Tải bản đầy đủ (.docx) (49 trang)

phần I HỆ THỐNG TỔ CHỨC QUẢN LÝ LƯU THÔNG PHÂN BÓN VÔ CƠ Ở VIỆT NAM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (433.88 KB, 49 trang )

ph n Iầ HỆ THỐNG TỔ CHỨC QUẢN LÝ LƯU THÔNG PH N BÓNÂ
VÔ CƠ Ở VIỆT NAM
1-/ NH NÀ ƯỚC V VAI TRÒ TÀ Ổ CHỨC, QUẢN LÝ LƯU THÔNG
PH N BÓN VÔ CÂ Ơ TRÊN THỊ TRƯỜNG.
1.1-/ Nh nà ước v vai trò à điều tiết nền kinh tế.
Kinh tế thị trường l nà ền kinh tế vận h nh theo cà ơ chế thị trường, ở đó
sản xuất cái gì, như thế n o, cho ai à đều được quyết định thông qua thị
trường.
Trong nền kinh tế thị trường, các quan hệ kinh tế của các cá nhân, các doanh
nghiệp đều biểu hiện qua mua bán h ng hoá, dà ịch vụ trên thị trường. Thái độ
cư xử của các th nh viên tham gia thà ị trưòng l hà ướng v o tìm kià ếm lợi ích
của mình theo sự dẫn dắt của giá cả thị trường.
Kinh tế thị trường vận h nh theo cà ơ chế thị trường, đến lượt nó, cơ chế
thị trường tác động dưới sự chi phối của các quy luật thị trường trong môi
trường cạnh tranh nhằm mục tiêu lợi nhuận.
Nhân tố cơ bản của thị trường, cơ chế thị trường l h ng hoá tià à ền tệ,
người bán, người mua, từ đó hình th nh mà ối quan hệ cơ bản của cơ chế thị
trường l quan hà ệ cung cầu. Về bản chất, cơ chế thị trường l cà ơ chế giá cả
tự do. Cơ chế n y có mà ột số đặc trưng sau:
-Các vấn đề liên quan đến phân bổ, sử dụng các nguồn t i nguyên, laoà
động, vốn được quyết định một cách khách quan thông qua hoạt động của các
quy luật kinh tế.
-Hầu như tất cả các mối quan hệ kinh tế giữa các chủ thể kinh tế đều
được tiền tệ hoá.
-Lợi nhuận l à động lực thúc đẩy sản xuất phát triển, thúc đẩy tăng
trưởng kinh tế v là ợi ích kinh tế. Cơ chế thị trường dùng lỗ lãi để quyết định
các vấn đề kinh tế cơ bản.
-Cạnh tranh l môi trà ường hoạt động của cơ chế thị trường, l yà ếu tố
thúc đẩy tiến bộ kỹ thuật, tăng năng suất lao động v hià ệu quả của sản xuất.
-Cơ chế thị trường không phải l mà ột mớ hỗn độn m l mà à ột trật tự
kinh tế, trật tự n y à được hình th nh bà ởi sự tác động của hệ thống quy luật


của thị trường.Thông qua sự hoạt động của các quy luật kinh tế, sự linh hoạt
của hệ thống giá cả, nền kinh tế thị trường có khả năng duy trì được sự cân
bằng của sức cung v sà ức cầu về h ng hoá, dà ịch vụ, ít khi gây ra sự khan
hiếm v thià ếu thốn h ng hoá.à
Ưu điểm của cơ chế thị trường:
+ Cơ chế thị trường có khả năng tự động điều tiết nền sản xuất xã hội,
tự động phân bổ các nguồn t i nguyên v o các khu và à ực,các ng nh kinh tà ế mà
không cần bất cứ sự điều khiển từ trung tâm n o.à
+ Cơ chế thị trường, với sự dẫn dắt của động lực lợi nhuận có thể phát
huy cao nhất tính năng động, t i nà ăng của mỗi người. Kích thích áp dụng kỹ
thuật mới, giảm chi phí sản xuất, sử dụng tiết kiệm v có hià ệu quả các nguồn
lực... thúc đẩy LLSX phát triển, tăng trưởng kinh tế cả theo chiều rộng và
chiều sâu.
+ Cơ chế thị trường có thể đáp ứng nhu cầu đa dạng, phong phú của con
người v xã hà ội. Cơ chế thị trường buộc người sản xuất phải không ngừng
cải tiến kỹ thuật, mẫu mã sản phẩm để phù hợp với sở thích v là ợi ích của
người tiêu dùng, trên cơ sở thoả mãn nhu cầu của người tiêu dùng m tà ối đa
hoá lợi nhuận, từ đó l m cho chà ất lượng cuộc sống không ngừng được nâng
cao.
+ Nhờ những ưu thế của mình, cơ chế thị trường có khả năng đảm bảo
tốc độ tăng trưởng v phát trià ển nhanh chóng về kinh tế, thúc đẩy tiền bộ xã
hội m không mà ột cơ chế n o trà ước đây có thể sánh được. Paul A.samuelson
nhận xét rằng:”Một nền kinh tế thị trường l mà ột cơ chế tinh vi để phối hợp
một cách không tự giác nhân dân v doanh nghià ệp thông qua hệ thống giá cả
v thà ị trường. Nó l mà ột phương tiện để giao tiếp, để tập hợp tri thức của
h ng trià ệu cá nhân khác nhau, không có bộ óc trung tâm, nó vẫn giải được b ià
toán m máy tính là ớn nhất ng y nay không thà ể giải được. Không ai thiết kế ra
nó, nó tự xuất hiện v cà ũng như xã hội của lo i ngà ười nó đang thay đổi.”
Những nhược điểm của cơ chế thị trường:
+ Cơ chế thị trường có thể gây ra những mât ổn định v thà ường xuyên

phá vỡ cân đối trong nền sản xuất xã hội. Thực tế phát triển kinh tế thị trường
chỉ rõ những vấn đề lạm phát v thà ất nghiệp, chu kỳ kinh doanh luôn l nhà ững
căn bệnh kinh niên không thể khắc phục được nếu không có sự can thiệp của
nh nà ước.
+ Cơ chế thị trường bao h m cà ả những thất bại thị trường, nó l môià
trường đẻ ra các tệ nạn kinh tế như buôn lậu, h ng già ả, lừa đảo, cạnh tranh
không l nh mà ạnh.... l m già ảm hiệu quả của nền kinh tế.
+ Cơ chế thị trường có xu hướng l m cho sà ự phân hoá thu nhập ng yà
c ng tà ăng giữa các tầng lớp dân cư, gây ra những bất bình đẳng về kinh tế
trong xã hội.
+ Trong cơ chế thị trường, vì mục tiêu lợi ích cá nhân, một số hoạt
động kinh tế có khả năng l tà ăng mức ô nhiễm môi trường, tâm lý chạy theo
đồng tiền l m xuà ất hiện lối sống ích kỷ, thực dụng, có thể gây ra những hậu
quả xấu về mặt xã hội.
+ Hơn nữa, các lĩnh vực hoạt động rất cần cho sự ổn định v tà ăng
trưởng kinh tế, giải quyết các vấn đề xã hội như có mức sinh lợi thấp, thời
gian thu hồi vốn chậm thường không được giới kinh doanh chú ý đầu tư phát
triển,
Qua sự phân tích trên cho thấy, nền kinh tế thị trường không phải là
một hệ thống được tổ chức h i ho m bà à à ản thân hệ thống đó chứa đựng rất
nhiều nhược điểm. Những khuyết tật của cơ chế thị trường cần phải được
khắc phục hạn chế. Song bản thân thị trường không thể tự giải quyết những
vấn đề đó. Vì vậy, kinh tế thị trường ng y nay không thà ể thiếu được vai trò
quản lý của nh nà ước. Kinh tế thị trường không phải l gà ậy thần, liều thuốc
vạn năng. Th nh công cà ủa mỗi quốc gia khi chuyển sang kinh tế thị trường chủ
yếu phụ thuộc v o sà ự kết hợp giữa khả năng điều tiết của thị trường (b n tayà
vô hình) v sà ự quản lý điều tiết của nh nà ước (b n tay hà ữu hình). Đến nay
vai trò của nh nà ước trong kinh tế thị trường đã được khẳng định cả về mặt lý
luận v thà ực tiễn. Vấn đề chỉ còn l sà ự vận dụng trong từng điều kiện và
ho n cà ảnh cụ thể như thế n o à để đảm bảo có hiệu v th nh công. Vai trò cà à ủa

nh nà ước trong nền kinh tế thị trường được thể hiện ở những mặt sau đây:
- Thứ nhất: Nh nà ước tạo môi trường diều kiện cho kinh tế thị trường
phát triển. Nh nà ước bảo đảm sự ổn định về mặt kinh tế, chính trị xã hội.
Nh nà ước tập trung xây dựng cơ sở vật chất, t i chính, giáo dà ục v luà ật
pháp. Đối với những nước mới chuyển sang cơ chế thị trường như nước ta
thì phải chú ý nhiều đến kết cấu hạ tầng, luật pháp v giáo dà ục.
-Thứ hai: Nh nà ước định hướng sự phát triển nền kinh tế thông qua
việc xây dựng v tà ổ chức thực hện các chiến lược kinh tế xã hội, các chương
trình mục tiêu, các kế hoạch ngắn v d i hà à ạn.
-Thứ ba: Nh nà ước bảo đảm dân chủ, công bằng xã hội. Xây dựng một
xã hội văn minh, dân chủ rộng rãi, tôn trọng nhân cách của con người l à điều
kiện cho sự phát triển của xã hội. Trong kinh tế thị trường, sự phân hoá gi uà
nghèo v giai tà ầng rất lớn. Nh nà ước cần phải có các chính sách xã hội hợp
lý để bảo đảm cuộc sống của những người nghèo v các à đối tượng chính
sách xã hội; bảo đảm cho mọi người được tự do h nh nghà ề, bình đẳng trước
pháp luật; bảo đảm môi trường vật chất tinh thần cho mọi công dân.
-Thứ tư: Nh nà ước trực tiếp quản lý các doanh nghiệp nh nà ước. Các
doanh nghiệp n y ra à đời do kết quả của quốc hữu hoá các doanh nghiệp tư
nhân, xây dựng mới các doanh nghiệp trong quá trình phát triển kinh tế xã hội.
Đây l nhà ững doanh nghiệp m nh nà à ước dựa v o à để điều tiết v à điều chỉnh
nền kinh tế, bảo đảm cho sự phát triển cân đối cho nền kinh té quốc dân v cóà
thu nhập để trang trải một phần các chi phí hoạt động của bộ máy nh nà ước.
1.2-/ Phân bón vô cơ- đối tượng quản lý v à điều tiết lưu thông của nhà
nước.
Phân bón l mà ột trong những yếu tố quan trọng trong sản xuất nông
nghiệp, nó giúp cho nhiều nước đông dân trên thế giới tự túc được lương
thực, thoát khỏi đói nghèo. Đồng thời phân bón cũng l mà ặt h ng kinh doanhà
có nhiều rủi ro cả cho những nh sà ản xuất lẫn doanh nghiệp lưu thông.
Ở nước ta, có tới 80% dân số l m nông nghià ệp, trong những năm tiến
h nh công cuà ộc đổi mới gần đây, nền nông nghiệp nước nh có nhà ững bước

phát triển tương đối ổn định, đã góp phần tăng trưởng kinh tế chung của đất
nước, sản lượng lương thực mỗi năm một tăng, từ chỗ h ng nà ăm thiếu ăn về
lương thực, tới nay chúng ta không những đủ ăn, có dự trữ m còn xuà ất khẩu
gạo đứng thứ hai trên thế giới. Có được kết đó l do Chính phà ủ có những chủ
chương, chính sách phù hợp với yêu cầu thực tiễn, phù với bối cảnh sản xuất
h ng hoá trong cà ơ chế thị trường v à đã l m tà ăng đáng kể năng suất cây trồng
mỗi năm. Theo tính toán của IFRT năm 1996 thì việc tăng năng suất đóng
góp trên 80% tăng sản lượng lương thực v trong tà ương lai việc tăng sản
lượng đó sẽ còn dựa v o vià ệc tăng năng suất.Vì vậy để đảm bảo an ninh
lương thực quốc gia ,thâm canh v già ống mới có thể được coi như l già ải
pháp duy nhất đối với Việt nam. Trong thâm canh v trong vià ệc sử dụng giống
mới thì phân bón vô cơ vô cùng quan trọng v ng y c ng quan trà à à ọng. Nó góp
phần tăng năng suất cây trồng qua nhiều cơ chế tác động khác nhau. Song
quan trọng l phân bón cung cà ấp cho cây trồng những dinh dưỡng cần thiết
m à đất không đủ khả cung cấp, góp phần duy trì độ phì nhiêu của đất trong
quá trình canh tác. Mặt khác cùng với năng suất kinh tế, phân bón góp phần
tăng lượng sinh khối v nhà ờ đó tăng hữu cơ trả lại cho đất-yếu tố cực kỳ
quan trọng với đất nhiệt đới. Tuy nhiên, để đưa phân bón vô cơ v o sà ử dụng
trong nông nghiệp, đáp ứng nhu cầu sử dụng cho người nông dân, nhằm tăng
năng suất cây trồng, tăng sản lượng thì không thể không kể đến vai trò của
các nh sà ản suất-kinh doanh-cung ứng phân bón vô cơ thên thị trường, đó là
các nh doanh nghià ệp kinh doanh phân bón chuyên ng nh, các doanh nghià ệp
nh nà ước, các doanh nghiệp v à đại lý tư nhân. Theo con số thống kê của các
nh chuyên môn thì khà ả năng đáp ứng bằng sản xuất phân bón công nghiệp
trong nước còn thấp, mới khoảng 65--75% về phân lân,8-9% về phân đạm, còn
lại đều phải nhập khẩu. Do vậy với nhu cầu phân bón sử dụng h ng nà ăm cho
nông nghiệp nước ta, ước tính năm 2000 l 2,95 trià ệu tấn thì số lượng phân
bón các loại cần nhập khẩu h ng nà ăm l rà ất lớn v phà ải bỏ h ng trà ăm triệu
USD để nhập phân bón.Vì vậy, l m thà ế n o à để nhập đủ phân bón, cung ứng
đúng thời vụ nhưng lại không để tồn kho gây ứ đọng, gây hiệu quả kinh doanh

thấp-đó l b i toán thà à ật khó giải đối với mỗi doanh nghiệp kinh doanh phân
bón trên thị trường v các cà ơ quan quản lý vĩ mô của Nh nà ước.
Nhìn lại, quá trình kinh doanh phân bón vô cơ từ năm 1991 trở về
trước, việc nhập khẩu phân bón vô cơ (chủ yếu l URê) nà ằm trong quỹ đạo
của kế hoạch hoá tập trung.Theo phương thức n y, mà ặc nhiên Uỷ ban Kế
hoạch Nh nà ước (nay l Bà ộ Kế hoạch v à Đầu tư) v Bà ộ T i chính thay mà ặt
Chính phủ nhận nợ v thanh toán và ới phía nước bạn bằng nông sản v cácà
loại h ng hoá khác.Tà ổng công tyVTNN tiếp nhận phân nhập khẩu song, tổ
chức tiêu thụ được đến đâu thì nộp tiền cho Bộ T i chính à đến đó. Như
vậy”Kinh doanh” theo cơ chế n y chà ẳng mấy khó khăn, phức tạp v Tà ổng
công ty VTNN luôn an to n, bà ởi vì được bao cấp trong giá nhập khẩu v tà ỷ
giá ngoại tệ, đồng thời được hưởng chiết khấu lưu thông theo tỷ lệ ấn định
doanh số. Từ tháng 8-1991, tình trạng bắt đầu biến đổi khác hẳn,Tổng công ty
chỉ được tiếp nhận nốt 100.000 tấn URE theo nghị định thư bằng 10% số nhập
khẩu theo kế hoặch h ng nà ăm trước đó (do liên xô cắt viện trợ),còn lại
chuyển hướng khai thác nguồn h ng n y à à ở khu vực II.Cùng thời gian đó,
chúng ta thiếu ngoại tệ, với Tổng công ty VTNN, to n bà ộ vốn kinh doanh chỉ
có114 tỷ đông, giá ngoại tệ tăng liên tục tới 7000Đ/USD v giá URE quà ốc tế
cũng tăng từ 190-210USD/tấn. Như vậy Tổng công ty chỉ nhập thêm được
184.000 tấn URE từ thị trường mới, nâng tổng khả năng cung ứng lên hơn
284.000 tấn, bằng khoảng 25% nhu cầu phân bón cả nước lúc bấy giờ. Do sự
mất cân đối cung-cầu n y, là ập tức dẫn tới cơn sốt phân bón vô cơ, tỷ giá cánh
kéo bất hợp lý đến mức 1kgURE=2,5-2,6 kg thóc. Đến năm 1992&1993, việc
kinh doanh nhập khẩu phân bón gần như được thả nổi to n bà ộ theo cơ chế thị
trường; Năm 1992 có tới trên 100 đầu mối nhập khẩu phân bón, năm 1993 các
doanh nghiệp có chức năng hay không có đều đi buôn phân bón (khi đó chưa
có hạn ngạch), nhiều doanh nghiệp vốn lưu động tuy ít nhưng do nh nà ước có
chủ trương cho vay Đôla với điều kiện l phà ải nhập khẩu h ng hoá (à đồng thời
có chủ trương cấm nhập khẩu 17 mặt h ng) nên à đã cố tình vay Ngân h ng, và à
vay vốn n y dà ồn đi buôn phân bón về nhiều. Trong thời gian ngắn có tới gần

100 đơn vị đi buôn, phân bón về nhiều, ứ đọng, phát sinh tăng thêm các loại
chi phí lưu kho,lưu bãi,hao hụt, hao hụt, lãi suất ngân h ng....Do và ậy buộc
phải bán giá thấp; giá lúc bấy giờ rẻ hơn nhiều vùng, nhiều nước trong khu
vực. Đồng thời lúc n y do do chênh là ệch mức lãi suất giữa vay tiền đồng và
tiền đô la c ng khích là ệ các doanh nghiệp nhẩy v o lãnh và ực nhập khẩu phân
bón. Cụ thể vay đô la thì mức lãi suất 0,5% tháng (=6% năm) trong khi tỷ giá
ít thay đổi, nếu vay tiền đồng 2,1% tháng (=25,2% năm) như vậy chênh lệch
lãi suất giữa vay đô la v tià ền đồng trong 6 tháng l 9,6%, bán là ỗ phân bón 5%
(trong 6 tháng) nẫn còn lãi 4,6%. vì thế nên có nhiều doanh nghiệp l m ngà ơ
chuyện lỗ lãi. Theo ước tính của các nh kinh tà ế thì quý IV/1992 v cà ả năm
1993 cả nước lỗ khoảng 200-300 tỷ đồng, số lỗ n y nh nà à ước gánh chịu chủ
yếu vì vốn kinh doanh của các doanh nghiệp quốc doanh phần lớn l và ốn ngân
sách cấp.Bước sang năm 1994, do năm 1993 phân bón ứ đọng, thua lỗ nên
Chính phủ đã cấm nhập khẩu phân bón tr n lan, gom là ại chỉ có 17 đầu mối,
trong đó có 16 đầu mối nhập khẩu 40% còn 01 đầu mối đảm nhận 60%. Sự
thay đổi về nhập khẩu phân bón theo chiều hướng thu gọn lại đầu mối v cácà
đơn vị được giao hạn ngạch nhập chưa đủ điều kiện đảm nhận đã đẩy đến
sự hững hụt trong nhập khẩu phân bón, thị trường trong nước bị thiếu trầm
trọng, con sốt phân bón thịnh h nh. à Để duy trì mặt h ng cung cà ấp liên tục
phân bón cho hệ thống đại lý có phân bón phục vụ cho sản xuất nông nghiệp,
các doanh nghiệp ngo i quà ốc doanh không có hạn ngạch phải đi kiếm hạn
ngạch của các doanh nghiệp quốc doanh để nhập khẩu phân bón. Sang đầu
năm 1995 do ảnh hưởng giá phân bón của thị trường thế giới liên tục tăng và
tăng cao ở mức Urê khoảng 260-265 USD/T, lúc n y cà ũng l thà ời điểm chuẩn
bị phải sử dụng phân bón, các doanh nghiệp chạy theo lợi nhuận lại lại đua
nhau nhập khẩu phân bón v tình trà ạng mua bán hạn ngạch giữa các doanh
nghiệp quốc doanh v ngo i quà à ốc doanh c ng trà ở nên phức tạp v tiêu cà ực
hơn. Cho đến tháng 4/1995 giá phân bón thế giới đột biến hạ Urê còn 215-220
USD/T v tà ồn kho vẫn nhiều , lập tức ban vật giá Chính phủ đã có quyết định
cho phụ thu phân bón nhập khẩu với mức 7% trên gáa nhập thực tế v sau hà ơn

1 tháng hạ xuống còn 4%. Khi đó Tạp chí phân bón thị trường quốc tế ng yà
8/5/1995 nhận xét: “Việc Chính phủ Việt nam cho ra phụ thu 7% thực tế là
thuế nhập khẩu, mức thuế n y nhà ằm mục đích l cà ứu lấy các doanh nghiệp
kinh doanh “cá mập” ”, v kèm theo à đó l trà ợ giá cước phí vận chuyuển phân
bón cho nông dân ở các tỉnh miền núi để nông dân ở các vùng n y à được
hưởng giá tương ứng với giá ở các tỉnh miền xuôi. Như vậy, những giải pháp
can thiệp của Nh nà ước trong thời gian n y nhà ằm bảo vệ lợi cho người đã
nhập khaảu phân bón, tuy nhiên vẫn chỉ l các già ải pháp tình thế, chắp vá bởi
lẽ nó chỉ l các già ải pháp cụ thể xảy ra từng năm. Khi đó nhiều ý kiến cho
rằng, để doanh nghiệp kinh doanh phân bốn tự xử lý tìm ra sự an to n và ề t ià
chính, lấylãi lúc n y bù là ỗ lúc khác, tự giữ vốn tiếp tục hoạt động thì các
doanh nghiệp phải tự vươn lên trở th nh nghà ề kinh doanh, chấm dứt tình
trạng kinh doanh theo kiểu “chụp dật, đánh quả”, có lời thì nhập khó khăn thì
bỏ. Nhận thức n y à đã được dần sáng tỏ nên năm 1996-1997 cơ chế nhập
khẩu v cà ơ chế quản lý giá phân bón đã có chặt chẽ hơn. Chính phủ trực tiếp
quy định đầu mối nhập khẩu phân bón v th nh là à ập tổ điều h nh à để chỉ đaọ,
đôn đốc, kiểm tra việc nhập khẩu l m sao khà ớp với thời điểm mùa vụ, đảm
bảo nhu cầu cho sản xuất nông nghiệp; cơ chế vay ngân h ng v bà à ảo lãnh
cũng được quy định chặt chẽ hơn, không bảo lãnh nhập trả chậm tr n lan nhà ư
trước đây, vì thế đã hạn chế được việc mua bán hạn ngạch, hạn chế được
phần rủi ro v hà ạn chế được việc gây rối loạn thị trường. Tuy vậy việc can
thiệp của Nh nà ước v o vià ệc nhập khẩu phân bón như trên cũng hết sức khó
khăn, bởi lẽ giá cả phân bón biến động phức tạp, giá URÊ trên thị trường thế
giới có lúc giảm rất nhanh v chà ỉ còn 98-102 USD /tấn, gần đây giá DAP chỉ
trong vòng hai tháng đã giảm tới 50-60 USD / tấn( từ 230USD/tấn còn
175USD/tấn). Thực sự cho tới quyết định 140TTg (7/3/1997) của Thủ tướng
chính phủ cho tới nay thì tình hình kinh doanh phân bón mới có nhiều tiến bộ
v hià ệu quả. Đó l vià ệc lập kế hoạch nhập khẩu phân bón được tính toán khá
sát với yêu cầu thực tế, đã có quyết định giao kế hoạch nhập khẩu ngay từ
đầu năm, tạo điều kiện chủ động giao dịch, ký kết hợp đồng nhập khẩu và

cung ứng kinh doanh trên thị trường.
Từ những phân tích trên mục đích chứng minh rằng xây dựng cơ chế
thị trường l bà ước đi tất yếu khách quan, nghĩa l chà ấp nhận trên thực tế sự
tham gia kinh doanh phân bón vô cơ của các doanh nghiệp thuộc mọi th nhà
phần kinh tế khác, một khi các doanh nghiệp n y có thà ực lực về kinh tế.
Nhưng không có nghĩa l phó mà ặc cho thị trường tất cả, m các cà ơ quan chức
năng của Nh nà ước cần giám sát chặt chẽ, tổ chức theo dõi thường xuyên
việc thực thi nhiệm vụ kinh doanh phân bón, đặc biệt l nhà ập khẩu, để từng
bước ổn định đội ngũ thương nhân chuyên kinh doanh phân bón có thực lực
kinh tế, có kinh nghiệm kinh doanh.
2-/ HỆ THỐNG CƠ QUAN QUẢN LÝ V À ĐIỀU TIẾT LƯU THÔNG
PH N BÓN VÔ CÂ Ơ CỦA NỀN KINH TẾ.
2.1-/ Về Tổ chức cơ quan quản lý v à điều tiết phân bón vô cơ
Như trên đã phân tích, trong tổng khối lượng nhiều triệu tấn phân hoá
học tiêu dùng h ng nà ăm thì sản xuất trong nước mới chỉ đáp ứng được
khoảng 65% nhu cầu về lân, chưa tới 10% nhu cầu về đạm, còn nhiều loại
khác thì trong nước vẫn chưa sản xuất được. Do vậy h ng nà ăm nước ta vẫn
phải bỏ ra h ng trià ệu USD để nhập khẩu phân bón. Từ nhiều năm nay nhà
nước đã áp dụng nhiều biện pháp quản lý khác nhau, quản lý nhập khẩu bằng
hạn ngạch, chỉ định các đơn vị đầu mối được kinh doanh nhập khẩu; hỗ trợ
giá cước vận chuyển phân bón Bắc-Nam lên Miền núi, cho vay vốn sản xuất,
dự trữ thời vụ phân bón với lãi suất ưu đãi... .Tuy nhiên, những năm gần đây,
hệ thống cung ứng phân bón phải đối mặt với những thử thách to lớn v trà ải
qua mấy nấc thăng trầm tương ứng với những phương sách quản lý khác
nhau của nh nà ước. Từ giữa năm 1991 trở về trước việc nhập khẩu phân bón
hoá học (chủ yếu l ure) nà ằm trong quy đạo của cơ chế kế hoạch hoá tập
trung. Mỗi năm, Tổng công ty vật tư nông nghiệp thực hiện nhập khẩu từ
800.000-1.000.000 tấn ure theo nghị định thư giữa hai nh nà ước Việt Nam và
Liên Xô, sau đó tiến h nh phân phà ối theo kế hoạch đã định cho các đơn vị ở
các địa phương trong cả nước. Theo phương thức n y Uà ỷ ban kế hoạch Nhà

nước v Bà ộ t i chính thay mà ặt chính phủ nhận nợ v thanh toán và ới phía
Liên Xô. Tổng công ty vật tư nông nghiệp tiếp nhận phân nhập khẩu xong, tổ
chức tiêu thụ sau đó nộp tiền cho Bộ t i chính.à
-Từ tháng 8/1991, tình huống bắt đầu biến đổi khác hẳn, Tổng công ty
Vật tư nông nghiệp được tiếp nhận nốt 100.000 tấn ure theo nghị định thư,
bằng 10% số nhập khẩu theo kế hoạch h ng nà ăm trước đó, do Liên Xô cắt
viện trợ.
-Đến năm 1992- 1993, việc kinh doanh phân bón vô cơ được thả nổi
to n bà ộ theo cơ chế thị trường.
-Bước sang năm 1994 đã đánh dấu một bước đổi mới quan trọng về cơ
chế quản lý của nh nà ước đối với lĩnh vực lưu thông, nhập khẩu phân bón.
Với việc chỉ định các đầu mối nhập khẩu phân bón, tuy nhiên các đầu mối
nhập khẩu được s ng là ọc, giảm bớt số lượng, coi trọng tiêu chuẩn chất lượng
v nà ăng lực thực sự về t i chính, tià ếp thị.
Từ năm 1995 đến nay: Nh nà ước tiếp tục quản lý chặt chẽ nhập khẩu
phân bón.
SƠ ĐỒ 1 - C C CÁ Ơ QUAN QUẢN LÝ V À ĐIỀU TIẾT PH N BÓN VÔÂ
CƠ THỜI KỲ ĐỔI MỚI CƠ CHẾ KINH TẾ.
Nước bán phân bón trên thế giới
Các đầu mối nhập khẩu được chỉ định
Cửa h ng à đại lý bán lẻ
Tổ chức trung gian phân bón
Nông dân
Bộ công nghiệp
Bộ Nông nghiệp & PTNT, Bộ Thương mại
Bộ T i chínhà
Ngân h ng à
Tỉnh TP
Hải quan
Vật giá

Bộ KHĐT
Bộ KHCN-MT
Như vậy, có thể khẳng định trong cơ chế thị trường, không thể thiếu vai
trò quản lý vĩ mô, kế hoạch định hướng của nh nà ước v sà ự phối hợp đồng
bộ của các cấp, các ng nh và ới vấn đề quản lý v à điều tiết phân bón vô cơ ở
nước ta. Công tác quản lý Nh nà ước trong lĩnh vực nhập khẩu v kinh doanhà
phân bón vô cơ phải nhằm mục tiêu đưa việc nhập khẩu v kinh doanh phânà
bón v o nà ề nếp, nhằm cung ứng đủ v kà ịp thời phân bón vô cơ trực tiếp đến
hộ nông dân phục vụ sản xuất với giá cả hợp lý, gắn việc cung ứng vật tư,
dịch vụ (trước hết l phân bón ) và ới việc thu mua lúa h ng hoá cà ủa nông dân
th nh mà ột hệ thống bảo đảm sự quản lý v à điều h nh cà ủa Nh nà ước. Cụ thể
l :à
* Bộ Nông nghiệp v Phát trià ển nông thôn chịu trách nhiệm xây dựng kế
hoạch cân đối Cung- cầu phân bón trong từng vụ, của từng miền trong cả
nước, cùng Bộ thương mại theo dõi v kià ểm tra tiến độ h ng và ề, tình hình
Cung ứng v giá cà ả phân bón trong cả nước, đề xuất ý kiến điều chuyển kịp
thời lượng phân bón cần nhập khẩu h ng nà ăm phục vụ sản xuất nông nghiệp
trình Chính phủ quyết định.
* Bộ Công nghiệp thông báo việc sản xuất phân bón vô cơ trong nước
h ng nà ăm v quy hoà ạch tổng thể chiến lược phát triển ng nh sà ản xuất phân bón
đến năm 2000 v 2010 theo hà ướng tăng nhanh sản xuất trong nước thay thế dần
nhập khẩu với hình thức tự vay vốn hoặc liên doanh để sản xuất phân bón.
* Bộ Thương mại chịu trách nhiệm, điều h nh nhà ập khẩu phân bón theo
kế hoạch chung v cân à đối của Bộ Nông nghiệp v Phát trià ển nông thôn, chỉ
định doanh nghiệp nhập khẩu phân bón, thông báo chỉ tiêu nhập khẩu cho từng
doanh nghiệp. Từ đó Chủ tịch UBND tỉnh th nh phà ố thông báo doanh nghiệp
cho Bộ Thương mại, Cục Hải quan, Bộ T i chính, Bà ộ kế hoạch đầu tư, các
doanh nghiệp được thông báo l m thà ủ tục nhập khẩu tại cơ quan Hải Quan.
* Ngân h ng Nh nà à ước Việt nam cùng Bộ T i chính, Bà ộ Thương mại,
Bộ nông nghiệp v Phát trià ển nông thôn quy định việc quản lý, sử dụng tiền

bán h ng cà ủa các doanh nghiệp nhập khẩu để đảm bảo thanh toán với nước
ngo i khi à đến hạn. Khi được Chính phủ phê duyệt hạn ngạch nhập khẩu phân
bón, Ngân h ng Nh nà à ước Việt nam chỉ đạo các ngân h ng Thà ương mại bảo
lãnh cho các doanh nghiệp được chỉ định nhập khẩu phân bón vay trả chậm
nước ngo i v à à được lấy giá trị h ng hoá phân bón nhà ập khẩu l m bà ảo đảm
v ký quà ỹ với mức thấp nhất theo quy định của Ngân h ng nh nà à ước Việt
nam. Đối với một số doanh nghiệp được giao nhập khẩu số lượng phân bón
lớn để điều ho cung cà ầu, bình ổn giá trong nước, ngo i quy à định chung,
Ngân h ng cho vay v bà à ảo lãnh theo số lượng phân bón nhập cụ thể của từng
doanh nghiệp để các doanh nghiệp thực hiện được chỉ tiêu đã giao. Trường
hợp có khó khăn về vốn, Bộ kế hoạch đẩu tư, Bộ T i chính cân à đối trình Thủ
tướng chính phủ cho phép sử dụng từ nguồn quỹ dự trữ ngoại tập trung của
Nh nà ước để cho vay nhập phân bón.
*Ban vật giá Chính phủ, tuỳ từng trường hợp l cà ơ quan xác định mức
trọ giá cho từng mặt h ng, tà ừng địa phương, xác định mức giá bán tối đa “giá
trần” cho từng mặt h ng.à
*Tổng công ty Vật tư nông nghiệp chịu trách nhiệm: ngo i vià ệc thực
hiện đầy đủ trách nhiệm như các doanh nghiệp khác còn phải từng bước tổ
chức lại mạng lưới bán buôn, đại lý bán phân bón trực tiếp đến nông dân,
quản lý chặt chẽ quỹ dự trữ lưu thông phân bón được nh nà ước giao, chịu
trách nhiệm đảm bảo dự trữ lưu thông bằng ngoại tệ v bà ằng hiện vật cho 3
miền Bắc, Trung, Nam, theo quy định; khi xảy ra đột biến giá v mà ất cân đối
quan hệ Cung- cầu phải kịp thời đưa lực lượng dự trữ lưu thông can thiệp thị
trường theo chỉ đạo của Bộ nông nghiệp v phát trià ển nông thôn v Bà ộ
Thương mại nhằm ổn định Cung- cầu v giá phân bón trong cà ả nước.
*Đối với các loại phân hoá học l nguyên lià ệu sản xuất phân bón tổng
hợp, Bộ Thương mại thống nhất với Bộ nông nghiệp v Phát trià ển nông thôn,
Bộ công nghiệp, cho phép một số doanh nghiệp bảo đảm nhập đủ nguồn
nguyên liệu cung ứng cho các cơ sở sản xuất phân bón trong nước đã được
Bộ công nghiệp cấp giấy phép sản xuất v Bà ộ khoa học công nghệ v môià

trường cấp giấy chứng nhận chất lượng h ng hoá. Bà ộ công nghiệp r soát,à
chấn chỉnh lại các doanh nghiệp sản xuất phân bón tổng hợp, nhằm mục đích
bảo đảm chất lượng h ng hoá v cân à à đối Cung- cầu về phân bón tổng hợp.
*Ban chỉ đạo để điều h nh hoà ạt động xuất khẩu gạo v nhà ập khẩu phân
bón do một thứ trưởng Bộ Thương mại l m trà ưởng ban, bao gồm đại diện của
Bộ Nông nghiệp v phát trià ển nông thôn, Bộ t i chính, Ngân h ng nh nà à à ước,
Tổng cục Hải quan, một số tỉnh có sản lượng lúa h ng hoá là ớn v hià ệp hội
XNK lương thực Việt Nam.
2.1-/ Về cung ứng phân bón vô cơ trong nước:
Từ năm 1991 trở về trước: hệ thống cung ứng phân bón do Quốc doanh
độc quyền được tổ chức th nh 2 cà ấp: cấp I (Tổng công ty vật tư nông nghiệp
Trung Ương,) cung ứng đến kho cấp II (Tỉnh), Cấp II cung ứng cho cấp III
(Cấp III thuộc cấp II quản lý); Quốc doanh địa phương thực hiện cung ứng
90% nhu cầu phân bón trên địa b n. à Sơ đồ 2
MÔ HÌNH CUNG ỨNG PH N BÓN VÔ CÂ Ơ THỜI KỲ KẾ HOẠCH HÓA
TẬP TRUNG
Nước bán phân hoá học trên thế giới
Quốc doanh cấp I
Nh nà ước Việt Nam xây dựng kế hoạch
Quốc doanh Việt Nam Cấp II
Quốc doanh Vật tư Việt Nam Cấp III
Hợp tác xã, tập đo n sà ản xuất
Nhập khẩu
Giao chỉ tiêu nhập khẩu
Từ năm 1992 cùng với sự đổi mới cơ chế quản lý kinh tế, cơ chế kinh doanh
phân bón mang tính độc quyền, nhiều tầng nấc, giá cả áp đặt được xoá bỏ.
Hệ thống phân phối theo ng nh dà ọc từ cấp I tới cấp III đã mất tác dụng. Thay
v o à đó l nhià ều th nh phà ần kinh tế cùng tham gia kinh doanh phân bón trên thị
trường nội địa để cung ứng cho người sản xuất. Quốc doanh địa phương chỉ
cung ứng 20-30%. Có thể nói hệ thống cung ứng được mở rộng, tư nhân tham

gia cung ứng phân bón ng y c ng nhià à ều, phân bón không còn “chạy” vòng vèo
như trước đây mới tới được tay người sản xuất. Sơ đồ 3
MÔ HÌNH CUNG ỨNG PH N BÓN HO HÂ Á ỌC THỜI KỲ ĐỔI MỚI
Nước bán phân hoá học trên thế giới
Các đầu mối nhập khẩu
Bộ Nông nghiệp v phát trià ển nông thôn
Các tổ chức trung gian cung ứng phân
Cửa h ng à đại lý bán lẻ
Nông dân
CƠ CHẾ KINH TẾ.
Đi đôi với hệ thống cung ứng phân bón theo hướng tự do lưu thông.
Nh nà ước cũng thực hiện tự do hoá giá cả- có nghĩa l và ề cơ bản giá phân
bón do thị trường quyết định. Tuy vậy, nhưng để nông dân được hưởng mức
giá bình ổn nhất l khi thà ời vụ cần có phân bón chăm sóc cây trồng Nh nà ước
đang sử dụng quỹ bình ổn giá để hỗ trợ cho kinh doanh phân bón dự trữ lưu
thông một số lượng phân ure nhất định để chủ động bán ra ở thời điểm bình
thường cũng khi thời vụ hoặc ở thời điểm giá cả tăng cao, bảo đảm để nông
dân mua được đạm ure xoay quanh định hướng 1 ure tương đương 2 lúa mà
nông dân đồng bằng Sông Cửu Long v khoà ảng 1,5 lúa ở đồng bằng sông
Hồng đã chấp nhận.
3-/ C C CÔNG CÁ Ụ QUẢN LÝ V À ĐIỀU TIẾT LƯU THÔNG PH N Â
BÓN VÔ CƠ CỦA NH NÀ ƯỚC Ở VIỆT NAM .
Quản lý v à điều tiết vĩ mô thị trường v là ưu thông nói chung v phânà
bón vô cơ nói riêng l và ấn đề phức tạp, khó khăn. Sự quản lý v à điều tiết của
các cơ quan nh nà ước ở tầm vĩ mô phải hết sức mềm dẻo, linh hoạt, phải
xuất phát từ mục tiêu định hướng, tôn trọng sự vận động khách quan của thực
tiễn.Trong giai đoạn đầu chuyển sang kinh tế thị trường, xây dựng cơ chế
quản lý kinh tế với rất nhiều mục tiêu v các già ải pháp khác nhau. Các vấn đề
kinh tế xã hội cấp bách đang đan xen v o nhau, và ừa l tià ền đề vừa l kà ết quả
của nhau đòi hỏi phải giải quyết đồng bộ không được biệt lập, riêng rẽ.

Những vấn đề cơ bản của nền kinh tế có những mục tiêu v già ải pháp khác
nhau, có khi mâu thuẫn nhau. Bởi vậy, phải đặt trong tổng thể của nền kinh tế
quốc dân để giải quyết vấn đề. Mục tiêu điều tiết thị trường, lưu thông phân
bón vô của nh nà ước nằm trong hệ thống mục tiêu kinh tế xã hội, đáp ứng
mục tiêu cao nhất l à ổn định v nâng cao à đời sống nhân dân phát triển to nà
diện con người, xây dựng xã hội l nh mà ạnh, văn minh trên cơ sở một nền sản
xuất h ng hoá phát trià ển cao. Nh nà ước điều tiết lưu thông h ng hoá v phânà à
bón vô cơ nhằm l m cho nó ng y c ng phát trià à à ển cả về chiều rộng v chià ều
sâu, phát huy mặt tích cực, hạn chế những tiêu cực phát sinh. Hướng lưu
thông h ng hoá v phân bón v o các mà à à ục tiêu kinh tế xã hội của đất nước. Để
đạt được hiệu quả cao, nh nà ước cần linh hoạt sử dụng hệ thống công cụ
điều tiết v quà ản lý vĩ mô:
3.1-/ Chương trình có mục tiêu phát triển thương mại của nh nà ước.
Tính cân đối của nền kinh tế quốc dân l yêu cà ầu khách quan cho sự
phát triển của nó. Nền kinh tế quốc dân l mà ột thể thống nhất bao gồm nhiều
bộ phận hợp th nh có quan hà ệ hữu cơ với nhau. Trong đó có những khâu,
những bộ phận quan trọng có ý nghĩa quyết định tới sự phát triển của nền kinh
tế. Thông qua sự tác động tới các yếu tố then chốt đó sẽ đảm bảo sự phát triển
tối ưu của nền kinh tế. Kế hoạch hoá vĩ mô l kà ế hoạch định hướng, thực
hiện những cân đối lớn nhằm đảm bảo tốc độ phát triển hợp lý v hià ệu quả
cao.
Kế hoạch định hướng ở tầm vĩ mô cũng phải được thay đổi linh hoạt
phù hợp với sự vận động khách quan của nền kinh tế. Cùng với các chương
trình mục tiêu, kế hoạch kinh tế quốc dân được xây dựng đúng đắn sẽ l mà ột
công cụ quan trọng. Ở các nước Tư bản phát triển, các nước công nghiệp mới
đã sử dụng th nh công Kà ế hoạch kinh tế quốc dân như một công cụ trọng tâm,
tác động v o nà ền kinh tế .
3.1.1.Mô hình kế hoạch hoá định hướng
+ Mục tiêu của KHHĐH:L nhà ằm giữ một số cân đối lớn trong nền
kinh tế thị trường có sự quản lý của nh nà ước.

+ Chủ thể của KHHĐH:Trong mô hình kế hoạch hoá cũ (Kế hoạch hoá
tập trung), chủ thể của kế hoạch hoá l nh nà à ước, ở đây kế hoạch l cà ương
lĩnh thứ 2 của Đảng, l pháp là ệnh của cơ quan quyền lực nh nà ước tối cao
(Quốc hội, Hội đồng nhân dân). Chính phủ chỉ giữ vai trò tổ chức thực hiện kế
hoạch.
Trong mô hình KHHĐH hiện nay, Đảng lãnh đạo l m chià ến lược
(không l m kà ế hoạch), Quốc hội l m Hià ến pháp (không l m kà ế hoạch). Chủ
thể của KHHĐH l Chính phà ủ. Chính phủ l m KHHà ĐH trong khuôn khổ
chiến lược do Đảng quyết nghị v tuân thà ủ hệ thống pháp luật do Quốc hội
quyết định. Sự phân định như vậy một mặt, đề cao đúng mức vai trò của
Chính phủ, mặt khác không hạ thấp vai trò của Đảng, Quốc hội khi phải quyết
định những dự án kế hoạch. Đồng thời l m cho mà ối quan hệ giữa chiến lược
với luật pháp được thể hiện nhất quán trong kế hoạch m sà ự nhất quán đó
được quy tụ v o mà ột nơi chịu trách nhiệm l Chính phà ủ.

×