Tải bản đầy đủ (.doc) (89 trang)

Giải pháp hoàn thiện công tác nhập khẩu thiết bị thuỷ tại Trung tâm thương mại và xuất nhập khẩu thiết bị thuỷ - MTC.DOC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (383.07 KB, 89 trang )

Khoa Thơng mại
Luận văn tốt nghiệp G.V hớng dẫn: PGS - TS Nguyễn Duy Bột
MụC LụC
Lời nói đầu---------------------------------------------------------------------------4
------------------------------------------------------------------------------------------
------------------------------------------------------------------------------------------
-----------------------------------------------------------------------------------------22
-----------------------------------------------------------------------------------------......
------------------------------------------------------------------------------------------
------------------------------------------------------------------------------------------
Chơng I: Khái quát về nhập khẩu và nhập khẩu thiết bị thuỷ------------------6
I. Thực trạng nền kinh tế Việt Nam và hoạt động nhập khẩu-------------6
1. Thực trạng nền kinh tế Việt Nam ---------------------------------------------6
2. Vai trò, yêu cầu của hoạt động nhập khẩu trong sự nghiệp công nghiệp
hoá - hiện đại hoá nền kinh tế Việt Nam-----------------------------------------9
2.1. Vai trò của hoạt động nhập khẩu-----------------------------------------9
2.2. Yêu cầu của hoạt động nhập khẩu----------------------------------------11
II. Các hình thức nhập khẩu thiết bị chủ yếu tại Việt Nam ---------------14
1. Nhập khẩu uỷ thác---------------------------------------------------------------14
2. Nhập khẩu trực tiếp-------------------------------------------------------------15
3. Nhập khẩu liên doanh-----------------------------------------------------------16
4. Nhập khẩu hàng đổi hàng------------------------------------------------------17
5. Nhập khẩu tái xuất--------------------------------------------------------------17
III. Nội dung hoạt động nhập khẩu của doanh nghiệp kinh doanh máy
móc thiết bị--------------------------------------------------------------------------19
1. Nghiên cứu thị trờng------------------------------------------------------------19
-------------------------------------------------------------------------------------.
1.1. Nghiên cứu mặt hàng-------------------------------------------------------19
1.2. Nghiên cứu thị trờng--------------------------------------------------------20
2. Nghiên cứu giá cả hàng nhập khẩu ------------------------------------------21
3. Xác định mức giá nhập khẩu-------------------------------------------------22


4. Lập phơng án kinh doanh nhập khẩu hàng hoá----------------------------23
4.1. Đánh giá thị trờng và khách hàng-----------------------------------------24
S.V thực hiện : Nguyễn Thị Thu Hà A - TMQT 40A 1
Khoa Thơng mại
Luận văn tốt nghiệp G.V hớng dẫn: PGS - TS Nguyễn Duy Bột
4.2. Lựa chọn khách, thời cơ, điều kiện phơng thức kinh doanh------------24
4.3. Mục đích phơng án và đánh giá sơ bộ kết quả kinh doanh-------------24
5. Giao dịch đàm phán và ký kết hợp đồng nhập khẩu hàng hoá-----------24
5.1. Giao dịch đàm phán---------------------------------------------------------24
5.2. Ký kết hợp đồng nhập khẩu hàng hoá-------------------------------------25
6. Thực hiện hợp đồng------------------------------------------------------------25
7. Tổ chức bán hàng ở doanh nghiệp kinh doanh nhập khẩu thiết bị máy
móc------------------------------------------------------------------------------------27
IV. Thị trờng thiết bị thuỷ và các nhân tố ảnh hởng đến hoạt động
nhập khẩu thiết bị thuỷ-------------------------------------------------------------28
1. Thị trờng thiết bị thuỷ------------------------------------------------------------28
1.1. Đặc điểm mặt hàng thiết bị thuỷ-------------------------------------------28
1.2. Đặc điểm thị trờng tiêu thụ thiết bị thuỷ nhập khẩu tại Việt Nam ----29
1.3. Đặc điểm thị trờng cung ứng mặt hàng thiết bị thuỷ tại Việt Nam ---30
1.4. Xu hớng phát triển của thị trờng tiêu thụ mặt hàng thiết bị thuỷ
tại Việt Nam-------------------------------------------------------------------------31
2. Các nhân tố ảnh hởng đến hoạt động nhập khẩu thiết bị thuỷ------------32
2.1. Các nhân tố khách quan----------------------------------------------------32
2.2. Các nhân tố chủ quan-------------------------------------------------------36
Chơng II: Thực trạng hoạt động nhập khẩu thiết bị thuỷ tại trung tâm
thơng mại và xuất nhập khẩu thiết bị thuỷ, Công ty t vấn đầu t và
thơng mại-----------------------------------------------------------------------------39
I. Tổng quan về Trung tâm thơng mại và xuất nhập khẩu thiết bị thuỷ-------39
1. Quá trình hình thành và phát triển của INTRACO và MTC---------------39
2. Chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu của MTC------------------------------------40

3. Đặc điểm hoạt động kinh doanh của MTC-----------------------------------43
II. Tình hình hoạt động nhập khẩu của Trung tâm thơng mại và xuất
nhập khẩu thiết bị thuỷ-------------------------------------------------------------45
1. Tổ chức hoạt động nhập khẩu--------------------------------------------------45
1.1. Nghiên cứu thị trờng và lựa chọn bạn hàng------------------------------45
1.2. Xác định mức giá nhập khẩu-----------------------------------------------48
1.3. Lập phơng án kinh doanh---------------------------------------------------48
1.4. Đàm phán ký kết hợp đồng-------------------------------------------------49
1.5. Thực hiện hợp đồng---------------------------------------------------------49
S.V thực hiện : Nguyễn Thị Thu Hà A - TMQT 40A 2
Khoa Thơng mại
Luận văn tốt nghiệp G.V hớng dẫn: PGS - TS Nguyễn Duy Bột
1.6. Tổ chức bán hàng nhập khẩu-----------------------------------------------51
2. Phơng thức nhập khẩu ----------------------------------------------------------52
III. Kết quả hoạt động nhập khẩu----------------------------------------------54
1. Kết quả hoạt động kinh doanh nhập khẩu------------------------------------54
2. Mặt hàng nhập khẩu-------------------------------------------------------------59
3. Thị trờng nhập khẩu-------------------------------------------------------------61
4. Khách hàng chủ yếu-------------------------------------------------------------64
IV. Đánh giá hoạt động kinh doanh nhập khẩu của Trung tâm MTC-----65
1. Ưu - nhợc điểm------------------------------------------------------------------65
2. Nguyên nhân của những tồn tại------------------------------------------------68
Chơng III: Một số giải pháp hoàn thiện công tác nhập khẩu tại Trung
tâm thơng mại và xuất nhập khẩu thiết bị thuỷ----------------------------------70
I. Định hớng phát triển kinh doanh trong thời gian tới-------------------------70
1. Phơng hớng chiến lợc phát triển kinh tế - xã hội đến 2010 -những
tiền đề để phát triển hoạt động nhập khẩu ở nớc ta-----------------------------70
2. Định hớng hoạt động kinh doanh của Công ty t vấn đầu t thơng
mại -----------------------------------------------------------------------------------73
3. Định hớng hoạt động kinh doanh của Trung tâm xuất nhập khẩu thiết

bị thuỷ--------------------------------------------------------------------------------74
II. Giải pháp hoàn thiện hoạt động nhập khẩu-----------------------------------75
1. Hoàn thiện công tác nghiên cứu thị trờng ------------------------------------75
2. Xây dựng cơ cấu mặt hàng phù hợp--------------------------------------------80
3. Hoàn thiện qui trình nhập khẩu-------------------------------------------------81
4. Đẩy mạnh tiêu thụ mặt hàng thiết bị thuỷ nhập khẩu------------------------83
5. Nâng cao trình độ đội ngũ cán bộ công nhân viên --------------------------93
III. Kiến nghị với Nhà nớc và đơn vị chủ quản-------------------------------94
1. Kiến nghị với Tổng công ty và Công ty--------------------------------------94
2. Kiến nghị với Nhà nớc---------------------------------------------------------95
Kết luận-------------------------------------------------------------------------------96
Nhận xét của đơn vị thực tập-------------------------------------------------------97
Danh mục tài liệu tham khảo------------------------------------------------------98
S.V thực hiện : Nguyễn Thị Thu Hà A - TMQT 40A 3
Khoa Thơng mại
Luận văn tốt nghiệp G.V hớng dẫn: PGS - TS Nguyễn Duy Bột
Lời nói đầu
Một bờ biển dài từ Bắc chí Nam tới 3260 km, nhiều cảng lớn nhỏ ăn
sâu vào đất liền, hệ thống sông ngòi dày đặc là sự u đãi lớn của thiên nhiên
dành cho Việt Nam để phát triển kinh tế biển và giao thông vận tải thuỷ. Thêm
vào đó, chính sách mở cửa hoà nhập với nền kinh tế thế giới ngày càng sâu
rộng của Đảng và Nhà nớc ta đã tạo ra những cơ hội cho ngành công nghiệp
tàu thuỷ Việt Nam.
Từ thực tế ngành công nghiệp sản xuất máy móc thiết bị nớc ta cha đủ
khả năng đáp ứng cho những dự án đóng tàu lớn có chất lợng cao, Nhà nớc đã
cho phép các đơn vị kinh doanh xuất nhập khẩu trực tiếp nhập khẩu mặt hàng
thiết bị thuỷ từ nớc ngoài để phục vụ nhu cầu trong nớc. Đóng vai trò là trung
gian phân phối, các đơn vị nhập khẩu mặt hàng này tiến hành các hoạt động
kinh doanh nhằm đạt mục tiêu doanh số, lợi nhuận, thị phần thông qua việc
thoả mãn yêu cầu của khách hàng, đồng thời góp phần vào sự phát triển của

nghành công nghiệp tàu thuỷ cũng nh nền kinh tế Việt Nam.
Qua thời gian thực tập tại Trung tâm thơng mại và xuất nhập khẩu
thiết bị thuỷ - thuộc Công ty t vấn đầu t và thơng mại, nhận thức đợc tầm quan
trọng của ngành nghề, cùng với những kiến thức tiếp thu đợc trong quá trình
học tập tại trờng, tôi đã chọn đề tài:
S.V thực hiện : Nguyễn Thị Thu Hà A - TMQT 40A 4
Khoa Thơng mại
Luận văn tốt nghiệp G.V hớng dẫn: PGS - TS Nguyễn Duy Bột

Giải pháp hoàn thiện công tác nhập khẩu thiết bị thuỷ tại Trung tâm th-
ơng mại và xuất nhập khẩu thiết bị thuỷ - MTC.
cho luận văn tốt nghiệp của mình.
Luận văn này gồm 03 phần:
Chơng 1: Khái quát về nhập khẩu và nhập khẩu thiết bị thuỷ
Chơng 2: Thực trạng hoạt động nhập khẩu thiết bị thuỷ tại Trung tâm Thơng
mại và xuất nhập khẩu thiết bị thuỷ.
Chơng 3: Một số giải pháp hoàn thiện công tác nhập khẩu tại Trung tâm Th-
ơng mại và xuất nhập khẩu thiết bị thuỷ.
Luận văn này đợc hoàn thành dới sự hớng dẫn, chỉ bảo tận tình của
Thầy giáo PGS-TS Nguyễn Duy Bột & Th.sỹ Phạm Thái Hng cũng nh sự giúp
đỡ của các cô chú, anh chị công tác tại Trung tâm Thơng mại và xuất nhập
khẩu thiết bị thuỷ - MTC. Tôi rất mong sự góp ý của tất cả mọi ngời quan tâm
để cho đề tài này đợc hoàn thiện hơn nữa.
Cuối cùng, tôi xin gửi tới thầy giáo PGS - TS Nguyễn Duy Bột & thầy
giáo Th.sỹ- Phạm Thái Hng cùng tất cả các cô chú, anh chị cán bộ công nhân
viên thuộc Trung tâm MTC đã giúp đỡ tôi hoàn thành đề tài này lời cảm ơn
chân thành nhất.
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Thu Hà.
S.V thực hiện : Nguyễn Thị Thu Hà A - TMQT 40A 5

Khoa Thơng mại
Luận văn tốt nghiệp G.V hớng dẫn: PGS - TS Nguyễn Duy Bột
Chơng I
Khái quát về nhập khẩu và nhập khẩu thiết bị thuỷ
I.
Thực trạng nền kinh tế Việt Nam và hoạt động nhập
khẩu
1. Bối cảnh nền kinh tế Việt Nam
Công cuộc đổi mới nền kinh tế của nớc ta bắt đầu từ năm 1986. Có thể
nói, đây là một bớc ngoặt quan trọng trong sự nghiệp phát triển nền kinh tế đất
nớc, đã thực sự khơi dậy những nguồn lực tiềm ẩn và tạo ra những bớc phát
triển to lớn. Trên bình diện quốc gia, Việt Nam về cơ bản ra khỏi tình trạng
khủng hoảng kinh tế xã hội, nền kinh tế khôi phục và tăng trởng với tốc độ
cao, đời sống nhân dân đợc cải thiện rõ rệt. Trên bình diện quốc tế, Việt Nam
phá đợc thế bao vây về chính trị, cô lập về kinh tế. Vị trí và uy thế của Việt
S.V thực hiện : Nguyễn Thị Thu Hà A - TMQT 40A 6
Khoa Thơng mại
Luận văn tốt nghiệp G.V hớng dẫn: PGS - TS Nguyễn Duy Bột
Nam trên trờng quốc tế ngày càng đợc nâng cao. Có thể khái quát những thành
tựu cơ bản đã đạt đợc trong giai đoạn 10 năm xây dựng và phát triển kinh tế -
xã hội (1991-2000) nh sau:
a. Nền kinh tế Việt Nam đạt đợc tốc độ tăng trởng cao nhất, tỷ lệ lạm phát đ-
ợc điều chỉnh xuống mức thấp nhất từ trớc đến nay.
Giai đoạn 1991-2000, tốc độ tăng trởng GDP bình quân hàng năm là
7.5%. Trong 10 năm, giá trị GDP tăng gấp 2.06 lần nhng GDP bình quân đầu
ngời chỉ tăng khoảng 1.8 lần so với năm 1990 (GDP của Việt Nam năm 1999
đạt 5 951 triệu USD, năm 2000 đạt 30 373 USD). Thời kỳ 1991-1995,tăng
8.2%/năm; thời kỳ 1996-2000 tăng khoảng 6.7%/năm.(xem bảng1).
Tỷ lệ lạm phát trong giai đoạn này đợc kiểm soát chặt chẽ. Nếu nh năm
1991 ở mức 67,5% thì đến năm 1995 giảm xuống còn 12,7% và năm 2000,

con số này là 1,0%, góp phần không nhỏ vào việc ổn định nền kinh tế và đời
sống nhân dân.(xem bảng 1).
b.Cơ cấu kinh tế đã có bớc chuyển dịch mạnh mẽ. Cơ cấu kinh tế ngành có
thay đổi đáng kể: nông nghiệp tăng khá về giá trị tuyệt đối, song tỷ trọng
trong GDP giảm từ 40.6% năm 1991 còn khoảng 24.2% năm 2000, tơng ứng
công nghiệp và xây dựng tăng từ 23.8 lên khoảng 36.9 % và dịch vụ từ 35.7
lên khoảng 40.5%.(Bảng 2)

Bảng 1:
một số chỉ tiêu kinh tế vĩ mô
1991 1992 1993 1994 1995 1996 1997 1998 1999 2000
Tăng trởngGDP 6.0 8.6 8.1 8.8 9.5 9.3 8.2 5.8 4.8 6.7
Lạm phát(%) 67.5 17.5 5.2 14.4 12.7 4.5 3.6 9.2 0.1 1.0
X. khẩu(Tr USD) 2086 2580 2985 3893 5449 7256 9285 9361
11540
14300
S.V thực hiện : Nguyễn Thị Thu Hà A - TMQT 40A 7
Khoa Thơng mại
Luận văn tốt nghiệp G.V hớng dẫn: PGS - TS Nguyễn Duy Bột
N. khẩu(Tr USD) 2337 2540 3924 5825 8155
11144 11592 11499 11622
15200
Tích luỹ/GDP(%) 10.1 13.8 14.5 17.1 18.2 17.2 20.1 21.4 24.6 25.0
Đầut N.nớc(%) 11 40 76.9 -3 -18 -2.8 10.2 7.5 14.2
(Nguồn:Kinh tế Việt Nam 1991-2000, Bộ Kế hoạch Đầu t, tháng5/2000).
Bảng 2:
CƠ CấU gdp theo nghành

(Toàn bộ nền kinh tế là 100%)
1991 1992 1993 1994 1995 1996 1997 1998 1999 2000

Nông nghiệp
40.6 33.9 29.9 28.7 28.4 27.1 25.8 25.8 25.4 24.2
Công nghiệp
23.8 27.3 28.9 29.6 29.9 30.7 32.0 32.5 34.5 36.9
Dịch vụ
35.7 38.8 41.2 41.2 41.7 42.1 42.2 41.7 40.1 39.0
(Nguồn: Tổng cục thống kê)
Cơ cấu theo thành phần kinh tế diễn biến theo hớng đa dạng hình thức
sở hữu và hình thức tổ chức kinh doanh. Các doanh nghiệp Nhà nớc sau thời
gian đầu chao đảo đã dần thích ứng với cơ chế mới. Kinh tế có vốn đầu t nớc
ngoài phát triển nhanh, chiếm khoảng 10% trong nền kinh tế. Các thành phần
kinh tế khác đợc khuyến khích phát triển, góp phần dáng kể vào các thành
quả kinh tế xã hội.
c.Chính sách mở cửa và hội nhập thành công phù hợp với yêu cầu của đất nớc
và xu thế thời đại, đã đem lại những kết quả hết sức quan trọng. Việt Nam
luôn là thành viên tích cực của quá trình khu vực hoá và toàn cầu hoá: Việt
Nam là thành viên chính thức của khối ASEAN từ thàng 7/1995, thành viên
của APEC tháng 11/1998, ký thành công và đợc Quốc Hội hai nớc Việt Nam
và Hoa Kỳ phê chuẩn Hiệp định thơng mại Việt Nam - Hoa Kỳ và có hiệu lực
thi hành từ 20/10/2000, đệ đơn xin ra nhập WTO từ tháng 11/1994 và ký một
S.V thực hiện : Nguyễn Thị Thu Hà A - TMQT 40A 8
Khoa Thơng mại
Luận văn tốt nghiệp G.V hớng dẫn: PGS - TS Nguyễn Duy Bột
loạt các hiệp định thơng mại song phơng với các nớc trên thế giới. Trong thời
gian ngắn, đã mở rộng thơng mại sang các thị trờng mới, tốc độ tăng trởng
xuất nhập khẩu tơng đối cao.
Đã thu hút một số lợng khá lớn vốn đầu t trực tiếp nớc ngoài. Lợng FDI
đã thực hiện trong 5 năm (1996-2000) khoảng 10 tỷ USD. Khu vực có vốn
đầu t nớc ngoài đã tạo nguồn thu đáng kể cho ngân sách Nhà nớc, năm 1995
đạt 195 triệu USD, năm 1999 đạt 271 triệu USD, thu hút trên 30 vạn lao động

trực tiếp. Việc thu hút và giải ngân ODA ngày càng đợc cải thiện. Trong 10
năm 1991-2000, nguồn vốn ODA cam kết khoảng 15 tỷ USD, đa vào thực
hiện gần 6.5 tỷ USD và sử dụng vào các mục tiêu phát triển u tiên.
Tuy nhiên, cùng với những thành công đã đạt đợc, nền kinh tế Việt Nam
vẫn đang còn những tồn tại không thể phủ nhận.
Trớc hết, đó là nguy cơ lớn làm cho nớc ta ở thế bất lợi trong tiến trình
hội nhập do: trình độ sản xuất, nhất là thiết bị, công nghệ và quản lý còn lạc
hậu, chất lợng sản phẩm thấp, giá thành cao, năng lực cạnh tranh kém. Khu vực
doanh nghiệp nhà nớc còn nhiều mặt trì trệ. Kết cấu hạ tầng kém phát triển.
Chủ trơng, chính sách cơ bản là phù hợp tuy còn có những hạn chế cần tiếp tục
đổi mới, song rất quan trọng là chỉ đạo, điều hành tổ chức thực hiện còn cha
theo kịp. Chuyển dịch cơ cấu còn chậm, cơ cấu các ngành dịch vụ còn nặng về
các ngành truyền thống...
Mặt khác, tuy kinh tế thị trờng có những bớc phát triển, song bên cạnh đó
nổi lên những vấn đề xã hội nh: tình trạng thất nghiệp, 2,05 triệu hộ nghèo còn
lại trong dân c, những bất hợp lý đáng kể giữa các nhóm dân c về cơ hội, khả
năng tiếp cận các nguồn lực và thụ hởng phúc lợi xã hội từ phía Nhà nớc.
Thêm vào đó, thời gian qua, cũng nh các quốc gia khác trong khu vực,
nền kinh tế Việt Nam bị tác động bởi cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ khu
vực (1997-1999), cuộc suy thoái kinh tế thế giới năm 2001(tăng trởng GDP của
thế giới năm 2001 vào khoảng 2.1%, chỉ bằng 1/3 mức tăng trởng GDP năm
S.V thực hiện : Nguyễn Thị Thu Hà A - TMQT 40A 9
Khoa Thơng mại
Luận văn tốt nghiệp G.V hớng dẫn: PGS - TS Nguyễn Duy Bột
2000), sự suy giảm của cầu thế giới đối với hàng hoá Việt Nam (từ mức 16%
năm 2000 xuống 0.5% năm 2001)...
Tóm lại, những khó khăn và thách thức này sẽ tiếp tục tồn tại và phát
sinh trong thời gian tới, đó là yêu cầu tất yếu cho sự phát triển của bất cứ nền
kinh tế nào có xuất phát điểm thấp nh Việt Nam.
2. Vai trò và yêu cầu của hoạt động nhập khẩu trong sự nghiệp công

nghiệp hoá, hiện đại hoá
2.1. Vai trò của hoạt động nhập khẩu và hoạt động nhập khẩu máy móc
thiết bị

Vai trò của hoạt động nhập khẩu nói chung
Kinh doanh nhập khẩu là một bộ phận cấu thành của kinh doanh xuất
nhập khẩu nói chung. Nếu nh trong kinh doanh xuất nhập khẩu, hành vi mua
bán trao đổi hàng hóa tiền tệ diễn ra theo hai chiều thì trong nhập khẩu, sự vận
động của hàng hoá tiền tệ chỉ diễn ra theo một chiều: hàng vào - tiền ra. Tuy
vậy, nó là hoạt động kinh doanh trên phạm vi quốc tế, không phải hành vi mua
bán riêng lẻ mà là cả một hệ thống các quan hệ mua bán phức tạp, có tổ chức.
Những qui định và luật lệ ràng buộc kẻ mua, ngời bán nhằm mục tiêu lợi
nhuận, thúc đẩy sản xuất hàng hoá phát triển, chuyển đổi cơ cấu kinh tế bằng
cách thoả mãn ngày càng cao nhu cầu tiêu dùng của dân c trong nớc, nhất là
những loại hàng hoá mà sản xuất trong nớc cha đáp ứng đợc nhu cầu tiêu
dùng.
Nhập khẩu tác động một cách trực tiếp và quyết định đến sản xuất và
đời sống. Nhập khẩu để tăng cờng cơ sở vật chất, công nghệ tiên tiến, hiện đại
cho sản xuất. Nhập khẩu còn để thay thế, nghĩa là nhập khẩu những mặt hàng
mà sản xuất trong nớc không có lợi bằng nhập khẩu. Nh vậy, nhập khẩu tác
S.V thực hiện : Nguyễn Thị Thu Hà A - TMQT 40A 10
Khoa Thơng mại
Luận văn tốt nghiệp G.V hớng dẫn: PGS - TS Nguyễn Duy Bột
động đến sự phát triển cân đối, khai thác tiềm năng và thế mạnh của nền kinh
tế quốc dân.

Vai trò của hoạt động nhập khẩu máy móc thiết bị
Việt Nam tiến hành công nghiệp hoá, hiện đại hoá trong bối cảnh thế
giới có nhiều thuận lợi. Xu thế phân công lao động và hợp tác quốc tế phát
triển mạnh mẽ, khoa học kỹ thuật phát triển mạnh thì việc nhập khẩu thiết bị

máy móc hiện đại là một nhu cầu cấp bách, có ý nghĩa cực kỳ quan trọng
trong việc phát triển kinh tế. Nhập khẩu máy móc thiết bị, khoa học công nghệ
là giải pháp khôn ngoan, là con đờng ngắn nhất và hiệu quả nhất nhằm rút
ngắn khoảng cách giữa nớc ta và các nớc trong khu vực, trên thế giới. Đối với
Việt Nam trong điều kiện hiện nay, nhập khẩu máy móc thiết bị còn có vai
trò:
-
Thúc đẩy nhanh quá trình xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật, chuyển dịch
cơ cấu kinh tế theo hớng đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất n-
ớc.
- Bổ sung kịp thời những mặt mất cân đối của nền kinh tế, đảm bảo một sự
phát triển cân đối, ổn định. Khai thác tối đa tiềm năng và khả năng của
nền kinh tế vào vòng quay kinh tế.
- Nhập khẩu đảm bảo đầu vào cho sản xuất, tạo việc làm ổn định cho ngời
lao động, góp phần cải thiện và nâng cao đời sống cho nhân dân.
- Tích cực thúc đẩy xuất khẩu, góp phần nâng cao chất lợng hàng hóa xuất
khẩu, tạo môi trờng thuận lợi cho xuất khẩu hàng hoá Việt Nam ra nớc
ngoài, đặc biệt là nớc nhập khẩu. Nhập khẩu phải đi trớc một bớc, phục
vụ nghành sản xuất vật chất giúp thay đổi cơ cấu sản xuất với phơng
châm đi tắt đón đầu các công nghệ thiết bị hiện đại.
S.V thực hiện : Nguyễn Thị Thu Hà A - TMQT 40A 11
Khoa Thơng mại
Luận văn tốt nghiệp G.V hớng dẫn: PGS - TS Nguyễn Duy Bột
Xét trên tổng thể hai mặt kinh tế - xã hội thì nhập khẩu máy móc thiết
bị đều mang lại lợi ích cho nền kinh tế quốc dân.
-
Về mặt kinh tế: nhanh chóng tiếp thu đợc máy móc, công nghệ hiện đại
từ nớc ngoài vào sản xuất trong nớc, nhờ đó mà tiết kiệm đợc chi phí về
vốn, thời gian và chất xám của đội nghũ cán bộ khoa học kỹ thuật, mà
nhiều khi chi phí bỏ ra cho hoạt động này rất lớn mà không mang lại

hiệu quả.
-
Về mặt xã hội: tạo công ăn việc làm cho hàng nghìn lao động, mang lại ý
nghĩa xã hội to lớn, làm giảm tỷ lệ thất nghiệp của nớc ta và phần nào ổn
định đời sống xã hội.
Thực tế đã chứng minh rõ ràng tính u việt cũng nh khẳng định vai trò
của hoạt động nhập khẩu máy móc thiết bị trong quá trình công nghiệp hoá,
hiện đại hoá nền kinh tế nớc ta.
2.2
.
Yêu cầu của hoạt động nhập khẩu và hoạt động nhập khẩu máy móc
thiết bị


Yêu cầu của hoạt động nhập khẩu nói chung
Yêu cầu nhập khẩu phải vừa đảm bảo phù hợp với lợi ích của xã hội vừa
tạo ra lợi nhuận cho doanh nghiệp, lợi ích chung và riêng phải hài hoà với
nhau.
Thứ nhất, phải đảm bảo tiết kiệm và hiệu quả trong việc sử dụng vốn
nhập khẩu. Trong điều kiện chuyển sang cơ chế thị trờng, việc kinh doanh
mua bán giữa các nớc đều tính theo thời giá quốc tế và thanh toán với nhau
bằng ngoại tệ tự do. Do vậy, tất cả các hợp đồng nhập khẩu phải dựa trên lợi
ích và hiệu quả. Trong điều kiện nhu cầu nhập khẩu để công nghiệp hoá, hiện
S.V thực hiện : Nguyễn Thị Thu Hà A - TMQT 40A 12
Khoa Thơng mại
Luận văn tốt nghiệp G.V hớng dẫn: PGS - TS Nguyễn Duy Bột
đại hoá lớn, vốn để nhập khẩu lại eo hẹp thì tiết kiệm và hiệu quả là vấn đề rất
cơ bản của quốc gia cũng nh của doanh nghiệp, đòi hỏi các cơ quan quản lý
cũng nh mỗi doanh nghiệp phải:
-

Xác định mặt hàng nhập khẩu phù hợp với kế hoạch phát triển kinh tế-xã
hội, khoa học kỹ thuật của đất nớc và nhu cầu tiêu dùng của nhân dân.
Trớc hết phải u tiên nhập khẩu kỹ thuật - công nghệ tiên tiến và hiện đại
phù hợp với điều kiện nớc ta.
-
Giành ngoại tệ cho nhập khẩu vật t để phục vụ sản xuất trong nớc xét
thấy có lợi hơn nhập khẩu.
-
Nghiên cứu thị trờng để nhập khẩu đợc hàng hoá thích hợp, với giá cả có
lợi phục vụ cho sản xuất và nâng cao đời sống nhân dân.
Thứ hai, phải nhập khẩu thiết bị kỹ thuật tiên tiến hiện đại. Nhập khẩu
phải nắm vững phơng châm đón đầu, đi thẳng vào tiếp thu công nghệ hiện đại.
Nhập phải chọn lọc, tránh nhập những loại công nghệ lạc hậu mà các nớc khác
đang tìm cách thải ra. Nhất thiết không vì mục tiêu tiết kiệm mà nhập thiết bị
cũ, cha dùng đợc bao lâu, cha đủ sinh lợi đã phải thay thế.
Thứ ba, nhập khẩu phải đảm bảo bảo vệ và thúc đẩy sản xuất trong nớc,
tăng nhanh xuất khẩu. Nền sản xuất hiện đại của nhiều nớc trên thế giới đầy
ắp những kho tồn trữ hàng hoá d thừa và những nguyên nhiên liệu. Trong hoàn
cảnh đó, nhập khẩu dễ hơn là tự sản xuất trong nớc. Trong điều kiện các ngành
công nghiệp còn non kém của Việt Nam, giá hàng nhập khẩu thờng rẻ hơn và
phẩm chất tốt hơn. Nhng nếu chỉ nhập mà không chú ý tới sản xuất thì sẽ bóp
chết sản xuất trong nớc. Vì vậy, cần tính toán và tranh thủ các lợi thế của nớc
ta trong từng thời kỳ để bảo hộ và mở mang sản xuất trong nớc vừa đáp ứng
S.V thực hiện : Nguyễn Thị Thu Hà A - TMQT 40A 13
Khoa Thơng mại
Luận văn tốt nghiệp G.V hớng dẫn: PGS - TS Nguyễn Duy Bột
nhu cầu tiêu dùng nội địa vừa tạo ra nguồn hàng xuất khẩu mở rộng thị trờng
ngoài nớc.

Yêu cầu của hoạt động nhập khẩu máy móc thiết bị

Đất nớc ta đang trên con đờng công nghiệp hoá, hiện đại hoá, nhập
khẩu máy móc thiết bị là một vấn đề quan trọng ảnh hởng rất lớn đến tiến
trình xây dựng đất nớc. Từ tình hình của đất nớc ta hiện nay, nhập khẩu máy
móc thiết bị phải đáp ứng đợc những nhu cầu sau:
-
Cũng nh nhập khẩu tất cả các loại hàng hoá khác, nhập khẩu máy móc
thiết bị phải có sự chọn lọc. Đặc biệt trong điều kiện khoa học công nghệ
phát triển nhanh chóng nh ngày nay, vòng đời của mỗi sản phẩm công
nghệ có xu hớng rút ngắn lại. Bởi vậy, một sáng chế công nghệ rất nhanh
chóng sẽ trở thành lỗi thời, lạc hậu. Điều này đòi hỏi các doanh nghiệp
phải có sự phân tích, đánh giá cẩn trọng trớc mỗi quyết định nhập khẩu.
-
Nhập khẩu phải phù hợp với điều kiện của mỗi doanh nghiệp, về lâu dài
Nhà nớc khuyến khích các doanh nghiệp nhập khẩu máy móc thiết bị với
công nghệ hiện đại nhất nhằm đi tắt đón đầu và tiếp cận với khoa học kỹ
thuật tiên tiến của thế giới, nhng bất cứ lúc nào cũng cần có sự chọn lựa
cân nhắc trong hoàn cảnh, điều kiện riêng của doanh nghiệp (về khả
năng tài chính, đặc điểm hoạt động kinh doanh...) Nhập khẩu phải luôn
đảm bảo tính hiệu quả kinh tế.
-
Hiện nay, đối với nớc ta, nhu cầu về máy móc thiết bị của tất cả các
ngành đều rất lớn. Tuy nhiên, do nguồn ngân sách Nhà nớc hạn chế nên
cần có sự cân nhắc kỹ lỡng trong vấn đề lựa chọn mặt hàng nhập khẩu.
Cần u tiên nhập khẩu máy móc thiết bị cho các ngành có sự đòi hỏi cấp
thiết nhất, sử dụng hiệu quả tối đa nguồn ngân sách Nhà nớc. Rõ ràng,
S.V thực hiện : Nguyễn Thị Thu Hà A - TMQT 40A 14
Khoa Thơng mại
Luận văn tốt nghiệp G.V hớng dẫn: PGS - TS Nguyễn Duy Bột
xét về mặt vĩ mô, nhập khẩu máy móc thiết bị làm tăng tổng kim ngạch
nhập khẩu nói chung, sẽ góp phần làm thâm hụt cán cân thanh toán

(BOP). Nhng việc thâm hụt BOP này có đợc cải thiện hay không tuỳ
thuộc vào hiệu quả sử dụng máy móc thiết bị nhập khẩu của các doanh
nghiệp. Nếu nh máy móc thiết bị đợc sử dụng hiệu quả thì sẽ có tác động
tích cực trở lại nh thúc đẩy sản xuất trong nớc, thúc đẩy xuất khẩu, góp
phần cân bằng BOP. Và ngợc lại, nếu nh tính hiệu quả sử dụng máy móc
thiết bị không đợc đảm bảo sẽ càng làm thâm hụt nghiêm trọng hơn cán
cân thanh toán.
ii. Các hình thức nhập khẩu thiết bị máy móc chủ yếu
tại Việt Nam
1. Nhập khẩu uỷ thác
1.1 Khái niệm nhập khẩu uỷ thác
Nhập khẩu ủy thác là hoạt động hình thành giữa một doanh nghiệp
trong nớc có vốn ngoại tệ riêng và có nhu cầu muốn nhập khẩu một số loại
hàng hoá nhng lại không có quyền tham gia các hoạt động nhập khẩu trực
tiếp đã uỷ thác cho một doanh nghiệp khác làm nhiệm vụ giao dịch trực tiếp
và tiến hành nhập khẩu hàng hoá theo yêu cầu của mình. Bên nhận uỷ thác
phải tiến hành đàm phán với đối tác nớc ngoài và làm thủ tục nhập khẩu hàng
hoá theo yêu cầu của bên uỷ thác. Bên nhận uỷ thác sẽ đợc hởng một phần thù
lao gọi là phí uỷ thác.
Gần đây, Chính phủ đã có một số qui định đối với hình thức nhập khẩu
uỷ thác nh:
S.V thực hiện : Nguyễn Thị Thu Hà A - TMQT 40A 15
Khoa Thơng mại
Luận văn tốt nghiệp G.V hớng dẫn: PGS - TS Nguyễn Duy Bột
-
Theo Nghị định 57/ 1998/NĐ-CP, thơng nhân có đầy đủ các diều kiện
theo qui định tại điều 9, khoản 1, chỉ đợc uỷ thác xuất nhập khẩu hàng
hoá có hạn ngạch hoặc có giấyphép của Bộ thơng mại trong phạm vi số l-
ợng hoặc giá trị ghi tại văn bản phân bổ hạn ngạch của cơ quan có thẩm
quyền hoặc giấy phép của Bộ thơng mại. Thơng nhân có đầy đủ các điều

kiện theo qui định tại khoản 2, điều 9, chỉ đợc nhận uỷ thác xuất nhập
khẩu hàng hoá có hạn ngạch hoặc có giấy phép của Bộ thơng mại trong
phạm vi số lợng hoặc giá trị ghi tại văn bản phân bổ hạn ngạch của cơ
quan có thẩm quyền hoặc có giấy phép của Bộ thơng mại cấp cho thơng
nhân uỷ thác. Thơng nhân uỷ thác không đợc sử dụng hạn ngạch hoặc
giấy phép Bộ thơng mại hay cơ quan chức năng cấp cho mình để nhận uỷ
thác xuất nhập khẩu.
-
Trờng hợp Bộ thơng mại có qui định riêng về việc uỷ thác xuất nhập
khẩu một số mặt hàng có hạn ngạch hoặc giấy phép thì việc uỷ thác phải
tiến hành theo qui định đó.
-
Thơng nhân có đầy đủ các điều kiện theo qui định tại khoản 1, khoản 2,
điều 9/ND57 đợc uỷ thác hoặc nhận uỷ thác xuất nhập khẩu hàng hoá
quản lý chuyên ngành khi bên uỷ thác hay bên nhận uỷ thác có văn bản
của Bộ quản lý chuyên ngành cho phép xuất nhập khẩu hàng hoá đó.
1.2 Đặc điểm của hình thức nhập khẩu uỷ thác
Hình thức nhập khẩu uỷ thác có những đặc điểm chính sau:
Thứ nhất, doanh nghiệp kinh doanh nhập khẩu nhận uỷ thác sẽ không
phải bỏ vốn, không phải xin hạn ngạch, không cần quan tâm tới thị trờng tiêu
thụ cho hàng hoá mà chỉ đại diện cho bên uỷ thác tiến hành giao dịch, đàm
S.V thực hiện : Nguyễn Thị Thu Hà A - TMQT 40A 16
Khoa Thơng mại
Luận văn tốt nghiệp G.V hớng dẫn: PGS - TS Nguyễn Duy Bột
phán, ký hợp đồng, làm thủ tục nhập hàng cũng nh thay mặt bên uỷ thác
khiếu nại đòi bồi thờng với đối tác nớc ngoài khi có tổn thất.
Thứ hai, hình thức này giúp cho doanh nghiệp nhận uỷ thác không mất
nhiều chi phí, độ rủi ro thấp nhng lợi nhuận thu từ hoạt động này không cao.
Khi tiến hành nhập khẩu uỷ thác, doanh nghiệp nhận uỷ thác sẽ chỉ tính kim
ngạch xuất nhập khẩu chứ không tính vào doanh số.

Thứ ba, khi tiến hành nhập khẩu uỷ thác, doanh nghiệp kinh doanh nhập
khẩu nhận uỷ thác sẽ phải lập hai hợp đồng: một hợp đồng nhập khẩu ký với
đối tác nớc ngoài, một hợp đồng nhận uỷ thác ký với bên uỷ thác trong nớc.
2. Nhập khẩu trực tiếp
2.1. Khái niệm nhập khẩu trực tiếp
Nhập khẩu trực tiếp là hoạt động nhập khẩu độc lập của một doanh
nghiệp kinh doanh nhập khẩu trên cơ sở nghiên cứu kỹ thị trờng trong nớc và
quốc tế, tính toán chính xác các chi phí, đảm bảo hiệu quả kinh doanh nhập
khẩu, tuân thủ đúng chính sách luật pháp quốc gia và quốc tế. Trong hình
thức này, doanh nghiệp kinh doanh nhập khẩu phải trực tiếp tiến hành các
hoạt động tìm kiếm đối tác, đàm phán ký kết hợp đồng... và phải bỏ vốn để tổ
chức kinh doanh hàng nhập khẩu.
2.2. Đặc điểm của hình thức nhập khẩu trực tiếp
Thứ nhất, các doanh nghiệp kinh doanh nghiệp nhập khẩu phải hoàn
toàn chịu trách nhiệm đối với các hoạt động của mình. Để nhập khẩu trực tiếp,
doanh nghiệp phải tự mình bỏ vốn kinh doanh, chịu mọi chi phí giao dịch,
nghiên cứu thị trờng, giao nhận, lu kho, tiêu thụ hàng hoá, nộp thuế... Chính vì
S.V thực hiện : Nguyễn Thị Thu Hà A - TMQT 40A 17
Khoa Thơng mại
Luận văn tốt nghiệp G.V hớng dẫn: PGS - TS Nguyễn Duy Bột
vậy, các doanh nghiệp cần thận trọng xem xét và cân nhắc cẩn thận trớc khi
tiến hành các hoạt động kinh doanh.
Thứ hai, độ rủi ro của hoạt động nhập khẩu trực tiếp cao hơn với hình
thức nhập khẩu uỷ thác nhng có thể đạt đợc lợi nhuận cao hơn.
Thứ ba, khi tiến hành nhập khẩu trực tiếp, doanh nghiệp chỉ lập một hợp
đồng với bên nớc ngoài, còn hợp đồng bán hàng trong nớc sẽ lập sau khi hàng
về.
3. Nhập khẩu liên doanh
3.1. Khái niệm nhập khẩu liên doanh
Nhập khẩu liên doanh là hoạt động kinh doanh nhập khẩu hàng hóa trên

cơ sở liên kết kinh tế một cách tự nguyện giữa các doanh nghiệp trong đó có
ít nhất một bên là doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu trực tiếp nhằm
phối hợp kỹ năng để cùng giao dịch và đề ra các chủ trơng, biện pháp có liên
quan đến hoạt động kinh doanh nhập khẩu, hớng hoạt động này sao cho có lợi
nhất cho cả hai bên cùng chia lợi nhuận và cùng chịu lỗ.
3.2. Đặc điểm của hình thức nhập khẩu liên doanh
Một là, so với hình thức nhập khẩu trực tiếp thì doanh nghiệp sẽ bớt độ
rủi ro vì mỗi doanh nghiệp tham gia nhập khẩu chỉ phải góp một phần vốn
nhất định, quyền hạn và trách nhiệm mỗi bên tỷ lệ theo số vốn góp. Việc phân
chia chi phí, nộp thuế, hay chia lợi nhuận, chịu lỗ cũng theo tỷ lệ vốn góp đợc
thoả thuận.
Hai là, trong liên doanh, doanh nghiệp đứng ra nhận hàng sẽ đợc tính
kim ngạch xuất nhập khẩu nhng khi đa hàng về tiêu thụ chỉ đợc tính doanh số
theo tỷ lệ vốn góp.
S.V thực hiện : Nguyễn Thị Thu Hà A - TMQT 40A 18
Khoa Thơng mại
Luận văn tốt nghiệp G.V hớng dẫn: PGS - TS Nguyễn Duy Bột
Ba là, doanh nghiệp kinh doanh nhập khẩu trực tiếp trong liên doanh
phải ký hai hợp đồng: một hợp đồng với đối tác nớc ngoài, một hợp đồng liên
doanh với doanh nghiệp khác.
4. Nhập khẩu hàng đổi hàng
4.1 Khái niệm nhập khẩu hàng đổi hàng
Nhập khẩu hàng đổi hàng cùng với trao đổi bù trừ là hai nghiệp vụ chủ
yếu của buôn bán đối lu, đó là hình thức nhập khẩu đi đôi với xuất khẩu.
Trong thanh toán của hình thức nhập khẩu này không dùng tiền mà dùng
chính hàng hoá. Mục đích của nhập khẩu hàng đổi hàng là vừa thu lãi từ hoạt
động kinh doanh nhập khẩu, vừa xuất khẩu đợc hàng hoá ra nớc ngoài.
4.2 Đặc điểm của hình thức hàng đổi hàng
Đây là hình thức rất có lợi vì cùng một lúc vừa nhập khẩu lại vừa có thể
xuất khẩu hàng hoá. Hàng hoá nhập và xuất có giá trị tơng đơng nhau, đảm

bảo điều kiện cân bằng về mặt giá trị, điều kiện giao hàng và tổng giá trị hàng
hóa trao đổi. Ngời mua đồng thơì cũng là ngời bán. Trong thanh quyết toán
dùng tiền làm vật ngang giá chung.
5. Nhập khẩu tái xuất
5.1 Khái niệm nhập khẩu tái xuất
Hoạt động nhập khẩu tái xuất là hoạt động hàng hoá nhập khẩu vào
trong nớc nhng không phải để tiêu thụ trong nớc mà để tái xuất sang nớc thứ
ba để thu lợi nhuận, những mặt hàng này không đợc qua chế biến ở nơi tái
xuất. Nh vậy, trong hình thức này có sự tham gia của ít nhất ba quốc gia: nớc
xuất khẩu, nớc nhập khẩu để tái xuất, nớc nhập khẩu hàng hoá đã tái xuất.
S.V thực hiện : Nguyễn Thị Thu Hà A - TMQT 40A 19
Khoa Thơng mại
Luận văn tốt nghiệp G.V hớng dẫn: PGS - TS Nguyễn Duy Bột
5.2 Đặc điểm của nhập khẩu tái xuất
Doanh nghiệp nớc tái xuất phải tính toán chi phí ghép mối bạn hàng
xuất và bạn hàng nhập để đảm bảo thu đợc số tiền lớn hơn tổng chi phí bỏ ra.
Doanh nghiệp nớc tái xuất phải lập hai hợp đồng: một hợp đồng nhập khẩu và
một hợp đồng xuất khẩu.
Để đảm bảo lợi ích cho cả các bên, thanh toán hợp đồng tái xuất thờng
dùng th tín dụng giáp lng (Back to back L/C), L/C này đợc mở trên cơ sở nội
dung L/C kia, chỉ chênh lệch nhau về số tiền thanh toán.
Hàng hóa không nhất thiết phải chuyển về nớc tái xuất mà có thể
chuyển thẳng tới nớc thứ ba nhng tiền thanh toán thì luôn do ngời tái xuất thu
từ ngời nhập khẩu để trả cho ngời xuất khẩu. Nhiều khi ngời tái xuất còn thu
đợc lợi tức từ tiền hàng do đợc thu tiền nhanh và đợc trả tiền chậm.
S.V thực hiện : Nguyễn Thị Thu Hà A - TMQT 40A 20
Khoa Thơng mại
Luận văn tốt nghiệp G.V hớng dẫn: PGS - TS Nguyễn Duy Bột
III. Nội dung hoạt động nhập khẩu của doanh nghiệp kinh
doanh xuất nhập khẩu máy móc THIếT Bị

Hoạt động kinh doanh nhập khẩu thiết bị máy móc đợc tổ chức với
nhiều nghiệp vụ khác nhau, từ điều tra nghiên cứu thị trờng trong nớc đến tìm
kiếm thị trờng cung ứng phù hợp nớc ngoài, thực hiện hợp đồng, bán hàng
nhập khẩu ở trong nớc.... Các khâu, các nghiệp vụ cần phải đợc đặt trong
những mối quan hệ hữu quan nhằm đạt đợc hiệu quả cao nhất, phục vụ kịp
thời cho nhu cầu trong nớc. Do đó, ngời tham gia kinh doanh nhập khẩu thiết
bị máy móc phải nắm chắc các nội dung của hoạt động nhập khẩu hàng hoá
máy móc thiết bị.
1. Nghiên cứu thị trờng
1.1. Nghiên cứu mặt hàng nhập khẩu
Nhận biết mặt hàng để nhập khẩu trớc tiên phải dựa vào nhu cầu của
sản xuất và tiêu dùng trong nớc về qui cách, chủng loại, kích cỡ, giá cả, thời
vụ và các thị hiếu cũng nh tập quán tiêu dùng của từng vùng, từng lĩnh vực sản
xuất. Phải hiểu rõ giá trị, công dụng các đặc tính của hàng hoá, từ đó xem xét
các khía cạnh của hàng hoá trên thị trờng thế giới về qui cách, phẩm chất, mẫu
mã. Đối với các doanh nghiệp sản xuất vật t phục vụ sản xuất, điểm đầu tiên
để xác định mặt hàng là dựa trên các tiêu chuẩn kỹ thuật, dựa trên chất lợng
sản phẩm hàng hoá. Nắm bắt các mức giá cho từng điều kiện mua bán, khả
năng sản xuất và nguồn cung ứng các dịch vụ đi kèm cho hàng hoá nh: bảo
hành, sửa chữa, cung ứng các thiết bị phụ tùng thay thế.
Để lựa chọn mặt hàng kinh doanh, một nhân tố quan trọng là phải tính
đợc tỷ suất ngoại tệ nhập khẩu của hàng hoá đó. Nếu tỷ suất ngoại tệ nhập
khẩu cao hơn tỷ giá hối đoái trên thị trờng thì việc lựa chọn mặt hàng kinh
S.V thực hiện : Nguyễn Thị Thu Hà A - TMQT 40A 21
Khoa Thơng mại
Luận văn tốt nghiệp G.V hớng dẫn: PGS - TS Nguyễn Duy Bột
doanh là có hiệu quả. Ngoài ra, nhà nhập khẩu còn phải dựa vào những kinh
nghiệm ngoài thị trờng để có thể dự đoán đợc các biến động thị trờng nớc
ngoài cũng nh trong nớc và khả năng thơng lợng để đạt đợc các điều kiện mua
bán có lợi nhất cho mình.

1.2 Nghiên cứu thị trờng
Trớc hết là về dung lợng thị trờng. Dung lợng thị trờng là khối lợng
hàng hoá đợc giao dịch trên một thị trờng nhất định, trong một khoảng thời
gian nhất định.
Nghiên cứu dung lợng thị trờng cần phải xác định nhu cầu thật của
khách hàng, kể cả lợng dự trữ, xu hớng biến động của nhu cầu trong từng thời
điểm, các vùng, các khu vực có nhu cầu lớn và đặc điểm nhu cầu trong từng
thời điểm, từng lĩnh vực sản xuất, tiêu dùng. Cùng với việc nắm bắt nhu cầu,
việc nắm bắt khả năng cung cấp cho thị trờng phải xét đến đặc điểm, tính chất,
khả năng sản xuất hàng hoá thay thế, khả năng lựa chọn trong việc mua sắm
để thoả mãn nhu cầu.
Một vấn đề cũng đợc quan tâm trong khâu này là tính thời vụ của sản
xuất (cung) và tiêu dùng (cầu) hàng hoá đó trên thị trờng thế giới để có biện
pháp thích hợp cho từng giai đoạn đảm bảo nhập khẩu hiệu quả. Dung lợng thị
trờng không cố định, nó thay đổi do tác động tổng hợp của nhiều nhân tố trong
những giai đoạn nhất định. Các nhân tố làm dung lợng cho thị trờng thay đổi
có thể chia làm ba loại căn cứ vào thời gian ảnh hởng của chúng đối với thị tr-
ờng.
-
Các nhân tố có tính chu kỳ: đó là sự vận động của chu kỳ kinh doanh,
một đặc trng của kinh tế thị trờng t bản chủ nghĩa, và tính chất thời vụ
trong sản xuất lu thông, trong tiêu dùng. Do đặc điểm sản xuất lu thông
S.V thực hiện : Nguyễn Thị Thu Hà A - TMQT 40A 22
Khoa Thơng mại
Luận văn tốt nghiệp G.V hớng dẫn: PGS - TS Nguyễn Duy Bột
các loại hàng hoá rất đa dạng nên sự tác động của nhân tố này cũng
phong phú với các mức độ khác nhau.

nh hởng của sự vận động chu kỳ
kinh doanh t bản chủ nghĩa rất quan trọng đối với thị trờng hàng hoá

trong phạm vi khu vực hay thế giới, do đó, chúng ta cần phải phân tích sự
biến động đó ở các nớc giữ vai trò chủ đạo trên thị trờng thế giới.
-
Các nhân tố ảnh hởng tạm thời đối với dung lợng thị trờng: hiện tợng đầu
cơ, tích luỹ gây ra sự đột biến về cung cầu, các yếu tố tự nhiên nh: hạn
hán, động đất, các biến động chính trị...
-
Các nhân tố ảnh hởng lâu dài đến sự biến động của thị trờng: tiến bộ
khoa học kỹ thuật và công nghệ, chính sách của Nhà nớc, các tập đoàn t
bản lũng đoạn, thị hiếu tiêu dùng, tập quán, khả năng sản xuất hàng hoá
thay thế...
Nghiên cứu của các nhân tố để thấy đợc nhân tố nào tác động mạnh hơn
đến mặt hàng nhập khẩu trong từng thời kỳ để có thể ra quyết định kịp thời,
chính xác nhằm đạt hiệu quả kinh doanh cao nhất.
2 Nghiên cứu giá cả hàng nhập khẩu
Giá cả là biểu hiện của giá trị hàng hoá đồng thời biểu hiện một cách
tổng hợp các hoạt động kinh tế, các mối quan hệ trong nền kinh tế quốc dân
nh quan hệ cung cầu về hàng hoá. Giá cả luôn gắn liền thị trờng, nó biến động
và chịu ảnh hởng của nhiều nhân tố. Giá cả hàng hoá bao gồm giá vốn hàng
hoá, bao bì, chi phí vận chuyển, chi phí xếp dỡ, các chi phí khác tuỳ theo thoả
thuận của các bên tham gia. Giá cả thị trờng càng trở nên phức tạp trong thơng
mại quốc tế vì việc buốn bán diễn ra tại các nớc khác nhau trong thời gian dài,
hàng phải vận chuyển qua nhiều nớc...Giá quốc tế do quan hệ cung cầu quốc
tế quyết định không tuỳ thuộc vào điều kiện nguồn lực riêng của từng nớc.
S.V thực hiện : Nguyễn Thị Thu Hà A - TMQT 40A 23
Khoa Thơng mại
Luận văn tốt nghiệp G.V hớng dẫn: PGS - TS Nguyễn Duy Bột
Do vậy để đạt hiệu quả trong kinh doanh thơng mại quốc tế, các nớc
nhập khẩu phải nắm đợc giá cả và xu hớng vận động của nó trên thị trờng
quốc tế để có biện pháp tính toán một cách khoa học, chính xác. Muốn vậy

ngời nhập khẩu phải nắm đợc các nhân tố ảnh hởng đến giá cả và xu hớng vận
động của chúng. Các nhân tố này bao gồm:
-
Nhân tố chu kỳ: đó là sự vận động mang tính qui luật của nền kinh tế,
đặc biệt là sự vận động thăng trầm của những nền kinh tế lớn. Khi nền
kinh tế bị khủng hoảng, giá thờng giảm. Ngợc lại nền kinh tế phục hồi và
phát triển, giá có xu hớng tăng.
-
Nhân tố lũng đoạn của các công ty xuyên quốc gia: đây là nhân tố quan
trọng ảnh hởng đến sự hình thành giá cả các loại hàng hoá trên thị trờng
quốc tế. Nó làm xuất hiện nhiều mức giá khác nhau trên thị trờng thậm
chí cho cùng một loại hàng hoá.
-
Nhân tố cạnh tranh: gồm cạnh tranh giữa ngời bán với ngời bán khi hàng
hoá d thừa, giữa ngời mua với ngời mua khi thiếu hàng hoá, giữa ngời
bán với ngời mua, thông thờng nhân tố cạnh tranh làm cho giá cả giảm
xuống.
-
Nhân tố cung cầu: ảnh hởng rất lớn đến sự biến động của giá cả. Nếu
cung vợt quá cầu trên thị trờng thì giá cả sẽ giảm xuống và ngợc lại nếu
cầu vợt cung thì giá cả sẽ tăng lên.
-
Nhân tố lạm phát: giá cả hàng hoá không những phụ thuộc vào giá trị của
nó mà còn phụ thuộc vào giá trị của tiền tệ. lạm phát là một hiện tợng
của một nền kinh tế, nó làm cho đồng tiền trong nớc bị mất giá và giá cả
hàng hoá phụ thuộc vào các yếu tố khác càng tăng lên.
S.V thực hiện : Nguyễn Thị Thu Hà A - TMQT 40A 24
Khoa Thơng mại
Luận văn tốt nghiệp G.V hớng dẫn: PGS - TS Nguyễn Duy Bột
-

Nhân tố thời vụ: tác động đến giá cả theo tính chất thời vụ của sản xuất l-
u thông.
Ngoài các nhân tố chủ yếu kể trên, giá cả hàng hoá còn phụ thuộc vào
các yếu tố khác nh chính sách điều hành của Chính phủ, tình hình an ninh
chính trị của từng quốc gia.
3 Xác định mức giá nhập khẩu
Việc xác định mức giá nhập khẩu là nhân tố tối quan trọng quyết định
hiệu quả kinh doanh. Xác định mức giá nhập khẩu phải thông qua việc xác
định đồng tiền tính giá, cơ sở tính giá, phơng pháp qui định giá và việc giảm
giá.
-
Đồng tiền tính giá: có thể dùng đồng tiền nớc xuất khẩu hoặc đồng tiền
nớc nhập khẩu hay đồng tiền nớc thứ ba. Vấn đề cơ bản đó phải là đồng
tiền mạnh, ổn định và có thể tự do chuyển đổi. Nó đợc lựa chọn tuỳ theo
thoả thuận của hai bên.
-
Cơ sở định giá: trên cơ sở các điều kiện giao hàng và phơng thức giao
hàng khác nhau trong hợp đồng mua bán mà giá hàng hoá có thể đợc xác
định là giá EXW, giá FOB, giá CIF hay DAF...
-
Phơng pháp qui định giá: giá có thể đợc qui định lúc ký kết hợp đồng hay
cũng có thể trong thời gian hiệu lực của hợp đồng. Thông thờng có 4 ph-
ơng pháp định giá nh sau:
+ Giá cố định: giá qui định lúc ký hợp đồng và không sửa chữa trong suốt
quá trình thực hiện hợp đồng, thờng đợc sử dụng trong các hợp đồng có
thời hạn giao hàng ngắn.
S.V thực hiện : Nguyễn Thị Thu Hà A - TMQT 40A 25

×