Tải bản đầy đủ (.docx) (48 trang)

ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.28 MB, 48 trang )

ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU
3.1.1. Đặc điểm tự nhiên
3.1.1.1. Vị trí địa lý, địa hình
Tiền Phong là một xã thuộc huyện Thường Tín, cách thủ đô Hà Nội 20km
về phía Nam với tổng diện tích đất tự nhiên là 458 (ha). Xã có con sông Nhuệ
chảy qua.
+ Phía Đông giáp xã Tân Minh
+ Phía Bắc giáp với xã Văn Phú
+ Phía Nam và phía Tây giáp huyện Thanh Oai.
Xã có đường giao thông nối liền với quốc lộ 1A, là con đường nối liền Bắc -
Nam. Đây là điều kiện thuận lợi cho việc giao lưu, buôn bán sản phẩm hàng hóa
với các địa phương khác.
Về địa hình, nhìn chung địa hình của xã tương đối bằng phẳng, ruộng đất
bị chia nhỏ, manh mún do đất canh tác không tập trung nên ảnh hưởng đến
điều kiện chăm sóc của hộ nông dân.
3.1.1.2. Khí hậu - thủy văn
Xã Tiền Phong nằm trong vùng khí hậu chung của đồng bằng Bắc Bộ, khí
hậu trong năm chia làm 4 mùa rõ rệt. Nhiệt độ trung bình hàng năm 23,5
0
C,
cao nhất 38 - 39
0
C, tháng lạnh nhất xuống tới 8 - 9
0
C, độ ẩm trung bình
khoảng 85%, biến động trong khoảng 60 - 90%. Lượng mưa bình quân tháng
trong năm khoảng 1804 mm, tháng cao nhất 419 mm, tháng thấp nhất 142,7
mm, lượng mưa thường tập trung vào tháng 7, tháng 8, tháng 9.
Về thủy văn: Xã có nhánh sông chảy xuyên qua xã, có chiều dài khoảng
2,5km và rộng khaỏng 30 -35 (m), sông được chia cắt bởi nhiều cống đập và


nhánh sông nhỏ đổ ra sông Nhuệ thông qua một trạm bơm lớn. Nhánh sông
này cùng với hệ thống kênh mương dày đặc là nguồn cung cấp nước chủ yếu
cho việc tưới tiêu của xã. Nói chung xã có điều kiện khá thuận lợi trong việc
cung cấp nước cho diện tích đất canh tác.
Nhìn chung điều kiện tự nhiên của xã là rất thuận lợi cho sản xuất nông nghiệp.
3.1.2. Đặc điểm kinh tế xã hội
3.1.2.1. Tình hình phân bố và sử dụng đất đai của xã
Tình hình sử dụng đất đai của xã được thể hiện qua biểu 1.
Qua biểu 1 ta thấy tổng diện tích đất tự nhiên của xã là 458 (ha) và không
biến động qua 3 năm. Trong đó đất nông nghiệp chiếm tỷ lệ tương đối cao
trong tổng quỹ đất của xã, chiếm gần 75% và có chiều hướng giảm dần qua 3
năm. Đất nông nghiệp năm 2001 so với năm 2000 giảm 0,43% (tức giảm từ
342,76 (ha) năm 2000 xuống 341,30 (ha) năm 2001) và năm 2002 so với 2001
giảm 0,47% (tức giảm từ 341,30 ha xuống 339,7 (ha) năm 2002). Bình quân
qua 3 năm giảm 0,45%/ năm. Trong diện tích đất nông nghiệp thì đất cây
hàng năm chiếm tỷ lệ cao gần 90% và chủ yếu là đất trồng lúa, diện tích đất
trồng cây ăn quả là rất ít và hầu như không biến động qua các năm. Còn đất
nuôi trồng thuỷ sản thì chiếm tỷ lệ cao hơn 8,4%. (tức 28,79ha), qua các năm
cũng không có biến động lớn. Như vậy thông qua cơ cấu sử dụng đất nông
nghiệp thì đất trồng lúa vẫn là chủ yếu. Ngoài cây lúa thì xã chưa thực sự có
thế mạnh nào khác trong sản xuất nông nghiệp.
Đất chuyên dùng chiếm diện tích lớn thứ hai sau đất nông nghiệp và tăng
dần qua 3 năm đó là do ngày nay kinh tế ngày càng phát triển, đời sống của
nhân dân ngày được nâng cao. Nhiều công trình được xây dựng để phục vụ sản
xuất và phục vụ đời sống tinh thần của người dân. Đất chuyên dùng năm 2001
tăng 3,22% so với năm 2000 ( tức từ 61,2 ha năm 2000 lên 63,17 (ha) năm
2001 ) và năm 2002 là 63,98 (ha) tăng 1,28% so với năm 2001. Trung bình 3
năm tăng 2,25%/ năm.
Đất chưa sử dụng chiếm tỷ lệ nhỏ trong quỹ đất, qua 3 năm diện tích đất
này có giảm đi, trung bình mỗi năm giảm 2,56% điều này chứng tỏ đất đai của

xã ngày càng được đưa vào sử dụng nhiều hơn.
Như vậy qua biểu ta thấy cơ cấu sử dụng đất của xã tương đối ổn định, ở
xã cũng chưa có sự chuyển dịch về cơ cấu cây trồng, đất canh tác thì hầu hết
vẫn là trồng lúa, chủ yếu 2 vụ lúa/ năm.
Nhìn vào một số chỉ tiêu bình quân ta thấy đất canh tác tính trên khẩu
nông nghiệp giảm dần, mặc dù giảm đáng kể song đó cũng là dấu hiệu đáng
mừng, chứng tỏ trong xã đang có sự chuyển đổi về cơ cấu khẩu theo chiều
hướng tích cực, thoát dần khỏi nông nghiệp nông thôn.
3.1.2.2. Tình hình dân số và lao động
Cùng với đất đai, lao động là yếu tố đặc biệt quan trọng trong mọi quá
trình sản xuất của tất cả các ngành nghề, điều này càng thể hiện rõ trong sản
xuất nông nghiệp nhất là khi trình độ cơ giới hóa ở nước ta còn ở mức thấp.
Chính vì vậy để có những biện pháp tổ chức, sử dụng hợp lý nguồn lao động
sao cho phù hợp và đạt hiệu quả cao thì việc xem xét và đánh giá tình hình dân
số lao động là vô cùng quan trọng. Tình hình dân số và lao động của xã Tiền
Phong trong 3 năm (2000 ÷ 2002) được thể hiện ở biểu 2.
Qua biểu 2 ta thấy, qua 3 năm nhân khẩu của xã bình quân tăng 1,81%/
năm. Năm 2000 có 7375 người và đến năm 2002 là 7644 người. Trong đó khẩu
nông nghiệp chiếm đa số, gần 75%.
Tổng số hộ của xã trong 3 năm tăng lên, bình quân tăng 1,79%, Số
hộ trong xã được chia làm 3 loại chính là hộ thuần nông, hộ kiêm ngành
nghề dịch vụ và hộ chuyên ngành nghề dịch vụ (hộ phi nông nghiệp). Hộ
kiêm là loại hộ chiếm tỷ lệ cao nhất trong 3 loại hộ trên (chiếm hơn
60%). Đây là một tỷ lệ khá cao chứng tỏ trong xã tồn tại nhiều loại hình
ngành nghề phụ. Qua điều tra chúng tôi được biết hiện trong xã đang tồn
tại các nghề như: nghề làm chăn bông, nghề điêu khắc, nghề mộc, thêu.

Đây là những nghề thu hút phần lớn lao động trong xã vào những lúc nông
nhàn. Loại hình hộ kiêm đang có xu hướng tăng nhanh, bình quân mỗi năm
tăng 3,08%, trong khi đó hộ chuyên sản xuất nông nghiệp lại có xu hướng giảm

mạnh, bình quân mỗi năm giảm 2,82%. Cùng với sự phát triển của nền kinh tế
nhiều hộ đang có xu hướng tách ra khỏi sản xuất nông nghiệp, chuyển sang
làm ngành nghề hoặc buôn bán dịch vụ, loại hộ này những năm gần đây tăng
khá nhanh, bình quân tăng 9,04%/ năm.
Về lao động: lao động của xã chia làm 2 loại chính là lao động nông
nghiệp và lao động phi nông nghiệp. Trong 3 năm lao động nông nghiệp
tăng bình quân 2,64%/ năm (từ 3147 lao động năm 2000 lên 3315 lao động
năm 2002). Do trong xã có nhiều ngành nghề phụ có từ lâu đời nên mặc dù
làm trong lĩnh vực nông nghiệp họ thường nhận hàng về nhà làm thêm cho
các chủ lớn nhằm tăng thu nhập cho gia đình, vì vậy lao động ở đây có trình
độ tay nghề khá. Còn về lao động phi nông nghiệp, loại hình lao động này có
tốc độ tăng cao hơn, bình quân mỗi năm tăng 3,93% (từ 798 lao động năm
2000 lên 862 lao động năm 2002). Như vậy sự chuyển dịch về cơ cấu hộ và
cơ cấu lao động ở xã đang theo chiều hướng tích cực, xu hướng tách dần
khỏi nông nghiệp.
Qua tìm hiểu tình hình dân số và lao động của xã Tiền Phong qua 3 năm
cho thấy khẩu nông nghiệp và lao động nông nghiệp vẫn chiếm tỷ lệ tương đối
cao. Điều này chứng tỏ nông nghiệp vẫn là ngành cần chú trọng trong phát
triển kinh tế của xã nói chung và kinh tế nông hộ nói riêng. Nhưng bên cạnh đó
xã cần phát huy thế mạnh phát triển ngành nghề, đa dạng hóa ngành nghề,
tăng thu nhập cho hộ, giảm bớt sự dư thừa lao động trong nông thôn vào lúc
nông nhàn, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế xã theo hướng tăng dần tỷ
trọng ngành công nghiệp - dịch vụ, giảm dần tỷ trọng ngành nông nghiệp
trong tổng giá trị sản xuất của xã.
3.1.2.3. Tình hình cơ sở vật chất kỹ thuật của xã
Cơ sở vật chất kỹ thuật là một yếu tố không thể thiếu trong mọi quá trình
sản xuất. Nó là yếu tố quyết định đến hiệu quả các quá trình sản xuất kinh
doanh. Trong những năm gần đây được sự giúp đỡ của Huyện Uỷ, cùng với nỗ
lực không ngừng của nhân dân trong xã nên cơ sở hạ tầng, vật chất kỹ thuật
của xã có nhiều thay đổi. Tình hình cơ sở vật chất kỹ thuật của xã được thể

hiện ỏ biểu 3.
Bảng 3: Tình hình cơ sở vật chất kỹ thuật có đến năm 2002
Diễn giải ĐVT Số lượng
I. Cơ sở phục vụ đời sống
- Trạm xá
- Trường học (cấp 1+2)
- Trường mầm non
- Nhà thờ + đền + chùa
- Sân vận động
II. Cơ sở phục vụ sản xuất
- Trạm biến thế
- Kênh mương máng
- Đường giao thông
- Trâu, bò cày kéo
- Ô tô
- Công lông
- Máy làm đất
- Trạm bơm
- Chợ
cái
trường
trường
nhà
chiếc
km
km
con
chiếc
chiếc
máy

cái
cái
1
2
8
5
1
5
27
17,75
61
10
12
6
5
1
Nguồn: Ban thống kê xã Tiền Phong
Qua bảng 3 cho ta thấy:
a. Về hệ thống đường giao thông
Xã có 17,75 km đường phục vụ nhu cầu đi lại của nhân dẫn trong xã, hầu
hết các đoạn đường làng, đường xóm đều lát gạch hoặc bê tông hóa, còn các
đoạn đường liên xã được rải đá, láng nhựa. Tuy có một số đoạn đường đã
xuống cấp song nhìn chung xã có mạng lưới giao thông khá tốt đảm bảo được
nhu cầu đi lại và vận chuyển hàng hoá của nhân dân.
b. Hệ thống thủy lợi
Do xã nằm ở vị trí thuận lợi, có con sông Nhuệ chạy qua, cùng với hệ
thống mương máng dày đặc nên việc điều tiết lượng nước trở lên thuận lợi.
Xã có 6 trạm bơm lớn nhỏ được bố trí ở các chân ruộng khác nhau, đảm
bảo cung cấp kịp thời lượng nước cho cây trồng nên năng suất lúa của xã đạt
tương đối cao.

c. Hệ thống điện
Tiền Phong là một trong những xã có hệ thống điện lưới khá tốt, với 5
trạm biến áp lớn nhỏ đảm bảo cung cấp đủ điện cho sản xuất và sinh hoạt của
nhân dân, không còn tình trạng điện yếu ngay cả lúc cao điểm.
d. Về y tế - giáo dục và văn hóa
- Về y tế: Hiện nay xã có một trạm xá được xây dựng khang trang phục vụ
nhu cầu khám chữa bệnh của nhân dân trong xã. Mấy năm gần đây được sự
quan tâm của các cấp lãnh đạo, các trang thiết bị y tế của xã được nâng cấp,
các y tá, dược sĩ được đi bồi dưỡng chuyên môn nên việc chăm sóc khám chữa
bệnh của nhân dân khá tốt.
- Về văn hóa giáo dục
Xã có 8 trường mầm non đặt ở 8 đội khác nhau, cùng với 1 trường cấp I, 1
trường cấp II đảm bảo được nhu cầu học hành của các con em trong xã. Hầu
hết tất cả trẻ em đến tuổi đi học đều được cắp sách tới trường.
Xã có một chợ lớn nằm ở trung tâm xã, là nơi trao đổi mua bán sản phẩm
hàng hoá, sắp tới xã có kế hoạch mở rộng khu chợ, xây dựng các ki ốt, như vậy
chợ sẽ họp cả ngày đáp ứng tốt hơn cho nhu cầu mua bán của nhân dân trong
xã.
Tóm lại Tiền Phong là xã có hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật khá tốt,
đáp ứng được nhu cầu sản xuất cũng như đời sống văn hóa tinh thần của
người dân.
3.1.2.4. Kết quả sản xuất kinh doanh của xã qua 3 năm (2000
÷
2002)
Với điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội và truyền thống lao động cần cù
sáng tạo của nhân dân. Trong những năm gần đây kinh tế của xã đã có những
bước tiến đáng kể. Để hiểu rõ hơn ta theo dõi trên biểu 4.
Qua biểu 4 ta thấy tổng giá trị sản xuất của xã tăng đều qua các năm,
bình quân mỗi năm tăng 4.85%.
Ba ngành cơ bản tạo thu nhập cho xã là ngành nông nghiệp (trồng

trọt, chăn nuôi), ngành công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp - xây dựng,
ngành thương mại và dịch vụ. Thực hiện đẩy mạnh phát triển kinh tế, xã
Tiền Phong phát triển cả 3 ngành sản xuất, trong đó ngành có tốc độ phát
triển cao nhất là ngành CN-TTCN-DV. Năm 2000 giá trị sản xuất ngành này
là 16287,44 triệu đồng chiếm 51,43% tổng giá trị sản xuất của xã, đến năm
2002 là 18822,65 triệu đồng chiếm 54,08% tổng giá trị sản xuất của xã,
bình quân mỗi năm tăng 7.51%.
Ngành nông nghiệp tuy có tăng về sản lượng nhưng về cơ cấu giá trị lại có
xu hướng giảm dần. Năm 2000 giá trị sản xuất ngành nông nghiệp là 10125,35
triệu đồng chiếm 31,97% tổng giá trị sản xuất, đến năm 2002 là 10194,88 triệu
đồng chiếm 29,29%, bình quân 3 năm tăng 0,34%/ năm. Trong cơ cấu ngành
nông nghiệp thì tỷ trọng ngành trồng trọt lại có xu hướng giảm dần và tăng dần
tỷ trọng ngành chăn nuôi nhưng sự tăng giảm này là không đáng kể.
Cùng với sự đi lên của nền kinh tế, đời sống của nhân dân dần được nâng
cao, kéo theo sự phát triển của ngành thương mại - dịch vụ. Trong 3 năm qua
ngành này phát triển khá mạnh, bình quân mỗi năm tăng 4,96%.
Qua biểu 4 ta cũng thấy được giá trị sản xuất tính trên khẩu tăng lên.
Năm 2000 là 4,35 triệu đồng, đến năm 2000 là 4,55 triệu đồng, điều này chứng
tỏ đời sống của nhân dân trong xã đang dần được cải thiện.
Thông qua việc phân tích tình hình sản xuất kinh doanh của xã ta thấy cơ
cấu giá trị sản xuất của các ngành trong xã đang có sự chuyển dịch theo hướng
tích cực tăng dần tỷ trọng ngành công nghiệp, nghành dịch vụ và giảm dần tỷ
trọng ngành nông nghiệp
3.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.2.1. Phương pháp nghiên cứu chung
3.2.1.1. Phương pháp duy vật biện chứng
Đây là phương pháp nghiên cứu đánh giá các hiện tượng kinh tế xã hội
dựa trên cơ sở nhìn nhận xem xét một vấn đề trong mối quan hệ hữu cơ, gắn
bó và ràng buộc lẫn nhau, chúng có tác động lẫn nhau trong quá trình tồn tại
và phát triển. Trong đề tài này chúng tôi sử dụng phương pháp này để nghiên

cứu vấn đề phát triển kinh tế hộ trên địa bàn xã trong 3 năm (2000 ÷ 2002) để
từ đó tìm ra những nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển của kinh tế hộ và đề
ra những giải pháp phát triển trong tương lai.
3.2.1.2. Phương pháp duy vật lịch sử
Là phương pháp quan trọng khi nghiên cứu, xem xét và đánh giá sự vật
hiện tượng, coi trọng các quan điểm lịch sử, các sự vật hiện tượng đã xảy ra
tương đồng trước đó.
Sử dụng phương pháp này để nghiên cứu quá trình phát triển kinh tế
nông hộ của xã trước đây và rút ra các bài học kinh nghiệm cho quá trình phát
triển sau này của kinh tế nông hộ.
3.2.2. Phương pháp chuyên môn
3.2.2.1. Phương pháp thống kê kinh tế
Thống kê kinh tế là phương pháp cơ bản nhất trong nghiên cứu các hiện
tượng kinh tế số lớn. Đây là phương pháp dựa vào số liệu điều tra để phân tích
các chỉ tiêu cần thiết và đánh giá các chỉ tiêu trong phạm vi mẫu điều tra. Từ
đó suy rộng ra cho cả tổng thể. Phương pháp thống kê được tiến hành theo các
bước sau:
1. Điều tra thu thập số liệu
Đây là giai đoạn đầu tiên của quá trình nghiên cứu, là bước tích lũy tài
liệu và thu thập số liệu, nó là cơ sở, là nền tảng cho các bước tiếp theo. Vì thế
đây là giai đoạn không thể thiếu với bất cứ đề tài khoa học nào. Để phục vụ cho
đề tài chúng tôi khai thác số liệu trên cả hai nguồn thứ cấp và sơ cấp.
- Số liệu thứ cấp: là loại số liệu đã được tổng hợp và sử lý theo một tiêu
chí nào đó. Số liệu này được chúng tôi thu thập chủ yếu qua sách báo, các
phòng ban cơ sở, các báo cáo, các công trình nghiên cứu đã được công bố.
Trong quá trình xử lý tài liệu chúng tôi có chọn lọc và lọai bỏ những tài liệu
kém giá trị trên cơ sở tôn trọng tài liệu gốc.
- Số liệu sơ cấp: Là loại số liệu có được do tổ chức phỏng vấn, điều tra.
Đây là số liệu hoàn toàn thô và là số liệu gốc. Để có được số liệu đáng tin cậy
chúng tôi tiến hành xây dựng phiếu điều tra chi tiết và phù hợp với nông hộ.

2. Tổng hợp số liệu
Từ số liệu sơ cấp có được qua quá trình điều tra chúng tôi tiến hành tổng
hợp, xử lý số liệu trên cơ sở phân tổ thống kê theo tiêu chí đã chọn. Để đạt
được mục tiêu nghiên cứu của đề tài chúng tôi tiến hành phân tổ số mẫu điều
tra theo hai tiêu chí. Tiêu chí thứ nhất dựa vào hướng sản xuất kinh doanh
(thuần nông, ngành nghề, dịch vụ). Tiêu chí thứ hai dựa vào thu nhập bình
quân đầu người/ tháng, cụ thể:
- Hộ nghèo có thu nhập nhỏ hơn 100 nghìn đồng/ người/tháng.
- Hộ trung bình có thu nhập từ 100 ÷ 200 nghìn đồng/ người/tháng.
- Hộ khá là từ 200 nghìn đồng/ người/tháng trở lên.
Dựa vào số liệu đã phân tổ chúng tôi tính toán một số chỉ tiêu tổng hợp:
số tương đối, số tuyệt đối, số bình quân, các chỉ tiêu phản ánh tốc độ tăng
trưởng, tốc độ phát triển của hiện tượng.
3. Phân tích thống kê
Từ các chỉ tiêu đã tính, chúng tôi tiến hành phân tích các hiện tượng kinh
tế, xã hội, xem xét sự biến động về mặt không gian, thời gian và đặt nó trong
mối quan hệ với các hiện tượng kinh tế xã hội khác.
3.2.2.2. Phương pháp hạch toán kinh tế
Hạch toán kinh tế là việc xác định chi phí, doanh thu và lợi nhuận của một
quá trình sản xuất kinh doanh. Đây là một công việc không thể thiếu với bất kỳ
một đơn vị kinh tế lớn nhỏ. Nhờ có hạch toán kinh tế mà chúng ta có thể biết
được đơn vị đó sản xuất có hiệu quả không và có nên tiếp tục sản xuất, mở
rộng hay thu hẹp quy mô. Trong đề tài này chúng tôi sử dụng phương pháp này
để tính thu nhập cho 3 loại hộ : Hộ khá, hộ trung bình, hộ nghèo.
PHẦN IV
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
4.1. THỰC TRẠNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA NÔNG HỘ.
4.1.1. Khái quát chung về nhóm hộ điều tra.
Tiền phong là một xã thuộc vùng nông thôn, cũng như các xã khác, sản
xuất nông nghiệp vẫn giữ vị trí quan trọng, với 74,17% diện tích đất tự nhiên

được sử dụng vào sản xuất nông nghiệp. Cây trồng chính của xã vẫn là cây lúa
nước, vì vậy cây lúa là một trong các nguồn thu lớn của nông hộ. Trong những
năm gần đây cùng với sự tiến bộ của xã hội, các nông hộ không ngừng áp dụng
tiến bộ khoa học vào sản xuất. Đồng thời các nông hộ cũng tìm thêm các nguồn
thu nhập khác ngoài nông nghiệp nhằm tăng thu cho hộ. Kết quả là những
năm gần đây nhiều ngành nghề truyền thống được khôi phục và phát triển
như nghề làm chăn bông, nghề điêu khắc gỗ, nghề thêu... góp phần nâng cao
thu nhập cho nhân dân trong xã. biểu 5 thể hiện một số thông tin cơ bản nhất
về các hộ điều tra.
- Về trình độ văn hoá của chủ hộ.
Trong một gia đình quyết định của chủ hộ là rất quan trọng. Trong sản
xuất kinh doanh sự thành bại phụ thuộc rất nhiều vào chủ hộ và những lao
động chính trong gia đình. Điều này càng thấy rõ khi khoa học kỹ thuật ngày
càng phát triển, nó đòi hỏi người sản xuất kinh doanh không chỉ có sức khỏe
mà cần phải có trình độ, có kiến thức văn hoa, để có thể tiếp thu nhanh chóng
với tiến bộ khoa học kỹ thuật, từ đó đổi mới được tư duy, cách nghĩ, cách làm
thì tổ chức, quản lý sản xuất kinh doanh mới mang lại hiệu quả cao.
Bảng 5: Một số thông tin cơ bản về nhóm hộ điều tra.
Diễn giải ĐVT
HK HTB HN Tính chung
SL CC% SL CC% SL CC% SL CC%
I.Tổng số hộđiều tra hộ 32 100 62 100 6 100 100 100
1.Hộ thuần nông hộ 7 21,86 17 27,42 5 83,33 29 29
2.Hộ kiêm ngành nghề
dịch vụ
Hộ 25 78,14 45 72,57 1 16,67 71 71
II. Chủ hộ.
1.Tuổi bình quân Tuổi 48,25 49,26 51,17 51,17 49,05
2.Trình độ văn hoá.
Cấp I ngườ

i
9 28,13 35 56,45 5 83,33 49 49
Cấp II " 13 40,63 15 24,16 1 6,67 29 29
Cấp III " 8 25,00 10 16,13 0 0 18 18
Trên cấp III " 2 6,25 2 3,23 0 0 4 4
III.Nhà ở
-Nhà kiên cố nhà 20 62,5 33,87 0 0 41 41
-Nhà bán kiên cố " 12 37,5 62,90 4 66,66 55 55
Nhà trạm " 0 3,23 2 33,34 4 4
IV.TNSH bìnhquân/hộ
- Tivi cái 1 0.95 0,33 0,93
-Xe đạp " 1,78 2.26 1,5 2,09
-Xe máy " 0,75 0.33 0 0,44
- Đầu vidio " 0,44 0.19 0 0,26
- Caset-radio " 0,81 0.63 0,5 0,68
-Bàn ghế " 1 0 0,66 0,99
- Điện thoại " 0,13 0.97 0 0,042
- Nồi cơm điện " 0,86 0,33 0,71
Nguồn số liệu: tổng hợp từ phiếu điều tra.
Qua biểu 5 ta thấy ở nhóm hộ khá trình độ văn hoá của chủ hộ là cao hơn
ở nhóm hộ trung bình và hộ nghèo, do có trình độ cao hơn nên việc ra quyết
định trong sản xuất kinh doanh tốt hơn, dẫn đến cơ hội làm giàu nhiều hơn.
Còn ở nhóm hộ nghèo và hộ trung bình có trình độ văn hoá thấp nên thường
tiếp thu chậm với các tiến bộ khoa học kỹ thuật mới, ít hoặc không có kinh
nghiệm trong quản lý sản xuất nên sản xuất kém hiệu quả dẫn đến thu nhập
của hộ thấp.
- Về nhà ở và tiện nghi sinh hoạt.
Tìm hiểu về thực trạng nhà ở và tiện nghi sinh hoạt của các nhóm hộ
chúng tôi thấy các nhóm hộ khác nhau thì có tỷ lệ này cũng khác nhau. ở
nhóm hộ khá do thu nhập và tích luỹ hàng năm cao nên loại hộ này có khả

năng xây dựng nhà ở và hầu hết các hộ không phải ở nhà tạm. qua nghiên
cứu chúng tôi thấy ở nhóm hộ khá có số nhà kiên cố trung bình chiếm là
62,5%, ở nhóm hộ trung bình mặc dù sự tích luỹ hàng năm cũng chưa cao
song do ảnh hưởng của phong tục tập quán miền Bắc, nhà nào cũng cố gắng
để xây dựng nên một ngôi nhà ổn định vì vậy ở nhóm hộ này cũng hầu như
không còn tình trạng ở nhà tạm nữa mà chủ yếu là nhà bán kiên cố, ở nhóm
hộ này tỷ lệ nhà bán kiên cố là 62,9%, nhà kiên cố là 33,87%. Chỉ còn 2 hộ
còn sống trong nhà tạm, nhưng theo chúng tôi tìm hiểu thì 2 hộ này cũng
đang có kế hoạch xây lại nhà.
Ở nhóm hộ nghèo: Do sự tích luỹ thấp nên việc xây dựng nhà kiên cố là
không thể, chủ yếu vẫn là nhà bán kiên cố và một số nha tạm. Số nhà bán kiên
cố là 4 nhà trong 6 hộ điều tra chiếm 66% còn lại 2 hộ ở trong nhà tạm.
- Về tiện nghi sinh hoạt, chúng tôi chỉ nghiên cứu và đánh giá một cách
tương đối bởi xe máy, tivi, bàn ghế... đều có nhiều loại. Do trong mấy năm gần
đây, nền kinh tế phát triển mạnh, quá trình giao lưu hàng hoá diễn ra thuận
tiện nên nhiều hộ có điều kiện mua sắm tiện nghi sinh hoạt phục vụ văn hoá,
giải trí, thông tin. Đây là sự đổi mới tích cực của các hộ trong việc trang bị các
phương tiện để nâng cao mức sống vật chất và tinh thần, góp phần thay đổi
mức sống của hộ. Theo kết quả điều tra của chúng tôi trong 100 hộ có tới 44 hộ
có xe máy, 4 hộ có điện thoại và 93 hộ có tivi... với những hộ khá do thu nhập
cao nên nhu cầu mua sắm các tiện nghi sinh hoạt thường cao hơn, tiện nghi tốt
hơn và hiện đại hơn, những tiện nghi như xe máy, đầu vidio, điện thoại chủ yếu
ở hộ khá, còn hộ nghèo và hộ trung bình hầu như không có.
4.1.2. Điều kiện sản xuấ kinh doanh của nông hộ.
4.1.2.1. Điều kiện về đất đai.
Bảng 6: Tình hình đất đai của nhóm hộ điều tra.
Diễn giải ĐVT
Tính
chung
Theo nhóm hộ

HK TB HN
I. Tổng diện tích đất bình
quân/hộ
m
2
2208,41 2096,65 2260,32 2268,13
1.Đất canh tác m
2
1917,75 1791,15 1917,51 2035,61
- Đất 2 lúa m
2
1917,75 1791,5 1917,51 2035,61
2. Đất thổ cư m
2
290,66 305,15 288,81 232,52
- Đất ở m
2
153,02 165,04 148,00 140,74
- Đất vườn m
2
76,22 79,88 75,66 62,47
- Đất ao m
2
61,43 60,23 65,15 29,31
II.Một số chỉ tiêu bình quân
1. Diện tích đất canh tác/NK m
2
436,03 408,09 448,07 460,55
2. Diện tích đất canh tác/LĐ m
2

685,56 713,75 778,18 988,16
3. Hệ số sử dụng ruộng đất Lần 2 2 2 2
Nguồn số liệu: Tổng hợp từ phiếu điều tra.
Đất đai ở xã Tiền Phong tương đối màu mỡ, hầu hết toàn bộ diện tích
canh tác cấy được 2 vụ lúa trên 1 năm và 27,15% số đó có thể trồng được cây vụ
đông song nhìn chung đất canh tác bình quân trên hộ là thấp, trung bình
1917,75 m
2
/hộ, diện tích đất bình quân trên hộ là 2208,41m
2
,. Ta thấy diện tích
đất canh tác bình quân trên hộ là chưa lớn, nên vẫn chưa đáp ứng được nhu cầu
sử dụng ngày càng tăng của nông hộ. Hơn nữa đất đai của hộ bị chia cắt manh
mún, không tập trung gây khó khăn cho quá trình chăm sóc, thu hoạch.
Qua kết quả điều tra chúng tôi thấy tình hình sử dụng đất giữa các nhóm
hộ là không chênh lệch mấy, đất canh tác ở nhóm hộ nghèo là cao nhất, bình
quân 2035,61 (m
2
) trên hộ, hộ trung bình là 1917,51m
2
, và hộ khá là
1791,50m
2
. Qua tìm hiểu chúng tôi thấy một thực trạng là các hộ khá đang có
xu hướng tách dần khỏi hoạt động trồng trọt, tập trung vào hoat động sản
xuất chăn nuôi và làm ngành nghề, dịch vụ. Trong 32 hộ điều tra trong nhóm
hộ khá thì có 2 hộ cho thuê hoàn toàn ruộng đất của mình và 9 hộ cho thuê
những mảnh ruộng ở xa, các hộ còn lại thì vẫn giữ nguyên diện tích song một
số khâu quan trọng như cấy, gặt là khoán hoặc thuê lao động làm, nên thu
nhập từ cây lúa là rất thấp.

Với nhóm hộ trung bình và hộ nghèo có trình độ dân trí thấp, sự nhanh
nhậy kém, nên cây lúa vẫn là thu nhập chính của hộ, chăn nuôi thì chủ yếu là
nuôi tận dụng, hiệu quả không cao nên thu nhập bình quân hộ của 2 nhóm
hộ này thấp hơn.
Tóm lại Tiền Phong là một xã đông dân với mật độ dân số cao, diện
tích vườn và ao bình quân 76,22 m
2
ao trên 1 hộ. Mặc dù đất đai của xã khá
màu mỡ song hệ số sử dụng ruộng đất là thấp, bình quân 2 lần /năm chủ
yếu là trồng 2 vụ lúa. Tính trên toàn xã không có hoạt động sản xuất vụ
đông trong khi đó thì 27,15% tổng diện tích đất canh tác của xã có thể tiến
hành sản xuất cây vụ đông. Đây là một sự lãng phí tài nguyên đất, xã cần
có chính sách khuyến khích hộ nông dân tiến hành sản xuất cây vụ đông để
nguồn lực đất đai của xã được sử dụng có hiệu quả hơn, tránh lãng phí
như hiện nay.
4.1.2.2. Tình hình về nhân khẩu và lao động.
Biểu 7: Tình hình nhân khẩu và lao động của nhóm hộ diều tra
Chỉ tiêu ĐVT
Tính
chung
HK HTB HN
1.Tổng số hộ điều tra Hộ 100 32 62 6
2.Tỷ lệ số hộ điều tra % 100 32 62 6
3.Phân tổ theo nhân khẩu
-Số hộ có 2 nhân khẩu Hộ 5 1 3 1
-Số hộ có 3 đến 4 NK Hộ 50 23 25 2
-Số hộ có 5 đến 6 NK Hộ 38 8 27 3
-Từ 6 nhân khẩu trở lên Hộ 7 0 7 0
4. Phân tổ theo lao động
-Số hộ nhỏ hơn 2 lao động Hộ 3 0 1 2

-Từ 2 đến 3 lao động Hộ 87 30 54 3
-Lơn hơn 3 lao động Hộ 10 2 7 1
5. Phân tổ theo ngành sản xuất
-Hộ thuần nông Hộ 32 7 20 5
-Hộ NN kiêm ngành nghề- DV Hộ 68 25 42 1
7.Một số chỉ tiêu BQ
- Số NK bình quân/hộ NK 4,40 4,39 4,40 4,42
- Số lao động bình quân/ hộ LĐ 2,36 2,41 2,37 2,06
- Tỷ lệ nhân khẩu/LĐ Lần 1,78 1,82 1,86 2,25
Nguồn: Tổng hợp từ phiếu điều tra
Tính đến tháng 12/2002 tổng số lao động trong độ tuổi của toàn xã là
4077, trong đó lao động nông nghiệp là 3315 chiếm 43,36% tổng dân số và
chiếm 78,86% tổng số lao động toàn xã. Do đó việc sử dụng lao động nông
nghiệp một cách hợp lý là điều kiện quan trọng để thúc đẩy nền kinh tế phát
triển và tạo tiền đề để phân công lao động xã hội đáp ứng được nhu cầu lao
động cho các ngành khác. Qua điều tra khảo sát thực tế nhân khẩu và lao động
của nhóm hộ điều tra (thể hiện ở biểu 7). Qua biểu ta thấy bình quân cho các
nhóm hộ có 4,40 khẩu/hộ và 2,36 lao động/hộ. Trong đó nhóm hộ khá bình
quân mỗi hộ 4,39 khẩu và 2,41 lao động, nhóm hộ trung bình bình quân mỗi hộ
có 4,4 nhân khẩu và 2,37 lao động, nhóm hộ nghèo là 4,42 nhân khẩu/ hộ và
2.06 lao động/hộ. khi tỷ lệ nhân khẩu/lao động càng cao đồng nghĩa với thu
nhập bình quân đầu người sẽ giảm xuống. Ở nhóm hộ khá tỷ lệ này là 1,82 lần,
hộ trung bình là 1,86 lần và hộ nghèo là 2,15.lần., nghĩa là ở nhóm hộ khá 1 lao
động phải nuôi1,82 người, hộ trung bình 1 lao động nuôi 1,86 người và hộ
nghèo thì 1 lao động có tới 2,15 người ăn theo.
Nếu dựa theo sự phân tổ theo ngành nghề sản xuất kinh doanh thì có 29
hộ (29%) là hộ thuần nông và 71% là hộ kiêm ngành nghề, buôn bán dịch vụ,
ngành nghề ở đây chủ yếu là các nghề phụ trợ giúp cho kinh tế hộ những lúc
nông nhàn như mộc, xây dựng, nấu rượu, say xát, làm chăn, chạm gỗ, buôn bán
và làm dịch vụ vận chuyển... Sự phân chia lao động giữa các ngành là không rõ

ràng, họ chỉ tham gia hoạt động sản xuấ này lúc nông nhàn, duy chỉ có nghề
chăn bông, tuy chưa trở thành làng nghề song hoạt dộng sản xuất loại hàng
hoá này khá mạnh và liên tục từ tháng 6 đến tháng 12 hàng năm.
4.1.2.3. Điều kiện về vốn của nông hộ.
Ngoài hai yếu tố đất đai và lao động thì vốn cho sản xuất cũng là một
yêú tố quan trọng, vốn là một trong những điều kiện cần để tiến hành sản xuất
kinh doanh, nó là công cụ đắc lực để thực hiện kế hoạch đặt ra của nông hộ, nó
tác động đến phương hướng và hiệu quả trong sản xuất kinh doanh của nông
hộ Vốn của nông hộ được chúng tôi xem xét, đánh giá dưới hai dạng: hiện vật
và giá trị . điều kiện về vốn cho sản xuất kinh doanh của nông hộ được chúng
tôi tổng hợp và thể hiện qua biểu 8:
Biểu 8: Điều kiện về vốn của nhóm hộ điều tra
Diễn Giải ĐVT Phân theo nhóm hộ
HK HTB HN
I. Dạng hiện vật
1. Máy tuốt lúa Cái 0.03 0.07 0
2. máy xay xát Cái 0.09 0.02 0
3. bình phun thuốc Cái 0.59 0.68 0.32
4. Trâu bò cày kéo Con 0.03 0.19 0.16
5. Xe công nông Cái 0.06 0.03 0
6. Xe tải Cái 0.03 0 0
7. Lợn nái sinh sản Con 0.35 0.31 0
8. Cày bừa Cái 0.44 0.47 0.33
9 cuốc xẻng Cái 1.06 1011 1.33
10. Liềm hái Cái 1.28 2.40 2.67
II. Tiền mặt Nghìn dồng/hộ 4570.25 2125.70 363.87
Nguồn: Ban thống kê xã Tiền Phong
Qua biẻu 8 ta thấy :
- Dạng hiện vật: Đó là những công cụ sản xuất chính trong hoạt động sản
xuất kinh doanh của nông hộ, nó pục vụ quá trình sản xuất nông nghiệp từ

khâu gieo trồng, khâu làm đất, đến khâu thu hoạch. Do nhóm hộ khá có sự tích
luỹ cao, nên mức trang bị công cụ, dụng cụ phục vụ sản xuất cũng tốt hơn.
Theo kết quả điều tra thì những công cụ có giá trị cao như , công nông, máy
tuốt lúa (máy liên hoàn), xe tải, máy xay xát đều tập chung chủ yếu ở nhóm hộ
khá. Còn ở nhóm hộ nghèo và hộ trung bình thì mức trang bị công cụ dung cụ
thấp hơn. Chính vì vậy, nhóm hộ khá đã giảm được lượng chi phí đi thuê, tăng
khả năng dáp ứng kịp thời vụ gieo trồng, đó là cơ sở để nâng cao năng xuất
cây trồng. Hộ nghèo do thiếu vốn nên khả năng trang bị công cụ, dụng cụ thấp
hơn. Vì vậy nhóm hộ nghèo kém chủ động trong sản xuất, tỷ lệ lao động công
việc, lao động thủ công lớn nên hiệu xuất công việc giảm, chất lượng công việc
thấp.
-Tiền mặt: Do mức trang bị công cụ, dụng cụ phục vụ quá trình sản xuất
của nhóm hộ khá cao, nên hộ khá chủ động được trong kế hoạch sản xuất của
mình, dẫn đến kết quả, và hiệu quả sản xuất kinh doanh của nhóm hộ khá là
tương đối cao, chính vì vậy khả năng tích luỹ tiền mặt cũng lớn hơn hơn nhóm
còn lại. Qua biểu 8 ta thấy tổng số tiền mặt ỏ hộ khá là 4570.25 nghìn đồng,
coa gấp 2.15 lần hộ trung bình, và 12.56 lần hộ nghèo.
Nhìn chung qua tìm hiểu về điều kiện sản xuất kinh doanh của nông hộ ta
thấy tất cả mọi điều kiện sản xuất kinh doanh của nhóm hộ khá đều tốt hơn
hẳn nhóm hộ còn lại, vì thế khả năng đem lại thu nhập cao hơn nhóm hộ khác
là rõ ràng. Tuy nhiên đối với sản xuất nông nghiệp không đòi hỏi một lượng
vốn đầu tư quá lớn nên các hộ trung bình cũng có khả năng đáp ứng hợp lý chi
phí cho sản xuất. Để nghiên cứu một cách chi tiết vấn đề này chúng ta xem xét
một cách cụ thể trong các phần sau:
4.1.3. Mức độ đầu tư chi phí cho sản xuất kinh doanh của các hộ điều tra

×