Tải bản đầy đủ (.docx) (43 trang)

THỰC TRẠNG THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ CỦA NGÂN HÀNG No PTNT LÁNG HẠ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (228.77 KB, 43 trang )

THỰC TRẠNG THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ CỦA NGÂN HÀNG No PTNT
LÁNG HẠ
I. KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP & PTNT LÁNG HẠ.
1.Sự ra đời của ngân hàng nông nghiệp và PTNT Láng Hạ.
Trong công cuộc thực hiện CNH-HĐH đất nước đòi hỏi các ngành, thành
phần kinh tế nhanh chóng tiến hành đổi mới đồng bộ để thích nghi với môi
trường kinh doanh mới. Đặc biệt đối với ngân hàng, một kênh lưu thông tiền
tệ trong nền kinh tế. Trước tình hình đó, Ngân hàng nông nghiệp và phát triển
nông thôn Việt Nam đã ra đời vào ngày 26-3-1988 theo nghị định
NĐ53/1998/HĐBT, với chức năng kinh doanh tiền tệ tín dụng, các dịch vụ
ngân hàng đối với các khách hàng trong và ngoài nước, thực hiện tín dụng tài
trợ vì mục tiêu kinh tế xã hội, phát triển cơ sở hạ tầng đặc biệt trong lĩnh vực
phát triển nông nghiệp nông thôn… Qua một thời gian hoạt động, Ngân hàng
No &PTNT VN đã klhẳng định được vị trí của mình trong sự nghiệp phát triển
chung của đất nước thông qua các kết quả kinh doanh đã đạt được rất đáng
khích lệ. Ngân hàng No & PTNTVN đã có mạng lưới hoạt động rộng khắp từ
nông thôn đến thành thị. Để nâng cao uy tín và hiệu quả kinh doanh, Ngân
hàng No & PTNTVN cần phải mở rộng hơn nữa các chi nhánh hoạt động của
mình.
Hà Nội là một địa bàn có đặc điểm riêng mà không nơi nào có được, nơi đây
là thủ đô của đất nước ngàn năm văn vật. Hà Nội là trung tâm kinh tế, văn
hoá, du lịch lớn của đất nước, ở nơi đây tập trung đông dân cư và doanh
nghiệp, nhiều doanh nghiệp ở Hà Nội có vị trí là đầu mối chi phối cả một vung
nên đây được đánh giá là một thị trường giàu tiềm năng, cần được khai thác
tốt hơn. Nhận thức được điều này hội đồng quản trị Ngân hàng No& PTNTVN
đã chủ trương thành lập thêm một chi nhánh tại Hà Nội, Chi nhánh Ngân hàng
nông nghiệp và phát triển nông thôn Láng Hạ ( NHNo&PTNT Láng Hạ ) được
ra đơì và đi vào hoạt động ngày 18-3-1997 theo quyết định NĐ34/NHNo ngày
1/8/1996 của tổng giám đốc Ngân hàng No & PTNTVN.
Chi nhánh Ngân hàng No& PTNT Láng Hạ có trụ sở tại 24-Láng Hạ- Đống Đa
Hà Nội. Để có thể tự khẳng định mình trong hoạt động kinh doanh, ban lãnh


đạo chi nhánh ngay từ đầu đã tự tìm hướng đi đúng cho mình với các chức
năng kinh doanh chính của chi nhánh:
- Nhận tiền gửi không kỳ hạn, có kỳ hạn, tiền gửi thanh toán của các tầng lớp
dân cư trong và ngoài nước bằng tiền Việt và ngoại tệ.
- Phát hành chứng chỉ tiền gửi trái phiếu, kỳ phiếu, tín phiếu Ngân hàng ngắn
hạn, dài hạn trong nước và quốc tế.
- Cho vay ngắn hạn, trung và dài hạn bằng tiền đồng Việt Nam hoặc ngoại tệ với
các tổ chức cá nhân hoặc hộ gia đình thuộc mọi thành phần kinh tế.
- Kinh doanh tiền tệ tín dụng và dịch vụ ngân hàng với ngân hàng nước ngoài.
- Thực hiện các nghiệp vụ kinh doanh dịch vụ cầm đồ.
- Hoạt động kinh doanh các dịch vụ chuyển tiền, thanh toán giữa các khách
hàng bằng tiền mặt, két sắt, cất giữ và quản lý các chứng khoán, các giấy tờ có
giá và tài sản quý.
Chi nhánh ngân hàng No& PTNT Láng hạ là một trong những chi nhánh non
trẻ trong hệ thống Ngân hàng No &PTNTVN. Với thời gian hoạt động trên 5
năm, tuy gặp nhiều khó khăn đặc biệt là cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ
Châu á năm 1997 nhưng với bước đi đúng hướng “ chậm từng bước và vững
chắc đi lên “chi nhánh đã liên tục được Ngân hàng No&PTNTVN đánh giá cao
về hoạt động kinh doanh và được công nhận là lá cờ đầu của đô thị và khu vực
trong suốt những năm qua.
1. Cơ cấu tổ chức của Ngân hàng No & PTNT Láng Hạ.
Tổng số cán bộ viên chức tại chi nhánh tính đến hết ngày 31/12/2001 là 89
người trong đó:
- Có 4 người có trình độ trên đại học và chiếm 4.5%
- Có 64 người có trình độ đại học, chiếm 71,9%
- 14 người có trình độ trung cấp chiếm 15.7%
- 7 người có tình độ sơ cấp và chưa qua đào tạo
Với đội ngũ cán bộ trên cơ cấu tổ chức của chi nhánh được bố trí như sau:
 Ban giám đốc :Gồm có giám đốc và ba phó giám đốc.
 Các phòng ban : Gồm 5 phòng:

• Phòng kế toán ngân quỹ có nhiệm vụ:
- Trực tiếp hạch toán kế toán, hạch toán thống kê và hạch toán theo quy
định của Ngân hàng nhà nước và Ngân hàng No&PTNTVN.
- Xây dựng kế hoạch tài chính, quyết toán kế hoạch thu chi tài chính.
- Quản lý và sử dụng các quỹ chuyên dùng theo quy định của Ngân hàng
No&PTNTVN.
- Tổng hợp lưu trữ hồ sơ tài liệu về hạch toán kế toán theo quy định.
- Thực hiện các khoản nộp theo ngân sách quy định.
- Thực hiện nhiệm vụ thanh toán trong và ngoài nước.
- Quản lý sử dụng thiết bị thông tin, điện toán phục vụ kinh doanh theo
quy định của Ngân hàng No&PTNTVN.
- Chấp hành chế độ báo cáo và kiểm tra báo cáo, thực hiện các nhiệm vụ
khác do giám đốc chi nhánh giao.
• Phòng kế hoạch kinh doanh có nhiệm vụ:
- Nghiên cứu đề xuất xây dựng chiến lược khách hàng, đề xuất chính sách
ưu đãi đối với từng loại khách hàng, lựa chọn chiến lược huy động vốn tại địa
phương.
- Xây dựng kế hoạch kinh doanh ngắn, trung dài hạn theo định hướng
kinh doanh của Ngân hàng No &PTNTVN.
- Thẩm định và đề xuất cho vay các dự án tín dụng theo uỷ quyền, thẩm
định hoàn thiện hồ sơ trình duyệt Ngân hàng theo phân cấp.
- Tiếp nhận và thực hiện các chương trình dự án thuộc nguồn vốn trong
và ngoài nước.Trực tiếp làm nhiệm vụ uỷ thác của chính phủ, tổ chức và cá
nhân.
- Xây dựng và thực hiện các mô hình thí điểm, theo dõi đánh giá tổng kế
và sơ kết .
- Thường xuyên phân loại dư luận phân tích nợ quá hạn, tìm nguyên nhân
và có biện pháp đề xuất giúp lãnh đạo chi nhánh chỉ đạo kiểm tra hoạt động tín
dụng.
- Tổng hợp báo cáo kiểm tra chuyên đề theo quy định và thực hiện các

nhiệm vụ khác được giao.
• Phòng thanh toán quốc tế có nhiệm vụ:
- Thực hiện công tác thanh toán ngoài nước của chi nhánh, nghiên cứu
xây dựng và áp dụng các kỹ thuật thanh toán hiện đại.
- Tạo điều kiện cho việc thanh toán nhanh nhất, chính xác đáp ứng nhu
cầu của khách hàng.
- Áp dụng công nghệ thanh toán hiện đại.
• Phòng kiểm soát có nhiệm vụ:
- Kiểm tra công tác điều hành của chi nhánh, kiểm tra việc chấp hành quy
trình nghiệp vụ kinh doanh theo quy định của pháp luật và của Ngân hàng No
&PTNTVN.
- Kiểm tra độ chính xác của báo cáo tài chính, bản cân đối kế toán , việc
tuân thủ nguyên tắc chế độ về chính sách của nhà nước .
- Giải quyết đơn thư khiếu lại, tố cáo liên quan đến hoạt động của Ngân
hàng, đồng thời báo cáo tổng giám đốc Ngân hàng No&PTNTVN, giám đốc chi
nhánh thực hiện chuyên đề báo cáo, tổ chức giao ban thường kỳ và các nhiệm
vụ khác.
• Phòng tổ chức hành chính có nhiệm vụ:
- Xây dựng chương trình công tác hàng tháng, quý của chi nhánh và
thường xuyên đôn đốc việc thực hiện các chương trình đẫ được giám đốc chi
nhánh phê duyệt.
- Xây dựng và triển khai chương trình giao ban nội bộ chi nhánh.
- Tư vấn trong việc thực hiện các nhiệm vụ liên quan đến pháp lý tài sản
của cán bộ Ngân hàng.
- Lưu trữ văn bản có liên quan đến Ngân hàng và văn bản định chế của
Ngân hàng No & PTNTVN.
- Là đầu mối giao tiếp với khách hàng đến làm việc trực tiếp, quản lý con dấu
của chi nhánh, thực hiện công tác xây dựng cơ bản, sửa chữa tài sản cố định
đồng thời chăm lo đời sống vật chất tinh thần của cán bộ công nhân viên.
2. Tình hình hoạt động của Ngân hàng No&PTNT Láng Hạ trong thời gian

qua.
Ngân hàng No&PTNT Láng Hạ là một chi nhánh trẻ trong hệ thống
NHNo&PTNTVN, tuy mới hoạt động được 5 năm nhưng chi nhánh đã đạt được
những kết quả đáng khích lệ đặc biệt là trong hoạt động huy động và cho vay
vốn.
3.1. Hoạt động huy động vốn.
Ngân hàng No&PTNT Láng Hạ là ngân hàng nông nghiệp nhưng lại hoạt
động trên địa bàn thành phố nên đã có nhiều thuận lợi trong việc huy động
vốn, chi nhánh đã đóng vai trò quan trọng trong việc thu hút và điều hoà vốn
trong toàn hệ thống. Việc thu hút vốn đang là thế mạnh của chi nhánh. Trong
thời gian qua chi nhánh đã đạt được sự tăng trưởng mạnh về huy động vốn,
điều này được thể hiện qua bảng sau:
Bảng 1: Tình hình huy động vốn của NHNo&PTNT Láng Hạ
Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ tiêu Năm 1997 Năm 1998 Năm 1999 Năm 2000 Năm 2001
Tổng nguồn vốn huy
động 232930 857844 1142652 2000000 2630000
I. Phân theo thời gian
1. Tiền gửi không kỳ hạn 197990 91789 353652 425000 468800
2. Tiền gửi có kỳ hạn 34940 766055 789000 1575000 2161200
-Kỳ hạn dưới 12 tháng 34940 723163 620000 846000 1586800
- kỳ hạn trên 12 tháng 42892 169000 729000 574400
II. Phân theo loại tiền
1. Nguồn vốn nội tệ 221912 771802 985842 1714000 2276000
2. Nguồn vốn ngoại tệ 11018 86042 156810 286000 354000
(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh các năm 1997,1998,1999,2000,2001 của
Ngân hàng No&PTNT Láng Hạ)
Qua bảng 1 ta có thể thấy được Ngân hàng No&PTNT Láng Hạ đã đạt
được mức tăng trưởng cao trong việc huy động vốn, tổng nguồn vốn huy động
liên tục tăng qua các năm từ năm 1997 đến năm2001và có sự chuyển biến theo

hướng tích cực của cơ cấu nguồn vốn, thể hiện ở việc tăng dần tỷ trọng tiền
gửi có kỳ hạn trong tổng nguồn vốn huy động từ 15% năm 1997 lên 82.175%
năm2001, điều đó chứng tỏ uy tín của Ngân hàng ngày càng được mở rộng và
tăng cường, thu hút được đông đảo tiền gửi của khách hàng điều này đã làm
cho nguồn vốn của chi nhánh tăng một cách ổn định, đáp ứng được nhu cầu
vay vốn của khách hàng. Đặc biệt là có sự tăng lên của tiền gửi có kỳ hạn trên
12 tháng từ con số 0% năm 1997 lên đến 36.45% năm 2000. Đây là nguồn tiền
Ngân hàng huy động để cho vay trung và dài hạn nên phần nào đã đáp ứng
được nhu cầu vay vốn trung và dài hạn của khách hàng.Bên cạnh đó tiền gửi
không kỳ hạn với số lượng ngày càng tăng chủ yếu là từ tài khoản tiền gửi
thanh toán của các doanh nghiệp và dân cư thể hiện tích cực trong việc mỏ
rộng phương thức thanh toán không dùng tiền mặt tạo điều kiện phát triển
khách hàng giao dịch thường xuyên tạo ra thu nhập ổn định trong Ngân hàng.
Từ việc phân nguồn vốn theo loại tiền ta thấy chi nhánh huy động tiền gửi
bằng nội tệ là chủ yếu chiếm khoảng 86%-87% tổng nguồn vốn huy động.
Nguồn vốn ngoại tệ tuy chi nhánh huy động được ít nhưng đã có sự tăng
trưởng giữa các năm với con số tuyệt đối từ 11018 triệu đồng năm 1997 đến
năm 2001 đã tăng lên 354000. Sự biến động của tổng nguồn vốn huy động của
chi nhánh được thể hiện trong bảng sau:
Bảng 2: Tình hình biến động nguồn vốn của Ngân hàng No&PTNT Láng Hạ
Đơn vị: triệu đồng
Chỉ tiêu Năm 1997 Năm 1998 Năm 1999 Năm 2000 Năm 2001
Tổng
nguồn
vốn huy
động
232930 857844 1142652 2000000 2630000
Biến động
nguồn
vốn huy

động
0 +624914 +284808 +857348 +630000
Tỷ lệ biến
động
nguồn
vốn
0% +268.284
%
+33.2% +75.031% +31.5%
(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh các năm 1997,1998,1999,2000,2001 của
ngân hàng No&PTNT Láng Hạ)
Qua bảng trên ta thấy hoạt động huy động vốn đã đạt được những kết quả
khả quan được thể hiện cụ thể ở các năm như sau:
 Đầu năm 1997 chi nhánh nhận bàn giao từ bàn tiết kiệm của Ngân hàng
phục vụ người nghèo là 11 tỷ đồng, sau một năm hoạt động tổng số vốn huy
động được lên tới 232.93 tỷ tăng 221.93 tỷ so với đầu năm. Đây quả là một kết
quả đáng khích lệ đối với một chi nhánh mới thành lập và hoạt động trong thời
gian cuộc khủng hoảng kinh tế xảy ra như chi nhánh Ngân hàng No&PTNT
Láng Hạ.
 Năm 1998 Tổng nguồn vốn đạt 857.844 tỷ đồng tăng 3.683 lần so với năm
1997 và 2.86 lần so với kế hoạch đề ra trong năm. Nguồn vốn huy động bình
quân đầu người năm 1998 đạt 18.648 tỷ đồng tăng 11.78 tỷ so với năm 1997.
 Năm 1999 Tính đến hết ngày 31/12/1999 tổng nguồn vốn huy động đạt
1142.652 tỷ đồng tăng 33.2% so với năm 1998 và tăng 13% so với kế hoạch đề
ra, bình quân huy động được 30.5 tỷ trên một cán bộ viên chức tăng 63.55% so
với năm 1998.
 Năm 2000 Tổng nguồn vốn huy động đạt 2000 tỷ tăng 75.031% so với năm
1999 và tăng 43% so với kế hoạch năm. bình quân mỗi cán bộ trong chi nhánh
huy động được 34.48 tỷ tăng 13.058% so với năm 1999.
 Năm 2001 Tổng nguồn vốn huy động đã đạt được 2630 tỷ tăng 31.5% so

với cùng kỳ năm 2000.
Đạt được những kết quả trên đây là do chi nhánh đã thực hiện tốt chiến lược
khách hàng, nâng cao chiến lược phục vụ khách hàng, phát triển các dịch vụ
thanh toán trong và ngoài nước, thường xuyên nắm bắt và điều chỉnh kịp thời
các mức lãi suất đáp ứng yêu cầu cạnh tranh và hiệu quả trong kinh doanh.
Những kết quả thu được trong hoạt động huy động vốn trên đây đã có ý nghĩa
rất lớn đối với hoạt động kinh doanh của một chi nhánh trẻ. Tuy nhiên lượng
vốn nhàn rỗi trong dân cư và các tổ chức kinh tế chưa được khai thác còn
nhiều, Ngân hàng cần thực hiện tốt hơn nữa chiến lược khách hàng, nâng cao
uy tín của mình nhằm thu hút ngày càng nhiều lượng vốn nhàn rỗi trong dân
cư để đáp ứng tốt hơn nhu cầu vay vốn của khách hàng.
3.2. Tình hình sử dụng vốn.
Hoạt động sử dụng vốn của Ngân hàng No&PTNT Láng Hạ chủ yếu là
hoạt động tín dụng. Đây là hoạt động mang lại nguồn thu chính cho chi nhánh.
Thời gian qua, chi nhánh đã mở rộng phạm vi cho vay, nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn điều này được thể hiện ở bảng sau:
Bảng 3: Tình hình cho vay của Ngân hàng No&PTNT Láng Hạ
Đơn vị: triệu đồng
Chỉ tiêu Năm 1998 Năm 1999 Năm 2000 Năm 2001
Số tiền % Số tiền % Số tiền % Số tiền %
Tổng dư nợ tín
dụng 80776 100 520899 100 661000 100 103000
0
100
1.Phân theo TPKT
-Cho vay với
DNQD 70840 87.7 518655 99.57 653000 98.8 978500 95
-Cho vay với
DNNQD 9629 11.92 1496 0.29 7000 1.06 49440 4.8
-Cho vay khác

307 0.38 748 0.14 1000 0.14 2060 0.2
2.Phân theo thời
gian
-Cho vayngắn
hạn
60582 75 182314.7 35 164000 24.8 197000 19.13
Cho vay trung,
dài hạn
20.194 25 338584.3 65 49000 75.2 833000 80.87
-vay bằng nội tệ 51697 64 125015.8 24 361000 54.61 610000 59.2
-Vay bằng ngoại
tệ
29079 36 395883.2 76 300000 45.39 420000 40.8
( Nguồn báo cáo kết quả kinh doanh các năm 1998,1999,2000,2001 của Ngân
hàng No&PTNT Láng Hạ)
Bảng 4: Tình hình biến động cho vay của Ngân hàng No&PTNT Láng
Hạ.
Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ tiêu Năm 1998 Năm 1999 Năm 2000 Năm 2001
Tổng dư nợ 80776 520899 661000 1030000
Biến động dư nợ 0 + 440123 +140101 +369000
Tỷ lệ biến động dư nợ 0% +544.87% +26.9% +55.82%
Theo bảng 3 và bảng 4 ta thấy hoạt động tín dụng tại Ngân hàng No&PTNT
Láng Hạ đã phát triển theo xu hướng tích cực đạt mức tăng trưởng tín dụng
cao. Đặc biệt là trong năm 2000, khi mà toàn ngành ngân hàng đều bị ứ đọng
vốn thì chi nhánh vẫn đạt được đầu ra cao 661000 triệu đồng, chứng tỏ hoạt
động tín dụng của chi nhánh đã đi đúng hướng. Theo bảng 3 dư nợ ngắn hạn
có xu hướng giảm, dư nợ trung và dài hạn có xu hướng tăng, điều này chứng
tỏ chi nhánh đã phát triển được mối quan hệ tốt với các doanh nghiệp lớn, chi
nhánh cũng đã chú trọng đầu tư vào các dự án mở rộng sản xuất kinh doanh,

dự án đầu tư cơ sở hạ tầng đòi hỏi thời gian thu hồi vốn dài, điều này cũng nói
lên việc chi nhánh đã đáp ứng được nhu cầu vốn vay trung và dài hạn cho các
doanh nghiệp, đã tạo điều kiện cho cac doanh nghiệp đó phát triển. Tuy nhiên
với tỷ lệ cho vay trung và dài hạn cao như năm 2000 chiếm 75.2% và năm
2001 chiếm 80.87% cũng cho thấy hoạt động tín dụng của chi nhánh còn tiềm
ẩn nhiều rủi ro như thời gian thu hồi vốn dài.
Cũng qua bảng 3 việc phân dư nợ theo thành phần kinh tế cho biết Ngân
hàng No&PTNT Láng Hạ mới chỉ quan tâm đến các doanh nghiệp quốc doanh (
chiếm hơn 90% trong tổng dư nợ cho vay của chi nhánh ). Trong khi đó, khu
vực ngoài quốc doanh là một thị trường đầy tiềm năng của Ngân hàng, nhu
cầu sử dụng vốn của khu vực này là rất lớn, nhưng vẫn chưa được Ngân hàng
đầu tư mạnh mà chỉ đầu tư dè chừng chiếm tỷ lệ nhỏ trong tổng dư nợ cho
vaycủa ngân hàng. Năm 1999 tỷ lệ này là 0.2% đến năm 2001 cho vay đối với
khu vực này có tăng nhưng chỉ ở mức thấp chiếm 4.8% trong tổng dư nợ năm
2001. Do đó đòi hỏi phải có sự đầu tư cân đối và hiệu quả trong cho vay đối với
các thành phần kinh tế hơn nữa nhằm thúc đẩy sự phát triển đồng bộ. Tuy
nhiên xét một cách tổng quát, hoạt động sử dụng vốn của Ngân hàng
No&PTNT Láng Hạ đã đạt được những mức tăng trưởng cao. Có được kết quả
trên là do :
 Chi nhánh luôn bám sát định hướng phát triển kinh doanh của hội đồng quản
trị giải pháp điều hành của tổng giám đốc Ngân hàng No &PTNTVN.
 Chi nhánh thường xuyên tiếp cận , bám sát các dự án lớn thuộc mục tiêu chiến
lược của chính phủ, các ngành nhằm phối hợp với khách hàng tìm ra giải pháp
hữu hiệu phục vụ công tác đầu tư .
 Giữ vững, củng cố và phát triển có hiệu quả quan hệ tín dụng rút ngắn thời
gian giải quyết các giao dịch cụ thể đúng chế độ tín dụng nên đã tạo điều kiện
cho việc giải ngân nhanh, kịp thời vốn cho các đối tượng khách hàng.
 Đặc biệt đạt được kết quả trên phần nhiều là do Ngân hàng đã thực hiện tốt
công tác thẩm định dự án đầu tư. Một công việc có ảnh hưởng lớn đến hiệu
quả sử dụng vốn của Ngân hàng.

II.CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ TẠI NGÂN HÀNG No&PTNT LÁNG HẠ.
A.Quy trình thẩm định dự án đầu tư tại Ngân hàng No&PTNT Láng Hạ.
Thẩm định dự án đầu tư là một phần không thể thiếu trong quy trình cho
vay của Ngân hàng.Thẩm định chính là việc tổ chức xem xét một cách khách
quan khoa học và toàn diện các nội dung cơ bản của dự án nhằm tìm ra các
nhân tố ảnh hưởng tới tính khả thi của dự án và xác định khả năng trả nợ của
bên vay để đưa ra quyết định có cho vay vốn hay không. Đây là một công việc
phức tạp, đòi hỏi kinh nghiệm nghề nghiệp của cán bộ tín dụng bởi những số
liệu đưa ra phân tích xem xét chỉ là những số liệu dự đoán trong tương lai.
Tuy nhiên nếu như chúng được xem xét một cách khoa học thì sẽ đem lại độ tin
cậy cao. Trên tinh thần đó Ngân hàng No&PTNT Láng Hạ đã tiến hành thẩm
định dự án đầu tư theo văn bản hướng dẫn thẩm định cho vay đối với khách
hàng của Ngân hàng No&PTNT VN.
♦ Các căn cứ để thẩm định dự án:
• Hồ sơ pháp lý :Tuỳ theo từng loại hình doanh nghiệp mà cần có các giấy tờ
như quyết định thành lập hoặc giấy phép thành lập doanh nghiệp , giấy đăng
ký kinh doanh, quyết định bổ nhiệm tổng giám đốc, giám đốc, kế toán trưởng
biên bản giao vốn góp vốn cùng với các giấy tờ khác theo quy dịnh của pháp
luật.
• Hồ sơ kinh tế : Bao gồm kế hoạch sản xuất kinh doanh trong kỳ, bảng cân
đối kế toán, kết quả hoạt động kinh doanh 2 năm gần nhất và kỳ gần nhất
• Hồ sơ vay vốn : Giấy đề nghị vay vốn, dự án phương án sản xuất kinh doanh,
bản sao các hợp đồng mua bán thanh toán có liên quan đến dự án .
Trên cơ sở ba hồ sơ đó khách hàng đưa cho chi nhánh để xin vay vốn, chi
nhánh sẽ tiến hành thẩm định theo trình tự sau:
1.Thẩm định tư cách pháp lý.
Căn cứ vào hồ sơ pháp lý Ngân hàng tiến hành xem xét kiểm tra tính hợp
pháp , hợp lệ của các giấy tờ nhằm chứng minh tư cách pháp lý của khách
hàng, giúp Ngân hàng biêtd được lĩnh vực kinh doanh của doanh nghiệp cũng
như người chịu trách nhiệm chính đối với hoạt động kinh doanh của doanh

nghiệp.
2. Thẩm định khả năng tài chính của khách hàng.
Để thẩm định khả năng tài chính của khách hàng Ngân hàng tiến hành xem
xét :
-Xem xét nguồn vốn chủ sở hữu đưa ra nhận xét về việc tăng giảm vốn chủ sở
hữu có hợp lý hay không.
- Xem xét kết quả sản xuất kinh doanh của năm trước , quý trước là lãi hay
lỗ.
- Xem xét tình hình công nợ phải trả và các nghĩa vụ khác có hợp lý hay
không.
Để đưa ra nhận xét về khả năng tài chính của doanh nghiệp ngoài việc xem
xét những điều trên, Ngân hàng còn tính toán các chỉ tiêu phản ánh khả năng
tài chính của doanh nghiệp đó là:
♦ Khả năng thanh toán hiện hành
Tổng tài sản lưu động
Khả năng thanh toán hiện hành = >=1
Tổng nợ ngắn hạn
Tỷ lệ này lớn hơn 1 là bình thường và càng cao càng tốt. Nếu nhỏ hơn 1
phản ánh khả năng thanh toán yếu, không đảm bảo được trả nợ vốn vay.
♦ Khả năng thanh toán nhanh
Vốn bằn tiền +các khoản phải thu
ngắn hạn khác
Khả năng thanh toán nhanh =
Nợ ngắn hạn NH +các khoản
phải
Và các tổ chức khác trả khác
Tỷ lệ này lớn hơn 0.5 là tốt. Nếu nhỏ hơn 0.5 sẽ khó khăn trong việc thanh
toán.
♦ Khả năng thanh toán cuối cùng
TS có LĐ+ TS thiếu chờ xử lý+ chênh lệch tỷ giá

chưa xử lý
Khả năng thanh toán =
Cuối cùng Nợ ngắn hạn NH +
Các khoản phải trả khác
Và các tổ chức khác
Tỷ lệ này lớn hơn 1 là bình thường, nếu nhỏ hơn 1 thì tình hình tài chính
của doanh nghiệp là rất xấu.
♦ Doanh lợi tiêu thụ sản phẩm:
Lãi thuần
Doanh lợi tiêu thụ sản phẩm = *100%
Doanh thu thuần
Tỷ lệ này càng cao càng thể hiện doanh nghiệp kinh doanh có hiệu quả.
♦ Doanh lợi vốn tự có:
Lợi nhuận sau thuế
Doanh lợi vốn tự có = *100%
Vốn tự có bình quân năm
Tỷ lệ này phản ánh khả năng sinh lời của vốn tự có, tỷ lệ này càng cao
càng tốt.
Trên đây là những chỉ tiêu chính dùng để phân tích khả năng tài chính
của khách hàng, tuỳ từng trường hợp cụ thể mà chi nhánh sẽ sử dụng thêm
một số chỉ tiêu khác nữa.
3.Thẩm định dự án đề nghị vay vốn.
a.Thẩm định tài chính của dự án
Xác định tổng mức vốn đầu tư: Tổng mức vốn đầu tư của dự án bao gồm
vốn cố định và vốn lưu động. Vốn cố định bao gồm máy móc thiết bị và công
nghệ ( cả thuế nhập khẩu và các chi phí khác có liên quan), xây dựng cơ bản,
lãi phải trả trong xây dựng cơ bản và các chi phí khác. Vốn lưu động bao gồm
chi phí nguyên vật liệu, tiền lương,giá trị phụ tùng thành phẩm tồn kho, hàng
hoá bán chịu, chi phí đột xuất… Việc xác định lại tổng mức đầu tư sẽ giúp cho
Ngân hàng biết được các chi phí đầu tư này có phù hợp hay không, cơ cấu

nguồn vốn của dự án có hợp lý hay không.
Tính toán mức cho vay, thời gian cho vay và thời gian trả nợ:
Mức cho vay= tổng nhu cầu vốn của DA- Vốn tự có của DN- Vốn khác(nếu có)
Thời hạn cho vay= thời gian XDCB + Thời gian trả nợ
Mức cho vay
Thời hạn trả nợ =
KH cơ bản+LN+Nguồn khác (nếu có)
Việc tính toán các chỉ tiêu trên giúp cho chi nhánh xem xét mức cho vay là
bao nhiêu, thời hạn trả nợ của dự án đến bao giờ, từ đó mới yêu cầu khách
hàng trả nợ trong vòng bao nhiêu năm và yêu cầu khách hàng có kế hoạch trả
nợ phù hợp theo thời hạn quy định ở trên. Việc phân tích về mặt tài chính của
dự án như trêngiúp cho ngân hàng thấy được tính đầy đủ, khả thi của một kế
hoạch tài chính cho một dự án đầu tư. Để xem xét tính khả thi của toàn dự án
Ngân hàng No&PTNT Láng Hạ đã tiến hành phân tích hiệu quả của dự án.
b.Phân tích hiệu quả của dự án: Hiệu quả của dự án bao gồm hiệu quả tài
chính và hiệu quả kinh tế xã hội.
♦ Xác định hiệu quả tài chính: hiệu quả tài chính của dự án được thể hiện
trong việc tính toán và phân tích các chỉ tiêu tài chính như: Giá trị hiện tại
thuần của dự án, tỷ suất hoàn vốn nội bộ….
 Giá trị hiện tại thuần của dự án ( NPV) là hiệu số giữa giá trị hiện tại của
dòng lợi ích và giá trị hiện tại của dòng chi phí đã được chiết khấu với mức lãi
suất thích hợp.
NPV= -Ivo +
n
n
i
i
n
i
i

r
SV
r
Ci
r
Bi
)()()( +
+
+

+
∑∑
==
111
11
Trong đó Ivo : Tổng số vốn đầu tư ban đầu
Bi : Khoản thu của năm i
Ci : Khoản chi phí của năm thứ i
n : Số năm dự án sẽ hoạt động
SV : Giá trị còn lại của dự án
r : tỷ suất chiết khấu được chọn
Nếu NPV >0 thì dự án có lãi và ngân hàng có thể yên tâm đầu tư vốn của
mình vào dự án đó.
Nếu NPV = 0 thì dự án hoà vốn, để quyết định có nên đầu tư vốn hay không
ngân hàng còn phải kết hợp với việc xem đến mục tiêu của dự án và các chỉ
tiêu khác.
Nếu NPV<0 thì dự án bị lỗ và ngân hàng không thể mạo hiểm vốn của mình
để đầu tư vào các dự án không khả thi đó.
 Tỷ suất hoàn vốn nội bộ ( IRR): là mức lãi suất nếu dùng nó làm hệ số chiết
khấu để tính chuyển các khoản thu chi của dự án về mạt bằng hiện tại thì tổng

thu sẽ cân bằng với tổng chi tức là NPV=0. Đây là một chỉ tiêu cơ bản nó cho
biết mức lãi suất mà dự án có thể đạt được.
IRR= r
1
+(r
2
–r
1
)
21
1
NPVNPV
NPV

Trong đó r
1
, r
2
là tỷ suất dùng để tính thu nhập thuần của dự án
r
1
là lãi suất làm cho NPV1 >0 và gần 0
nhất
r
2
là lãi suất làm cho NPV2 <0 vàgần 0 nhất
r
2
> r
1

IRR phản ánh mức lãi suất vay cao nhất mà dự án có thể chấp nhận
được, nếu IRR>= r vay ngân hàng thì dự án có hiệu quả ngân hàng sẽ yên tâm
khi đầu tư vốn cho dự án. nếu IRR <r vay ngân hàng thì dự án không có hiệu
quả bởi lãi suất do dự án đem lại không đủ bù đắp cho lãi suất đi vay, ngân
hàng sẽ kiên quyết không đầu tư vốn cho các dự án trên.
 Điểm hoà vốn: là điểm mà tại đó doanh thu đạt được chỉ bù đắp chi phí bỏ
ra, tại đó doanh nghiệp sẽ chưa có lãi và cũng chưa bị lỗ.
Điểm hoà vốn tính bằng đơn vị hiện vật:
x=
vp
f

Trong đó x: sản lượng hoà vốn
f: Tổng định phí
p: Giá bán một sản phẩm
v: Biến phí tính cho một sản phẩm
Điểm hoà vốn tính bằng đơn vị giá trị:
Oh =p*x =p
vp
f

Trong đó Oh là doanh thu hoà vốn.
Chỉ tiêu này là cơ sở phối hợp với các chỉ tiêu khác tính ở trên để phân tích
mức độ khả thi và hiệu quả của dự án.
Tuỳ từng trường hợp cụ thể mà ngân hàng lựa chọn những chỉ tiêu đánh
giá hiệu quả tài chính khác nhau cho phù hợp với từng dự án giúp Ngân hàng
định giá chính xác , sâu sắc hiệu quả kinh tế của dự án.
♦ Hiệu quả xã hội của dự án:
Việc phân tích hiệu quả xã hội của dự án chính là việc phân tích để thấy
được những lợi ích về kinh tế xã hội do dự án đem lại. Việc phân tích tập trung

vào một số nội dung như:
 Dự án có nằm trong mục tiêu ưu tiên phát triển của chính phủ, của ngành
của địa phương hay không.
 Tính toán các chỉ tiêu phản ánh những đóng góp của dự án vào làm tăng
khối lượng sản phẩm cho xã hội (NVA, NNVA) tăng việc làm cho người lao
động,tăng nguồn thu cho ngân sách nhà nước.
 Dự án có tận dụng cá điều kiện sẵn có về điều kiện tự nhiên và xã hội sử
dụng nguồn nguyên liệu sẵn có.
 Dự án có tạo điều kiện tiếp cận với ứng dụng khoa học kỹ thuật, nâng cao
khả năng cạnh tranh của sản phẩm trong nước, cái thiện cơ cấu kinh tế vùng
địa phương…
c.Phân tích tính khả thi của dự án.
Dự án khả thi chính là điều kiện để Ngân hàng cho doanh nghiệp vay vốn
bởi khi cho vay điều Ngân hàng quan tâm nhất ở doanh nghiệp chính là khả
năng trả nợ, nguồn vốn dùng trả nợ Ngân hàng chính là từ bản thân dự án. Do
đó Ngân hàng cần quan tâm đến những vấn đề như thị trường của sản phẩm,
công nghệ được sử dụng…
Trước hết căn cứ vào kế hoạch trả nợ và khả năng tích luỹ của dự án,
Ngân hàng sẽ xem xét khả năng trả nợ vốn vay của dự án.Sau đó Ngân hàng sẽ
xem xét về thị trường tiêu thụ sản phẩm bao gồm các nội dung như:
- Xem xét mô tả vắn tắt, ngắn gọn sản phẩm, dịch vụ của dự án về tính năng
công dụng, kết cấu và những ưu điểm nổi bật.
- Đánh giá chung về tình hình thị trường sản phẩm: Như thị trường tiêu thụ dự
kiến, cơ cấu khách hàng tiêu thụ, tổng nhu cầu của sản phẩm đó trong quá
khứ, hiện tại và tương lai, đánh giá về các đối thủ cạnh tranh …

×