Tải bản đầy đủ (.pdf) (135 trang)

NÂNG CAO HỨNG THÚ HỌC TẬP CHO HỌC SINH THÔNG QUA DẠY HỌC THÍ NGHIỆM CHƯƠNG TỐC ĐỘ PHẢN ỨNG VÀ CÂN BẰNG HÓA HỌC – HÓA HỌC 10

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.67 MB, 135 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC

QUÁCH THỊ MAI

NÂNG CAO HỨNG THÚ HỌC TẬP CHO HỌC SINH
THÔNG QUA DẠY HỌC THÍ NGHIỆM CHƯƠNG TỐC ĐỘ
PHẢN ỨNG VÀ CÂN BẰNG HÓA HỌC – HÓA HỌC 10

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
NGÀNH SƯ PHẠM HÓA HỌC

Hà Nội - 2019


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC

NÂNG CAO HỨNG THÚ HỌC TẬP CHO HỌC SINH
THÔNG QUA DẠY HỌC THÍ NGHIỆM CHƯƠNG TỐC ĐỘ
PHẢN ỨNG VÀ CÂN BẰNG HÓA HỌC – HÓA HỌC 10

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
NGÀNH SƯ PHẠM HÓA HỌC

Người hướng dẫn khoa học: TS. Vũ Minh Trang
Sinh viên thực hiện khóa luận: Quách Thị Mai

Hà Nội - 2019



LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành khóa luận này, ngoài sự nỗ lực của bản thân, tôi đã nhận được
rất nhiều sự giúp đỡ từ phía các thầy cô giáo, nhà trường, bạn bè, người thân và các
em học sinh.
Bằng tất cả sự kính trọng và lòng biết ơn sâu sắc, tôi xin gửi lời cảm ơn chân
thành nhất đến TS. Vũ Minh Trang – người cô đã tận tâm hướng dẫn tôi trong suốt
quá trình xây dựng, thực hiện và hoàn thành khóa luận này.
Xin gửi lời cảm ơn đến các thầy cô, cán bộ viên chức của Trường Đại học
Giáo dục – Đại học Quốc gia Hà Nội, Ban Giám Hiệu và các thầy, cô giáo tổ bộ
môn Hóa học Trường THPT Tây Hồ - Tây Hồ - Hà Nội đã tạo điều kiện thuận lợi
cho tôi trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và thực hiện đề tài.
Tôi xin được cảm ơn các em học sinh trường THPT Tây Hồ - Tây Hồ - Hà
Nội, cảm ơn bạn bè đã nhiệt tình giúp đỡ tôi trong quá trình thực hiện đề tài.
Cuối cùng, tôi xin cảm ơn sự quan tâm, ủng hộ của gia đình, người thân – đó
là nguồn động viên tinh thần lớn nhất để tôi theo đuổi và hoàn thành khóa luận này.
Mặc dù đã cố gắng hết sức, song khóa luận không thể tránh khỏi những thiếu
sót. Kính mong nhận được sự chỉ dẫn, đóng góp ý kiến của các nhà khoa học, các
thầy cô để khóa luận được hoàn thiện!
Xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, tháng 05 năm 2019
Tác giả

Quách Thị Mai


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Kí hiệu viết tắt

Cụm từ đầy đủ


GV

Giáo viên

HS

Học sinh

QTDH

Quá trình dạy học

SGK

Sách giáo khoa

THPT

Trung học phổ thông

TN

Thí nghiệm


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC SỬ DỤNG THÍ
NGHIỆM TRONG QUÁ TRÌNH DẠY HỌC HÓA HỌC NHẰM TẠO HỨNG
THÚ HỌC TẬP CHO HỌC SINH ..........................................................................6

1.1. Quá trình dạy học ...........................................................................................6
1.1.1. Khái niệm..........................................................................................................6
1.1.2. Cấu trúc của quá trình dạy học .......................................................................6
1.1.3. Bản chất của quá trình dạy học ......................................................................7
1.1.4. Chủ thể, đối tượng của quá trình dạy học ......................................................7
1.2. Hứng thú và hứng thú học tập ..........................................................................7
1.2.1. Khái niệm..........................................................................................................7
1.2.2. Biểu hiện của hứng thú ...................................................................................8
1.2.3. Cấu trúc của hứng thú .....................................................................................8
1.2.4. Phân loại hứng thú ..........................................................................................9
1.2.5. Tác dụng của việc gây hứng thú trong dạy học Hóa học.............................10
1.2.6. Các nhóm biện pháp gây hứng thú trong dạy học Hóa học ........................10
1.3. Thí nghiệm Hóa học .........................................................................................12
1.3.1. Khái niệm........................................................................................................12
1.3.2. Vai trò của thí nghiệm Hóa học ....................................................................12
1.3.3. Phân loại thí nghiệm Hóa học.......................................................................13
1.4. Phương pháp dạy học thí nghiệm Hóa học ....................................................13
1.4.1. Khái niệm........................................................................................................13
1.4.2. Phân loại các phương pháp dạy học thí nghiệm Hóa học ...........................14
1.5. Thực trạng dạy học Hóa học ở trường THPT ...............................................20
1.5.1. Mục đích điều tra ...........................................................................................20
1.5.2. Đối tượng điều tra ..........................................................................................20
1.5.3. Nội dung điều tra............................................................................................20
1.5.4. Phương pháp điều tra ....................................................................................20
1.5.5. Xử lý kết quả điều tra .....................................................................................20
1.5.6. Kết quả điều tra ..............................................................................................21
Tiểu kết chương 1 ....................................................................................................28


CHƯƠNG 2. SỬ DỤNG THÍ NGHIỆM HÓA HỌC TRONG QUÁ TRÌNH

DẠY HỌC CHƯƠNG TỐC ĐỘ PHẢN ỨNG VÀ CÂN BẰNG HÓA HỌC. ...29
2.1. Vị trí, mục tiêu, cấu trúc, nội dung chương Tốc độ phản ứng và cân bằng
hóa học – Hóa học 10 ..............................................................................................29
2.1.1. Vị trí, mục tiêu chương Tốc độ phản ứng và cân bằng hóa học –
Hóa học 10 ..............................................................................................................29
2.1.2. Cấu trúc, nội dung chương Tốc độ phản ứng và cân bằng hóa học – Hóa
học 10. .......................................................................................................................30
2.1.3. Những lưu ý về nội dung và phương pháp dạy học trong chương Tốc độ
phản ứng và cân bằng hóa học – Hóa học 10. .......................................................31
2.2. Nguyên tắc sử dụng thí nghiệm Hóa học trong dạy học chương Tốc độ
phản ứng và cân bằng hóa học – Hóa học 10........................................................32
2.2.1. Đối với thí nghiệm biểu diễn của GV ............................................................32
2.2.2. Đối với thí nghiệm của học sinh ....................................................................33
2.3. Quy trình sử dụng thí nghiệm Hóa học trong dạy học chương Tốc độ phản
ứng và cân bằng hóa học – Hóa học 10 nhằm nâng cao hứng thú học tập cho
học sinh. ....................................................................................................................34
2.3.1. Quy trình sử dụng thí nghiệm Hóa học trong dạy học chương Tốc độ phản
ứng và cân bằng hóa học – Hóa học 10 ..................................................................34
2.3.2. Hệ thống các thí nghiệm chương “Tốc độ phản ứng và cân bằng hóa học”
nhằm nâng cao hứng thú học tập cho học sinh .....................................................35
2.3.3. Thiết kế kế hoạch dạy học thí nghiệm cho một số nội dung ........................42
2.4. Thiết kế một số kế hoạch dạy học thí nghiệm chương Tốc độ phản ứng và cân
bằng hóa học – Hóa học 10 nhằm nâng cao hứng thú học tập cho học sinh. .........54
2.4.1. Quy trình thiết kế kế hoạch dạy học thí nghiệm ...........................................54
2.4.2. Một số kế hoạch dạy học có sử dụng phương pháp dạy học thí nghiệm
nhằm nâng cao hứng thú học tập cho học sinh .....................................................57
2.5. Xây dựng bộ công cụ đánh giá hứng thú học tập cho học sinh THPT........83
2.5.1. Xây dựng các tiêu chí và mức độ đánh giá hứng thú học tập .....................83
2.5.2. Thiết kế bảng kiểm quan sát đánh giá hứng thú học tập cho học sinh trong
dạy học Hóa học .......................................................................................................86

2.5.3. Thiết kế phiếu hỏi học sinh về hứng thú học tập của học sinh ...................87
2.5.4. Đánh giá qua bài kiểm tra ngắn ....................................................................88
Tiểu kết chương 2 ....................................................................................................92


CHƯƠNG 3. THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM ..........................................................93
3.1. Mục đích thực nghiệm sư phạm .....................................................................93
3.2. Nhiệm vụ thực nghiệm sư phạm .....................................................................93
3.3. Kế hoạch thực nghiệm sư phạm .....................................................................93
3.3.1. Chọn địa bàn và đối tượng thực nghiệm ......................................................93
3.3.2. Soạn giáo án, tiến hành các giờ dạy, kiểm tra và đánh giá kết quả ............94
3.3.3. Thu thập kết quả thực nghiệm và xử lý thông tin thu được ........................94
3.4. Đánh giá kết quả thực nghiệm ......................................................................104
3.4.1. Đánh giá hứng thú học tập của học sinh....................................................104
3.4.1. Đánh giá kết quả bài kiểm tra .....................................................................104
Tiểu kết chương 3 ..................................................................................................105
KẾT LUẬN - KHUYẾN NGHỊ ...........................................................................106
TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................................108


DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1. Mức độ sử dụng các phương pháp dạy học Hóa học của GV
Bảng 2.1. Cấu trúc và nội dung chương “Tốc độ phản ứng và cân bằng hóa học” –
Hóa học 10 – Cơ bản
Bảng 2.2. Hệ thống thí nghiệm chương “Tốc độ phản ứng và cân bằng hóa học”
nhằm nâng cao hứng thú học tập cho học sinh.
Bảng 2.3. Quy trình thực hiện các thí nghiệm thay thế các thí nghiệm trong chương
“Tốc độ phản ứng và cân bằng hóa học”
Bảng 2.4. Tiêu chí đánh giá hứng thú học tập của HS
Bảng 2.5. Mức độ đạt được của từng tiêu chí đánh giá hứng thú học tập

Bảng 2.6. Bảng kiểm quan sát đánh giá hứng thú học tập của HS (dành cho GV)
Bảng 2.7. Ma trận đề kiểm tra
Bảng 3.1. Mức độ sáng tạo và mong muốn học hỏi của HS
Bảng 3.2. Cảm xúc của học sinh nếu nghỉ các tiết học Hóa học
Bảng 3.3. Mức độ ghi chép, tích lũy kiến thức và giải quyết vấn đề của học sinh
Bảng 3.4. Kết quả bài kiểm tra ngắn của học sinh
Bảng 3.5. Bảng phân bố tần suất các bài kiểm tra
Bảng 3.6. Bảng phân bố tần số tích lũy các bài kiểm tra


DANH MỤC BIỂU ĐỒ - ĐỒ THỊ
Biểu đồ 1.1. Mức độ yêu thích môn Hóa học của HS
Biểu đồ 1.2. Mức độ tích cực, chủ động và cảm xúc của HS trong tiết học
Biểu đồ 1.3. Mức độ hứng thú của HS khi học về ứng dụng thực tiễn của Hóa học
và mức độ sử dụng phương pháp liên hệ kiến thức thực tiễn của GV
Biểu đồ 1.4. Mức độ hứng thú của HS đối với TN Hóa học
Biểu đồ 1.5. Mức độ thường xuyên sử dụng TN Hóa học trong các tiết học
Biểu đồ 1.6. Phương tiện trực quan được sử dụng trong các tiết học
Biểu đồ 1.7. Hoạt động trong tiết học bài mới
Biểu đồ 1.8. Hoạt động trong tiết ôn tập
Biểu đồ 3.1.Mức độ tích cực phát biểu của HS trong các tiết học
Biểu đồ 3.2. Mức độ tập trung học tập của học sinh
Biểu đồ 3.3. Mức độ hứng thú của học sinh đối với các hoạt động học tập và đối với
tiết học
Biểu đồ 3.4. Mức độ hứng thú và không khí thoải mái của lớp học trong tiết học
Biểu đồ 3.5. Cảm nhận của học sinh về thời gian trôi qua tiết thực nghiệm 1
Biểu đồ 3.6. Cảm nhận của học sinh về thời gian trôi qua tiết thực nghiệm 2
Biểu đồ 3.7. Phân loại kết quả bài kiểm tra ngắn của học sinh
Biểu đồ 3.8. Đường tích lũy so sánh kết quả bài kiểm tra
Biểu đồ 3.9. Phân loại điểm của HS trong các bài kiểm tra



MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Hiện nay, chương trình giáo dục Việt Nam đang tiến hành đổi mới theo định
hướng phát triển năng lực người học, lấy người học làm trung tâm. Trong đó việc
đổi mới căn bản và toàn diện hình thức giáo dục cũng như phương pháp dạy học
chính là cơ sở, là tiền đề của chương trình này. Trước những thay đổi đó đòi hỏi
người giáo viên phải linh hoạt, không ngừng tìm tòi, xây dựng hoạt động học tập
tích cực, vận dụng những phương pháp dạy học mới nhằm khơi dậy và phát huy
tính chủ động, tích cực, phát triển tư duy sáng tạo và gây hứng thú học tập cho
người học.
Hóa học là một môn khoa học vừa lý thuyết, vừa thực nghiệm. Thí nghiệm
Hóa học giúp học sinh được làm quen với các hóa chất, dụng cụ thí nghiệm; được
trực tiếp tiến hành các thí nghiệm và quan sát hiện tượng xảy ra, đồng thời thí
nghiệm Hóa học còn giúp học sinh rèn luyện tư duy sáng tạo, tính tỉ mỉ, cẩn thận,
kiên nhẫn, chính xác,... Kết hợp học lý thuyết với thực hành trong môn Hóa học là
một trong những phương pháp dạy học có nhiều ưu điểm. Nắm vững kiến thức Hóa
học giúp học sinh có thể vận dụng vào giải quyết những vấn đề trong đời sống, giải
thích các hiện tượng tự nhiên xung quanh mình. Tuy nhiên trong thực tế hiện nay có
không ít học sinh sợ hoặc không thích học môn Hóa học, nguyên nhân của thực
trạng này có thể do học sinh chưa có hứng thú với môn học.
Các nhà tâm lý học đã khẳng định rằng hứng thú đóng vai trò vô cùng quan
trọng trong quá trình hoạt đông của mỗi người, không việc gì mà con người không
thể làm được dưới ảnh hưởng của hứng thú. M.Gorki từng nói: “Thiên tài nảy nở từ
tình yêu đối với công việc”. Hứng thú giúp con người có động lực hơn trong các
hoạt động. Hứng thú làm nên tính tích cực nhận thức, hứng thú học tập giúp học
sinh học tập đạt kết quả cao, có khả năng khơi dậy mạch nguồn của sự sáng tạo. Vì
vậy, việc nâng cao hứng thú học tập cho học sinh là một nhiệm vụ quan trọng của
giáo viên để giúp học sinh có kết quả học tập tốt hơn.

Trong quá trình thực hiện phản ứng hóa học, tốc độ phản ứng nhanh hay
chậm là một trong những yếu tố cần được quan tâm. Vì vậy việc giúp học sinh học
tốt chương Tốc độ phản ứng và cân bằng hóa học là thật sự cần thiết. Dạy học lý
thuyết kết hợp sử dụng những thí nghiệm trong học phần này sẽ giúp học sinh tăng
hứng thú học tập môn Hóa học và kích thích tư duy của học sinh.

1


Vì những lý do trên, trong khóa luận này tôi chọn đề tài: “Nâng cao hứng thú
học tập cho học sinh thông qua dạy học thí nghiệm chương Tốc độ phản ứng và
cân bằng Hóa học– Hóa học 10” với mong muốn tìm hiều, nâng cao kiến thức của
bản thân và góp một phần nhỏ vào việc nâng cao hứng thú học tập cho học sinh
cũng như chất lượng dạy học Hóa học ở trường THPT.
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
Đến nay, đã có rất nhiều tác giả nghiên cứu về hứng thú học tập của học
sinh như:
Luận văn Thạc sĩ của tác giả Đào Thị Liên (2014) với đề tài: “Những yếu tố
ảnh hưởng đến hứng thú học tập của sinh viên năm nhất” đã đưa ra hệ thống hóa cơ
sở lý luận về hứng thú học tập và những yếu tố ảnh hưởng đến hứng thú học tập của
sinh viên năm nhất.
Luận văn Thạc sĩ của tác giả Nguyễn Thị Vân (2014) với đề tài: “Tạo hứng
thú học tập cho học sinh yếu kém trong quá trình dạy học phần Phi kim – Hóa học
11 – Trung học phổ thông” đã đưa ra một số biện pháp giúp tạo hứng thú học tập
cho học sinh, đồng thời tác giả đưa ra kế hoạch dạy học của một số bài trong phần
Phi kim với mục tiêu tạo hứng thú học tập cho học sinh.
Luận văn Thạc sĩ của tác giả Nguyễn Thị Nhâm (2014) với đề tài: “Nâng cao
hứng thú học tập cho học sinh trong dạy học chương oxi – lưu huỳnh, Hóa học lớp
10 khi có sử dụng thí nghiệm Hóa học”, trong luận văn tác giả đã đưa ra hệ thống
cơ sở lý luận về hứng thú học tập và đề xuất một số kế hoạch dạy học cụ thể nhằm

nâng cao hứng thú học tập cho học sinh.
Luận văn Thạc sĩ của tác giả Hoàng Thị Mai Trang (2015) với đề tài: “Dạy
học phân hóa phần dẫn xuất của hidrocacbon nhằm nâng cao hứng thú học tập môn
Hóa học cho học sinh trung học phổ thông”, trong luận văn tác giả đã đưa ra hệ
thống cơ sở lý luận về dạy học phân hóa và kế hoạch dạy học cụ thể nhằm nâng cao
hứng thú học tập cho học sinh.
Luận văn Thạc sĩ của tác giả Phạm Thị Minh Ngọc (2016) với đề tài: “Tạo
hứng thú học tập cho học sinh trung bình và yếu trong quá trình dạy học chương
Kim loại kiềm, kiềm thổ, nhôm – Hóa học 12 – Trung học phổ thông” đã đưa ra
những nguyên nhân dẫn đến việc học sinh học yếu kém và một số biện pháp giúp
tạo hứng thú học tập cho học sinh, đồng thời tác giả đưa ra kế hoạch dạy học của

2


một số bài trong chương Kim loại kiềm, kiềm thổ, nhôm với mục tiêu tạo hứng thú
học tập cho học sinh.
Luận văn Thạc sĩ của tác giả Nguyễn Thị Thúy (2016) với đề tài: “Tuyển
chọn, xây dựng và sử dụng các thí nghiệm Hóa học, bài tập thực nghiệm để tạo
hứng thú và rèn luyện tư duy cho học sinh qua dạy học phần Phi kim, Hóa học 10
nâng cao”, trong luận văn tác giả đã xây dựng hệ thống các thí nghiệm Hóa học và
bài tập thực nghiệm phần Phi kim.
Luận văn Thạc sĩ của tác giả Nguyễn Thị Liên (2018) với đề tài: “Sử dụng thí
nghiệm trong dạy học chương “Tốc độ phản ứng và cân bằng hóa học” nhằm phát
triển năng lực thực nghiệm cho học sinh”, trong luận văn tác giả đã đề xuất những
phương pháp sử dụng thí nghiệm nhằm phát triển năng lực thực nghiệm cho HS
trong dạy học chương Tốc độ phản ứng và cân bằng hóa học – Hóa học 10.
3. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu biện pháp sử dụng thí nghiệm nhằm nâng cao hứng thú học tập
cho học sinh trung học phổ thông khi học chương Tốc độ phản ứng và cân bằng hóa

học góp phần nâng cao chất lượng dạy và học Hóa học.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu hệ thống cơ sở lý luận, tổng quan về quá trình học tập, hứng thú
học tập, phương pháp dạy học thí nghiệm Hóa học.
- Tìm hiểu các biện pháp giúp hình thành và nâng cao hứng thú học tập môn
Hóa học cho học sinh.
- Tìm hiểu biện pháp sử dụng thí nghiệm giúp hình thành và nâng cao hứng
thú học tập môn Hóa học cho học sinh.
- Tìm hiểu thực trạng sử dụng thí nghiệm trong dạy học Hóa học ở trường
THPT hiện nay.
- Xây dựng kế hoạch bài dạy và thực nghiệm sư phạm để xác định tính hiệu
quả, khả thi của biện pháp.
- Sử dụng các phần mềm thống kê để xử lý số liệu thực nghiệm và đưa ra kết
quả thực nghiệm cuối cùng.
5. Khách thể, đối tượng và phạm vi nghiên cứu
5.1. Khách thể nghiên cứu
Quá trình dạy học môn Hóa học tại Trường trung học phổ thông.

3


5.2. Đối tượng nghiên cứu
Hệ thống các thí nghiệm chương Tốc độ phản ứng và cân bằng hóa học – Hóa
học 10.
Các biện pháp tạo hứng thú học tập cho học sinh khi học môn Hóa học.
5.3. Phạm vi nghiên cứu
Nội dung: Chương Tốc độ phản ứng và cân bằng hóa học trong chương trình
Hóa học 10.
Địa bàn nghiên cứu: Trường THPT Tây Hồ.
Nghiên cứu thực trạng trên 120 HS.

Nghiên cứu thực nghiệm trên 45 HS.
6. Câu hỏi nghiên cứu
Cần vận dụng phương pháp dạy học nào để dạy học chương Tốc độ phản ứng
và cân bằng nhằm nâng cao hứng thú học tập cho học sinh?
7. Giả thuyết khoa học
Nếu trong quá trình dạy học Hóa học, GV kết hợp dạy học lý thuyết với thực
hành thí nghiệm, đặc biệt là những thí nghiệm Hóa học kích thích tư duy sẽ giúp
học sinh có hứng thú học tập hơn, từ đó giúp học sinh đạt kết quả tốt hơn trong
học tập.
8. Phương pháp nghiên cứu
8.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
Nghiên cứu tổng quan và hệ thống hóa các vấn đề lý luận được trình bày trong
các giáo trình, bài báo, công trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài như: hứng thú,
hứng thú học tập, phương pháp dạy học, dạy học thí nghiệm, kiến thức liên quan
đến chương Tốc độ phản ứng và cân bằng hóa học...
8.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
Sử dụng phương pháp quan sát thực tiễn, phát phiếu thăm dò cho GV và HS
để điều tra về thực trạng phương pháp dạy học Hóa học tại trường phổ thông; thực
nghiệm sư phạm, xử lý và phân tích kết quả thực nghiệm.
9. Dự kiến đóng góp mới của đề tài
- Đề xuất cách sử dụng phương pháp dạy học thí nghiệm chương chương Tốc
độ phản ứng và cân bằng hóa học – Hóa học 10 – THPT.
- Điều tra, đánh giá thực trạng dạy học môn Hóa học ở trường phổ thông.
- Thiết kế tiêu chí và bộ công cụ đánh giá sự nâng cao hứng thú học tập cho
học sinh.

4


10. Cấu trúc khóa luận

Ngoài phần mở đầu, kết luận, tàu liệu tham khảo và phụ lục, nội dung chính
của đề tài gồm 3 chương:
Chương 1. Cơ sở lí luận và thực tiễn của việc sử dụng thí nghiệm Hóa
học kích thích tư duy trong quá trình dạy học Hóa học THPT nhằm tạo hứng
thú học tập cho học sinh.
Chương 2. Sử dụng thí nghiệm Hóa học trong quá trình học học chương
Tốc độ phản ứng và cân bằng Hóa học nhằm nâng cao chất lượng dạy và học.
Chương 3. Thực nghiệm sư phạm.

5


CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC SỬ DỤNG
THÍ NGHIỆM TRONG QUÁ TRÌNH DẠY HỌC HÓA HỌC NHẰM
TẠO HỨNG THÚ HỌC TẬP CHO HỌC SINH
1.1.

Quá trình dạy học

1.1.1. Khái niệm
Quá trình dạy học là hoạt động chung, thống nhất của thầy và trò, trong đó
dưới tác động chủ đạo của thầy, trò tích cực, độc lập hoạt động nhằm lĩnh hội các tri
thức, kĩ năng, kĩ xảo, thái độ. Mục đích và nhiệm vụ dạy học, nội dung dạy học,
phương pháp và phương tiện dạy học, thầy, trò, kết quả dạy học – các nhân tố này
tồn tại, phát triển trong mối quan hệ biện chứng với nhau cũng như với môi trường
xã hội – chính trị và cách mạng khoa học – công nghệ [10].
1.1.2. Cấu trúc của quá trình dạy học
Cấu trúc của quá trình dạy học là cấu trúc hệ thống, bao gồm nhiều thành tố
như: mục đích và nhiệm vụ dạy học, phương pháp và phương tiện dạy học, hoạt
động dạy của thầy, hoạt động học của trò, nội dung dạy học, kết quả dạy học,...các

thành tố này vận động và phát triển trong mối quan hệ biện chứng với nhau.
Mục đích dạy học: Là nhân tố giữ vị trí hàng đầu trong quá trình dạy học.
Mục đích dạy học có chức năng định hướng cho sự vận động và phát triển của từng
thành tố nói riêng và quá trình dạy học nói chung. Mục dích dạy học được cụ thể
hóa trong các nhiệm vụ dạy học, môi trường dạy học.
Phương pháp và phương tiện dạy học: Là hệ thống những phương tiện hoạt
động phối hợp của người dạy và người học nhằm thực hiện tốt các nhiệm vụ dạy học.
Hoạt động dạy của thầy, hoạt động học của trò: Trong quá trình học GV với
hoạt động dạy có chức năng tổ chức, điều khiển, lãnh đạo hoạt động học tập của
người học, đảm bảo cho người học thực hiện đầy đủ và có chất lượng những yêu
cầu đã được quy định bởi mục đích và nhiệm vụ dạy học. Trong quá trình dạy học,
người học vừa là khách thể (của quá trình dạy học) vừa là chủ thể tích cực, sáng tạo
của hoạt động học tập. Thầy và trò cũng như hoạt động dạy học và hoạt động học có
mối quan hệ chặt chẽ với nhau.
Nội dung dạy học: Bao gồm hệ thống những tri thức, kĩ năng, kĩ xảo mà
người học phải nắm vững trong QTDH và các hoạt động do GV tổ chức. Nội dung
dạy học chịu sự chi phối bởi mục đích, nhiệm vụ dạy học đồng thời nó lại quy định
việc lựa chọn và vận dụng phối hợp các phương pháp, phương tiện và hình thức tổ
chức dạy học.
6


Kết quả dạy học: Phản ánh sự vận động, phát triển của QTDH. Kết quả dạy
học thể hiện tập trung ở kết quả HS đạt được trong quá trình học tập [6].
1.1.3. Bản chất của quá trình dạy học
Có thể nói bản chất của QTDH là quá trình nhận thức của HS dưới sự hướng
dẫn của GV. Nhận thức là sự phản ánh thế giới khách quan vào não người – đó là sự
phản ánh tâm lý của con người bắt đầu từ cảm giác đến tư duy, tưởng tượng. Sự học
tập của HS cũng là quá trình như vậy. Đó là sự phản ánh đi trước có tính chất cải
tạo mà mức độ cao nhất là sự sáng tạo. Sự phản ánh tích cực của mỗi chủ thể. Quá

trình học tập của HS cũng diễn ra theo công thức của V.I.Lênin về quá trình nhận
thức: “Từ trực quan sinh động đến tư duy trừu tượng, từ tư duy trừu tượng đến thực tiễn,
đó là con đường biện chứng của nhận thức chân lý, nhận thức hiện thực khách quan”.
Quá trình nhận thức của HS là quá trình nhận thức mang tính độc đáo: thể
hiện ở chỗ, mặc dù cũng là quá trình nhận thức, nhưng sự nhận thức của HS lại nằm
trong môi trường sư phạm với sự điều khiển của GV. Đây là điểm khác nhau cơ
bản giữa hoạt động nhận thức của HS với hoạt động nhận thức có tính lịch sử của
con người. Từ đó, muốn giúp HS nhận thức tốt tài liệu học tập thì GV cần phải biết
điều khiển mối quan hệ giữa hoạt động chủ đạo của GV và hoạt động chủ động, tích
cực của HS và điều khiển các mối quan hệ diễn ra trong QTDH [6].
1.1.4. Chủ thể, đối tượng của quá trình dạy học
Quá trình dạy học luôn có 2 chủ thể là GV và HS. Trong đó GV thực hiện
hoạt động truyền thụ kiến thức, HS hoạt động đón nhận, chiếm lĩnh và biến nó
thành vốn hiểu biết của mình để tiếp tục hoạt động trong nhận thức và thực tiễn. Vì
vậy HS cũng chính là đối tượng của quá trình dạy học [6].
1.2. Hứng thú và hứng thú học tập
1.2.1. Khái niệm
Có rất nhiều tác giả đã đưa ra những khái niệm khác nhau về hứng thú và
hứng thú học tập. Tuy nhiên, hai khái niệm này có thể hiểu như sau:
Hứng thú là thái độ của con người đối với sự vật, hiện tượng nào đó. Hứng
thú là biểu hiện của xu hướng về mặt nhận thức của cá nhân với hiện thực khách
quan, biểu hiện sự ham thích của con người về sự vật, hiện tượng nào đó. Khi được
làm việc phù hợp với hứng thú, dù phải vượt khó khăn, con người vẫn cảm thấy
thoải mái và đạt hiệu quả cao.

7


Hứng thú học tập là thái độ lựa chọn và yêu thích đặc biệt của HS đối với
môn học nào đó vì sự thu hút về mặt tình cảm và ý nghĩa thực tiễn của nó trong đời

sống cá nhân, nhờ đó mang lại sự hấp dẫn, lôi cuốn trong quá trình học tập môn học
đó, HS học tập tích cực hơn [3].
1.2.2. Biểu hiện của hứng thú
Có nhiều quan niệm khác nhau về những biểu hiện của hứng thú. Tuy nhiên,
theo tôi quan niệm sau đây được xem là gần với đề tài nghiên cứu này. Hứng thú
được biểu hiện ở các mặt sau:
- Biểu hiện về mặt tình cảm:
+ Hứng thú, phấn khởi trong suốt quá trình học tập.
+ Chủ động dành thời gian để tìm hiểu, khám phá kiến thức.
+ Có tinh thần vượt qua khó khăn và vui sướng, hạnh phúc khi biết thêm
kiến thức mới.
- Biểu hiện về hành vi: khi chủ thể có hiểu biết về đối tượng gây ra hứng thú,
đồng thời chủ thể lại có tình cảm đặc biệt về đối tượng gây ra hứng thú thì họ sẽ
xuất hiện khát vọng hành động đi sâu vào đối tượng làm cho chủ thể hoạt động say
mê và ít mệt mỏi. Một số biểu hiện cụ thể của hứng thú về hành vi như:
+ Ham hiểu biết, sẵn sàng học hỏi.
+ Tập trung trong học tập.
+ Tích cực, sáng tạo trong tìm hiểu nhận thức về sự việc.
+ Vận dụng kiến thức vào thực tiễn cuộc sống và không ngại khó.
- Biểu hiện về mặt ý chí:
+ Tích lũy và vận dụng kiến thức vào thực tiễn cuộc sống.
+ Đạt kết quả cao trong học tập.
+ Đưa ra được các bài học kinh nghiệm [9].
1.2.3. Cấu trúc của hứng thú
Tiễn sĩ tâm lý học N.G.Ma-rô-zô-va khi nghiên cứu cấu trúc của hứng thú đã
đưa ra 3 yếu tố đặc trưng cho hứng thú:
- Có xúc cảm sâu sắc, đúng đắn với đối tượng gây ra hứng thú.
- Cá nhân nhận thức được đối tượng đã gây ra hứng thú.
- Có hành động vươn tới chiếm lĩnh đối tượng.
Ba yếu tố trên có liên quan chặt chẽ với nhau. Trong cấu trúc của hứng thú,

sự tồn tại của từng mặt riêng lẻ không có ý nghĩa đối với hứng thú, không nói lên

8


mức độ hứng thú. Ở mỗi giai đoạn phát triển khác nhau của hứng thú, mỗi yếu tố đó
có thể mạnh hay yếu khác nhau [3].
1.2.4. Phân loại hứng thú
Có nhiều cách phân loại hứng thú khác nhau
a. Căn cứ vào nội dung của đối tượng và phạm vi hoạt động gắn với hứng thú
ta có thể chia hứng thú thành:
+ Hứng thú vật chất: là loại hứng thú biểu hiện thành nguyện vọng như
muốn có chỗ ở tiện nghe, đầy đủ, ăn ngon, mặc đẹp,…
+ Hứng thú nhận thức: là khuynh hướng lựa chọn của cá nhân nhằm vào
việc nhận thức được một hoặc một số lĩnh vực khoa học (trong nhà trường là các
môn học) nhằm vào mặt nội dung của nó cũng như nhằm vào quá trình hoạt động.
Trong đó cá nhân không chỉ dừng lại ở những đặc điểm bên ngoài của sự vật hiện
tượng, mà có xu thế đi sâu vào bản chất bên trong của sự vật hiện tượng muốn nhận
thức. Hứng thú học tập được coi là biểu hiện đặc biệt của hứng thú nhận thức, hứng
thú khoa học có tính chất chuyên môn như: hứng thú toán học, hứng thú vật lý,
hứng thú hóa học,…
+ Hứng thú lao động nghề nghiệp: là hứng thú một ngành nghề cụ thể
như: hứng thú nghề sư phạm, hứng thú đối với công việc hành chính, hứng thú đối
với nghiên cứu khoa học,…
+ Hứng thú xã hội – chính trị: là loại hứng thú đối với hình thức nhất định
của công tác xã hội, hứng thú đối với hoạt động chính trị, hứng thú đối với các tin
thời sự,…
+ Hứng thú mỹ thuật: là loại hứng thú đối với cái hay, cái đẹp trong văn
học, phim ảnh, âm nhạc, hội họa,...
b. Căn cứ vào chiều hướng của hứng thú ta chia hứng thú hành hứng thú trực

tiếp và hứng thú gián tiếp.
+ Hứng thú trực tiếp: là loại hứng thú đối với bản thân quá trình hoạt động
như hứng thú đối với quá trình nhận thức, quá trình lao động sáng tạo.
+ Hứng thú gián tiếp: là loại hứng thú đối với kết quả cả quá trình hoạt động.
Sự tương quan đúng mức giữa hứng thú trực tiếp và hứng thú gián tiếp là
điều kiện thuận lợi cho hoạt động tích cực của bản thân. Trong học tập người ta
thường dùng hứng thú gián tiếp để kích thích hứng thú trực tiếp học tập.
c. Căn cứ vào hiệu quả của hứng thú ta có thể chia hứng thú thành hứng thú thụ
động (hứng thú tiêu cực) và hứng thú chủ động (hứng thú tích cực).

9


+ Hứng thú thụ động: là loại hứng thú tĩnh quan, khi con người chỉ dừng
lại ở sự thích ngắm nhìn, chiêm ngưỡng gây nên hứng thú, nhưng không thể hiện
tính tích cực để nhận thức sâu sắc hơn, là chủ đối tượng và hoạt động sáng tạo trong
lĩnh vực mình hứng thú.
+ Hứng thú chủ động: là loại hứng thú mà con người không chỉ chiêm
ngưỡng đối gượng gây nên hứng thú mà còn lao vào hoạt động với mục đích làm
chủ đối tượng. Hứng thú chủ động (hứng thú tích cực) là một trong những nguồn
kích thích sự phá triển nhân cách, hình thành kỹ năng, kỹ xảo…là nguồn gốc của sự
sáng tạo.
Ngoài ra, có thể phân loại hứng thú căn cứ vào khối lượng của hứng thú và căn
cứ vào chiều sâu của hứng thú [9].
1.2.5. Tác dụng của việc gây hứng thú trong dạy học Hóa học
Việc gây hứng thú cho HS trong dạy học Hóa học có rất nhiều tác dụng như:
- Là yếu tố cần thiết cho sự phát triển nhân cách, tri thức, nhận thức của HS.
- Làm cho hoạt động học trở nên hấp dẫn hơn vì các em được duy trì trạng
thái tỉnh táo của cơ thể, giúp học sinh phấn chấn, học tập lâu mệt mỏi.
- Tạp ra và duy trì tính tích cực nhận thức, tích cực hoạt động tiếp thu, tìm

hiểu kiến thức.
- Giúp điều khiển hoạt động định hướng vì cảm xúc hứng thú tham gia điều
khiển tri giác và tư duy.
- Tạo cơ sở, động cơ trong các hoạt động học tập, nghiên cứu sáng tạo.
- Góp phần phát triển tư duy, các kỹ năng, kỹ xảo của HS nhằm nâng cao
hiệu quả tạo cơ sở, động cơ trong các hoạt động học tập, nghiên cứu sáng tạo.
- Góp phần phát triển tư duy, các kỹ năng, kỹ xảo của HS nhằm nâng cao
hiệu quả tạo cơ sở, động cơ trong các hoạt động học tập, nghiên cứu sáng tạo.
- Góp phần phát triển tư duy, các kỹ năng, kỹ xảo của HS nhằm nâng cao
hiệu quả học tập [8, 9].
1.2.6. Các nhóm biện pháp gây hứng thú trong dạy học Hóa học
Có rất nhiều biện pháp gây hứng thú trong dạy học Hóa học. GV cần xem
xét, lựa chọn, kết hợp nhiều biện pháp dạy học khác nhau nhằm nâng cao hứng thú
học tập cho HS vì mỗi phương pháp lại có những đặc điểm, ưu điểm, hạn chế và
phạm vi áp dụng khác nhau.
- Gây hứng thú bằng cách sử dụng phương tiện dạy học
+ Gây hứng thú bằng cách sử dụng thí nghiệm Hóa học.
10


+ Gây hứng thú bằng cách khai thác, sử dụng phần mềm Hóa học.
+ Gây hứng thú bằng cách sử dụng trình diễn đa phương tiện.
+ Gây hứng thú bằng cách sử dụng các đoạn phim hay về Hóa học.
+ Gây hứng thú bằng cách khai thác những tiện ích của công nghệ
thông tin.
+ Gây hứng thú bằng cách sử dụng sơ đồ, hình vẽ, tranh ảnh.
Hóa học là môn khoa học vừa lý thuyết, vừa thực nghiệm. Vì vậy việc sử
dụng phương tiện dạy học là điều cần thiết bởi HS được tận mắt quan sát các hóa
chất và tận tay tiến hành những thí nghiệm Hóa học,..
- Gây hứng thú khi khai thác các thủ pháp về tâm lý

+ Gây hứng thú bằng thơ về Hóa học.
+ Gây hứng thú bằng những lời dẫn bài hấp dẫn.
+ Gây hứng thú bằng những câu chuyện hấp dẫn về các nguyên tố
nhằm kích thích trí tò mò của HS.
+ Gây hứng thú nhờ xây dựng mối quan hệ tốt đẹp giữa thầy và trò.
Khi sử dụng những thủ pháp tâm lý, người GV cần khéo léo vận dụng từng
thủ pháp tâm lý khác nhau vào từng nội dung cụ thể, phù hợp, không lạm dụng
tránh gây nhàm chán
- Gây hứng thú bằng việc khai thác các nguồn kiến thức về Hóa học
+ Gây hứng thú bằng việc khai thác những thông tin mới lạ về Hóa học.
+ Gây hứng thú bằng việc giới thiệu nguồn gốc lịch sử của Hóa học.
+ Gây hứng thú bằng việc kết nối những kiến thức bài học với thực tế.
+ Gây hứng thú bằng việc khai thác những điều bí ẩn, bí mật.
- Gây hứng thú bằng cách sử dụng đa dạng các phương pháp dạy học: Trong
quá trình dạy học, GV cần khai thác các ưu điểm, hạn chế của mỗi phương pháp để
vận dụng trong dạy học một cách hiệu quả. GV nên thường xuyên thay đổi phương
pháp dạy học nhằm giúp HS tăng hứng thú với bài học, tránh sự nhàm chán, nặng
nề trong tiết học.
- Gây hứng thú bằng cách tổ chức các hoạt động dạy học
+ Gây hứng thú bằng cách tổ chức các trò chơi trong dạy học.
+ Gây hứng thú bằng cách tổ chức hoạt động nhóm.
+ Gây hứng thú bằng cách tổ chức hoạt động học tập ngoại khóa [1, 2].

11


1.3.

Thí nghiệm Hóa học


1.3.1. Khái niệm
Theo từ điển Tiếng Việt NXB khoa học xã hội 1992, thí nghiệm có hai
nghĩa. Nghĩa thứ nhất: “thí nghiệm là gây ra một hiện tượng, một sự biến đổi nào đó
trong điều kiện xác định để quan sát, tìm hiểu, nghiên cứu, kiểm tra hay chứng
minh”. Nghĩa thứ hai: “thí nghiệm là làm thử để rút kinh nghiệm”. Theo đại từ điển
Tiếng Việt NXB văn hóa thông tin 1999, “thí nghiệm là làm thử trong điều kiện,
nguyên tắc đã được xác định để nghiên cứu, chứng minh”. Tuy nhiên trong đề tài
nghiên cứu này, khái niệm thí nghiệm được giới hạn trong phạm vi hẹp hơn, cụ thể
“thí nghiệm là thực hiện các phản ứng, các quá trình hóa học phục vụ cho việc dạy
học Hóa học” [5].
1.3.2. Vai trò của thí nghiệm Hóa học
Thí nghiệm Hóa học có vai trò đặc biệt quan trọng trong nghiên cứu khoa
học Hóa học. Đồng thời trong quá trình dạy học môn Hóa học, thí nghiệm Hóa học
cũng có vai trò rất quan trọng, thí nghiệm Hóa học là phương tiện trực quan giúp
quyết định một phần quá trình dạy học Hóa học; thí nghiệm Hóa học là cầu nối giữa
lý thuyết và thực tiễn; ngoài ra thí nghiệm Hóa học còn giúp học sinh được rèn
luyện kĩ năng thực hành.
Thí nghiệm Hóa học là phương tiện trực quan chủ yếu giúp quá trình dạy học
Hóa học đạt hiệu quả. Nó giúp học sinh chuyển từ tư duy trừu tượng sang tư duy cụ
thể và ngược lại. Thí nghiệm Hóa học giúp học sinh làm quen với các hóa chất hóa
học và trực tiếp quan sát tính chất vật lý, hóa học của chúng. Thông qua quan sát
trực tiếp các hóa chất và thông qua thí nghiệm học sinh sẽ khắc sâu được kiến thức
về chất và hiện tượng hóa học đang học. Từ đó giúp học sinh đạt hiệu quả học tập
môn Hóa học tốt hơn.
Thí nghiệm Hóa học là cầu nối giữa lý thuyết và thực tiễn. Đối với bộ môn
Hóa học, thực hành thí nghiệm giúp học sinh làm sáng tỏ những vấn đề lý thuyết đã
đưa ra và ngược lại thí nghiệm Hóa học giúp học sinh tự mình dự đoán được những
tính chất hóa học, những yếu tố ảnh hưởng đến phản ứng hóa học,... Như Bác Hồ đã
nói: “học đi đôi với hành”.
Thí nghiệm Hóa học giúp học sinh rèn luyện kỹ năng thực hành. Khi tiến

hành thí nghiệm hóa học, học sinh phải tiến hành đúng các thao tác và đảm bảo
đúng các nguyên tắc an toàn thí nghiệm, từ đó học sinh vừa tăng sự khéo léo, cẩn
thận, tỉ mỉ, vừa phát triển kỹ năng thực nghiệm [4].

12


1.3.3. Phân loại thí nghiệm Hóa học
Có nhiều cách phân loại thí nghiệm Hóa học: phân loại theo nội dung, phân
loại theo hình thức.
- Phân loại theo nội dung:
+ Thí nghiệm điều chế và thử tính chất hợp chất vô cơ: là những thí
nghiệm về phi kim và hợp chất của phi kim, kim loại và hợp chất của kim loại.
+ Thí nghiệm điều chế và thử tính chất hợp chất hữu cơ: là những thí
nghiệm về các hợp chất hiđrocacbon, dẫn xuất hiđrocacbon, hợp chất hữu cơ đơn
chức, đa chức,…
+ Thí nghiệm hóa học quá trình: là những thí nghiệm tìm hiểu về tốc độ
phản ứng và cân bằng hóa học, sự điện ly, điện phân, pin điện hóa, ăn mòn,…
+ Thí nghiệm nhận biết cation và anion: là những thí nghiệm thực tiễn
nhằm nhận biết được các hợp chất hoặc các ion có trong hợp chất dựa vào tính tan,
màu sắc của các ion, hợp chất đó.
- Phân loại theo đối tượng:
+ Thí nghiệm biểu diễn của giáo viên: là những TN do GV tự tay trình bày
trước HS.
+ Thí nghiệm của học sinh: là TN do HS tự làm dưới các dạng sau đây:

Thí nghiệm đồng loạt của HS khi học bài mới ở trên lớp: để
nghiên cứu sâu một vài nội dung của bài học. HS làm thí nghiệm theo nhóm, hoặc
theo cá nhân hoặc chỉ một vài HS được GV chỉ định làm TN.


Thí nghiệm thực hành phòng thí nghiệm: nhằm củng cố kiến
thức, rèn luyện kỹ năng, kỹ xảo,…

khóa về Hóa học.

Thí nghiệm ngoại khóa: như TN vui trong các buổi học ngoại


Thí nghiệm ở nhà: là những thí nghiệm đơn giản mà GV giao
cho HS về nhà tự làm [4, 11].
1.4. Phương pháp dạy học thí nghiệm Hóa học
1.4.1. Khái niệm
Dạy học thí nghiệm Hóa học là phương pháp giáo viên tổ chức cho HS thực
hành các thí nghiệm trên lớp hoặc trong phòng thí nghiệm có liên quan vào bài dạy
nhằm kích thích tư duy và hứng thú học tập của học sinh.

13


1.4.2. Phân loại các phương pháp dạy học thí nghiệm Hóa học
Tùy thuộc vào từng nội dung bài học khác nhau mà GV có thể sử dụng các
phương pháp dạy học thí nghiệm Hóa học khác nhau như: phương pháp minh họa,
phương pháp kiểm chứng, phương pháp nghiên cứu, phương pháp phát hiện và giải
quyết vấn đề [11].
1.4.2.1. Dạy học thí nghiệm Hóa học theo phương phương pháp minh họa
Dạy học thí nghiệm Hóa học theo phương pháp minh họa khiến HS vẫn lĩnh
hội những kiến thức chưa biết một cách thụ động, một chiều. Khi áp dụng phương
pháp này, GV là người cung cấp cho HS những kiến thức trong sách giáo khoa, sau
đó sử dụng thí nghiệm Hóa học để minh họa cho kiến thức đó.
Quy trình dạy học thí nghiệm Hóa học theo phương pháp minh họa được tiến

hành theo các bước sau:
- Bước 1: GV cung cấp cho HS đầy đủ kiến thức cần thiết về các tính chất
hóa học đó.
- Bước 2: GV giới thiệu một số thí nghiệm minh họa cho tính chất hóa học đó.
- Bước 3: GV/HS tiến hành thí nghiệm minh họa.
- Bước 4: Phân tích hiện tượng, đối chứng với kiến thức đã biết.
- Bước 5: Xác nhận tính đúng đắn của kiến thức đã được cung cấp, kết luận.
Đối với dạy học thí nghiệm Hóa học theo phương pháp minh họa có thể sẽ
không đem lại nhiều hiệu quả về nâng cao hứng thú cho HS vì HS đã được biết
trước về những hiện tượng hóa học đó.
Ví dụ: Khi dạy về ảnh hưởng của diện tích tiếp xúc đối với tốc độ phản ứng hóa
học, GV tiến hành dạy học thí nghiệm theo phương pháp minh họa như sau:
- GV đưa ra sự ảnh hưởng của diện tích tiếp xúc đối với tốc độ phản ứng:
Khi tăng diện tích tiếp xúc (giảm kích thước hạt) thì tốc độ phản ứng tăng.
- GV giới thiệu một số TN Hóa học minh họa cho sự ảnh hưởng của diện tích
tiếp xúc đến tốc độ phản ứng.
- GV tiến hành thí nghiệm giữa dung dịch HCl 1M với 1 mảnh vỏ trứng to và
với 1 mảnh vỏ trứng đã được nghiền nhỏ để minh họa cho tính chất vừa đưa ra.

14


- GV yêu cầu HS quan sát, phân tích hiện tượng và đối chứng với kiến thức
đã được biết.
- GV và HS xác nhận tính đúng đắn về lý thuyết sự ảnh hưởng của diện tích
tiếp xúc đến tốc độ phản ứng.
1.4.2.2.

Dạy học thí nghiệm Hóa học theo phương phương pháp kiếm chứng


Dạy học thí nghiệm Hóa học theo phương pháp kiểm chứng giúp HS có cơ
hội củng cố, vận dụng kiến thức đã có, hiểu rõ, sâu và rộng hơn kiến thức lí thuyết
đã học đồng thời cũng hình thành phương pháp hình thành kiến thức mới, đó là
phương pháp suy diễn hoặc suy lí song cũng thấy được phép suy diễn hoặc suy lí đó
cần được kiểm chứng bằng thực nghiệm mới có thể đưa ra các kết luận chính xác,
đó là một trong các phương pháp học tập và nghiên cứu khoa học.
Dạy dạy thí nghiệm Hóa học theo phương pháp kiểm chứng được tiến hành
theo quy trình sau:
- Bước 1: GV nêu vấn đề.
- Bước 2: HS dự đoán kiến thức mới, dự đoán hiện tượng của thí nghiệm.
- Bước 3: Làm thí nghiệm.
- Bước 4: Nhận xét hiện tượng, so sánh với dự đoán ban đầu.
- Bước 5: Kết luận, vận dụng đối với các hợp chất tương tự.
Dạy học thí nghiệm theo phương pháp kiểm chứng sẽ gây ra cho HS sự tò
mò về hiện tượng thí nghiệm vì đó là những kiến thức HS chưa biết và muốn kiểm
chứng những dự đoán ban đầu của mình. Từ đó giúp HS nâng cao hứng thú học tập.
Mặt khác thông qua thí nghiệm kiểm chứng HS có thể tự dự đoán, vận dụng kiến
thức đối với các hợp chất tương tự.
Ví dụ: Khi dạy về sự ảnh hưởng của diện tích tiếp xúc đối với tốc độ phản ứng, GV
tiến hành dạy học TN theo phương pháp kiểm chứng như sau:
- GV mô tả cách tiến hành 2 thí nghiệm:
+ TN1: 5ml dung dịch HCl 1M và 1 mảnh vỏ trứng to.
+ TN2: 5ml dung dịch HCl 1M và mảnh vỏ trứng đã được nghiền nhỏ.
- GV yêu cầu HS dự đoán hiện tượng TN và giải thích hiện tượng mà mình
dự đoán.
15


- GV tiến hành 2 thí nghiệm trên.
- HS nhận xét hiện tượng, so sánh với dự đoán ban đầu, kết luận.

- GV nhận xét, kết luận và yêu cầu HS giải thích vấn đề “Tại sao thịt thái nhỏ
đun sẽ nhanh chín hơn thịt thái to.”
1.4.2.3.

Dạy học thí nghiệm Hóa học theo phương phương pháp nghiên cứu

TN hóa học được dùng là nguồn kiến thức để HS nghiên cứu tìm tòi, là
phương tiện xác định tính đúng đắn của các giả thuyết khoa học đưa ra. Sử dụng TN
theo phương pháp nghiên cứu được đánh giá là phương pháp dạy học tích cực vì nó
không những dạy HS cách tư duy độc lập, sáng tạo và có kĩ năng nghiên cứu tìm tòi
mà còn giúp HS hiểu kiến thức vững chắc, sâu sắc và phong phú cả về lý thuyết và
thực tế. Khi sử dụng phương pháp này học sinh trực tiếp tác động vào đối tượng.
Khi áp dụng dạy học thí nghiệm Hóa học theo phương pháp nghiên cứu, GV
cần hướng dẫn các hoạt động của HS như:
- Học sinh nắm vững kiến thức về vấn đề nghiên cứu.
- Nêu ra các giả thuyết, dự đoán khoa học trên cơ sở kiến thức đã có.
- Lập kế hoạch với từng giả thuyết.
- Chuẩn bị hóa chất, dụng cụ, thiết bị, quan sát trạng thái của các chất trước
khi làm thí nghiệm.
- Tiến hành TN, quan sát, mô tả đầy đủ các hiện tượng TN.
- Xác nhận giả thuyết, dự đoán đúng kết quả của thí nghiệm.
- Giải thích hiện tượng, viết phương trình hóa học và rút ra kết luận.
Tuy nhiên, thực tế phương pháp này thường được tiến hành giản lược cho đỡ
mất thời gian: GV nêu vấn đề nghiên cứu sau đó làm TN, HS quan sát mô tả các
hiện tượng TN, phân tích hiện tượng giải thích rồi rút ra kết luận.
Quy trình dạy học thí nghiệm theo phương pháp nghiên cứu được tiến hành
theo các bước sau:
- Bước 1: GV nêu vấn đề cần nghiên cứu.
- Bước 2: GV đưa ra các giả thuyết, đề xuất các cách giải quyết (đề xuất các
thí nghiệm).


16


×