậy mới đủ khả năng đảm
bảo quyền lợi của họ. Hơn thế nữa, người nước ngo i cà ũng thường đánh giá công ty thông qua trình độ
của nhân viên. Với họ, một công ty tốt l mà ột công ty có đội ngũ nhân viên giỏi cả về trình độ chuyên môn
nghiệp vụ, cả về trình độ giao tiếp,...Điều n y cho thà ấy trong quá trình triển khai nghiệp vụ, công ty phải
l m sao nâng cao à được uy tín, vị thế của mình v à đồng thời phải không ngừng nâng cao trình độ của đội
ngũ nhân viên, nhất l nhà ững nhân viên l m công tác khai thác v công tác giám à à định, bồi thường tổn thất.
Bên cạnh những nhận thức cao về bảo hiểm, người nước ngo i cà ũng am hiểu luật lệ giao thông. Vì
thế mức độ rủi ro của xe ô tô nước ngo i l thà à ấp hơn ô tô trong nước. Điều n y giúp các công ty hà ạn chế
được chi tiêu d nh cho công tác à đề phòng hạn chế rủi ro, tổn thất bởi vì người nước ngo i tà ự họ cũng ý
thức được vấn đề n y. V do à à đó xe ô tô nước ngo i có à được ưu tiên đặc biệt l thà ường được giảm phí từ
10% đến 15% so với quy định.
Một đặc điểm nữa của người nước ngo i l thà à ường tham gia bảo hiểm với số tiền bảo hiểm lớn.

Một mặt, do họ có thu nhập cao hơn so với những người trong nước nhưng mặt khác, họ có quan điểm rằng
nếu tham gia bảo hiểm với số tiền ít thì khi tổn thất xảy ra cũng chẳng bù được thiệt hại, trách nhiệm lớn
thì kinh phí sẽ lớn, hơn thế chi phí cho bảo hiểm l chi phí thà ường xuyên, số phí đóng bảo hiểm chỉ là
một khoản phải chi nhỏ của họ. Do vậy, các công ty bảo hiểm thường ch o bán các hà ợp đồng với số tiền
bảo hiểm lớn.
Tóm lại, từ những đặc điểm nêu trên, ta thấy khách h ng l mà à ột yếu tố quan trọng quyết định tới tất
cả các khâu của quy trình triển khai nghiệp vụ bảo hiểm vật chất xe ô tô nước ngo i. Và ới đối tượng là
người nước ngo i, quá trình khai thác trà ở nên dễ d ng hà ơn, bởi vì các cán bộ khai thác sẽ không phải mất
nhiều thời gian cho việc giới thiệu những lợi ích của sản phẩm m thay thà ế v o à đó l thà ực hiện các hoạt
động khuyếch trương uy tín, thanh thế của công ty trên thương trường, bồi dưỡng, nâng cao trình độ cho
nhân viên khai thác. Thêm v o à đó, quy trình giám định v bà ồi thường tổn thất đòi hỏi phải được tiến h nhà
nhanh chóng hơn, các giấy tờ về sản phẩm, biên bản,... đều phải được quy định rõ r ng, cà ụ thể. Công tác đề
phòng hạn chế tổn thất chủ yếu tập trung v o vià ệc hướng dẫn thực hiện các biện pháp đề phòng hạn chế tổn
thất, còn các trang thiết bị phục vụ cho nó hầu như đều do chính bản thân người nước ngo i tà ự trang bị lấy,
nhờ đó m sà ố tiền d nh cho công tác n y già à ảm đi nhiều so với khi triển khai nghiệp vụ bảo hiểm vật chất xe
ô tô trong nước.
Dưới góc độ nh bà ảo hiểm, một sản phẩm bảo hiểm thường được triển khai theo một quy trình
thống nhất bao gồm ba khâu công việc sau:
- Khai thác bảo hiểm hay còn gọi l bán các dà ịch vụ, các sản phẩm bảo hiểm.
- Đề phòng v hà ạn chế tổn thất hay còn gọi l kià ểm soát tổn thất.
- Giám định v bà ồi thường hay còn gọi l già ải quyết khiếu nại.
Cả ba khâu trên có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, mỗi khâu đều đóng một vai
trò quan trọng trong to n bà ộ quy trình triển khai bảo hiểm v chúng à đều có
ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả v hià ệu quả kinh doanh của cả doanh nghiệp.
Vì vậy, phân tích thực trạng hoạt động của từng khâu trong từng tháng, từng
quý, từng năm để rút ra kinh nghiệm v à đề ra phương hướng hoạt động tốt
hơn l mà ột trong những nội dung quan trọng trong phân tích hoạt động kinh
doanh bảo hiểm. Trước hết, chúng ta sẽ đi v o phân tích cà ụ thể nội dung của
công tác khai thác bảo hiểm vật chất xe ô tô nước ngo i cà ủa công ty PJICO.
1. Công tác khai thác

Khai thác bảo hiểm l khâu à đầu tiên của quy trình triển khai bảo hiểm. Nó có ý nghĩa quyết định đến
sự th nh bà ại của các công ty bảo hiểm nói chung v tà ừng nghiệp vụ bảo hiểm nói riêng, đặc biệt l nhà ững
nghiệp vụ bảo hiểm mới triển khai. Trong điều kiện thị trường bảo hiểm trong nước cạnh tranh gay gắt như
hiện nay, đối với công ty PJICO, khai thác bảo hiểm lại c ng trà ở nên quan trọng hơn. Bởi vì:
- Nguyên tắc của hoạt động kinh doanh bảo hiểm l "là ấy số đông bù số ít", nhằm tạo lập nguồn quỹ
bảo hiểm đủ lớn để dễ d ng san sà ẻ rủi ro. Thông qua hoạt động khai thác bảo hiểm, Công ty sẽ có khả năng
thu hút nhiều khách h ng tham gia, tà ừ đó mới tạo lập được quỹ t i chính tà ập trung đủ lớn để bồi thường,
chi trả khi có thiệt hại phát sinh, ngo i ra còn trang trà ải được các chi phí hoạt động v tà ạo ra lợi nhuận cho
Công ty.
Tìm kiếm các khách hàng tiềm năng
Tiếp xúc với khách hàng để giới thiệu và chào bán sản phẩm
Đánh giá rủi ro ban đầu
Chấp nhận bảo hiểm
Không chấp nhận bảo hiểm
Tính phí bảo hiểm
cấp giấy chứng nhận bảo hiểm
Thu phí bảo hiểm
- Do đặc điểm của sản phẩm bảo hiểm l "sà ản phẩm vô hình", người mua không thể cảm nhận ngay
được lợi ích hay tác dụng của sản phẩm m à đơn giản chỉ nhận được lời hứa, lời cam kết từ phía bảo
hiểm. Vì thế, các khách h ng sà ẽ rất khó tham gia bảo hiểm nếu như Công ty không thực hiện hoạt động
khai thác.
- Chỉ có bán được bảo hiểm thì doanh thu phí bảo hiểm gốc mới có để lập quỹ dự phòng dùng cho
đề phòng, hạn chế tổn thất v mà ục tiêu phát triển lâu d i cà ủa Công ty.
- Đối tượng của nghiệp vụ l các khách h ng nà à ước ngo i, nhà ững người luôn luôn coi trong uy tín,
danh tiếng của Công ty, do vậy chỉ có thông qua khai thác, Công ty mới có khả năng tiếp cận với khách h ngà
để chỉ cho họ thấy rằng" mình chính l công ty có uy tín, có và ị thế trên thương trường", "l nà ơi an to n à để
gửi trọn niềm tin".
Nhận thức được tầm quan trọng của khâu khai thác đối với hoạt động
kinh doanh, PJICO đã xây dựng một quy trình khai thác bảo hiểm rất chặt chẽ,
trong đó mỗi quy trình đều có những định hướng v nà ội dung cụ thể.

Quy trình khai thác một hợp đồng bảo hiểm của PJICO được minh họa theo sơ đồ dưới đây:
* Tìm kiếm các khách h ng tià ềm năng: Khách h ng tià ềm năng l các tà ổ chức nước ngo i, các doanhà
nghiệp nước ngo i v các cá nhân ngà à ười nước ngo i à đang hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam có nhu cầu về
bảo hiểm vật chất xe ô tô nhưng chưa tham gia bảo hiểm ở công ty n o hoà ặc đang tham gia bảo hiểm ở các
công ty khác.
Để tiến h nh quá trình tìm kià ếm các khách h ng tià ềm năng, công ty PJICO đã sử dụng rất nhiều
chính sách, chiến lược, trong đó tập trung v o chính sách thià ết lập mối quan hệ với các cơ quan hữu quan
v chià ến lược tuyên truyền quảng cáo.
Thực hiện chính sách thiết lập mối quan hệ với các cơ quan hữu quan, công ty đã v à đang thiết lập
rất nhiều mối quan hệ với các cơ quan như: Bộ ngoại giao, Đại sứ quán, Bộ kế hoạch v à đầu tư, Bộ công
an,... v hà ợp tác với các công ty môi giới nước ngo i tà ại Việt Nam. Qua đó, Công ty có thể nắm bắt được

×