Tải bản đầy đủ (.docx) (37 trang)

phân tích đánh giá tình hình xuất khẩu của công ty may mười sang thị trường eu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (219.03 KB, 37 trang )

Website: Email : Tel : 0918.775.368
phân tích đánh giá tình hình xuất khẩu của công ty
may mười sang thị trường eu
I/ TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY MAY 10
1. Lịch sử hình thành và phát triển
Tiền thân của công ty may 10 ngày nay, là các xưởng may quân trang
được thành lập ở các chiến khu trong toàn quốc từ năm 1946 để phục vụ
trong kháng chiến chống pháp.
Từ năm 1954, sau khi kháng chiến thắng lợi, các xưởng may từ Việt
Bắc, Khu Ba, Khu Bốn, liên Khu Năm và Nam Bộ tập hợp về Hà nội thành
xưởng may 10 thuộc cục quân nhu -Tổng cục hậu cần- Bộ quốc phòng. Với
nhiệm vụ chủ yếu là may quân trang cho bộ đội với chất lượng cao và nhiều
loại quân trang cho các binh chủng của quân đội.
Tháng 2 năm 1961, do yêu cầu phát triển kinh tế đất nước với kế
hoạch 5 năm lần thứ nhất, xí nghiệp may 10 chuyển từ Bộ Quốc Phòng sang
Bộ Công Nghiệp Nhẹ quản lý. Nhiệm vụ của xí nghiệp là sản xuất theo kế
hoạch của Bộ Công Nghiệp Nhẹ nhưng mặt hàng chủ yếu vẫn là may quân
trang cho bộ đội (chiếm tới 90- 95% tổng sản lượng may mặc của công ty)
và sản xuất các mặt hàng cho xuất khẩu và dân dung (5- 10%).
Tháng 1 năm 1964, May 10 lại một lần nữa chuyển đổi, chịu sự quản
lý của Bộ Nội Thươhg với nhiệm vụ sản xuất gia công hàng may mặc phục
vụ cho xuất khẩu theo Nghị Định Thư giữa Việt Nam - Liên Xô và các nước
XHCN ở Đông Âu đồng thời sản xuất hàng may mặc phục vụ cho xuất khẩu.
Năm 1971, xí nghiệp May 10 lại quay về chịu sự quản lý chỉ đạo của
Bộ Công Nghiệp Nhẹ với nhiệm vụ may quân trangcho quân đôị và gia công
xuất khẩu hàng may mặc.
Sang năm 1975, xí nghiệp May 10 chuyển sang bước ngoặt mới trong
nhiệm vụ sản xuất kinh doanh là chuyên làm hàng may xuất khẩu. Có thể nói
đây là điểm khởi đầu cho sự phát triển về sau của xí nghiệp May 10. Những
1
năm sau đó, xí nghiệp liên tục xuất sang thị trường các nước XHCN từ 4-5


triệu áo sơ mi có chất lượng cao.
Tháng 8 năm 1990, Liên Xô cũ tan rã và khối XHCN - Đông Âu sụp đổ
liên tục đã làm cho các ngành hàng xuất khẩu của nước ta đứng trước
những khó khăn lớn. Thị trường quen thuộc của xí nghiệp may mười mất đi,
hàng loạt các đơn đặt hàng, các hợp đồng bị huỷ bỏ hoặc không được thanh
toán khiến xí nghiệp May 10 cũng như một số xí nghiệp khác khốn đốn và có
nguy cơ bị phá sản. Trước tình hình đó, xí nghiệp May 10 phải tìm hướng
giải quyết ngay những khó khăn về thị trường, mạnh dạn chuyển sang thị
trường "khu vực 2". Bên cạnh đó, xí nghiệp thực hiện giảm biên chế, đầu tư
đổi mới 2/3 thiết bị cũ, lạc hậu bằng các thiết bị mới hiện đại. Các bạn hàng
mới được thiết lập, khó khăn từng bước được tháo gỡ, các sản phẩm của xí
nghiệp từng bước chiếm lĩnh được thị trường trong nước, vươn tới các thị
trường khó tính khác như Đức, Pháp,Nhật Bản, Mỹ .....
Trước những đòi hỏi của thị trường may mặc trong nước cũng như
trên thế giới, ngày 14/1/1993 với quyết định số 1090/TCLĐ của Bộ Công
Nghiệp Nhẹ, xí nghiệp May 10 đã chuyển đổi tổ chức, phát triển thành công
tyMay 10 thuộc Tổng công ty dệt may Việt nam.
Với tên giao dịch Việt Nam : Công Ty May 10
Tên giao dịch quốc tế : GARMENT COMPANY 10
Tên viết tắt : GARCO 10
Tổng số vốn của công ty : 20 000 000 VNĐ
Trong đó : Vốn cố định 17 tỷ VNĐ
Vốn lưu động 3 tỷ VNĐ
Trụ sở chính: Thị trấn Sài Đồng - Gia Lâm - Hà Nội
Sau khi phát triển thành công ty, khả năng sản xuất của công ty tăng lên
nhanh chóng, thể hiện ở cả số lượng sản phẩm tăng, số lao động tăng, số xí
nghiệp liên doanh liên kết tăng. Cho đến nay, công ty May 10 trực tiếp chỉ
2
2
đạo quản lý bảy xí nghiệp thành viên và tham gia vào các liên doanh, liên kết

khác.Với dây chuyền sản xuất hiện đại, cơ sở vật chất khang trang, kết quả
kinh doanh năm sau cao hơn năm trước, uy tín của công ty trên thị trường
ngày càng được củng cố. Công ty May 10 đang thực sự trên đà phát triển
mạnh mẽ.
2. Cơ cấu tổ chức bộ máy của công ty
Việc chuyển xí nghiệp May 10 thành công ty May 10 không chỉ là thay
đổi một tên gọi mà quan trọng hơn có sự thay đổi về chức năng, cơ cấu của
bộ máy điều hành, thay đổi cả tư duy và hình thức hoạt động của doanh
nghiệp. Hiện nay, bộ máy tổ chức của công ty gồm nhiều phòng và kinh
doanh rất hiệu quả. Mỗi phòng có một chức năng khác nhau.
Bộ máy tổ chức của công ty được thể hiện qua sơ đồsau
3
3
TỔNG GIÁM ĐỐC
PHÓ TỔNG GIÁM ĐỐC
Văn phòng
Phòng chất lượng
Phòng kỹ thuật
Phòng kế toán tài chính
Phòng kinh doanh
Chi nhánh Hải Phòng
Phòng kế hoạch
Các XNTV - PX phụ trợ và các công ty LD
Trường đào tạo
Ban đầu tư và phát triển

Sơ đồ cơ cấu bộ máy quản lý của công ty may 10
4
4
PHÓ TỔNG GIÁM ĐỐC

PHÓ TỔNG GIÁM ĐỐC
Đứng đầu tổ chức bộ máy quản lý của công ty là tổng giám đốc -
người nhận vốn, đất đai, tài nguyênvà các nguồn lực khác do Tổng công ty
giao để quản lý và sử dụng theo mục tiêu và nhiệm vụ được giao, sử dụng
có hiệu quả, bảo toàn và phát triển vốn. Giúp việc cho Tổng giám đốc là ba
phó Tổng giám đốc, được quyền thay mặt Tổng giám đốc giải quyết các
công việc khi Tổng giám đốc vắng mặt. Chịu trách nhiệm trước Tổng giám
đốc và pháp luật về các quyết định của mình. Được Tổng giám đốc uỷ quyền
đàm phán và ký kết một số hợp đồng kinh tế với khách hàng trong và ngoài
nước.
* Phòng kế hoạch:
Là bộ phận tham mưu của cơ quan Tổng giám đốc quản lý công tác
kế hoạch và xuất nhập khẩu, công tác cung cấp vật tư sản xuất, soạn thảo
và thanh toán các hợp đồng. Xây dựng và đôn đốc thực hiện kế hoạch sản
xuất của các đơn vị để đảm bảo hoàn thành kế hoạch cuả công ty, tổ chức
tiêu thụ sản phẩm xuất khẩu.
* Phòng kinh doanh:
Là bộ phận tham mưu cho cơ quan Tổng giám đốc tổ chức kinh
doanh thương mại tại thị trường trong và ngoài nước, công tác cung cấp
vật tư, trang thiết bị theo yêu cầu, đầu tư phát triển và phục vụ kịp thời cho
sản xuất.
Nghiên cứu sản phẩm chào hàng, tổ chức thông tin quảng cáo giới
thiêu sản phẩm.
Đàm phán ký hợp đồng tiêu thụ với khách hàng, đặt hàng sản
xuấtvới phòng kế hoạch.
Tổ chức mạng lưới tiêu thụ sản phẩm may mặc và các hàng hoá khác
theo quy định của Công ty tại thị trường trong và ngoài nước nhằm đáp
ứng yêu cầu sản xuất kinh doanh của công ty đạt hiệu quả kinh tế cao.
* Phòng kỹ thuật:
5

5
Là phòng chức năng tham mưu giúp Tổng giám đốc quản lý công tác
kỹ thuật công, kỹ thuật cơ điện, công tác tổ chức sản xuất, nghiên cứu ứng
dụng phục vụ sản xuất các thiết bị hiện đại, công nghệ tiên tiến và tiến bộ kỹ
thuật mới, nghiên cứu đổi mới máy móc thiết bị theo yêu cầu của công nghệ
nhằm đáp ứng sự phát triển kinh doanh của công ty.
* Ban đầu tư phát triển:
Ban đầu tư phát triển xây dựng và quản lý công trình là đơn vị
nghiệp vụ về xây dựng cơ bản, có chức năng tham mưu cho cơ quan Tổng
giám đốc về quy hoạch, đầu tư phát triển công ty. Lập dự án đầu tư, tổ chức
thiết kế, thi công và giám sát thi công các công trình xây dựng cơ bản. Bảo
dưỡng, duy trì các công trình xây dựng vật kiến trúc trong công ty.
* Phòng tài chính kế toán:
Có chức năng tham mưu giúp việc cho Tổng giám đốc về công tác tài
chính- kế toán của công ty nhằm sử dụng đồng tiền và đồng vốn đúng mục
đích, đúng chế độ chính sách, hợp lý và phục vụ cho sản xuất kinh doanh có
hiệu quả.
* Văn phòng:
Là đơn vị tổng hợp, vừa có chức năng giải quyết về nghiệp vụ sản
xuất kinh doanh, vừa làm nhiệm vụ về hành chính xã hội.
Có chức năng tham mưu giúp việc cho Tổng giám đốc về công tác cán
bộ, lao động tiền lương, hành chính quản trị, y tế nhà trẻ, bảo vệ quân sự và
các hoạt động xã hội theo chính sách và pháp luật hiện hành.
* Phòng chất lượng:
Tham mưu giúp việc cho cơ quanTổng giám đốc trong công tác quản
lý toàn bộ hệ thống chất lượng của công ty theo tiêu chuẩn quốc tế ISO
9002, duy trì và đảm bảo hệ thống chất lượng hoạt động có hiệu quả.
6
6
Kiểm tra, kiểm soát chất lượng từ khâu đầu đến khâu cuối của quá

trình sản xuất để sản phẩm xuất xưởng đáp ứng tốt các tiêu chuẩn kỹ thuật
đã quy định.
7
7
* Các xí nghiệp may thành viên và xí nghiệp liên doanh:
Là đơn vị sản xuất chính của công ty, tổ chức sản xuất hoàn chỉnh sản
phẩm may từ khâu nhận nguyên liệu đến khi nhập thành phẩm vào kho
theo quy định.
* Trường công nhân kỹ thuật may thời trang:
Là đơn vị trực thuộc cơ quan Tổng giám đốc có chức năng đào tạo,
bồi dưỡng cán bộ quản lý,cán bộ nghiệp vụ, cán bộ điều hành và công nhân
kỹ thuật các ngành nghề phục vụ cho quy hoạch cán bộ, sản xuất kinh
doanh và theo yêu cầu của các tổ chức kinh tế. Công tác xuất khẩu lao động,
đưa công nhân viên, học sinh đi học tập tu nghiệp ở nước ngoài.
* Các chi nhánh:
Là đơn vị trực thuộc cơ quan Tổng giám đốc có chức năng ký kết một
số hợp đồng kinh doanh, giải quyết các thủ tục xuất nhập khẩu trực tiếp
theo sự uỷ quyền của cơ quan Tổng giám đốc.
Lãnh đạo của công ty May 10 đã thường xuyên quan tâm đến công
tác tổ chức và quản lý. Coi đó là một nhân tố quan trọng có tính quyết định
đến sự thành bại của công ty. Bộ máy lãnh đạo được cơ cấu gọn nhẹ làm
việc rất có hiệu quả, giúp công ty từng bước vượt qua khó khăn, đương đầu
với những thách thức của cơ chế thị trường, đạt những thành quả to lớn
trong hoạt động sản xuất kinh doanh.Công ty vươn lên khai thác những lợi
thế so sánh trong các nguồn lực về vốn, cơ sở vật chất, con người. Đồng thời
mạnh dạn đầu tư trang thiết bị, máy móc hiện đại, tiếp thu công nghệ tiên
tiến để sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả cao nhất.
Về mặt nhân lực, công ty hiện đang sử dụng một sốlượng lao động
rất lớn. Trong đó: - Trực tiếp sản xuất là 2391 người
- Gián tiếp là 798 người

Tổng cộng là 3189 lao động đang làm việc tại công ty. Chất lượng lao động
được tổng hợp qua bảng sau:
8
8

9
9
BH. 7 Cơ cấu lao động của công ty May 10
Chỉ tiêu Số lượng Tỷ lệ
Tổng số lao động trong công ty
Trong đó: Lao độnnam
Lao động nữ
Lao động trực tiếp sản xuất
Trong đó: công nhân bậc 1
công nhân bậc 2
công nhân bậc 3
công nhân bậc 4
công nhân bậc 5
công nhân bậc 6
Lao động gián tiếp:
Trong đó: Đại học và trên đại học
Cao đẳng
Trung cấp
3189
798
2391
2745
960
651
543

439
146
6
444
120
90
234
100%
25%
75%
100%
35%
23,7%
19,8%
15%
5,3%
0,2%
100%
27%
20,3%
52,7%
Nhìn chung lao động của công ty trong mấy năm gần đây có những
biến động lớn do nhu cầu của phát triển sản xuất. Số lao động sản xuất trực
tiếp có tay nghề cao, chuyên môn tốt và có tinh thần lao động hăng say. Cán
bộ công nhân viên tại các phòng ban được phân bổ khoa học, có chuyên
môn, kinh nghiệm phong phú luôn hoàn thành tốt nhiệm vụ của mình.
Phương thức quản lý dựa trên bốn nguyên tắc sau:
+ Xây dựng môi trường làm việc tích cực.
+ Tạo hướng chiến lược.
+ Sắp xếp và phân bổ các nguồn lực.

+ Đào tạo con người.
10
10
3. Một số kết quả hoạt động kinh doanh của công ty
May 10 trong những năm gần đây
Công ty đã giữ vững và phát triển các thị trường xuất khẩu như
Cộng hoà liên bang Đức, Nhật Bản, Hungari, Hồng Kông, Canada và
Hàn Quốc. Mặt khác, công ty đã quan tâm đến việc nghiên cứu và mở
rộng thị trường tiêu thụ trong nước. Công ty đã xác định việc tìm kiếm
thị trường có ý nghĩa rất quan trọng, giữ được chữ tín với khách hàng.
Công ty May 10 đã coi thị trường như là một vấn đề sống còn của
mình. Điều này càng có ý nghĩa với hàng dệt - may vi tính khác biệt của
nó. Ngoài những nhân tố quan trọng như chất lượng tốt và giá cả phải
có sức cạnh tranh, sản phẩm may mặc còn phải đáp ứng thị hiếu người
tiêu dùng, đảm bảo hợp thời trang, hợp mốt, hợp với thời tiết, khí hậu
và mang bản sắc dân tộc.
Công ty đã thực hiện các biện pháp để nâng cao chất lượng sản
phẩm và đa dạng hoá sản phẩm. Trong cơ chế thị trường đa dạng hoá
sản phẩm là việc có ý nghĩa cực kỳ quan trọng nó vừa có tác dụng đáp
ứng nhu cầu ngày càng đa dạng, phong phú của khách hàng, vừa là biện
pháp đê doanh nghiệp hạn chế những rủi ro trong kinh doanh.
Sau 5 năm hoạt động sản xuất kinh doanh theo điều kệ của công ty
May 10 đã đạt được những thành quả tốt, thể hiện qua các chỉ tiêu sau:
- Tổng doanh thu năm 2001 so với năm 1997 tằng 2,75 lần
- Nộp ngân sách tăng : 1,35 lần
- Lợi nhuận tăng : 2,06 lần
- Thu nhập bình quân theo đầu người tăng: 1,39 lần.
- Lao động tăng : 1,46 lần.
Đó là những con số mang tính khái quát thể hiện bước tiến vững
chắc của May 10 trong hoạt động sản xuất và kinh doanh. Tuy nhiên để

11
11
thấy được quá trình phát triển một cách rõ nét hơn, cụ thể hơn thì phải
xét các chỉ tiêu trên trong cả một quá trình
Chỉ tiêu tổng doanh thu : là chỉ tiêu tổng hợp nhất về hoạt động sản
xuất kinh doanh của công ty.
BH. 8 Kết quả hoạt dộng kinh doanh của công ty
TT Chỉ tiêu 1997 1998 1998/1997
(%)
1999 1999/199
8
(%)
2000 2000/1999
(%)
2001 2001/2000
(%)
2001/1997
(%)
1. Tổng doanh thu
( triệu đồng)
65484 95822 1,46 110125 1,15 14600
0
1,32 180000 1,23 2,75
2. Nộp ngân sách
( triệu đồng)
1904 2357 1,24 3471 1,47 3236 0,92 2574 0,8 1,35
3. Lợi nhuận
( triệu đồng)
2429 5545 2,28 6312 1,17 4300 0,7 5000 1,11 2,06
4. Số lao động

( người)
2184 2742 1,25 3048 1,11 3107 10,2 3189 1,03 1,46
5. Thu nhập bình
quần.
( 1000đ)
998 1160 1,16 1250 1,08 1306 1,04 1384 1,06 1,39
II. TÌNH HÌNH XUẤT KHẨU CỦA CÔNG TY MAY 10 SANG EU
1. Thị trường của công ty
Hoạt động chính của công ty chủ yếu là hướng về xuất khẩu và gia
công. Đây là một hoạt động kinh doanh chính chiếm tỷ trọng lớn. Trong
phát triển hiện nay của công ty May 10. Do vậy thị trường nước ngoài
được coi là thị trường các đơn vị may mặc trong ngành may mặc nước
ta hiện nay.
Trong qúa trình hoạt động kinh doanh của mình. Công ty May 10
từ chỗ khủng khoảng thiếu thị trường nước ngoài sau khi Liên Xô và
một loạt cá nước XHCN ở Đông âu tan rã. Với nhận thức không thể sản
xuất khi không có thị trường, đặc biệt với một đơn vị chuyên là hàng gia
công xuất khẩu, cùng với sự nhanh nhậy năng động, Công ty May 10 đã
12
12
chuyển hưỡng sang thị trường các nước ở " khu vực 2" từ năm 1994 trở
lại đây công ty đã mở rộng được nhiều thị trường mới thâm nhập vào
thị trường may mặc thế giới. Đến nay thị trường xuất khẩu của công ty
đã tới gần 40 quốc gia trên thế giới. Sản phẩm của công ty sản xuất đã
có mặt ở các nước rất khó tính đối với sản phẩm may mặc như Pháp, ý,
Đức,... kêt cả ở thị trường quản lý hàng may mặc bằng hạn ngạch cũng
như ở các nước, các khu vực không cần hạn ngạch nên xét theo vị trí địa
lý, sản phẩm của công ty có mặt ở Châu á, Châu phi, Châu âu và Bắc
Mỹ...
Thị trường của công ty hầu như ở khắp nơi trên thế giới ,, thị

trường cá nước Tây âu ( EU) là thị trường quan trọng nhất của công ty
thị trường này có tỷ trọng lớn với toàn bộ sản phẩm xuất khẩu.
13
13
BH. 9 TỶ TRỌNG KIM NGẠCH XUẤT KHẨU THEO THỊ TRƯỜNG KHU VỰC CỦA CÔNG TY MAY 10
Thị trường
khu vực
Năm 1997 Năm 1998 Năm 1999 Năm 2000 Năm 2001
Trị giá XK Tỷ trọng
%
Trị giá XK Tỷ trọng
%
Trị giá XK Tỷ trọng
%
Trị giá XK Tỷ trọng
%
Trị giá XK Tỷ trọng
%
EU 19002328 58,94 20702039 42,45 22578354 38,23 26178365 36,57 28397217 33,39
Bắc Mỹ 2700453 8,38 9493818 19,48 12857205 21,77 18086125 25,27 23136212 27,2
Châu á 5794586 17,97 9357311 19,19 13146595 22,26 15263242 21,32 18354278 21,58
Đông âu và
các nước
khu vực
khác
4741885 14,71 9213473 18,89 10477115 17,74 12048135 16,84 15157218 17,82
Tổng cộng 32239252 100 48766641 100 59059269 100 71575867 100 85044925 100
14
14

×