Tải bản đầy đủ (.docx) (63 trang)

Các phương án để quản trị rủi ro khi thực hiện nghiệp vụ thanh toán quốc tế tại ngân hàng Thương mại Cổ phần Á Châu - ACB.docx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (394.58 KB, 63 trang )

Tiểu luận Quản trị rủi ro
MỤC LỤC
Danh mục từ viết tắt...............................................................................................................3
Phụ lục bảng biểu...................................................................................................................4
Lời mở đầu........................................................................................................................5
Chương 1. Rủi ro và rủi ro trong thanh toán quốc tế....................................................7
1.1. Rủi ro..............................................................................................................................7
1.1.1. Khái niệm...............................................................................................................7
1.1.2. Các bước quản trị rủi ro..........................................................................................7
1.2. Rủi ro trong thanh toán quốc tế......................................................................................7
1.2.1. Khái niệm...............................................................................................................7
1.2.2. Phân loại.................................................................................................................8
1.2.3 Các phương thức thanh toán và rủi ro thường gặp................................................11
1.2.3.1. Phương thức nhờ thu....................................................................................11
1.2.3.2. Phương thức chuyển tiền.............................................................................13
1.2.3.3. Tín dụng chứng từ........................................................................................15
a. Khái niệm........................................................................................................16
b. Bản chất...........................................................................................................17
c. Phân loại..........................................................................................................17
Chương 2. Tình hình thực hiện nghiệp vụ TTQT tại ngân hàng Á Châu (ACB)......22
2.1. Giới thiệu sơ lược về ngân hàng ACB..........................................................................22
2.2. Tình hình hoạt động kinh doanh...................................................................................24
2.2.1. Huy động vốn.......................................................................................................24
2.2.2. Sử dụng vốn..........................................................................................................24
2.2.3. Các hoạt động dịch vụ..........................................................................................25
2.2.4. Kết quả hoạt động kinh doanh..............................................................................25
2.3. Tình hình tài chính........................................................................................................25
2.3.1. Phân tích một số chỉ số tài chính..........................................................................28
2.3.2. Những thay đổi về vốn cổ đông............................................................................29
2.4. Đánh giá thuận lợi và khó khăn....................................................................................30
2.5. Rủi ro khi thực hiện nghiệp vụ tín dụng chứng từ tại ngân hàng ACB.........................31


2.5.1. Sơ lược về nghiệp vụ tín dụng chứng từ tại ngân hàng ACB...............................31
2.5.2. Rủi ro khi ngân ACB là ngân hàng phát hành thư tín dụng..................................32
2.5.3. Rủi ro khi ACB thanh toán thư tín dụng...............................................................34
2.5.4. Rủi ro khi ACB chiết khấu thư tín dụng...............................................................34
2.5.5. Rủi ro khi ACB là ngân hàng thông báo...............................................................36
Nhóm thực hiện: nhóm 9 1
Tiểu luận Quản trị rủi ro
Chương 3. Các phương án để quản trị rủi ro khi thực hiện các nghiệp vụ tín dụng
chứng từ..........................................................................................................................42
3.1 Các phương án để quản trị rủi ro..................................................................................42
3.1.1. Phương án quản trị rủi ro trong từng vai trò cụ thể của ACB...............................42
3.1.1.1. Các giải pháp hạn chế rủi ro khi ACB là NHPH thư tín dụng.....................42
3.1.1.2. Các giải pháp hạn chế rủi ro khi ACB là NHXN thư tín dụng.....................47
3.1.1.3. Các giải pháp hạn chế rủi ro khi ACB là NHCK thư tín dụng.....................49
3.1.1.4. Các giải pháp hạn chế rủi ro khi ACB là NHTB thư tín dụng.....................52
3.1.2. Đào tạo con người để phục vụ cho nghiệp vụ thanh toán quốc tế..................................54
3.1.3. Hoàn thiện chương trình công nghệ phục vụ cho TTQT................................................55
3.1.4. Phương án quản trị rủi ro đối với các đơn vị liên quan trong PTTT TDCT...................56
3.2. Chọn phương án phù hợp.........................................................................................56
3.2.2. Định hướng phát triển của ACB đến năm 2015.............................................................56
3.2.3. Phương án quản trị rủi ro, phát triển nghiệp vụ TDCT của NH ACB............................58
Kết luận...........................................................................................................................60
Tài liệu tham khảo..........................................................................................................61
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
ACB Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu
ICC Phòng Thương mại Quốc tế
L/C Letter of Credit – Thư tín dụng
D/A Documents against Acceptance-Ký chấp nhận
D/P Documents against Payment -Thanh toán ngay
NH Ngân hàng

TTQT Thanh toán quốc tế
TDCT Tín dụng chứng từ
TTD Thư tín dụng
NHPH Ngân hàng phát hành
Nhóm thực hiện: nhóm 9 2
Tiểu luận Quản trị rủi ro
NHXN Ngân hàng xác nhận
NHCK Ngân hàng chiết khấu
NHTB Ngân hàng thông báo
PTTT Phương thức thanh toán
NHTM Ngân hàng thương mại
PHỤ LỤC BẢNG BIỂU
Sơ đồ : Quy trình thực hiện phương thức nhờ thu................................................................11
Sơ đồ : Quy trình thực hiện phương thức chuyển tiền trả trước..........................................13
Sơ đồ : Quy trình thực hiện phương thức chuyển tiền trả ngay hoặc trả sau.......................14
Sơ đồ : Quy trình thực hiện phương thức tín dụng chứng từ...............................................15
Biểu đồ : Tổng nguồn vốn huy động của ACB trong giai đoạn 2005-2009.........................24
Biểu đồ : Tổng tài sản của Ngân hàng ACB trong giai đoạn 2005-2009.............................27
Nhóm thực hiện: nhóm 9 3
Tiểu luận Quản trị rủi ro
Biểu đồ : Lợi nhuận ròng của Ngân hàng ACB trong giai đoạn 2005-2009........................29
Bảng 8: Khả năng sinh lời....................................................................................................29
Bảng 9: Khả năng thanh toán...............................................................................................30
LỜI MỞ ĐẦU
1. Đặt vấn đề:
Trong xu hướng quốc tế hoá mạnh mẽ nền kinh tế thế giới, nền kinh tế Việt Nam đang
dần từng bước hội nhập nền kinh tế khu vực và thế giới. Ngày 11/1/2007, Việt Nam chính thức
trở thành thành viên thứ 150 của Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO). Đây là một sự kiện
quan trọng mở ra các cơ hội cũng như các thách thức cho nền kinh tế Việt Nam để ngày càng hội
nhập sâu, rộng hơn vào nền kinh tế thế giới, tiếp tục đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa

đất nước. Các hoạt động kinh tế đối ngoại nói chung và hoạt động thương mại, đầu tư nói riêng
của nước ta với các nước trên thế giới đã và đang ngày càng mở rộng và phát triển hết sức phong
phú, khẳng định ngày càng đầy đủ hơn vị trí và vai trò của Việt Nam trong cộng đồng thế giới.
Việc mở ra các quan hệ ngoại thương và đầu tư quốc tế ngày càng rộng rãi đòi hỏi phải
phát triển không ngừng các quan hệ thanh toán, tiền tệ và các dịch vụ ngân hàng quốc tế. Các
ngân hàng thương mại (NHTM) đóng vai trò như là cầu nối cho các quan hệ kinh tế nói trên.
Nhóm thực hiện: nhóm 9 4
Tiểu luận Quản trị rủi ro
Thanh toán xuất nhập khẩu (XNK) là một trong những nghiệp vụ quan trọng của các NHTM. Việc
tổ chức tốt hoạt động thanh toán XNK của các NHTM góp phần thúc đẩy hoạt động kinh doanh
của các doanh nghiệp Việt Nam nói riêng và của nền ngoại thương Việt Nam nói chung. Hoạt
động thanh toán XNK mang lại lợi ích to lớn đối với NHTM, ngoài phí dịch vụ thu được, NHTM
còn có thể phát triển được các mặt nghiệp vụ khác như nghiệp vụ kinh doanh ngoại tệ, nghiệp vụ
tài trợ xuất nhập khẩu, nghiệp vụ bảo lãnh quốc tế...
Bên cạnh đó, từ ngày 01/04/2007, thực hiện lộ trình theo cam kết gia nhập WTO, các ngân
hàng nước ngoài được thành lập ngân hàng con 100% vốn nước ngoài ở Việt Nam. Điều này đã
đặt các NHTM Việt Nam trước nguy cơ, thách thức lớn về cạnh tranh, được mất ngay tại Việt
Nam.
Trước áp lực này, để có thể tồn tại và đứng vững trong cạnh tranh, thực hiện tốt vai trò là
cầu nối của nền kinh tế, Ngân hàng Thương mại Cổ phần Á Châu (ACB) đã coi việc phát triển
hoạt động thanh toán hàng xuất khẩu là một trong những nhiệm vụ quan trọng trong những năm
tới.
2. Mục đích nghiên cứu:
• Nghiên cứu lý luận cơ bản về rủi ro và rủi ro trong thanh toán quốc tế
• Phân tích tình hình hoạt động kinh doanh, tình hình tài chính và rủi ro của ngân hàng
ACB khi thực hiện các nghiệp vụ thanh toán quốc tế.
• Đưa ra các phương án để quản trị rủi ro trong thanh toán quốc tế của ngân hàng ACB.
3. Phạm vi nghiên cứu:
Nghiên cứu hoạt động thanh toán hàng xuất khẩu tại ngân hàng Thương mại Cổ phần Á
Châu- ACB từ năm 2005 đến hết năm 2009. Đề tài chỉ giới hạn nghiên cứu rủi ro trong

phương thức thanh toán tín dụng chứng từ, là phương thức thanh toán quốc tế được các doanh
nghiệp xuất nhập khẩu Việt Nam sử dụng nhiều nhất hiện nay.
4. Phương pháp nghiên cứu:
Sử dụng phương pháp phân tích, tổng hợp, thống kê, so sánh để đánh giá tình hình thực tế,
kết hợp với các bảng biểu để minh họa, chứng minh và rút ra kết luận.
Nhóm thực hiện: nhóm 9 5
Tiểu luận Quản trị rủi ro
5. Kết cấu đề tài:
Ngoài phần mở đầu, kết luận phần trình bày được kết cấu thành 3 chương
Chương 1. Khái niệm về rủi ro và rủi ro trong thanh toán quốc tế.
Chương 2. Tình hình thực hiện nghiệp vụ thanh toán quốc tế tại ngân hàng Thương mại
Cổ phần Á Châu - ACB
Chương 3. Các phương án để quản trị rủi ro khi thực hiện nghiệp vụ thanh toán quốc tế tại
ngân hàng Thương mại Cổ phần Á Châu - ACB
CHƯƠNG 1
RỦI RO VÀ RỦI RO TRONG THANH TOÁN QUỐC TẾ
1.1.Rủi ro
1.1.1. Khái niệm
• Theo trường phái truyền thống: “Rủi ro là những thiệt hại, mất mát, nguy hiểm hoặc các
yếu tố liên quan đến nguy hiểm, khó khăn, hoặc điều không chắc chắn có thể xảy ra cho
con người”.
• Theo trường phái trung hòa: “Rủi ro là sự bất trắc có thể đo lường được. Rủi ro vừa mang
tính tích cực, vừa mang tính tiêu cực. Rủi ro có thể mang đến tổn thất, mất mát, nguy hiểm,
…cho con người nhưng cũng có thể mang đến những cơ hội”.
1.1.2. Các bước quản trị rủi ro
- Nhận dạng rủi ro
- Phân tích rủi ro
- Đo lường rủi ro
- Kiểm soát, phòng ngừa rủi ro
- Tài trợ rủi ro

Nhóm thực hiện: nhóm 9 6
Tiểu luận Quản trị rủi ro
1.2.Rủi ro trong thanh toán quốc tế
1.2.1. Khái niệm
Rủi ro trong thanh toán quốc tế là những rủi ro về kinh tế phát sinh trong quá trình thực
hiện hoạt động thanh toán quốc tế, nó do các nguyên nhân phát sinh từ quan hệ giữa các bên
tham gia hoạt động thanh toán quốc tế ( nhà nhập khẩu, xuất khẩu, ngân hàng, các tổ chức, cá
nhân và các tác nhân trung gian…) hoặc do những nhân tố khách quan khác gây nên.
Rủi ro trong thanh toán quốc tế thường xảy ra đối với các tổ chức, doanh nghiệp có hoạt
động và kinh doanh thực hiện thanh toán bằng hai hoặc nhiều đồng tiền khác nhau như các
doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu, các ngân hàng thương mại…
Các nhân tố tác động ảnh hưởng đến rủi ro trong thanh toán quốc tế: tỷ giá hối đoái, lãi
suất, thời hạn thanh toán,tính chất hàng hóa giao dịch, tính thanh khoản của đồng tiền giao
dịch, các chính sách tỷ giá, sự biến động của thị trường..
1.2.2. Phân loại
Có nhiều cách nhận định, đánh giá và phân loại rủi ro trong hoạt động thanh toán
quốc tế như theo phương thức thanh toán và theo nguyên nhân phát sinh.
1.2.2.1. Theo nguyên nhân phát sinh:
a. Rủi ro tín dụng.
Đây là rủi ro mất khả năng thanh toán của một trong các bên tham gia vào thanh
toán đặc biệt trong phương thức tín dụng chứng từ.
Trước hết ta phải nói đến nguyên nhân của loại rủi ro này. Thứ nhất, trong nền kinh
tế thị trường các doanh nghiệp cũng như các ngân hàng thương mại phải hoạt động trong
môi trường cạnh tranh gay gắt, chịu sự chi phối lớn của các quy luật cung - cầu, quy luật
cạnh tranh... nên phải thường xuyên đối mặt với rủi ro từ mọi phía. Có khi giá cả thay đổi,
do công nghệ lạc hậu, khả năng quản lý và điều hành kém, khủng hoảng tài chính... gây
phản ứng dây chuyền khiến các doanh nghiệp gặp khó khăn, thua lỗ trong kinh doanh,
thậm chí thua lỗ, vỡ nợ phá sản. Thứ hai, do thông tin tín dụng không đầy đủ, nếu một bên
không nắm vững tình hình tài chính, uy tín khả năng thanh toán của đối tác, không am
Nhóm thực hiện: nhóm 9 7

Tiểu luận Quản trị rủi ro
hiểu, không kiểm tra được các thông số kỹ thuật và hiệu quả của dự án mà mình tài trợ thì
rủi ro tín dụng là điều khó tránh khỏi. Đây chính là thông tin không cân xứng. Vì vậy, lựa
chọn khách hàng và ngân hàng nước ngoài có quan hệ tín dụng tốt là điều vô cùng quan
trọng trong thanh toán quốc tế.
b. Rủi ro đạo đức.
Rủi ro đạo đức là những rủi ro xảy ra khi một bên tham gia cố tình không thực hiện
đúng nghĩa vụ của mình gây thiệt hại tới quyền lợi của người khác. Đạo đức hay còn được
hiểu là tín nhiệm, uy tín trong kinh doanh. Đây là vấn đề quan trọng trong thương mại và
thanh toán quốc tế vì các bên đối tác tham gia thương vụ thường ở rất cách xa nhau, thậm
chí không hề gặp mặt nhau trong quá trình thực hiện thương vụ.
Nguyên nhân sâu xa gây ra rủi ro đạo đức là vấn đề thông tin không đầy đủ, không
đối xứng. Thiếu những thông tin chính xác về khả năng tài chính, tình hình hoạt động kinh
doanh cũng như uy tín, tính trung thực của đối tác. Vì vậy đã đưa ra những quyết định sai
lầm gây nên rủi ro trong thanh toán. Đặc biệt phương thức thanh toán tín dụng chứng từ
theo UCP 500 quy định việc thanh toán dựa hoàn toàn vào chứng từ hồ sơ thanh toán, mà
không căn cứ vào thực trạng hàng hoá. Sự tách biệt giữa thanh toán theo hồ sơ và hàng hoá
đã tạo ra khe hở cho một số tổ chức, cá nhân tiến hành lừa đảo, vì thế rủi ro đạo đức vẫn
còn cơ sở tồn tại.
c. Rủi ro quốc gia.
Đây là những rủi ro liên quan đến sự thay đổi chính trị, kinh tế, về chính sách quản
lý ngoại hối - ngoại thương của một quốc gia khiến cho nhà xuất khẩu không nhận được
tiền hàng, nhà nhập khẩu không nhận được hàng hoá.
Nguyên nhân gây ra rủi ro quốc gia chính là những nguyên nhân gây ra biến cố
chính trị, xã hội, kinh tế... tại một nước như mâu thuẫn về sắc tộc, đảng phái, tôn giáo đe
doạ sự ổn định nội bộ một nước; xung đột xã hội thông qua các cuộc biểu tình, đình công,
bạo động, chiến tranh; vấn đề nợ nước ngoài chồng chất hay dự trữ ngoại hối ở mức thấp
và cán cân thanh toán quốc tế của Quốc gia bị thâm hụt nặng nề khiến cho Chính phủ nước
Nhóm thực hiện: nhóm 9 8
Tiểu luận Quản trị rủi ro

nhập khẩu phải buộc đưa ra biện pháp cấm thanh toán hoặc chuyển ngoại hối ra nước
ngoài; sự cấm vận về kinh tế của quốc tế đối với nước nhập khẩu khiến mọi hoạt động
thương mại quốc tế và các tài khoản nostro của nước đó ở nước ngoài bị kiểm soát gắt gao
hoặc phong toả nên ngân hàng không thể thanh toán; chính sách quản lý ngoại hối của
nước nhập khẩu đột ngột thay đổi như thực hiện chính sách ngoại hối thắt chặt hay cấm
vận trong thanh toán,...
Rủi ro pháp lý.
Rủi ro pháp lý xảy ra trong trường hợp có tranh chấp hay khiếu nại giữa các bên
tham gia thanh toán. Khi đó vấn đề đặt ra là toà án nước nào thụ lý và xử lý vụ án trên cơ
sở pháp lý nước nào? Cho dù trong hợp đồng ngoại thương đã đề cập đến vấn đề này, song
không phải là không có những phức tạp. Bởi vì không có một bên nào có thể thông thạo và
nắm vững luật pháp quốc gia bên đối tác.
Nguyên nhân sâu xa của rủi ro pháp lý và luật pháp của các bên khác nhau, dù cho
thanh toán quốc tế lựa chọn phương thức Tín dụng chứng từ theo UCP - 500, song ở nhiều
nước khác nhau giao dịch này cũng bị điều chỉnh, chi phối bởi hệ thống luật pháp quốc gia.
UCP và luật pháp quốc gia tạo thành hành lang pháp lý cho giao dịch L/C của các ngân
hàng thương mại nói chung khi tham gia thanh toán quốc tế. Tuy nhiên, mức độ vận dụng
UCP vào thực tiễn của các nước rất khác nhau, tuỳ thuộc vào luật pháp nước đó. Luật quốc
gia thông thường tôn trọng và ít khi đối đầu với thông lệ quốc tế, nhưng không phải là
hoàn toàn không có mâu thuẫn. Nếu có sự khác biệt thậm chí là đối nghịch với UCP thì
luật quốc gia sẽ vượt lên trên tất cả và phải được tuân thủ. Quan điểm của ICC
(International Chamber of Commerce - Phòng thương mại quốc tế) là UCP (quy tắc thực
hành thống nhất tín dụng chứng từ) không thể làm thay đổi luật quốc gia, những tranh chấp
nếu có tốt nhất là để cho toàn án xem xét và phán quyết. Vì vậy rủi ro pháp lý là không thể
tránh khỏi.
d. Rủi ro ngoại hối.
Rủi ro ngoại hối xảy ra khi việc thanh toán được ấn định bằng ngoại tệ nào đó. Khi
tỷ giá biến động sẽ gây tổn thất cho một trong hai phía đối tác tham gia thanh toán. Nếu
Nhóm thực hiện: nhóm 9 9
Tiểu luận Quản trị rủi ro

ngoại tệ được lựa chọn trong thanh toán lên giá sẽ gây tổn thất cho người nhập khẩu,
ngược lại ngoại tệ đó mất giá gây thiệt hại cho bên xuất khẩu.
Tỷ giá biến động trên 2 phương diện: thứ nhất là ảnh hưởng của các nhân tố bên
ngoài như tình hình kinh tế, thị trường tài chính quốc tế và chính sách can thiệp của các
nước nước. Thứ hai là sự tương tác nhiều chiều của chính sách kinh tế - tài chính - tiền tệ ở
mỗi nước. Hình thức biểu hiện tổng hợp về sự tương tác từ phương diện trên chính là quan
hệ cung - cầu ngoại hối trên thị trường.
e. Rủi ro về tác nghiệp.
Đây là những rủi ro sai sót kỹ thuật do chính các bên tham gia gây ra. Rủi ro này
thường được thể hiện trong việc lập hồ sơ chứng từ không hoàn hảo, không đáp ứng đầy
đủ các điều khoản và điều kiện của L/C hoặc hành động không đúng theo UCP - 500 và
các thông lệ, tập quán quốc tế khác.
Rủi ro tác nghiệp xảy ra chủ yếu là do trình độ ngoại thương và thanh toán quốc tế
của các bên tham gia còn yếu nên chưa nắm bắt được các yêu cầu khắt khe của L/C, của
quy tắc thực hành thống nhất tín dụng chứng từ UCP - 500 dẫn đến sai sót trong quá trình
giao dịch từ lúc soạn thảo và ký kết hợp đồng ngoại thương cho đến khi lập chứng từ và
thanh toán. Ngoài ra, cũng phải kể đến trình độ nghiệp vụ, ý thức thực hiện nghiệp vụ của
các thành viên tham gia thiết lập hồ sơ thanh toán và các văn bản liên quan.
1.2.2.2. Theo phương thức thanh toán:
a. Phương thức nhờ thu
b. Phương thức chuyển tiền
c. Phương thức tín dụng chứng từ
1.2.3. Các phương thức thanh toán và rủi ro thường gặp
1.2.3.1. Phương thức nhờ thu: là phương thức thanh toán trong đó người xuất khẩu sau khi
hoàn thành nghĩa vụ giao hàng hoặc cung ứng dịch vụ tiến hành ủy thác cho ngân hàng
phục vụ mình thu hộ tiền từ người nhập khẩu dựa trên cơ sở hối phiếu và chứng từ do
người xuất khẩu lập ra
NGÂN HÀNG BÊN BÁN
NGÂN HÀNG BÊN MUA
NGƯỜI BÁN

Nhóm thực hiện: nhóm 9 10
Tiểu luận Quản trị rủi ro
NGƯỜI MUA
(6)
(3)
(4)
(5)
(1)
(2)
(7)
Sơ đồ : Quy trình thực hiện phương thức nhờ thu
(1): người bán giao hàng
(2): người bán lập bộ chứng từ thanh toán và ký phát hối phiếu đòi tiền người mua gửiđến
ngân hàng nhờ ngân hàng thu hộ số tiền ghi trên hối phiếu
(3): ngân hàng bên bán chuyển bộ chứng từ thanh toán và hối phiếu cho ngân hàng bên
mua và nhờ ngân hàng thu hộ số tiền ở người mua
Nhóm thực hiện: nhóm 9 11
Tiểu luận Quản trị rủi ro
(4): ngân hàng bên mua yêu cầu người mua trả tiền hối phiếu để nhận chứng từ (D/P) hoặc
ký chấp nhận hối phiếu để nhận chứng từ (D/A)
(5): người mua trả tiền nếu thanh toán theo D/P hoặc ký chấp nhận hối phiếu nếuthanh toán
theo D/A
(6): ngân hàng bên mua chuyển tiền hoặc chuyển hối phiếu đã ký cho ngân hàng bên bán
để chuyển cho người bán
(7): ngân hàng bên bán chuyển tiền hoặc hối phiếu đã ký chấp nhận cho người bán
Phương thức nhờ thu kèm chứng từ thủ tục đơn giản, chi phí rẻ nhưnng mức độ rủi ro
đốivới người mua và người bán cao hơn so với phương thức tín dụng chứng từ.
Rủi ro phát sinh:
• Rủi ro đối với người bán:
o người mua có thể từ chối nhận hàng, không nhận chứng từ và không thanh toán.

o người bán không có cơ sở pháp lý để khiếu nại người mua khi người mua từ chối nhận
hàng và thanh toán vì ngân hàng chỉ đóng vai trò trung gian.
o người bán sẽ gánh chịu chi phí khi hàng chuyển trả về nước.
• Rủi ro đối với người mua:
Phương thức nhờ thu kèm chứng từ phần lớn rủi ro thuộc về người bán,người mua có thể
gặp rủi ro là hàng hóa được giao có thể không đúng với hợp đồng.
1.2.3.2. Phương thức chuyển tiền:
Phương thức chuyển tiền là phương thức thanh toán trong đó một khách hàng của
ngân hàng yêu cầu ngân hàng chuyển một số tiền nhất định cho người thụ hưởng ở một địa
điểm nhất định.
Chuyển tiền có hai hình thức: chuyển tiền trả trước và chuyển tiền trả ngay (trả sau)
a. Phương thức chuyển tiền trả trước
(3)
(1)
Nhóm thực hiện: nhóm 9 12
Tiểu luận Quản trị rủi ro
(2)
(5)
(4)
NGÂN HÀNG BÊN BÁN
NGÂN HÀNG BÊN MUA
NGƯỜI BÁN
NGƯỜI MUA
Sơ đồ : Quy trình thực hiện phương thức chuyển tiền trả trước
Ghi chú:
(1) người mua yêu cầu ngân hàng phục vụ mình chuyển tiền cho người bán
(2) ngân hàng sau khi nhận được lệnh chuyển tiền sẽ chuyển tiền cho người bán thông qua
ngân hàng phục vụ người bán
(3) đồng thời ngân hàng bên mua sẽ ghi nợ cho người mua
(4) ngân hàng bên bán sẽ báo cáo cho người bán

(5) người bán tiến hành giao hàng cho người mua
Rủi ro phát sinh
Theo phương thức này người bán đã được thanh toán trước khi giao hàng nên rủi ro thường
xảy ra đối với người mua trong các trường hợp sau:
- hàng không được giao đúng với số lượng, chất lượng của hợp đồng
- hàng giao trễ hơn so với quy định
Nhóm thực hiện: nhóm 9 13
Tiểu luận Quản trị rủi ro
- người bán không giao hàng trong trong trường hợp người bán bị phá sản, hoặc không có
hàng để giao, hoặc khi gía cả thị trường có xu hướng tăng giá,người bán sẽ bán lô hàng cho
khách hàng khác và chấp nhận khoản phạt trong hợp đồng nếu thấy vẫn có lợi cho mình
b. Chuyển tiền trả ngay hoặc trả sau
(4)
(2)
(3)
(1)
(5)
NGÂN HÀNG BÊN BÁN
NGÂN HÀNG BÊN MUA
NGƯỜI BÁN
NGƯỜI MUA
Sơ đồ : Quy trình thực hiện phương thức chuyển tiền trả ngay hoặc trả sau
(1) người bán giao hàng các chứng từ cho người mua
(2) sau khi nhận hàng, người bán yêu cầu ngân hàng phục vụ mình chuyển tiền cho người
bán thông qua ngân hàng đại lý(ngân hàng bên bán)
(3) ngân hàng bên mua ghi nợ cho người mua
Nhóm thực hiện: nhóm 9 14
Tiểu luận Quản trị rủi ro
(4) ngân hàng bên mua yêu cầu ngân hàng đại lý ở nước người bán chuyển tiền trả cho
người bán

(5) ngân hàng bên bán sẽ chuyển tiền cho người bán
Rủi ro phát sinh
Theo phương thức này, người mua sẽ nhận được hàng hóa trước khi thanh toán nên rủi ro
thường xảy ra đối với người bán trong các trường hợp sau:
-Hàng đã được giao nhưng không nhận được thanh toán khi người mua mất khả năng thanh
toán hoặc cố ý không thanh toán
-Thanh toán không đúng thời hạn quy định của hợp đồng do ngừoi mua trì hoãn hoặc gặp
khó khăn trong tài chính
- Người mua từ chối nhận hàng khi giá cả thị trường đang giảm do đó sẽ không thực hiện
thanh toán
1.2.3.3. Phương thức tín dụng chứng từ:
a. Khái niệm:
Theo phương thức này thì một ngân hàng (ngân hàng mở thư tín dụng), theo yêu
cầu của khách hàng (bên yêu cầu mở thư tín dụng) sẽ trả một số tiền nhất định cho một
người khác (người hưởng lợi số tiền của thư tín dụng) hoặc chấp nhận hối phiếu do người
này ký phát trong phạm vi số tiền đó khi người này xuất trình cho ngân hàng một bộ chứng
từ thanh toàn phù hợp với với những qui định của thư tín dụng. Phương thức này hiện đang
được sử dụng rất phổ biến, vì nội dung của nó được thực hiện theo “Quy tắc và thực hành
thống nhất về tín dụng chứng từ” – UCP 500 do Phòng Thương mại Quốc tế tại Paris (ICC)
ban hành (bản sửa đổi mới nhất vào năm 1993).
(7)
(2)
(1)
(8)
(4)
(3)
Nhóm thực hiện: nhóm 9 15
Tiểu luận Quản trị rủi ro
(9)
NGÂN HÀNG THÔNG BÁO L/C

NGÂN HÀNG MỞ L/C
NGƯỜI BÁN
NGƯỜI MUA
(6)
(5)
Sơ đồ : Quy trình thực hiện phương thức tín dụng chứng từ
(1): căn cứ vào hợp đồng, người mua làm đơn mở L/C và gửi cho ngân hàng mở thư tín
dụng yêu cầu mở thư tín dụng cho người bán hưởng
(2): ngân hàng mở thư tín dụng sẽ phát hành thư tín dụng và gửi đến ngân hàng bên bán để
thông báo cho người bán
(3): ngân hàng thông báo sẽ thông báo nguyên văn nội dung L/C cho người bán
Nhóm thực hiện: nhóm 9 16
Tiểu luận Quản trị rủi ro
(4): người bán sẽ giao hàng cho người mua khi các điều kiện trong thư tín dubgj được
thống nhất với nội dung hợp đồng. Nếu các điều kiện trong L/C không phù hợp thì yêu cầu
người mua và ngân hàng mở L/C sửa đổi, tu chỉnh cho phù hợp.
(5): người bán sẽ xuất trình bộ chứng từ thanh toán theo quy định của L/C và chuyển đến
ngân hàng thông báo để yêu cầu ngân hàng mở L/C thanh toán tiền.
(6): ngân hàng thông báo sẽ chuyển chứng từ đến ngân hàng mở L/C để kiểm tra bộ chứng
từ
(7): ngân hàng mở L/C kiểm tra bộ chứng từ và chấp nhận thì tiến hành trả tiền cho người
bán nếu không hấp nhận bộ chứng từ thì từ chối thanh toán và gửi trả lại bộ chứng từ cho
người bán.
(8): ngân hàng mở L/C đòi tiền người mua và chuyển bộ chứng từ cho người mua để nhận
hàng
(9): ngân hàng thông báo trả tiền cho người bán theo đúng quy định trong L/C
b. Bản chất
Thực chất trong hoạt động mua bán hàng hóa quốc tế, phương thức thanh toán thư tín
dụng đã chuyển trách nhiệm thanh toán từ nhà nhập khẩu sang ngân hàng bảo đảm nhà
xuất khẩu giao hàng và nhận tiền hàng an toàn, nhanh chóng, nhà nhập khẩu nhận được

hóa đơn vận chuyển hàng đúng hạn. Vì vậy, ở một mức độ nhất định, L/C là phương thức
thanh toán cân bằng được lợi ích của cả hai bên xuất khẩu và nhập khẩu và giải quyết được
mâu thuẫn không tín nhiệm nhau của cả 2 bên. Vì vậy phương thức này được sử dụng phổ
biến trong hoạt động mua bán hàng hóa quốc tế.
Đây là một phương thức thanh toán khá an toàn, tuy nhiên trong quá trình áp dụng
các bên cần lưu ý các đặc điểm pháp lý sau đây của thư tín dụng để tránh áp dụng sai, gây
thiệt hại cho chính bản thân mình.
 L/C là một khế ước độc lập với hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế (hợp đồng cơ sở)
Nhóm thực hiện: nhóm 9 17
Tiểu luận Quản trị rủi ro
L/C được hình thành trên cơ sở hợp đồng cơ sở (hợp đồng mua bán hàng hóa, hợp đồng
dịch vụ,…) nhưng khi được phát hành nó hoàn toàn độc lập với hợp đồng cơ sở. Ngân
hàng mở thư tín dụng và các ngân hàng khác tham dự vào nghiệp vụ thư tín dụng chỉ làm
theo qui định của thư tín dụng.
 Thư tín dụng là một “kiểu mua bán chứng từ”
Theo điều 5 của UCP 600 thì: “Các ngân hàng giao dịch trên cơ sở các chứng từ không
phải bằng hàng hóa, dịch vụ hoặc các thực hiện khác mà các chứng từ có liên quan”. Như
vậy ngân hàng có nhiệm vụ thanh toán cho nhà xuất khẩu khi họ xuất trình được các chứng
từ phù hợp với các điều kiện và điều khoản qui định trong L/C. Ngân hàng không được
phép lấy lí do bên mua chưa nhận hàng để từ chối thanh toán nếu chứng từ mà bên bán
xuất trình phù hợp với các điều kiện và điều khoản qui định trong L/C.
c. Phân loại
Chia theo tính chất có thể hủy ngang
 Thư tín dụng có thể huỷ ngang (Revocable Letter of Credit) (loại này đã bị bỏ theo
UCP 600 và tất cả các thư tín dụng là không thể hủy ngang trong trường hợp L/C dẫn chiếu
UCP 600).
 Thư tín dụng không thể huỷ ngang (Irrevocable Letter of Credit).
Chia theo tính chất của L/C
 Thư tín dụng xác nhận (Confirmed Letter of Credit).
 Thư tín dụng chuyển nhượng (Transferable Letter of Credit).

 Thư tín dụng giáp lưng (Back to Back Letter of Credit).
 Thư tín dụng đối ứng(Reciprocal Letter of Credit}.
 Thư tín dụng dự phòng( Standby Letter of Credit).
Chia theo thời hạn thanh toán của L/C
 Thư tín dụng trả ngay (Sight Letter of Credit).
Nhóm thực hiện: nhóm 9 18
Tiểu luận Quản trị rủi ro
 Thư tín dụng trả chậm (Deferred Letter of Credit).
 Thư tín dụng thanh toán hỗn hợp (Mixed Payment Letter of Credit)
 Thư tín dụng điều khoản đỏ (Red Clause Letter of Credit).
Rủi ro phát sinh
• Rủi ro đối với người bán
- Có thể gặp nhiêu khó khăn hoặc không thể thực hiện được các điều khoản trong L/C, nêu
như người mua cố tình mở L/C khác với nội dung đã thỏa thuận , hoặc đưa thêm vào các
điều khoản mà chưa đươc đồng ý trước đây chẳng hạn:
+ Thời gian giao hàng quá gấp không thể đáp ứng được.
+ Các chứng từ quy định phải xuất trình quá khó khăn hoặc không thể thực hiện được.
+ Quy định một số cước phí vận tải mà không thể chấp nhận được bởi người bán.
+ Thời gian hiệu lực của L/C quá ngắn, người bán không đủ thời gian để tâp hợp chứng từ
để xuất trình.
+ Loại L/C không đúng như đã thỏa thuận .
- Sau khi người bán đã chấp nhận các điều kiện của L/C vẫn gặp rủi ro trong khâu thanh
toán: bộ chứng từ không phù hợp và ngân hàng từ chối thanh toán
- Trong thực tiễn buôn bán giữa các quốc gia trong khu vực gần nhau, hàng đến cảng trước
khi người mua nhận được chứng từ vận tải . Để thuận tiện cho việc nhận hàng mà không
cần bảo lãnh của ngân hàng, người mở L/C yêu cầu một bản vận đơn gốc gửi theo hàng
hóa hoặc được người bán gửi trực tiếp cho người mua. Chứng từ gốc này sẽ được nhận
hàng thay thế cho chứng từ gửi qua ngân hàng. Trong trường hợp này nếu như ngân hàng
xác định là bất hợp lệ, trong khi người mua đã nhận được hàng và từ chối thanh toán. Như
vậy người bán phải chấp nhận rủi ro.

- Ngân hàng phát hành L/C không thực hiện đúng cam kết của mình trong thanh toán cho
người bán.
• Rủi ro đối với người mua
Nhóm thực hiện: nhóm 9 19
Tiểu luận Quản trị rủi ro
- Ngân hàng sẽ tiến hành trả tiền cho người hưởng lợi dựa trên các chứng từ xuất trình,
không dựa vào việc kiểm tra hàng hóa. Ngân hàng không chịu trách nhiệm về tính xác thực
của các chứng từ, về số lượng và chất lượng của hàng được giao. Do vậy, nếu có sự giả
mạo trong việc xuất trình chứng từ giả để nhận được thanh toán, thì trong trường hợp này
người mua phải bồi hoàn lại số tiền mà ngân hàng phát hành L/C đã trả cho người hưởng
lợi.
- Trong trường hợp người bán xuất trình các chứng từ phù hợp với quy định của L/C và
nhận được thanh toán từ ngân hàng, nhưng hàng hóa được giao không đúng với hợp đồng.
Bởi vì ngân hàng không liên quan đến việc kiểm tra hàng hóa như đã phân tích ở trên.
- Khi cần thiết có sự thay đổi về các điều khoản trong hợp đồng thi người mua phải tu
chỉnh sửa đổi các điều khoản trong L/C. Như vậy thời gian giao hàng có thể bị trễ hơn,
không thể đáp ứng kịp thời nhu cầu kinh doanh của người mua, và phải chịu phí tu chỉnh
sửa đổi.
- Trong một số trường hợp hàng đã được giao đến nơi nhưng người mua vẫn chưa nhận
được các chứng từ thanh toán và như vậy không thể nhận hàng được.
• Rủi ro đối với ngân hàng(NH)
o Rủi ro đối với NH phát hành (NH mở L/C- issuing bank)
NH phát hành là NH đại diện cho người nhập khẩu, nó cung cấp tín dụng cho người
nhập khẩu. NH này thường được hai bên nhập khẩu và xuất khẩu thoả thuận lựa chọn và
được quy định trong hợp đồng, nếu chưa có sự quy định trước, người nhập khẩu có quyền
lựa chọn. Rủi ro đối với NH phát hành là ở chỗ NH phát hành phải thực hiện thanh toán
cho người thụ hưởng theo quy định của L/C trong trường hợp nhà nhập khẩu chủ tâm
không thanh toán hay không có khả năng thanh toán. Vì thế, trước khi chấp nhận phát hành
L/C, NH cần thẩm định một cách chặt chẽ giống như việc cấp một khoản tín dụng cho
khách hàng.

o Rủi ro đối với NH thông báo thư tín dụng (advising bank)
Nhóm thực hiện: nhóm 9 20
Tiểu luận Quản trị rủi ro
NH thông báo là NH được NH mở yêu cầu thông báo một L/C do NH mở phát hành
cho người bán. NH thông báo phải chịu trách nhiệm về tính chân thật, hợp lệ của thư tín
dụng (bao gồm cả việc xác minh chữ ký, khoá mã, mẫu điện…) trước khi gửi thông báo
cho nhà xuất khẩu. Rủi ro đối với NH thông báo xảy ra khi gặp phải một L/C giả (hoặc sửa
đổi giả) mà không có ghi chú gì. Theo thông lệ quốc tế thì NH thông báo phải chịu hoàn
toàn trách nhiệm với các bên liên quan.
o Rủi ro đối với NH được chỉ định
NH được chỉ định không có một trách nhiệm nào phải thanh toán cho nhà xuất khẩu
trước khi nhận được tiền từ NH phát hành. Tuy nhiên trong thực tế, các NH được chỉ định
thường ứng trước tiền cho nhà xuất khẩu với điều kiện truy đòi (with recourse) để trợ giúp
cho nhà xuất khẩu. Do đó, NH này thường phải tự chịu rủi ro tín dụng đối với NH phát
hành hoặc nhà xuất khẩu.
o Rủi ro đối với NH xác nhận (confirming bank)
NH xác nhận thường là NH lớn có uy tín hoặc NH có quan hệ tiền gửi, tiền vay với
NH mở, được NH mở yêu cầu xác nhận và cam kết trả tiền cho người bán nếu như NH mở
không thực hiện được nghĩa vụ của mình. Đối với NH xác nhận, khi tham gia xác nhận là
họ đã tự ràng buộc trách nhiệm của mình vào nghĩa vụ thanh toán L/C khi có tranh chấp
giữa hai bên. Rủi ro đối với NH xác nhận xảy ra khi họ không nắm vững được năng lực tài
chính của NH mở mà xác nhận theo yêu cầu của họ để rồi khi xảy ra hậu quả thì lại phải
chịu trách nhiệm thanh toán thay cho NH mở L/C do NH mở L/C thiếu thiện chí hay mất
khả năng thanh toán, thậm chí bị phá sản.
o Rủi ro đối với NH chiết khấu (negotiating bank)
NH chiết khấu là NH được chỉ định cụ thể hoặc bất cứ NH nào nếu L/C cho chiết
khấu tự do. Cũng như NH phát hành, NH chiết khấu có thể gặp phải rủi ro nếu như không
thực hiện chính xác nghiệp vụ cũng như không tuân thủ theo các điều kiện của UCP-500.
Rủi ro xảy ra đối với NH chiết khấu phần nhiều phụ thuộc vào thiện chí của NH mở và nhà
nhập khẩu. Các rủi ro mà NH chiết khấu có thể gặp phải là: Rủi ro do những nguyên nhân

Nhóm thực hiện: nhóm 9 21
Tiểu luận Quản trị rủi ro
bất khả kháng; rủi ro do nhà nhập khẩu trì hoãn thanh toán; rủi ro trong quá trình vận
chuyển; rủi ro do nhà nhập khẩu từ chối thanh toán bộ chứng từ; rủi ro do NH mở bị phá
sản; rủi ro do NH chiết khấu không hành động đúng theo quy định của UCP500.
CHƯƠNG 2
TÌNH HÌNH THỰC HIỆN NGHIỆP VỤ THANH TOÁN
QUỐC TẾ TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN
Á CHÂU (ACB)
2.1. Giới thiệu sơ lược về ngân hàng ACB
• Quá trình hình thành và phát triển
Ngân hàng TMCP Á Châu (ACB) được thành lập vào tháng 4 – 1993 và chính thức
đi vào hoạt động ngày 4 – 6 – 1993. Với tầm nhìn và chiến lược đúng đắn, ACB đã có
những bước phát triển nhanh, ổn định, an toàn và hiệu quả. Trong môi trường kinh doanh
nhiều khó khăn thử thách, ACB luôn giữ vững vị thế của một ngân hàng bán lẻ hàng đầu
trong hệ thống ngân hàng thương mại tại Việt Nam. Dưới đây là những cột mốc đáng nhớ
của ACB:
Nhóm thực hiện: nhóm 9 22
Tiểu luận Quản trị rủi ro
- Năm 1996: ACB là ngân hàng thương mại cổ phần đầu tiên của Việt Nam phát hành thẻ
tín dụng quốc tế ACB-MasterCard.
- Năm 1999: ACB triển khai chương trình hiện đại hóa công nghệ thông tin ngân hàng, cho
phép tất cả chi nhánh và phòng giao dịch nối mạng với nhau, giaodịch tức thời, dùng chung
cơ sở dữ liệu tập trung.
- Năm 2003: ACB xây dựng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001:2000.
- Năm 2005: ACB và Ngân hàng Standard Chartered (SCB) ký kết thỏa thuận hỗ trợ kỹ
thuật toàn diện; và SCB trở thành cổ đông chiến lược của ACB.
- Ngày 21/11/2006, cổ phiếu của ACB chính thức giao dịch tại Trung tâm giao dịch chứng
khoán Hà Nội.
- Năm 2007: ACB thành lập mới 31 chi nhánh và phòng giao dịch, thành lập Công ty Cho

thuê tài chính ACB, hợp tác với các đối tác như Open Solutions (OSI) – Thiên Nam để
nâng cấp hệ ngân hàng cốt lõi, hợp tác với Microsoft về việc áp dụng công nghệ thông tin
vào vận hành và quản lý, hợp tác với Ngân hàng Standard Chartered về việc phát hành trái
phiếu. ACB phát hành 10 triệu cổ phiếu mệnh giá 100 tỷ đồng, với số tiền thu được là hơn
1.800 tỷ đồng.
- Năm 2008: ACB thành lập mới 75 chi nhánh và phòng giao dịch, hợp tác với American
Express về séc du lịch, triển khai dịch vụ chấp nhận thanh toán thẻ JCB. ACB đạt danh
hiệu “Ngân hàng tốt nhất Việt Nam năm 2008" do Tạp chí Euromoney trao tặng tại Hong
Kong
- Trong năm 2009, lần đầu tiên tại Việt Nam, chỉ có Ngân hàng Á Châu nhận được danh
hiệu “Ngân hàng tốt nhất Việt Nam” của sáu tạp chí tài chính ngân hàng uy tín trên thế
giới: Asiamoney, FinanaceAsia, Euromoney, Global Finance, The Asset và The Banker.
Mạng lưới kênh phân phối
Gồm 248 chi nhánh và phòng giao dịch tại những vùng kinh tế phát triển trên toàn quốc
Quy trình nghiệp vụ
Các quy trình nghiệp vụ chính được chuẩn hoá theo tiêu chuẩn ISO 9001: 2000.
Công nghệ
Nhóm thực hiện: nhóm 9 23
Tiểu luận Quản trị rủi ro
ACB bắt đầu trực tuyến hóa các giao dịch ngân hàng từ tháng 10/2001 thông qua hệ
quản trị nghiệp vụ ngân hàng bán lẻ (TCBS- The Complete Banking Solution), có cơ sở dữ
liệu tập trung và xử lý giao dịch theo thời gian thực. ACB là thành viên của SWIFT
(Society for Worldwide Interbank Financial Telecommunication), tức là Hiệp hội Viễn
thông Tài chính Liên ngân hàng Toàn Thế giới, bảo đảm phục vụ khách hàng trên toàn thế
giới trong suốt 24 giờ mỗi ngày. ACB sử dụng dịch vụ tài chính Reuteurs, gồm Reuteurs
Monitor: cung cấp mọi thông tin tài chính và Reuteurs Dealing System: công cụ mua bán
ngoại tệ.
Xếp hạng Tín nhiệm Quốc tế: Bắt đầu từ năm 2001, Fitch (tổ chức đánh giá xếp hạng quốc
tế) đã có đánh giá xếp hạng tín nhiệm ACB. Tháng 4/2004, Fitch đánh giá tiêu chí năng lực
bản thân của ACB là D, và xếp hạng theo tiêu chí hỗ trợ từ bên ngoài là 5T.

2.2. Tình hình hoạt động kinh doanh
2.2.1. Về huy động vốn
Nguồn vốn huy động của ACB các năm qua tăng cao, tính đến cuối năm 2005 là
22.339 tỷ đồng, đến 31/12/2006 là 39.734 tỷ đồng, cuối năm 2007 là 74.941 tỷ đồng. Đến
năm 2008, mặc dù trên thị trường có nhiều biến động thanh khoản, nhưng ACB vẫn đảm
bảo được mức tăng trưởng phù hợp, tổng vốn huy động đạt 105.306 tỷ đồng. Đến cuối
2009 thì tổng vốn công ty huy động được là 172.113 tỷ đồng. Trong đó, tiền gửi khách
hàng vẫn là nguồn huy động chủ yếu, huy động khách hàng năm 2009 là 108.992 tỷ đồng
chiếm khoảng 63% tổng vốn huy động của ACB.
Biểu đồ : Tổng nguồn vốn huy động của Ngân hàng ACB trong giai đoạn 2005-2009.
(Đơn vị tính: Tỷ đồng-Nguồn: tổng hợp từ www.acb.com.vn)
2.2.2. Về sử dụng vốn
ACB thực hiện chính sách tín dụng thận trọng và phân tán rủi ro. Năm 2008, do nhiều
nguyên nhân cả khách quan và chủ quan (mà chủ yếu là thực hiện chính sách tiền tệ thắt
chặt của nhà nước và kiểm soát chất lượng tín dụng trong điều kiện kinh tế đang gặp khó
khăn), tổng dư nợ cho vay khách hàng của tập đoàn cuối năm 2008 là 34.833 tỷ đồng, chỉ
tăng được 3.022 tỷ đồng so với cùng kì năm ngoái. Đến 2009, tình hình kinh tế ổn định trở
Nhóm thực hiện: nhóm 9 24
Tiểu luận Quản trị rủi ro
lại thì việc sử dụng vốn tiến triển khả quan hơn, dư nợ cho vay đến cuối 2009 là 62.358 tỷ
đồng.
Hoạt động tín dụng
Qua các năm, dù chịu ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng kinh tế nhưng nhìn chung hoạt
động tín dụng của ACB đã đạt mức tăng trưởng tốt. Tính đến cuối năm 2009, dư nợ cho
vay đạt 62.358 tỷ đồng. Các sản phẩm của ACB đáp ứng nhu cầu đa dạng của mọi thành
phần kinh tế, cung cấp nhiều sản phẩm tín dụng như cho vay bổ sung vốn lưu động, tài trợ
và đồng tài trợ các dự án đầu tư, cho vay sinh hoạt tiêu dùng, cho vay sửa chữa nhà, cho
vay mua nhà, cho vay du học, cho vay cán bộ công nhân viên, tài trợ xuất khẩu, bao thanh
toán...
2.2.3. Các hoạt động dịch vụ

Với sự nỗ lực không ngừng của toàn hệ thống, dịch vụ của ACB đã không ngừng
khởi sắc. Bên cạnh những dịch vụ truyền thống, ACB luôn nghiên cứu để cung cấp cho
khách hàng các dịch vụ mới. Phí dịch vụ qua các năm tăng đều, năm 2005 là 93 triệu đồng,
2006 đạt 113 triệu đồng, 173 triệu đồng năm 2007, năm 2008 là 690.301 và năm 2009 là
987.982 triệu đồng. Năm 2009 lợi nhuận từ thu phí dịch vụ chiếm 26%
Kinh doanh ngoại tệ và vàng
Trong nghiệp vụ mua bán ngoại tệ phục vụ khách hàng thanh toán xuất nhập khẩu,
ngoài khối lượng giao dịch chủ yếu bằng USD và các ngoại tệ mạnh khác như EUR, JPY,
GBP, AUD… Phòng kinh doanh ngoại hối của ACB còn cung cấp cho khách hàng một số
ngoại tệ khác ít giao dịch trên thị trường thế giới như đồng Bath Thái Lan (THB), Krone
Đan Mạch (DKK), Krone Thụy Điển (SEK)…
Với mạng lưới chi nhánh và phòng giao dịch được bố trí hợp lý, cùng 301 (số đến
30/09/2007) tài khoản nostro, hoạt động thanh toán trong nước của ACB không ngừng tăng
trưởng. Tính đến ngày 30/09/2007, ngoài 113 tài khoản nostro duy trì ở hai khu vực kinh tế
trọng điểm là TP. Hồ Chí Minh và Hà Nội, số lượng 8 đến 43 tài khoản nostro mở tại mỗi
tỉnh, thành còn lại đã giúp ACB đáp ứng tốt nhu cầu thanh toán của khách hàng trong thời
gian qua.
Thanh toán quốc tế
Là một dịch vụ truyền thống của Ngân hàng, đóng góp tỷ trọng đáng kể trong tổng
thu nhập dịch vụ của ACB. Trong những năm gần đây, ACB đã áp dụng một số chính sách
ưu đãi đối với khách hàng doanh nghiệp về tín dụng, tài trợ xuất khẩu, mức ký quỹ thư tín
Nhóm thực hiện: nhóm 9 25

×