Tải bản đầy đủ (.docx) (27 trang)

LÍ LUẬN CƠ BẢN VỀ THỊ TRƯỜNG VÀ MỞ RỘNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (288.92 KB, 27 trang )

L LUÍ ẬN CƠ BẢN VỀ THỊ TRƯỜNG V MÀ Ở RỘNG
THỊ TRƯỜNG TIÊU THỤ CỦA DOANH NGHIỆP
I. THỊ TRƯỜNG V VAI TRÒ CÀ ỦA THỊ TRƯỜNG ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG KINH
DOANH CỦA DOANH NGHIỆP
1.Khái niệm về thị trường
1.1 Khái niệm về thị trường
Thị trường ra đời ra đời v phát trià ển gắn liền với lịch sử phát triển của
nền sản xuất h ng hoá. Cùng và ới sự phát triển của nền sản xuất h ng hoá thìà
khái niệm về thị trường thì rất phong phú v à đa dạng:
- Theo cách hiểu cổ điển thì thị trường l nà ơi diễn ra các quá trình trao
đổi v mua bán.à
- Trong thuật ngữ kinh tế hiện đại, thì thị trường l nà ơi gặp gỡ của cả
người bán v ngà ười mua các h ng hoá v dà à ịch vụ, l sà ự biểu hiện thu gọn của
quá trình thông qua đó tất cả các quyết định của gia đình về tiêu dùng các mặt
h ng n o, các quyà à ết định của các công ty về sản xuất cái gì, sản xuất thế n oà
v các quyà ết định của công nhân về l m vià ệc cho ai v bao lâu à đều được xác
định bằng sự điều chỉnh giá cả.
Thị trường l sà ự kết hợp giữa cung v cà ầu trong đó những người mua và
người bán bình đẳng cùng cạnh tranh. Số lượng người mua, người bán nhiều
hay ít phản ánh quy mô của thị trường lớn hay nhỏ. Việc xác định nên mua hay
nên bán h ng hoá v dà à ịch vụ với khối lưọng v giá cà ả bao nhiêu do cung cầu
quyết định. Từ đó ta thấy thị trường còn l nà ơi thực hiện sự kết hợp chặt chẽ
giữa hai khâu sản xuất v tiêu thà ụ h ng hoá.à
Như vậy sự hình th nh thà ị trường cần phải có:
+ Đối tượng trao đổi: Sản phẩm h ng hoá dà ịch vụ.
+ Đối tượng tham gia trao đổi: Người bán người mua.
+ Điều kiện thực hiện trao đổi: Khả năng thanh toán.
Trên thực tế, hoạt động cơ bản của thị trường được thể hiện qua ba nhân
tố: cung, cầu v giá cà ả. Hay nói cách khác thị trường chỉ có thể ra đời, tồn tại
v phát trià ển khi có đầy đủ ba yếu tố:
+ Phải có h ng hoá dà ư thừa để bán ra.


+ Phải có khách h ng, m khách h ng phà à à ải có nhu cầu chưa được thoả
mãn v có sà ức mua.
+ Giá cả phải phù hợp với khả năng thanh toán của khách h ng v à à đảm
bảo cho sản xuất kinh doanh có lãi.
Qua đây cho thấy điều quan tâm của doanh nghiệp l phà ải tìm ra thị
trường, tìm ra nhu cầu v khà ả năng thanh toán của sản phẩm dịch vụ mà
mình cung ứng. Ngược lại đối với người tiêu dùng họ phải quan tâm đến việc
so sánh những sản phẩm m nh sà à ản xuất cung ứng có thoả mãn nhu cầu của
mình không v phù hà ợp với khả năng thanh toán của mình đến đâu.
Như vậy các doanh nghiệp thông qua thị trường m tìm cách già ải quyết
các vấn đề:
- Phải sản xuất h ng hoá gì? Cho ai?à
- Số lượng bao nhiêu?
- Mẫu mã, kiểu cách, chất lượng như thế n o?à
Còn người tiêu dùng thì biết:
- Ai sẽ đáp ứng được nhu cầu của mình?
- Nhu cầu được thoả mãn đến mức n o?à
- Khả năng thanh toán ra sao?
Tất cả các câu hỏi trên chỉ có thể trả lời chính xác trên thị tường. Trong
công tác quản lý kinh tế, xây dựng kế hoạch m không dà ựa v o thà ị trường để
tính toán v kià ểm chứng số cung, cầu thì kế hoạch sẽ không có cơ sở khoa
học v mà ất phương hướng, mất cân đối. Ngược lại, việc mở rộng thị trường
m thoát khà ỏi sự điều tiết của công cụ kế hoạch thì tất yếu dẫn đến sự rôí
loạn trong hoạt động kinh doanh.
Từ đó ta thấy: Sự nhận thức phiến diện về thị trường cũng như sự điều
tiết thị trường theo ý muốn chủ quan, duy ý trí trong quản lý v chà ỉ đạo kinh tế
đều đồng nghĩa với việc đi ngược lại các hệ thống qui luật kinh tế vốn có
trong thị trường v hà ậu quả sẽ l m nà ền kinh tế khó phát triển.
1.2 Các yếu tố cấu th nh thà ị trường
1.2.1 Cung h ng hoáà :L to n bà à ộ khối lượng h ng hoá à đang có hoặc sẽ được

đưa ra bán trên thị trường trong một khoảng thời gian thích hợp nhất định và
mức giá đã được xác định trước.
Các nhân tố ảnh hưởng đến cung:
+ Các yếu tố về giá cả h ng hoáà
+ Các yếu tố về giá cả h ng hoáà
+ Cầu về h ng hoáà
+ Các yếu tố về chính trị xã hội
+ Trình độ công nghệ
+ T i nguyên thiên nhiênà
1.2.2 C ầ u h ng hoá:à L nhu cà ầu có khả năng thanh toán.
Các nhân tố ảnh hưởng:
+ Qui mô thị trường
+ Giá cả thị trường
+ Mức quảng cáo về các sản phẩm khác, đặc biệt l sà ản phẩm bổ sung
v sà ản phẩm thay thế
+ Thu nhập được sử dụng của người tiêu dùng
+ Sở thích v thà ị hiếu của người tiêu dùng
+ Cung h ng hoáà
+ Giá cả của những h ng hoá khác có liên quanà
+ Ngo i ra còn phà ụ thuộc v o lãi suà ất, sự sẵn có của tín dụng, kỳ vọng
về giá cả sản phẩm
1.2.3 Giá c ả th ị tr ườ ng : Mức giá cả thực tế m ngà ười ta dùng để mua v bánà
h ng hoá trên thà ị trường, hình th nh ngay trên thà ị trường.Các nhân tố ảnh
hưởng đến giá cả thị trường:
+ Nhân tố tác động thông qua cung h ng hoáà
+ Nhóm nhân tố tác động thông qua cầu h ng hoáà
+ Nhóm nhân tố tác động thông qua sự ảnh hưởng một cách đồng
thời tới cung cầu h ng hoá.à
1.2.4 C ạ nh tranh : đó l sà ự ganh đua kình địch giữa các nh kinh doanh trên à
thị trường nhằm cùng một loại t i nguyên sà ản xuất hoặc cùng một loại khách

h ng và ề phía mình
1.3 Các quy luật của thị trường
Trên thị trường có nhiều quy luật kinh tế hoạt động đan xen nhau , có
quan hệ mật thiết với nhau. Sau đây l mà ột số quy luật quan trọng.
- Quy luật giá trị: Đây l quy luà ật kinh tế cơ bản của nền kinh tế h ngà
hoá. Khi n o còn sà ản xuất v là ưu thông h ng hoá thì quy luà ật giá trị còn phát
huy tác dụng. Quy luật giá trị yêu cầu sản xuất v là ưu thông h ng hoá phà ải
dựa trên cơ sở phân công lao động xã hội cần thiết trung bình để sản xuất lưu
thông h ng hoá v trao à à đổi ngang giá. Việc tính toán chi phí sản xuất v là ưu
thông bằng giá trị l cà ần thiết v à đòi hỏi của xã hội l và ới nguồn lực có hạn
phải sản xuất được nhiều của cải vật chất cho xã hội nhất, hay l chi phí choà
một đơn vị sản phẩm l ít nhà ất với điều kiện chất lượng cao. Người sản xuất
kinh doanh n o có chi phí xã hà ội cho một đơn vị sản phẩm thấp hơn trung
bình thì người đó có lợi, ngược lại người n o có chí khí cao thì khi trao à đổi
sẽ không thu về được giá trị đã bỏ ra, không có lãi v phà ải thu hẹp hoặc
chuyển hướng sản xuất kinh doanh. Đây l yêu cà ầu khắt khe buộc người sản
xuất kinh doanh phải tiết kiệm chi phí, không ngừng cải tiến khoa học kỹ
thuật, đổi mới sản phẩm để thoả mãn tốt nhất nhu cầu khách h ng và ới chi phí
thấp nhất .
- Quy luật cung cầu : Cung, cầu h ng hoá, dà ịch vụ không tồn tại độc lập,
riêng rẽ m thà ường xuyên tác động qua lại với nhau trên cùng một thời gian
cụ thể. Trong thị trường, quan hệ cung cầu l quan hà ệ cơ bản, thường xuyên
lặp đi lặp lại, khi tăng, khi giảm tạo th nh mà ột quy luật trên thị trường. Khi
cung cầu hợp nhau, giá cả trị trường được xác lập (PE), đó l giá cà ả cân bằng.
Gọi l giá cà ả cân bằng nghĩa l à ở mức giá đó cung, cầu gặp nhau.
Tuy nhiên mức giá (PE) lại không đứng yên, nó luôn giao động trước sự
tác động của lực cung, lực cầu trên thị trường. Khi cung lớn hơn cầu giá sẽ
hạ xuống ngược lại cầu lớn hơn cung gia sẽ tăng lên. Việc giá ở mức (PE)
cân bằng chỉ l tà ạm thời,việc ở mức giá thay đổi l thà ường xuyên. Sự thay
đổi trên l do mà ột loạt các nguyên nhân trực tiếp gián tiếp tác động đến cung,

cầu cũng như kỳ vọng của người sản xuất, người kinh doanh v cà ả khách
h ng.à
- Quy luật giá trị thặng dư: Yêu cầu h ng hoá bán ra phà ải bù đắp chi phí
sản xuất v là ưu thông đồng thời phải có một khoản lợi nhuận để tái sản xuất
sức lao động v taí sà ản xuất mở rộng.
- Quy luật cạnh tranh: Trong nền kinh tế có nhiều th nh phà ần kinh tế, có
nhiều người mua, người bán với lợi ích kinh tế khác nhau thì việc người mua
với người bán, người bán với người bán cạnh tranh với nhau v cà ạnh tranh
giữa người mua với người mua tạo nên sự vận động của thị trường v trà ật tự
thị trường. Cạnh tranh trong kinh tế l mà ột cuộc thi đấu không phải với một
đối thủ m và ới đồng thời hai đối thủ. Đối thủ thứ nhất l già ữa hai phe của hệ
thống thị trường v à đối thủ thứ hai l già ữa các th nh viên cà ủa cùng một phía
với nhau. Tức l cà ạnh tranh giữa người mua với người bán, cạnh tranh giữa
những người bán với nhau. Các doanh nghiệp không thể lẩn trốn cạnh tranh
m phà ải chấp nhận cạnh tranh, đón trước cạnh tranh v sà ẵn s ng sà ử dụng vũ
khí cạnh tranh một cách hữu hiệu.
Trong các qui luật trên, quy luật giá trị l quy luà ật cơ bản của sản xuất
h ng hoá. Quy luà ật giá trị được biểu hiện thông qua giá cả thị trường. Quy
luật giá trị biểu hiện bằng giá cả thị trường phải thông qua sự vận động của
quy luật cung cầu. Ngược lại quy luật n y bià ểu hiện yêu cầu của mình thông
qua sự vận động của quy luật giá trị l giá cà ả.
Quy luật cạnh tranh biểu hiện sự cạnh tranh giữa người bán với người
bán, giữa những người mua với nhau v già ữa người mua với người bán.
Cạnh tranh vì lợi ích kinh tế nhằm thực hiện giá trị h ng hoá do à đó quy luật
giá trị cũng l cà ơ sở của quy luật cạnh tranh.
1.4 Phân loại thị trường
Một trong những bí quyết quan trọng nhất để th nh công à đó l sà ự am
hiểu cặn kẽ tính chất của từng loại thị trường. Phân loại thị trường l cà ần
thiết l khách quan à để nắm được những đặc điểm chủ yếu của từng thị
trường song tuỳ v o mà ỗi phương pháp phân loại m nó có ý nghà ĩa quan trọng

riêng đối với quá trình kinh doanh .
1.4.1 C ă n c ứ v o nguà ồ n g ố c s ả n xu ấ t ra h ng hoá m ngà à ười ta phân th nh:à
thị trường h ng công nghià ệp v thà ị trường h ng nông nghià ệp (Bao gồm h ngà
lâm nghiệp v h ng ngà à ư nghiệp ) .
- Thị trường h ng công nghià ệp bao gồm h ng cà ủa công nghiệp khai thác
v h ng công nghià à ệp chế biến. Công nghiệp khai thác có sản phẩm l nguyênà
vật liệu. Công nghiệp chế biến có sản phẩm l m h ng tinh chà à ế. Các h ng hoáà
n y có à đặc tính cơ, lý, hoá học v trà ạng thái khác nhau, h m là ượng kỹ thuật
khác nhau.
- Thị trường h ng nông nghià ệp bao gồm h ng hoá có nguà ồn gốc từ thực
vật, các loại h ng ngà ư nghiệp trong đó có cả h ng hoá qua khâu công nghià ệp
chế biến th nh h ng tinh chà à ế .
1.4.2 C ă n c ứ v o nà ơ i s ả n xu ấ t : Người ta phân ra th nh thà ị trường h ng sà ản
xuất trong nước v thà ị trường h ng xuà ất khẩu .
1.4.3 C ă n c ứ v o khà ố i l ượ ng h ng hoá tiêu thà ụ trên th ị tr ườ ng người ta phân
chia th nh thà ị trường chính, thị trường phụ, thị trường nhánh v thà ị trường
mới.
- Đối với mỗi doanh nghiệp lượng h ng tiêu thà ụ trên thị trường chính
l thà ị trường chiếm đại đa số h ng hoá cà ủa doanh nghiệp .
- Thị trường nhánh l thà ị trường chỉ tiêu thụ một lượng h ng chià ếm tỷ
trọng nhỏ.
-Thị trường mới l thà ị trường m doanh nghià ệp đang xúc tiến thăm dò
v à đưa h ng v o, còn trong giai à à đoạn thử nghiệm chưa có khách h ng quenà
thuộc.
1.4.4 C ă n c ứ v o mà ặ t h ngà người ta chia th nh thà ị trường từng loại mặt
h ng:à
- Thị trường máy móc: Còn gọi l thà ị trường đầu tư.
- Thị trường h ng nguyên và ật liệu: Còn gọi l thà ị trường h ng trungà
gian. Như vậy có rất nhiều tên gọi sản phẩm, mỗi tên gọi đó hiệp th nh thà ị
trường của một h ng hoá cà ụ thể. Do giá trị v tính chà ất sử dụng khác nhau

của từng nhóm v mà ặt h ng m các thà à ị trường chịu tác động của các nhân tố
ảnh hưởng với mức độ khác nhau. Sự khác nhau n y à đôi khi ảnh hưởng tới
cả phương thức mua bán, vận chuyển v thanh toán . à
1.4.5 C ă n c ứ v o vai trò cà ủ a ng ườ i mua v ngà ườ i bán trên th ị tr ườ ng có thị
trường người mua v thà ị trường người bán. Trên từng thị trường của người
mua hay người bán m vai trò quyà ết định thuộc về người đó .
- Thị trường người bán xuất hiện ở những nền kinh tế m sà ản xuất
h ng hoá kém phát trià ển hoặc ở nền kinh tế kế hoạch tập trung. Trên thị
trường n y ngà ười mua đóng vai trò thụ động .
- Ngược lại thị trường người mua xuất hiện ở những nền kinh tế phát
triển như trong nền kinh tế thị trường, người mua đóng vai trò trung tâm chủ
động vì họ được ví như "thượng đế" của người bán. Người bán phải chiều
chuộng lôi kéo người mua, khơi dậy v thoà ả măn nhu cầu của người mua là
quan tâm h ng à đầu l sà ống còn của người sản xuất kinh doanh.
1.4.6 C ă n c ứ v o sà ự phát tri ể n c ủ a th ị tr ườ ng người ta chia th nh: Thà ị trường
hiện thực v thà ị trường tiềm năng .
- Thị trường hiện thực (truyền thống) l thà ị trường đang tiêu thụ h ngà
hoá của mình , khách h ng quen thuà ộc v à đã có sự hiểu biết lẫn nhau .
- Thị trường tiềm năng l thà ị trường có nhu cầu song chưa được khai
thác, hoặc chưa có khả năng thanh toán.
1.4.7 C ă n c ứ v o phà ạ m vi th ị tr ườ ng người ta chia th nh thà ị trường thế giới,
thị trường khu vực, thị trường to n quà ốc, thị trường miền v thà ị trường địa
phương.
- Thị trường thế giới l thà ị trường ở các nước Châu âu, Châu Phi, Châu
á v Trung à Đông .
- Thị trường khu vực: Đối với nước ta l các nà ước NIC mới, Hồng
Kông, Đ i Loan, Nam Trià ều Tiên, Singapo, các nước Đông Nam á như
Inđônêsia, Thái Lan...
1.5 Chức năng thị trường
Thị trường có vai trò hết sức quan trọng trong nền kinh tế quốc dân. Qua

thị trường có thể nhận biệt được sự phân phối các nguồn lực sản xuất thông
qua hệ thống giá cả. Trên thị trường giá cả h ng hoá v các nguà à ồn lực khác về
tư liệu sản xuất sức lao động luôn biến động nhằm đảm bảo các nguồn lực có
hạn n y à được sử dụng để sản xuất những h ng hoá, dà ịch vụ, m xã hà ội có
nhu cầu. Thị trường l khách quan do và ậy các doanh nghiệp phải dựa trên cơ
sở nhận biết nhu cầu xã hội v là ợi thế của mình m có phà ương án kinh doanh
phù hợp đem lại lợi nhuận cao nhất. Sở dĩ thị trường có vai trò to lớn như vậy
l do các chà ức năng sau:
1.5.1 Ch ứ c n ă ng th ừ a nh ậ n
Thị trường l nà ơi gặp gỡ giữa người mua v ngà ười bán. Người bán
mong muốn bán được nhiều h ng hoá và ới giá cả sao cho bù đắp được mọi chi
phí v có nhià ều lợi nhuận. Người mua tìm đến thị trường để mua h ng hoáà
thoả mãn được nhu cầu v có khà ả năng thanh toán theo ý mình. Đối với bất
kỳ h ng hoá n o sà à ẽ có hai khả năng xảy ra:
- Không được thị trường thừa nhận, tức l h ng hoá à à đó không thoả
mãn được nhu cầu hoặc không phù hợp với điều kiện thanh toán của người
mua .
- Được thị trường thừa nhận, h ng hoá à đó đáp ứng được yêu cầu về
giá cả, số lượng, chất lượng, sự đồng bộ ... cũng như các yêu cầu khắt khe
khác của người mua, nên h ng hoá à đó có người mua.
1.5.2 Ch ứ c n ă ng th ự c hi ệ n
Chức năng n y à đòi hỏi h ng hoá dà ịch vụ phải được thực hiện giá trị
trao đổi bằng tiền hoặc giấy tờ có giá trị khác. Người bán cần tiền còn người
mua cần h ng, sà ự gặp gỡ giữa người mua v ngà ười bán được xác định bằng
giá cả v sà ố lượng h ng hoá mua bán. H ng hoá dà à ịch vụ bán được tức l cóà
sự dịch chuyển h ng hoá v dà à ịch vụ từ người bán sang người mua .
1.5.3 Ch ứ c n ă ng đ i ề u ti ế t v kích thích à
Qua h nh vi trao à đổi h ng hoá dà ịch vụ trên thị trường, thị trường điều
tiết v kích thích sà ản xuất kinh doanh phát triển hoặc ngược lại. Đối với các
doanh nghiệp sản xuất v doanh nghià ệp thương mại, h ng hoá dà ịch vụ tiêu thụ

nhanh sẽ kích thích doanh nghiệp mở rộng sản xuất kinh doanh để cung ứng
nhiều h ng hoá hà ơn nữa cho thị trường. Ngược lại, nếu h ng hoá dà ịch vụ
không tiêu thụ được sẽ l tác nhân à điều tiết doanh nghiệp hạn chế sản xuất,
thu mua hoặc chuyển hướng sản xuất kinh doanh. Chức năng n y còn à điều
tiết các doanh nghiệp gia nhập ng nh hoà ặc rút khỏi ng nh, khuyà ến khích các
nh sà ản xuất kinh doanh nghiên cứu kinh doanh các mặt h ng mà ới chất lượng
cao khả năng tiêu thụ khối lượng lớn .
1.5.4 Ch ứ c n ă ng thông tin
Thông tin thị trường l nhà ững thông tin về nguồn cung ứng h ng hoáà
dịch vụ, nhu cầu h ng hoá dà ịch vụ, giá cả h ng hoá v dà à ịch vụ. Đó l nhà ững
thông tin quan trọng đối với mọi nh sà ản xuất kinh doanh, cả người mua và
người bán, cả người cung ứng v ngà ười tiêu dùng, cả người quản lý và
những người nghiên cứu sáng tạo. Có thể nói đó l nhà ững thông tin quan trọng
đối với to n xã hà ội. Có thể nói thông tin thị trường l thông khách quan vìà
vậy m khó có thà ể dự đoán chính xác những thông tin n y. Không có thông tinà
thị trường thì không thể có quyết định đúng đắn trong sản xuất kinh doanh,
cũng như trong quyết định của Chính Phủ về quản lý kinh tế vĩ mô. Bởi vì thị
trường có những thông tin tổng hợp về cầu - h nh vi cà ủa người mua, cũng
như về cung - h nh vi cà ủa người bán, giá cả thị trường l kà ết quả của sự
tương tác giữa người mua v ngà ười bán với nhau. Vì vậy việc thu thập các
thông tin về thị trường được sự chú ý của cả giới sản xuất kinh doanh, cả
người tiêu dùng v cà ủa to n xã hà ội .
1.6 Kinh doanh theo cơ chế thị trường của doanh nghiệp thương mại
Kinh doanh l vià ệc thực hiện một số hoặc tất cả các công đoạn từ sản
xuất đến tiêu thụ sản phẩm hoặc thực hiện dịch vụ trên thị trường nhằm mục
đích sinh lời .
Để đạt được mục đích cuối cùng l là ợi nhuận, mỗi doanh nghiệp đều
có những hướng đi cho riêng mình, trong hoạt động kinh doanh các doanh
nghiệp phải xây dựng các chiến lược mục tiêu trước mắt v lâu d i trong à à đó
ưu tiên h ng à đầu cho các mục tiêu có khả năng thực hiện lớn. Đối với các

doanh nghiệp thương mại thường có 5 mục tiêu cơ bản l khách h ng, chà à ất
lượng, đổi mới, lợi nhuận v cà ạnh tranh. Để thực hiện thắng lợi mục tiêu
kinh doanh các doanh nghiệp phải tuân thủ các nguyên tắc sau :
- Sản xuất kinh doanh những h ng hoá v dà à ịch vụ có chất lượng tốt đáp
ứng nhu cầu khách h ng .à
- Trong kinh doanh khi l m là ợi cho riêng mình đồng thời phải l m là ợi
cho khách h ng . à
- Trong kinh doanh trước hết phải lôi cuốn khách h ng rà ồi sau đó mới
nghĩ đến cạnh tranh .
- Tìm kiếm thị trường đang lên v chià ếm lĩnh thị trường nhanh .
- Đầu tư v o t i nà à ăng v o nguà ồn lực để tạo ra nhiều giá trị sản phẩm.
- Nhận thức v nà ắm cho được nhu cầu thị trường để đáp ứng đầy đủ.
Trong nền kinh tế thị trường mọi hoạt động kinh doanh h ng hoá dà ịch vụ
bao giờ cũng tuân theo cơ chế thị trường v thông qua hoà ạt động của doanh
nghiệp. Thị trường luôn l và ấn đề sống còn đối với mỗi doanh nghiệp. Thị
trường tốt liên tục được mở rộng sẽ l à điều kiện tiên quyết để đảm bảo
doanh nghiệp có thể phát triển tốt.
2 Vai trò c ủ a th ị tr ườ ng tiêu th ụ trong ho ạ t độ ng kinh doanh c ủ a m ỗ i doanh
nghi ệ p :
Thị trường l khâu tà ất yếu của quá trình tái sản xuất h ng hoá. Thà ị
trường có vị trí trung tâm nó vừa l mà ục tiêu của các doanh nghiệp, vừa l môià
trường cho hoạt động kinh doanh. Có thể thấy thị trường qua các vai trò sau:
Thứ nhất, l sà ống còn đối với sản xuất kinh doanh h ng hoá.à Mục
đích của người sản xuất h ng hoá l à à để bán để thoả mãn nhu cầu của người
khác v qua à đó đạt được các mục tiêu của mình. Bán khó hơn mua, bán là
bước nhẩy nguy hiểm, có nhiều rủi ro. Do đó thị trường còn thì còn sản xuất
kinh doanh, mất thị trường thì sản xuất kinh doanh bị đình trệ v phá sà ản .
Thứ hai, thị trường phá vỡ ranh giới giữa sản xuất tự nhiên , tự cấp, tự
túc để tạo th nh tà ổng thể thống nhất trong to n nà ền kinh tế quốc dân. Qua trao
đổi mua bán giữa các vùng, sẽ biến kiểu tổ chức khép kín th nh các vùngà

chuyên môn hoá sản xuất h ng hoá liên kà ết với nhau, chuyển kinh tế tự nhiên
th nh kinh tà ế h ng hoá . à
Thứ ba, thị trường hướng dẫn sản xuất kinh doanh. Các nh sà ản xuất
kinh doanh căn cứ v o cung cà ầu, giá cả thị trường để quyết định sản xuất cái
gì, sản xuất như thế n o, bao nhiêu v sà à ản xuất cho ai? Đồng thời thông qua
thị trường nh nà ước tiến h nh à điều tiết, hướng dẫn sản xuất kinh doanh.
Thứ tư, thị trường phản chiếu tình hình sản xuất kinh doanh, thị trường
cho biết hiện trạng tình hình sản xuất kinh doanh. Nhìn v o thà ị trường sẽ
thấy được tốc độ, trình độ v quy mô cà ủa sản xuất kinh doanh.
Thứ năm, thị trường l nà ơi quan trọng để đánh giá, kiểm nghiệm,
chứng minh tính đứng đắn của các chủ trương chính sách biện pháp kinh tế

×