Tải bản đầy đủ (.pdf) (55 trang)

Thực hiện quy trình chăm sóc nuôi dưỡng và phòng trị bệnh cho lợn thịt nuôi tại trại chăn nuôi hà văn trường huyện hiệp hòa, tỉnh bắc giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.65 MB, 55 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NGUYỄN HẢI LONG
Tên chuyên đề:
THỰC HIỆN QUY TRÌNH CHĂM SÓC NUÔI DƯỠNG VÀ PHÒNG
TRỊ BỆNH CHO LỢN THỊT TẠI TRẠI CHĂN NUÔI HÀ VĂN TRƯỜNG
HUYỆN HIỆP HÒA – TỈNH BẮC GIANG

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo:

Chính quy

Chuyên ngành:

Thú y

Khoa:

Thú y

Khóa học:

2015 - 2019

Thái Nguyên, năm 2019


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN


TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NGUYỄN HẢI LONG
Tên chuyên đề:
THỰC HIỆN QUY TRÌNH CHĂM SÓC NUÔI DƯỠNG VÀ PHÒNG
TRỊ BỆNH CHO LỢN THỊT TẠI TRẠI CHĂN NUÔI HÀ VĂN TRƯỜNG
HUYỆN HIỆP HÒA – TỈNH BẮC GIANG

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo:

Chính quy

Chuyên ngành:

Thú y

Khoa:

Thú y

Lớp:

K47 - TY - N02

Khóa học:

2015 - 2019


Giảng viên hướng dẫn: T.S LA VĂN CÔNG

Thái Nguyên, năm 2019


i

LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian em thực tập tại cơ sở em được chủ trại chăn nuôi Hà
Văn Trường, cán bộ kỹ thuật và công nhân trong trang trại chăn nuôi tạo điều
kiện và giúp đỡ rất nhiều để em hoàn thành tốt khoá luận của mình. Nhân dịp
này, em xin bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc tới:
Ban giám hiệu trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, Ban chủ nhiệm
khoa cùng toàn thể các thầy, cô giáo trong khoa Chăn nuôi - Thú y.
Đặc biệt, em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới cô giáo hướng dẫn T.S LA
VĂN CÔNG đã tận tình hướng dẫn để em hoàn thành tốt bản khoá luận này.
Đồng thời, em xin bày tỏ lòng cảm ơn chân thành tới công ty chăn nuôi
Charoen Pokphand Việt Nam, chủ trang trại cùng toàn thể anh, chị em công
nhân trong trang trại của gia đình ông Hà Văn Trường đã tạo điều kiện tốt
nhất giúp đỡ em trong quá trình thực hiện chuyên đề.
Một lần nữa em xin được gửi tới các thầy giáo, cô giáo và các bạn bè
đồng nghiệp lời cảm ơn sâu sắc, lời chúc sức khoẻ cùng những điều tốt đẹp nhất.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày

tháng năm 2019

Sinh viên

Nguyễn Hải Long



i
i
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Lịch tiêm phòng vắc xin được áp dụng cho lợn thịt tại trại ............. 4
Bảng 4.1. Cơ cấu đàn lợn của trại Hà Văn Trường qua 3 năm 2017 - 5/2019 ........27
Bảng 4.2. Kết quả thực hiện công tác chăm sóc, nuôi dưỡng và quản lý đàn lợn..28
Bảng 4.3. Tỷ lệ nuôi sống đàn lợn qua các tháng nuôi ................................... 30
Bảng 4.4. Kết quả thực hiện công tác vệ sinh sát trùng chuồng trại ............... 31
Bảng 4.5. Kết quả tiêm phòng vắc xin cho đàn lợn tại trại ............................. 33
Bảng 4.6. Kết quả chẩn đoán một số bệnh xảy ra trên đàn lợn thịt tại trại .... 34
Bảng 4.7. Kết quả điều trị bệnh trên đàn lợn thịt trong thời gian thực tập .... 36
Bảng 4.8. Kết quả thực hiện công tác khác tại trại ......................................... 37


i
i
i
DANH MỤC VIẾT TẮT

CP:

Charoen Pokphan

Cs:

Cộng sự

E.coli:


Escherichia coli

Nxb:

Nhà xuất bản

TB:

Trung bình

TT:

Thể trọng

VSV:

Vi sinh vật

TNHH: Trách nhiệm hữu hạn


i
v
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i
DANH MỤC CÁC BẢNG................................................................................ ii
DANH MỤC VIẾT TẮT ................................................................................. iii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iv
Phần 1 MỞ ĐẦU ............................................................................................. 1

1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1
1.2. Mục tiêu và yêu cầu của đề tài ................................................................... 2
1.2.1. Mục tiêu................................................................................................... 2
1.2.2. Yêu cầu .................................................................................................... 2
Phần 2 TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU .......................................................... 3
2.1. Điều kiện cơ sở thực tập............................................................................. 3
2.1.1. Quá trình thành lập và phát triển trại chăn nuôi Hà Văn Trường ........... 3
2.1.2. Thuận lợi và khó khăn ............................................................................. 5
2.1.2.2. Khó khăn .............................................................................................. 6
2.2. Tổng quan nghiên cứu trong và ngoài nước .............................................. 6
2.2.1. Đặc điểm sinh trưởng khả năng sản xuất và phẩm chất thịt của lợn ...... 6
2.2.2. Một số bệnh thường gặp ở lợn thịt ........................................................ 11
2.2.3 Các yếu tố ảnh hưởng đến sức sản xuất của lợn thịt .............................. 23
Phần 3 ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ....25
3.1. Đối tượng ................................................................................................. 25
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ............................................................... 25
3.3. Nội dung thực hiện ................................................................................... 25
3.4. Các chỉ tiêu và phương pháp thực hiện .................................................... 25
3.4.1. Các chỉ tiêu theo dõi.............................................................................. 25
3.4.2. Phương pháp thực hiện.......................................................................... 25


v

3.4.3. Phương pháp xử lý số liệu..................................................................... 26
Phần 4 KẾT QUẢ THẢO LUẬN ................................................................ 27
4.1. Đánh giá tình hình chăn nuôi tại trại Hà Văn Trường qua 3 năm 2017 2019 ................................................................................................................. 27
4.2. Kết quả thực hiện công tác chăm sóc, nuôi dưỡng và quản lý đàn lợn tại trại ... 28
4.3. Quy trình phòng bệnh cho đàn lợn thịt tại trại ......................................... 31
4.3.1. Phòng bệnh bằng phương pháp vệ sinh, sát trùng tại trại ..................... 31

4.3.2. Kết quả phòng bệnh cho đàn lợn tại trại bằng thuốc và vắc xin ........... 32
4.4. Kết quả chẩn đoán và điều trị một số bệnh ở lợn thịt tại trại ................... 34
4.4.1. Kết quả chẩn đoán bệnh ........................................................................ 34
4.4.2. Kết quả điều trị bệnh trên đàn lợn thịt trong thời gian thực tập ........... 35
4.5. Kết quả thực hiện công tác khác tại trại ................................................... 37
Phần 5 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ .............................................................. 39
5.1. Kết luận .................................................................................................... 39
5.2. Đề nghị ..................................................................................................... 40
TÀI LIỆU THAM KHẢO
MỘT SỐ HÌNH ẢNH TRONG QUÁ TRÌNH THỰC TẬP


1

Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Ngành chăn nuôi hiện chiếm 25% trong đóng góp của ngành nông
nghiệp vào tổng thu nhập quốc nội. Đây cũng là ngành giữ vai trò then chốt
trong cơ cấu ngành nông nghiệp, đồng thời là nguồn sinh kế chủ yếu của đa
số các hộ gia đình nông thôn. Trong số các hoạt động chăn nuôi, chăn nuôi
lợn là hoạt động chủ đạo, đóng góp 78% tổng sản lượng chăn nuôi (Tổng cục
thống kê, 2010). Theo kết quả điều tra, người tiêu dùng ở khu vực thành thị
(Hà Nội, TP. Hồ Chí Minh) và một số hộ tiêu dùng khu vực nông thôn (do
CAP-ILRI tiến hành năm 2007), thịt lợn chiếm tỷ lệ lớn nhất (40%) trong
tổng chi tiêu của hộ cho các sản phẩm thịt, tiếp sau đó là cá, thịt gia cầm và
thịt bò (Trang trại Việt, 2010). Thịt lợn đã và đang là thực phẩm không thể
thiếu trong mỗi gia đình người việt.
Trong những năm gần đây nhờ việc áp dụng những thành tựu khoa
học kỹ thuật vào sản xuất, ngành chăn nuôi lợn ở nước ta luôn có những

bước phát triển lớn như: Tổng đàn lợn tăng, cơ cấu đàn lợn đa dạng, năng
suất cao, khả năng phòng bệnh tốt. Bên cạnh đó Đảng và Nhà nước ta luôn
có những chính sách, biện pháp cụ thể nhằm phát triển ngành chăn nuôi nói
chung và ngành chăn nuôi lợn nói riêng. Các nhà khoa học cũng không
ngừng tìm tòi, nghiên cứu áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản
xuất chăn nuôi.
Do nhu cầu tiêu thụ ngày càng lớn, ngành chăn nuôi lợn ở nước ta
đang có những bước chuyển mình từ chăn nuôi nhỏ lẻ sang chăn nuôi tập
trung với quy mô vừa và lớn. Trong những năm gần đây, đã xuất hiện mô
hình chăn nuôi mới đó là mô hình chăn nuôi gia công, một hình thức hợp
tác giữa những cơ sở chăn nuôi nhỏ và công ty chăn nuôi với hình thức hợp


2

tác này thì cơ sở chăn nuôi không phải lo đầu ra và sự bất ổn của thị trường
cám mà hiệu quả mang lại từ mô hình này vẫn khá cao. Tuy vậy những cơ
sở chăn nuôi và công ty vẫn cần phải quan tâm đến vấn đề kỹ thuật và các
biện pháp để nâng cao hiệu quả của công việc chăm sóc nuôi dưỡng đây là
vấn đề không thể thiếu vì vậy em tiến hành thực hiện chuyên đề với nội
dung: “Thực hiện quy trình chăm sóc nuôi dưỡng và phòng trị bệnh cho
lợn thịt nuôi tại trại chăn nuôi Hà Văn Trường huyện Hiệp Hòa – tỉnh
Bắc Giang”.
1.2. Mục tiêu và yêu cầu của đề tài
1.2.1. Mục tiêu
- Giúp cho sinh viên học hỏi củng cố kiến thức, kỹ năng nghề nghiệp
thông qua việc áp dụng quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng đàn lợn thịt tại cơ sở.
- Đánh giá được tỷ lệ mắc một số bệnh thường gặp ở lợn thịt.
- Có thể chẩn đoán và đưa ra phác đồ điều trị một số bệnh thường gặp
trên đàn lợn thịt.

- Xác định được quy trình phòng, trị bệnh và nuôi dưỡng, chăm sóc đàn
lợn thịt tại trại.
1.2.2. Yêu cầu
- Đánh giá được tình hình chăn nuôi tại trại chăn nuôi Hà Văn Trường huyện Hiệp Hòa - tỉnh Bắc Giang
- Nắm vững quy trình phòng, trị bệnh trên đàn lợn thịt.
- Nắm vững quy trình nuôi dưỡng, chăm sóc lợn thịt.
- Thực hiện tốt các yêu cầu, quy định tại cơ sở.
- Chăm chỉ, học hỏi để năng cao kỹ thuật, tay nghề của cá nhân


3

Phần 2
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
2.1. Điều kiện cơ sở thực tập
2.1.1. Quá trình thành lập và phát triển trại chăn nuôi Hà Văn Trường
2.1.1.1. Quá trình thành lập
Trang trại chăn nuôi lợn Hà Văn Trường được xây dựng trên địa bàn
huyện Hiệp Hòa, tỉnh Bắc Giang. Trại được thành lập năm 2001, là trại lợn
gia công của công ty chăn nuôi CP Việt Nam (Công ty TNHH Charoen
Pokphand Việt Nam). Trại lợn được hoạt động theo phương thức chủ trại xây
dựng cơ sở vật chất, thuê công nhân, công ty đưa tới giống lợn, thức ăn, thuốc
thú y, cán bộ kỹ thuật. Hiện nay, trang trại do ông Hà Văn Trường làm chủ
trại, cán bộ kỹ thuật của công ty chăn nuôi CP Việt Nam chịu trách nhiệm
giám sát mọi hoạt động của trại.
2.1.1.2. Vị trí địa lý
Hiệp Hòa là một huyện trung du thuộc tỉnh bắc giang, nằm ở đầu tỉnh
Bắc Giang. Huyện lỵ là thị trấn Thắng cách thành phố Bắc Giang 30 km và
cách thủ đô Hà Nội 50 km theo đường bộ. Phía Đông Bắc giáp huyện Tân
Yên, phía Đông giáp huyện Việt Yên, phía Nam giáp huyện Yên Phong của

tỉnh Bắc Ninh, phía Tây Nam giáp huyện Sóc Sơn của Hà Nội, phía Tây Bắc
giáp các thị xã Phổ Yên và huyện Phú Bình của tỉnh Thái Nguyên.
2.1.1.3. Đặc điểm khí hậu
Huyện Hiệp Hòa nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, nóng ẩm,
nhiệt độ trung bình 23 - 24 0C, lượng mưa trung bình mỗi năm 1650 - 1700
mm, nhiệt lượng bức xạ mặt trời khá lớn khoảng 1765 giờ nắng một năm.


4

2.1.1.4. Cơ cấu tổ chức của trang trại
Cơ cấu của trại được tổ chức như sau:
01 chủ trại.
01 quản lý trại.
01 kỹ thuật
01 công nhân
03 sinh viên thực tập
2.1.1.5 Tình hình sản xuất của trang trại
* Công tác chăn nuôi
Nhiệm vụ chính của trang trại là nuôi lợn thịt. Thức ăn cho lợn thịt là
thức ăn hỗn hợp hoàn chỉnh có chất lượng cao được cung cấp bởi công ty
chăn nuôi CP.
* Công tác thú y:
Qua bảng 2.1.1.5 cho thấy:Lịch phòng bệnh bằng vắc xin cho đàn lợn
thịt của trại..
Bảng 2.1. Lịch tiêm phòng vắc xin được áp dụng cho lợn thịt tại trại
Tuần tuổi

Loại vắc xin


Cách dùng

Phòng bệnh

4

PRRS

Tiêm bắp

Tai xanh

6

Coglapest

Tiêm bắp

Dịch tả (lần 1)

8

Aftopor

Tiêm bắp

Lở mồm long móng
(lần 1)

9


Coglapest

Tiêm bắp

Dịch tả (lần 2)

12

Aftopor

Tiêm bắp

Lở mồm long móng
(lần 2)

Qua bảng 2.1.1.5 cho thấy:Lịch phòng bệnh bằng vắc xin cho đàn lợn
thịt của trại..
-Quy trình phòng bệnh cho đàn lợn tại trang trại luôn thực hiện nghiêm
ngặt, với sự giám sát chặt chẽ của kỹ thuật viên công ty chăn nuôi CP Việt Nam.


5

- Công tác vệ sinh: Hệ thống chuồng trại luôn đảm bảo thoáng mát về
mùa Hè, ấm áp về mùa Đông. Hàng tuần phun thuốc sát trùng tiêu

độc

trong khu vực chăn nuôi, kho cám, rắc vôi hành lang, quét vôi hành lang đi

lại một tuần 2 lần, quét hành lang đi lại trong chuồng hàng ngày để đảm bảo
vệ sinh.
Sinh viên, kỹ sư, khách tham quan khi vào khu chăn nuôi lợn đều phải sát
trùng, tắm bằng nước sạch trước khi thay quần áo bảo hộ lao động.
- Công tác phòng bệnh: trong khu vực chăn nuôi hành lang giữa các
chuồng và bên ngoài chuồng đều được rắc vôi bột, các phương tiện vào trại
sát trùng một cách nghiêm ngặt ngay tại cổng vào. Quy trình phòng bệnh
bằng vắc xin luôn được trại thực hiện nghiêm túc, đầy đủ và đúng kỹ thuật.
Lợn được tiêm vắc xin ở trạng thái khỏe mạnh, được chăm sóc nuôi dưỡng
tốt, không mắc các bênh truyền nhiễm và các bệnh mãn tính khác để tạo được
trạng thái miễn dịch tốt nhất cho đàn lợn.
- Công tác trị bệnh: Kỹ thuật của trại có nhiệm vụ theo dõi, kiểm tra
đàn lợn thường xuyên, các bệnh xảy ra ở lợn nuôi tại trang trại luôn được kỹ
thuật viên phát hiện sớm, cách li, điều trị ngay ở giai đoạn đầu của bệnh nên
điều trị đạt hiệu quả từ 80 - 90% trong một thời gian ngắn. Vì vậy, không gây
thiệt hại lớn về số lượng đàn lợn.
2.1.2. Thuận lợi và khó khăn
2.1.2.1. Thuận lợi
Được sự quan tâm của Uỷ ban nhân dân xã tạo điều kiện cho sự phát
triển của trại.
Trại được xây dựng ở vị trí thuận lợi: Xa khu dân cư, thuận tiện đường
giao thông.
Chủ trại có năng lực, năng động, nắm bắt được tình hình xã hội, luôn
quan tâm đến đời sống vật chất và tinh thần của sinh viên.


6

Con giống tốt, thức ăn, thuốc chất lượng cao đã mang lại hiệu quả chăn
nuôi cao cho trại.

2.1.2.2. Khó khăn
Dịch bệnh diễn biến phức tạp, nên chi phí dành cho phòng và chữa
bệnh lớn, làm ảnh hưởng đến giá thành.
2.2. Tổng quan nghiên cứu trong và ngoài nước
2.2.1. Đặc điểm sinh trưởng khả năng sản xuất và phẩm chất thịt của lợn
2.2.1.1. Đặc điểm sinh trưởng, cơ sở di truyền của sự sinh trưởng
Sinh trưởng được nhiều tác giả nghiên cứu nên các khái niệm cũng
phần nào khác nhau. Khi nghiên cứu về sinh trưởng, Johansson L. (1972) [7]
đã có khái niệm như sau: về mặt sinh học, sinh trưởng được xem như là quá
trình tổng hợp protein, cho nên người ta lấy việc tăng khối lượng, số lượng và
các chiều của tế bào mô cơ. Ông còn cho biết cường độ phát triển của giai
đoạn bào thai và giai đoạn sau khi sinh có ảnh hưởng đến chỉ tiêu phát triển
của con vật.
Theo Trần Đình Miên và cs (1975) [10], sinh trưởng là một quá trình
tích lũy các chất hữu cơ do đồng hóa và dị hóa, là sự tăng về chiều dài, chiều
cao, bề ngang, khối lượng của các bộ phận và toàn cơ thể con vật trên cơ sở
tính chất di truyền từ đời trước. Sinh trưởng mang tính chất giai đoạn, biểu
hiện dưới nhiều hình thức khác nhau.
Để xác định sinh trưởng người ta dùng phương pháp cân định kỳ khối
lượng và đo kích thước các chiều của cơ thể. Ở lợn thường đo 4 chiều: Dài
thân, vòng ngực, cao vây, vòng ống và thường đo lúc sơ sinh, 1, 2, 4, 6, 8, 10,
12, 18, 24, 36 tháng tuổi.
2.2.1.2. Sự phát triển các cơ quan trong cơ thể
Trong quá trình sinh trưởng và phát triển của lợn các tổ trức khác nhau
được ưu tiên tích lũy khác nhau. Các hệ thống chức năng như hệ thần kinh, hệ


7

tiêu hóa, tuyến nội tiết được ưu tiên phát triển trước hết. Sau đó là bộ xương,

hệ thống cơ bắp và cuối cùng là mô mỡ.
Cơ bắp là phần quan trọng tạo nên sản phẩm thịt lợn. Trong quá trình
sinh trưởng và phát triển của cơ thể từ lúc sơ sinh đến khi trưởng thành số
lượng các bó cơ và sợi cơ ổn định. Tuy nhiên từ giai đoạn lợn còn nhỏ đến
khoảng 60kg trong cơ thể có sự ưu tiên cho sự phát triển các tổ chức nạc.
Đối với mô mỡ, sự tăng lên về số lượng và kích thước tế bào mỡ là
nguyên nhân chính gây nên sự tăng về khối lượng của mô mỡ. Ở giai đoạn
cuối của quá trình phát triển cá thể trong cơ thể lợn có quá trình ưu tiên phát
triển và tích lũy mỡ.
2.2.1.3. Quy luật ưu tiên các chất dinh dưỡng trong cơ thể
Trong cơ thể động vật có sự ưu tiên dinh dưỡng khác nhau theo từng
giai đoạn sinh trưởng phát triển và cho từng hoạt động chức năng của các bộ phận.
Trước hết, dinh dưỡng được ưu tiên cho hoạt động thần kinh, tiếp đến
cho hoạt động sinh sản, cho sự phát triển bộ xương, cho sự tích luỹ nạc và
cuối cùng cho sự tích luỹ mỡ. Nhiều kết quả nghiên cứu cho thấy, khi dinh
dưỡng cung cấp bị giảm xuống 20% so với tiêu chuẩn ăn cho lợn thì quá trình
tích luỹ mỡ bị ngưng trệ, khi dinh dưỡng giảm xuống 40% thì sự tích luỹ nạc,
mỡ của lợn bị dừng lại. Vì vậy nuôi lợn không đủ dinh dưỡng thì sẽ không
tăng khối lượng và chất lượng thịt như mong muốn.
2.2.1.4. Ảnh hưởng của quy trình chăm sóc nuôi dưỡng lợn thịt
Lợn thịt là giai đoạn chăn nuôi cuối cùng để tạo ra sản phẩm, lợn thịt
cũng là thành phần chiếm tỉ lệ cao nhất trong cơ cấu đàn (65 - 80%), do vậy
chăn nuôi lợn thịt quyết sự định thành bại trong chăn nuôi lợn.
Chăn nuôi lợn thịt cần đạt những yêu cầu: Lợn có tốc độ sinh trưởng
nhanh, tiêu tốn thức ăn ít, tốn ít công chăm sóc và phẩm chất thịt tốt.


8

* Dinh dưỡng thức ăn

Dinh dưỡng là yếu tố quan trọng của yếu tố ngoại cảnh quyết định đến
khả năng sinh trưởng và khả năng cho thịt của lợn. Trần Văn Phùng và cs
(2004) [20] cho rằng: Các yếu tố di truyền không thể phát huy tối đa nếu
không có một môi trường dinh dưỡng và thức ăn hoàn chỉnh. Một số thị
nghiệm đã chứng minh rằng, khi chúng ta cung cấp cho lợn các mức dinh
dưỡng khác nhau có thể làm thay đổi tỉ lệ các thành phần trong cơ thể. Khẩu
phần có mức năng lượng cao và mức protein thấp thì lợn sẽ tích lũy mỡ nhiều
hơn so với khẩu phần có mức năng lượng thấp và hàm lượng protein cao thì
lợn có tỉ lệ nạc cao hơn.
Lượng thức ăn cho ăn cũng như thành phần dinh dưỡng ảnh hưởng trực
tiếp đến quá trình tăng khối lượng của lợn. Hàm lượng xơ thô tăng từ 2,4 –
11% thì tăng khối lượng mỗi ngày của lợn giảm từ 566g xuống 408g và thức
ăn cần cho 1kg tăng khối lượng tăng lên 62%.
Vì vậy để chăn nuôi có hiệu quả cần phối hợp khẩu phần ăn sao cho
vừa cung cấp đầy đủ nhu cầu dinh dưỡng cho từng giai đoạn phát triển và vừa
tận dụng được nguồn thức ăn có sẵn tại địa phương.
* Môi trường
Trần Văn Phùng và cs (2004) [20] cho biết: Môi trường xung quanh
gồm nhiệt độ, độ ẩm, mật độ, ánh sáng. Nhiệt độ và độ ẩm ảnh hưởng chủ yếu
đến năng suất và phẩm chất thịt. Nhiệt độ thích hợp cho lợn nuôi béo là từ
15°C - 18°C. Nhiệt độ chuồng nuôi liên quan mật thiết đến độ ẩm không khí,
độ ẩm không khí thích hợp cho lợn khoảng 70%. Tác giả Nguyễn Thiện và cs
(2005) [25] cho biết: Ở điều kiện nhiệt độ và độ ẩm cao hơn lợn phải tăng
cường quá trình tỏa nhiệt thông qua hô hấp (vì lợn có rất ít tuyến mồ hôi) để
duy trì thăng bằng thân nhiệt. Ngoài ra nhiệt độ cao sẽ làm khả năng thu nhận


9

thức ăn hàng ngày của lợn giảm. Do đó tăng khối lượng bị ảnh hưởng và khả năng

chuyển hóa thức ăn kém dẫn đến sự sinh trưởng phát triển của lợn bị giảm.
Mật độ lợn trong chuồng nuôi có ảnh hưởng chủ yếu đến năng suất.
Khi ta nhốt lợn ở mật độ cao hay số con/ô chuồng quá lớn sẽ ảnh hưởng đến
tăng khối lượng hằng ngày của lợn và phần nào ảnh hưởng đến sự chuyển hóa
thức ăn. Do vậy khi nhốt ở mật độ cao sẽ tăng tính không ổn định trong đàn.
Sự không ổn định này sẽ dẫn đến sự tấn công lẫn nhau, giảm bớt thời gian ăn
và nghỉ của lợn. Nghiên cứu của Mỹ cho thấy: Khi nuôi lợn với mật độ thấp,
sẽ làm tăng tốc độ khối lượng cũng như làm giảm mức tiêu tốn thức ăn. Chăm
sóc ảnh hưởng chủ yếu đến năng suất, chuồng vệ sinh kém dễ gây bệnh,
chuồng nuôi ồn ào, không yên tĩnh đều làm năng suất giảm. Sức khỏe trong
giai đoạn bú sữa kém như thiếu máu, còi cọc dẫn đến giai đoạn nuôi thịt tăng
khối lượng kém (Vũ Đình Tôn, Trần Thị Thuận 2005) [28]
Phương thức nuôi dưỡng như cho ăn tự do sẽ làm tăng tốc độ tăng
trưởng của lợn hơn so với cho ăn hạn chế, những giống lợn hướng mỡ nên
cho ăn hạn hạn từ đầu, còn với hưỡng giống lợn hướng nạc nên cho ăn tự do
sẽ có được năng suất và chất lượng tốt nhất.
2.2.1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến năng suất và phẩm chất thịt lợn
* Giống
Theo Nguyễn Thiện và cs (2005) [25], giống là yếu tố quan trọng ảnh
hưởng đến sinh trưởng, phát dục, năng suất và phẩm chất thịt. Các giống lợn
nội có tốc độ sinh trưởng chậm hơn và chất lượng thịt thấp hơn các giống lợn
lai và lợn ngoại.
Khả năng sản xuất và chất lượng thịt ngoài điều kiện ngoại cảnh và thức
ăn thì yếu tố di truyền là yếu tố quan trọng ảnh hưởng lớn nhất. Theo Trịnh
Hồng Sơn (2014) [23], các chỉ tiêu thân thịt như tỉ lệ móc hàm, tỉ lệ nạc, độ


10

dày mỡ lưng, chiều dài thân thịt và diện tích cơ thăn là khác nhau ở các giống

lợn khác nhau.
Tăng khối lượng trung bình của lợn Móng Cái khoảng 300 - 350
gam/ngày, trong khi con lai F1 (nội x ngoại) đạt 550 - 600 g/ngày. Lợn ngoại
nếu chăm sóc, nuôi dưỡng tốt có thể đạt tới 700 - 800 g/ngày, tỷ lệ thịt nạc
của các giống lợn ngoại là cao hơn nhiều so với lợn nội. Hiện nay, người ta
lợi dụng ưu thế lai của phép lai kinh tế để phối hợp nhiều giống vào trong 1
con lai nhằm tận dụng các đặc điểm tốt từ các giống lợn khác nhau. Đồng
thời, sản phẩm của phương pháp lai là các con giống có thể đáp ứng tốt yêu
cầu của thị trường, nâng cao năng suất và chất lượng thịt. Kết quả khảo sát
năng suất và phẩm chất thịt của 1 số giống lợn cho thấy tăng khối lượng, tỷ lệ
thịt xẻ, tỷ lệ thịt nạc của lợn Landrace và lợn Đại bạch đều cao hơn nhiều so
với của lợn Móng Cái.
* Thời gian và chế độ nuôi
Là hai yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến năng suất và phẩm chất thịt. Theo
Trịnh Hồng Sơn (2014) [23], thời gian nuôi ảnh hưởng lớn đến năng suất và
chất lượng thịt. Sự thay đổi thành phần hoá học của mô cơ, mô mỡ lợn chủ
yếu xảy ra trong giai đoạn trước 4 tháng tuổi. Dựa vào quy luật sinh trưởng
tích lũy chất dinh dưỡng trong cơ thể lợn người ta đề ra hai phương thức nuôi:
nuôi lấy nạc đòi hỏi thời gian nuôi ngắn, khối lượng giết thịt nhỏ hơn phương
thức nuôi lấy thịt - mỡ, còn phương thức nuôi lấy mỡ cần thời gian nuôi dài,
khối lượng giết thịt lớn hơn. Phương thức cho ăn tự do hay hạn chế cũng làm
ảnh hưởng đến năng suất thịt, cho ăn tự do sẽ cho khả năng sản xuất thịt nhiều
hơn cho ăn khẩu phần hạn chế.
* Khí hậu và thời tiết
Lợn điều chỉnh thân nhiệt của chúng bằng cách cân bằng nhiệt lượng
mất đi với nhiệt tạo ra qua trao đổi chất và lượng nhiệt hấp thụ được. Khi sự


11


khác nhau giữa thân nhiệt và nhiệt độ môi trường trở nên lớn thì tỉ lệ thoát
nhiệt sẽ tăng lên. Về mùa lạnh nhiệt độ môi trường xuống thấp dưới nhiệt độ
hữu hiệu thì tăng thêm chi phí thức ăn để tăng nhiệt lượng trao đổi chất để vật
nuôi tự nó tạo ra nhiệt lượng để giữ ấm cho cơ thể. Khí hậu mát mẻ, nhiệt độ
và độ ẩm thích hợp thì lợn ăn tốt, tỷ lệ tiêu hoá cao, tích lũy cao, sinh trưởng
và phát triển nhanh, năng suất cao. Nhiệt độ chuồng nuôi quá cao lợn ăn ít, tỷ
lệ tiêu hoá kém, giảm tăng khối lượng. Nhiệt độ quá thấp, lợn tiêu hao nhiều
năng lượng để chống rét, tiêu tốn thức ăn cao.
2.2.2. Một số bệnh thường gặp ở lợn thịt
2.2.2.1. Bệnh viêm phổi do Mycoplasma (Bệnh suyễn lợn)
* Nguyên nhân
Lê Văn Lãnh và cs (2012) [9], bệnh suyễn lợn hay “Dịch viêm phổi địa
phương ở lợn” là bệnh truyền nhiễm mãn tính ở lợn. Tỷ lệ chết không cao
nhưng bệnh gây ra thiệt hại lớn trong nghành chăn nuôi lợn làm giảm tốc độ
tăng trọng và gia tăng tỷ lệ mắc các bệnh kế phát, đặc biệt là những bệnh về
đường hô hấp. Mycoplasma hyopneumoniae (MH) là mầm bệnh chính gây
dịch viêm phổi địa phương ở lợn và được quan tâm đến như là một nguyên
nhân chủ yếu gây nên bệnh hô hấp phức hợp ở lợn (PRDC: Porcine
respiratory disease complex) Thacker, (2006) [36]. Những nghiên cứu về vai
trò của các vi khuẩn kế phát trong bệnh suyễn lợn đã được tiến hành (Nguyễn
Ngọc Nhiên, (1996) [14]; Cù Hữu Phú, (2005) [19]; Trần Huy Toản, (2009)
[27]. Nếu kết hợp với các vi trùng gây viêm phổi khác sẽ tạo nên tình trạng
viêm phổi nặng với triệu chứng sốt cao, ho nhiều, khó thở. Mycoplasma được
coi là nguồn gốc gây viêm đường hô hấp trên heo ở nước ta và các nước trên
thế giới.
Whittlestone(1979) [37], cho biết Mycoplasma hyopneumoniae được
biết đến là một bệnh truyền nhiễm mạnh và mãn tính ảnh hưởng đến lợn.


12


Theo Taijma(1982) [35], giống như các loại Mollicutes khác, M.
hyopneumoniae có kích thước nhỏ bằng khoảng 1/5 của vi trùng 400-120 nm
có một bộ gen nhỏ khoảng 893-920 kilo-base cặp và thieus một thành tường
tế bào. Khó phát triển trong phòng thí nghiệm do các yêu cầu dinh dưỡng
phức tạp và nguy cơ nhiễm bẩn liên quan đến nuôi cấy Mycoplasma. Để phát
triển thành công vi khuẩn, cần phải có môi trường từ 5-10% carbon dioxide,
và môi trường phải thể hiện sự thay đổi màu axit.
Sức đề kháng: MH bị bất hoạt sau 48 giờ trong điều kiện khô, nhưng có
thể tồn tại đến 17 ngày trong môi trường nước mưa ở nhiệt độ 2 - 7°C. Trong
phổi tồn tại 2 tháng ở -25°C và từ 9 - 11 ngày ở nhiệt độ l - 6°C và chỉ 3 - 7
ngày ở nhiệt độ 17 - 25°C.
* Triệu chứng
Theo Lê văn Năm (2013) [13] thì thời kỳ nung bệnh dài từ 1- 4 tuần,
nhưng cũng có thể sau 1-3 ngày nếu chưa có mặt của Haemophillus. Bệnh
thường phát triển rất chậm trên nền của viêm phế quản phổi và thông thường
có 2 thể biểu hiện: á cấp tính và mãn tính.
-Thể á cấp tính:
+ Lợn bệnh sốt nhẹ 40,4- 41°C, bắt đầu từ những hắt hơi chảy nước
mũi, sau đó chuyển thành dịch nhầy.
+ Lợn thở khó, ho nhiều, sốt ngắt quãng, ăn kém
+ Lúc đầu ho khan từng tiếng, ho chủ yếu về đêm, sau đó chuyển thành
cơn, ho ướt nghe rõ nhất là vào sáng sớm đặc biệt là các buổi khi trời se lạnh,
gió lùa đột ngột, nước mũi nước mắt chảy ra nhiều.
+ Vì phổi bị tổn thương nên lợn thở thể ngực phải chuyển sang thở thể
bụng, nhiều con thở ngồi như chó thở. Rõ nhất là sau khi bị xua đuổi, có những
con mệt quá nằm lỳ ra mà không có phản xạ sợ sệt, vẻ mặt rầu rĩ, mí mắt sụp, tai
không ve vẩy. Xương sườn và cơ bụng nhô lên hạ xuống theo nhịp thở gấp.



13

+ Nhịp tim và nhịp thở đều tăng cao.
+ Khi sờ nắn hoặc gõ để khám bệnh, lợn cảm thấy đau ở vùng phổi, rõ
nhất là 1-2 đôi xương sườn đầu giáp bả vai. Lợn vẫn thèm ăn nhưng ăn uống
thất thường.
+ Nếu không điều trị, lợn bệnh sẽ chết sau 7- 20 ngày. Tỷ lệ chết phụ
thuộc rất nhiều vào lứa lợn nuôi, sức đề kháng cơ thể và điều kiện chăm sóc
nuôi dưỡng cũng như bẹnh thứ phát.
-Thể mãn tính:
+ Thường xảy ra trên lợn nuôi thịt.
+ Đây là thể bệnh thường gặp nhất ở những đàn mang trùng
+ Lợn bệnh ho húng hắng liên tục và bệnh kéo dài gây cảm giác rất khó chịu.
+ Đàn lợn ăn uống bình thường, nhưng lợn chậm lớn còi cọc.
+ Da lợn kém bóng, lông cứng và xu dựng đứng, nhiều trường hợp thấy
da bị quăn và xuất hiện nhiều vảy nâu.
+ Trong trại có một số con bị viêm khớp, đôi khi thấy liệt và bán liệt. Ở
lợn nái, có thể có thấy thai chết lưu, sảy thai và con chết yểu.
+ Nếu bị bội nhiễm thì lợn bệnh ho thường xổ mũi như mủ khiến bức
tranh lâm sàng trở nên phức tạp.
+ Cả hai thể dưới cấp và thể mãn tính đều có tiên lượng xấu đi do lợn
còi cọc, chậm lớn hao hụt số đầu con, chi phí thức ăn thuốc men tăng.
+ Nếu lợn bệnh qua được thì khả năng hồi phục cũng rất kém, do phổi
bị tổn thương nặng, lợn trở nên còi cọc và chậm lớn.
* Phòng bệnh
Hiệu quả của các biện pháp phòng bệnh viêm phổi do Mycoplasma phụ
thuộc rất nhiều vào các biện pháp quản lý đàn lợn. Cần phải tạo được môi
trường thuận lợi cho đàn lợn như không khí sạch sẽ, thông gió thường xuyên,



14

nhiệt độ ấm áp và mật độ trong chuồng phù hợp. Trong dãy chuồng không
nên nuôi lẫn lộn các đàn lợn có lứa tuổi cách nhau quá 3 tuần.
Ở các trại lợn cung cấp giống, để xây dựng đàn lợn không nhiễm
Mycoplasma cần sử dụng kháng sinh cho lợn nái từ giai đoạn cuối của quá
trình mang thai cho đến khi cai sữa. Cai sữa sớm và nuôi cách ly những đàn
con này trong điều kiện vệ sinh và nuôi dưỡng tốt. Trong quá trình nuôi cho đến
khi trưởng thành phải kiểm tra thường xuyên bằng cách mổ khám kiểm tra bệnh
tích phổi hặc bằng huyết thanh học. Thực hiện thường xuyên biện pháp này sẽ
tạo ra đàn heo giống không có bệnh viêm phổi do Mycoplasma gây ra.
Ngoài ra còn phòng bệnh bằng vắc xin phòng hoặc cho uống thuốc định
kì sẽ giúp đàn lợn giảm thiểu được sự xâm nhập và gây bệnh của vi khuẩn.
* Điều trị
Những kháng sinh có hiệu lực điều trị với Mycoplasma là Tetracycline,
Tylosin và Tiamulin hay Gentamicin. Gần đây các chế phẩm của nhóm
quynolone như norfloxaxin, daofloxaxin và enrofloxaxin cũng cho hiệu quả
điều trị tốt. Ngoài ra còn kết hợp các kháng sinh kháng viêm và một số thuốc
bổ trợ để rút ngắn quá trình điều trị cho hiệu quả cao. Nếu phát hiện và điều
trị sớm thì đạt được hiệu quả chữa bệnh cao.
Hiện nay vắc xin đã được tìm thấy để giảm mức độ nghiêm trọng của
bệnh, nhưng không ngăn chặn các bệnh xảy ra từ trong toàn bộ số lợn mắc
bệnh do một số nguyên nhân từ cá thể hoặc ngoại cảnh làm vắc xin giảm hay
không có hiệu lực.
2.2.2.2. Hội chứng tiêu chảy ở lợn.
* Nguyên nhân
Theo Nguyễn Đức Thủy (2015) [30], tiêu chảy là một hiện tượng bệnh
lý ở đường tiêu hóa, có liên quan đến rất nhiều yếu tố, có yếu tố là nguyên
nhân nguyên phát, có yếu tố là nguyên nhân thứ phát. Nhưng việc phân biệt



15

rạch ròi giữa hai nguyên nhân này là rất khó khăn. Tuy nhiên cho dù bất cứ
nguyên nhân nào gây ra tiêu chảy thì hậu quả của nó cũng gây ra viêm nhiễm,
tổn thương thực thể đường tiêu hóa và cuối cùng là dẫn đến nhiễm trùng. Qua
nhiều nghiên cứu cho thấy, nguyên nhân bị tiêu chảy ở lợn là do một số
nguyên nhân sau đây:
+ Do vi khuẩn
Trong đường ruột của lợn có rất nhiều vi sinh vật sinh sống. Vi sinh vật
trong đường ruột tồn tại dưới dạng một hệ sinh thái. Nguyễn Đức Thủy
(2015) [30] cho biết, vi sinh vật bao gồm các loại virut, vi khuẩn và các loại
nấm mốc. Hoạt động của hệ sinh thái trong đường ruột luôn được duy trì ở
mức cân bằng và ổn định, một khi do một số yếu tố bất lợi làm giảm sức đề
kháng của lợn thì vi sinh vật có hại trong đường ruột có cơ hội phát triển
mạnh hơn vi sinh vật có lợi, gây mất cân bằng và dẫn đến lợn bị tiêu chảy.
Theo Bùi Tiến Văn (2015) [31], thì một số vi khuẩn thuộc họ vi khuẩn
đường ruột là E.coli, samonella sp., shigela, Klebsiella, C. pefringens ….. Đó
là những vi khuẩn quan trọng gây rối loạn tiêu hóa ở người và nhiều loài động vật.
Nhiều tác giả nghiên cứu về hội chứng tiêu chảy đã chứng minh rằng,
khi gặp điều kiện thuận lợi, những vi khuẩn thường gặp ở đường tiêu hoá sẽ
tăng độc tính, phát triển với số lượng lớn trở thành có hại và gây bệnh.
Bình thường E.coli cư trú ở ruột già và phần cuối của ruột non, nhưng
khi gặp điều kiện thuận lợi sẽ nhân lên với số lượng lớn ở lớp sâu tế bào thành
ruột, đi vào máu đến các nội tạng. Ở trong các cơ quan nội tạng, vi khuẩn này
tiếp tục phát triển và cư trú làm cho con vật rơi vào trạng thái bệnh lý.
Theo Sa Đình Chiến và cs (2016) [1], khẳng định rằng vi khuẩn E.coli
là nguyên nhân gây bệnh phổ biến và quan trọng nhất của hội chứng tiêu chảy ở lợn.
Đào Trọng Đạt và cs (1996) [4], cho biết: vi khuẩn E.coli chiếm tỷ lệ
cao nhất trong các loại vi khuẩn đường ruột gây bệnh tiêu chảy (45.6%). Khi



16

sức đề kháng của cơ thể giảm sút, vi khuẩn E.Coli thường xuyên cư trú trong
đường ruột của lợn thừa cơ sinh sản rất nhanh và gây nên sự mất cân bằng hệ
vsv đường ruột nên gây tiêu chảy.
Theo Hồ Văn Nam, Trương Quang và cs (1997) [12] khi xét nghiệm
phân lợn khoẻ và lợn bị tiêu chảy đã nhận thấy trong phân lợn thường
xuyên có các loại vi khuẩn hiếu khí: E.coli, Salmonella, Streptococcus,
Bacilus subtilis. Khi lợn bị tiêu chảy thì E.coli, Salmonella tăng lên một
cách bội nhiễm.
E.coli có sẵn trong đường ruột của lợn, nhưng không phải lúc nào cũng
gây bệnh mà chỉ gây bệnh khi sức đề kháng của lợn giảm sút do chăm sóc
nuôi dưỡng kém, điều kiện thời tiết thay đổi đột ngột, các bệnh kế phát.
Nguyễn Thị Ngữ (2005) [16] khi nghiên cứu về E.coli và Salmonella
trong phân lợn tiêu chảy và lợn không tiêu chảy cho biết, ở lợn không tiêu chảy
có 83,30% - 88,29% số mẫu có E.coli, 61,00% - 70,50% số mẫu có mặt
Salmonella. Trong khi đó, ở mẫu phân của lợn bị tiêu chảy có tới 93,7% - 96,4%
cố mẫu phân lập có E.coli và 75,0% - 78,6% số mẫu phân lập có Salmonella.
Theo Nguyễn Mạnh Phương và cs (2012) [22], thì 100% mẫu phân lợn
tiêu chảy phân lập được vi khuẩn Salmonella. Kết quả này cũng khẳng định
nguyên nhân nghi ngờ gây tiêu chảy là Salmonella dựa vào những biểu hiện triệu
chứng lâm sàng điển hình. Trong số các loại mẫu bệnh phẩm từ cơ quan nội
tạng, tỷ lệ phân lập cao nhất ở hạch màng treo ruột và đoạn hồi tràng (83,33%)
sau đó là ở hạch amidan (66,67%), thấp nhất từ các mẫu lách và gan (50,00%).
+ Do virus
Đã có nhiều nghiên cứu chứng tỏ rằng, virus cũng là nguyên nhân gây
tiêu chảy ở lợn. Nhiều tác giả nghiên cứu đã kết luận 1 số virus như Rotavirus, TGE, Parvovirus, Adenovirus có vai trò nhất định gây hội chứng tiêu



17

chảy ở lợn. Sự xuất hiện của virus đã làm tổn thương niêm mạc đường tiêu
hoá, suy giảm sức đề kháng của cơ thể và gây ỉa chảy ở thể cấp tính.
TGE (Transmisssible gastro enteritis) được chú ý nhiều trong hội chứng
tiêu chảy ở lợn. TGE gây bệnh viên dạ dày ruột truyền nhiễm ở lợn, là một
bệnh có tính chất truyền nhiễm cao, biểu hiện đặc trưng là nôn mửa và tiêu
chảy nghiêm trọng. Bệnh thường xảy ra ở các cơ sở nuôi tập trung khi thời
tiết rét, lạnh và chỉ gây bệnh cho lợn. Ở lợn, virus nhân lên mạnh nhất ở niêm
mạc của không tràng và tá tràng, rồi đến hồi tràng, chúng không sinh sản
trong dạ dày và kết tràng.
Theo Phạm Sỹ Lăng và cs (1997) [8], virus TGE (Transmisssible gastro
enteritis) có sự liên hệ đặc biệt với các tế bào màng ruột non. Khi virus xâm
nhập vào tế bào, nó nhân lên và phá huỷ tế bào trong 4 - 5 giờ. Các thức ăn
vào sẽ không tiêu hoá được ở lợn nhiễm virus TGE. Các chất dinh dưỡng
không được tiêu hoá, nước không được hấp thu, lợn tiêu chảy, mất dịch, mất
chất điện giải và chết.
Theo Bergenland H.U (1992) [34], trong số những mầm bệnh thường gặp ở
lợn bị tiêu chảy có rất nhiều loại virus/ 29% phân lợn bệnh tiêu chảy phân lập
được Rota-virus/ 11,2% có virus TGE/ 2% có Enterovirus/ 0,7% có Parvovirus.
Có một loại virus cực kì nguy hiểm nữa có thể gây thành dịch tiêu chảy
hàng loạt trên heo đó là virut PED (Porcin Epidemic Diarrhoea). Theo Trần Thu
Trang (2013) [29], PED là một bệnh truyền nhiễm nguy hiểm ở lợn con mọi lứa
tuổi, bệnh lây lan rất nhanh. Nguyên nhân gây ra bệnh là do virus Coronavius,
lần đầu tiên được phát hiện tại Anh Quốc vào năm 1971, nhưng lúc đó chưa
được công bố dịch.
- Do ký sinh trùng
Ký sinh trùng ký sinh trong hệ tiêu hoá là một trong những nguyên
nhân gây hội chứng tiêu chảy. Ký sinh trùng ngoài việc lấy đi dinh dưỡng của



18

lợn, tiết độc tố đầu độc cho lợn, chúng còn gây tác động cơ giới làm tổn
thương niêm mạc đường tiêu hóa và là cơ hội khởi đầu cho quá trình nhiễm
trùng. Có nhiều loại ký sinh trùng đường ruột tác động gây ra bệnh tiêu chảy
như sán lá ruột lợn, giun đũa lợn... Theo kết quả nghiên cứu của Nguyễn Thị
Bích Ngà (2015) [15], cho biết ngoài tác động cơ giới lên thành ruột thì giun
sán còn tiết độc tố có thể gây rối loạn tiêu hóa, làm lợn còi cọc chậm lớn và
mở đường cho nhiều loại vi rút vi khuẩn xâm nhập.
- Do các nguyên nhân khác.
+ Do thời tiết, khí hậu
Ngoại cảnh là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến sức đề kháng của cơ
thể lợn. Khi điều kiện thời tiết khí hậu thay đổi đột ngột: nóng quá, lạnh quá,
mưa, gió, độ ẩm không khí cao đều là yếu tố tác động trực tiếp đến lợn, đặc
biệt là lợn con theo mẹ.
Theo Đoàn Thị Kim Dung (2004) [2], các yếu tố nóng, lạnh, mưa,
nắng... thay đổi bất thường của điều kiện chăm sóc nuôi dưỡng ảnh hưởng
trực tiếp đến cơ thể lợn, nhất là cơ thể lợn con chưa phát triển hoàn chỉnh, vì
các phản ứng thích nghi của cơ thể lợn con còn yếu.
Theo Sử An Ninh (1993) [18], Hồ Văn Nam và cs (1997) [11], khi lợn
bị lạnh, ẩm kéo dài sẽ làm giảm phản ứng miễn dịch, giảm tác động thực bào,
do đó lợn dễ bị vi khuẩn cường độc gây bệnh.
+ Do kỹ thuật chăm sóc nuôi dưỡng
Kỹ thuật chăm sóc nuôi dưỡng là yếu tố vô cùng quan trọng, việc
chăm sóc nuôi dưỡng nếu không đảm bảo đúng quy trình kỹ thuật thì sẽ ảnh
hưởng đến sức đề kháng của lợn, một khi sức đề kháng giảm thì các vi khuẩn
có hại có điều kiện để phát triển mạnh lên, đặc biệt là vi khuẩn đường ruột.
Việc thực hiện đúng quy trình chăm sóc nuôi dưỡng trong chăn nuôi sẽ giúp

nâng cao sức đề kháng và khả năng sinh trưởng của lợn. Thức ăn bị nhiễm


×