Tải bản đầy đủ (.docx) (28 trang)

THỰC TRẠNG THANH TOÁN CHUYỂN TIỀN ĐIỆN TỬ TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG TIÊN SƠN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (199.28 KB, 28 trang )

THỰC TRẠNG THANH TOÁN CHUYỂN TIỀN ĐIỆN TỬ TẠI CHI
NHÁNH NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG TIÊN SƠN
I. GIỚI THIỆU VỀ KINH TẾ - XÃ HỘI CỦA HUYỆN TỪ SƠN
1.1. Đặc điểm kinh tế, xã hội huyện Từ Sơn
Từ Sơn là một huyện đồng bằng và trung du Bắc bộ nằm ở phía nam của
tỉnh Bắc Ninh giáp với Hà Nội, với diện tích tự nhiên 60,27km
2
trong đó đất sử
dụng cho sản xuất Nông nghiệp là 4.284.76 ha. Dân số 114.880 người, mật độ
dân số 2000/km
2
tập trung ở 10 xã và 1 thị trấn. Từ Sơn là một huyện có diện
tích nhỏ nhưng lại có nhiều thuận lợi về địa thế như nằm dọc trên đường quốc
lộ 1A và là cửa ngõ của Thủ đô Hà Nội nên việc giao lưu trao đổi hàng hoá có
nhiều thuận lợi. Hơn nữa đóng trên địa bàn huyện có rất nhiều các thành phần
kinh tế như Doanh nghiệp Nhà nước, Công ty TNHH, Doanh nghiệp tư nhân,
các hợp tác xã hộ gia đình thuộc các làng nghề truyền thống như sản xuất đồ
mỹ nghệ, sắt thép... nên Từ Sơn rất cóp điều kiện phát triển về kinh tế.
Tuy nhiên trước đây do cơ chế quản lý bao cấp nặng nề nên kinh tế Từ
Sơn phát triển chậm, đời sống nhân dân rất khó khăn. Nhưng những năm gần
đây, nhờ sự chuyển đổi nền kinh tế sang nền kinh tế thị trường, kinh tế Từ Sơn
có nhiều khởi sắc, cụ thể như: sản xuất ở các làng nghề phát triển, thu nhập và
đời sống của người dân được cải thiện, cơ sở hạ tầng, các công trình công cộng
được đổi mới và ngày càng hoàn thiện.
1.2. Những thuận lợi và khó khăn đối với hoạt động ngân hàng.
Thời gian qua tình hình kinh tế xã hội trên địa bàn huyện tiếp tục ổn
định và phát triển với những dấu hiệu khởi sắc, các khu công nghiệp và tiểu
thủ công đã dần đi vào hoạt động và có hiệu quả. Các làng nghề truyền thống
ngày càng phát triển. Điều đó đã góp phần mang lại những thuận lợi cho
NHCT Tiên Sơn nói riêng và các tổ chức tín dụng nói chung trong quá trình
hoạt động và phát triển. sản xuất công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp ngày


một phát triển tạo tiền đề cho việc tăng cường cơ sở vật chất, kết quả đầu tư
đã được phát huy, năng lực sản xuất được nâng lên, nhiều ngành ngày càng có
vị trí quan trọng cơ cấu kinh tế của tỉnh. Hoạt động kinh doanh, cung cấp các
sản phẩm và dịch vụ ngân hàng của NHCT Tiên Sơn được sự quan tâm giúp đỡ
và chỉ đạo sát sao của các cấp uỷ đảng, chính quyền địa phương , NHCT tỉnh và
các ngân hàng tỉnh bạn đã giúp ngân hàng từng bước đi lên, khẳng định vị trí
quan trọng của mình, xứng đáng là người bạn đồng hành tin cậy của người
dân. Ngân hàng thực sự là trung gian thanh toán góp phần đẩy nhanh tốc độ
chu chuyển vốn, góp phần vào việc thúc đẩy kinh tế huyện phát triển, giảm tỷ lệ
nghèo và đời sống của nhân dân ngày càng được cải thiện, cùng cả nước tiến
lên chủ nghĩa công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước.
NHCT Tiên Sơn là một NHTM quốc doanh trực thuộc hệ thống NHCT Việt
Nam được phép kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ tín dụng và các dịch vụ ngân
hàng. Nằm trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh là một tỉnh mới được tái lập, kinh tế còn
nhiều khó khăn, các xí nghiệp quốc doanh ít chủ yếu là các thành phần kinh tế
ngoài quốc doanh nên đây là một môi trường hoạt động chứa đựng rất nhiều
rủi ro. Trên địa bàn hẹp nhưng NH có nhiều đối thủ cạnh tranh như: NH nông
nghiệp và phát triển nông thôn, NH đầu tư và phát triển, NH Sài Gòn Thương
Tín, Bưu Điện, các công ty bảo hiểm...
Tuy là có các làng nghề thủ công và công nghiệp phát triển song chỉ là
một bộ phận dân cư, còn lại đa số vẫn tham gia sản xuất nông nghiệp là chủ
yếu nên trình độ còn nhiều hạn chế. Đó chính là những khó khăn mà NHCT
Tiên Sơn gặp phải trong quá trình phát triển và hội nhập.
II. KHÁI QUÁT VỀ HOẠT ĐỘNG KINH TẾ CUẢ NHCT TIÊN SƠN
2.1. Mô hình tổ chức của chi nhánh
NHCT Tiên Sơn là ngân hàng chi nhánh cấp hai trực thuộc NHCT tỉnh
Bắc Ninh được thành lập từ tháng 6 năm 1995 từ phòng giao dịch Tiên Sơn cũ
với đội ngũ cán bộ 34 người được tổ chức theo mô hình sau:
BAN GIÁM ĐỐC
phòng kinh doanh

Phòng kế toán Phòng hành chính Tổ kiểm soát
Bộ phận kế toán Bộ phận quỹ
Vì là NH chi nhánh cấp II nên NHCT Tiên Sơn chưa có đầy đủ các
phòng ban như cơ cấu tổ chức của NHCT cấp tỉnh mà cơ cấu các phòng
như sau:
* Ban giám đốc: 1 Giám đốc phụ trách chung, 1 phó giám đốc phụ trách
kế toán, 1 phó giám đốc phụ trách kinh doanh.
* Phòng kinh doanh gồm: 15 cán bộ, trong đó có 1 trưởng phòng, 1 phó
phòng, với nhiệm vụ cho vay và xây dựng kế hoạch cân đối nguồn và sử dụng
vốn.
* Phòng kế toán bao gồm: 10 cán bộ, trong đó có 1 trưởng phòng phụ
trách và kiểm soát chung, 1 phó phòng sẽ thay thế khi vắng trưởng phòng kiêm
trưởng quỹ tiết kiệm. Phòng kế toán thực hiện các dịch vụ NH như: thanh toán,
chuyển tiền, đảm bảo cho các tổ chức kinh tế là các doanh nghiệp Nhà nước,
Doanh nghiệp ngoài quốc doanh, cá thể, tư nhân, hộ gia đình, hộ kinh doanh...
Phòng có nhiệm vụ thực hiện mọi hoạt động có liên quan đến công tác kế toán
tài chính tại NH, thanh toán một số nghiệp vụ tính toán đầu vào, đầu ra, cân
đối, mở tài khoản cho khách hàng.
- Bộ phận kế toán có 4 thanh toán viên: 1 kế toán cho vay, 1 kế toán
tiền gửi thanh toán, 1 kế toán thanh toán điện tử, 1 kế toán tiết kiệm
ngoại hối.
- Bộ phận ngân quỹ: có 1 thủ kho kiêm thủ quỹ và 2 kiểm ngân làm
nhiệm vụ liên quan đến việc thu nhận, chi trả, đảm bảo an toàn cho việc vận
chuyển tiền mặt, quản lý bảo vệ kho tiền, quản lý hồ sơ tài sản thế chấp, chứng
từ có giá trị và phát hiện thu giữ tiền giả với mục đích đảm bảo an toàn tuyệt
đối, giữ uy tín cho NH và khách hàng.
* Phòng hành chính: Với 5 cán bộ có nhiệm vụ tổ chức công tác hành
chính, quản trị và điều hành những công việc mang tính chất hành chính.
* Tổ kiểm soát gồm: 2 cán bộ có nhiệm vụ kiểm soát nội bộ hoạt động
của NH trong đó có 1 kiểm soát viên được NHCT bổ nhiệm.

Tuy mỗi phòng có chức năng nhiệm vụ riêng nhưng hoạt động giữa các
phòng nghiệp vụ luôn có mối quan hệ mật thiết với nhau, hỗ trợ nhau để cùng
thực hiện mục tiêu của chi nhánh NHCT Tiên Sơn.
2.2. Kết quả hoạt động kinh doanh.
Năm 2004 kinh tế huyện Từ Sơn có nhiều khởi sắc, các khu công nghiệp
và tiểu thủ công nghiệp đã dần đi vào hoạt động và có hiệu quả. Các làng nghề
truyền thống ngày càng phát triển. Cơ chế tín dụng ngân hàng đã dần được cải
tiến phù hợp với tiến trình cải cách, các văn bản chế độ mới ra đời như: NĐ:
85/CP, TT: 07/TT đã đáp ứng và tháo gỡ, tạo điều kiện cho NH và các doanh
nghiệp phát triển. Vừa nhìn lại quá trình hoạt động của mình, vừa vững tin vào
quá trình phát triển và đi lên. Nhờ đó năm qua NHCT Tiên Sơn đã đạt được
những kết quả đáng khích lệ.
2.2.1. Tình hình huy động vốn
Nguồn vốn là cơ sở để hình thành và tổ chức các hoạt động kinh doanh
của NH vì tiền tệ chính là đối tượng kinh doanh của NH và ngân hàng thực
hiện các dịch vụ ngân hàng để tăng thu nhập cho chính bản thân ngân hàng.
Huy động vốn là tập hợp nguồn vốn nhàn rỗi trong xã hội để tiến hành cho vay,
đầu tư, thực hiện các nghiệp vụ tài chính khác. Chính vì vậy, nguồn vốn huy
động dồi dào sẽ tạo cho ngân hàng mở rộng quy mô tín dụng, từ đó quyết định
khả năng cạnh tranh của ngân hàng trên thị trường.
BẢNG 1. TÌNH HÌNH HUY ĐỘNG VỐN CỦA NHCT TIÊN SƠN
Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ tiêu 31/12/2
003
31/12/2
004
Chênh
lệch
%
Tổng nguồn VHĐ

(Phân theo loại hình)
37.247 65.191 +27.292 +75
+ Tiền gửi DN 17.419 33.328 +15.909 +92,2
+ Tiền gửi dân cư 19.828 31.863 +11.383 +75,5
4
(Nguồn: Báo cáo KQKD ngân hàng CT Tiên Sơn năm 2003, 2004)
Tính đến ngày 31/12/2004 tổng nguồn vốn đạt :65.191 triệu đồng tăng :
27.292 triệu đồng với tốc độ tăng: 75%.
Trong đó: Tiền gửi doanh nghiệp: 33.328 triệu đồng
Tiền gửi không kỳ hạn: 122 triệu đồng
Tiền gửi có kỳ hạn đạt: 26.817 triệu đồng
Giấy tờ có giá trị khác: 1.943 triệu đồng
Mặc dù nguồn vốn tăng 75% so với năm 2003 nhưng so với nhu cầu sử
dụng vốn thì chưa đáp ứng đủ. Cuối năm NHCT Tiên Sơn còn phải nhận vốn
điều hoà của NHCT cấp trên, nguyên nhân của tình trạng trên là:
- Do nhu cầu mở rộng và phát triển không ngừng của các làng nghề
truyền thống, các cụm công nghiệp nên số vốn dân cư không dồi dào.
- Do các khu công nghiệp mới hình thành nên các doanh nghiệp, các tổ
chức cá nhân còn đang trong giai đoạn đầu tư vào cơ sở hạ tầng, nhiều hoạt
động kinh doanh chưa ổn định, do đó chưa mở tài khoản thanh toán qua NH.
- Do NHCT Tiên Sơn mới có 1 quỹ tiết kiệm hoạt động và mạng lưới chân
dết chưa có, nên chưa có điều kiện huy động vốn tiền gửi của dân cư một cách
tiện ích nhất.
2.2.2. Tình hình cho vay của ngân hàng.
Trên cơ sở nguồn vốn huy động được với phương châm “ổn định - an
toàn - hiệu quả - phát triển” NHCT Tiên Sơn đã tận dụng nguồn vốn một cách
tối đa để đáp ứng các nhu cầu vay vốn ngắn -trung - dài hạn cho các khách
hàng trên địa bàn huyện. Để phục vụ tốt khách hàng, NH thường xuyên đổi mới
phong cách lề lối làm việc, tôn trọng khách hàng, nâng cao tinh thần trách
nhiệm của từng cán bộ, nhân viên nên đã tạo được một địa chỉ tin cậy và có

sức thuyết phục đối với các thành phần kinh tế.
BẢNG 2. TÌNH HÌNH SỬ DỤNG VỐN CỦA NHCT TIÊN SƠN
Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ tiêu Năm 2003 Năm 2004
Số tiền % Số tiền %
Tổng dư nợ 81.742 100 139.242 100
+ Cho vay ngắn hạn 63.121 78,5 123.579 90,82
+ Cho vay trung và dài hạn 18.621 21,5 15.663 9,08
Nợ quá hạn 165 0,24 256 0,22
(Nguồn: Báo cáo tổng kết ngân hàng năm 2003, 2004)
Kết quả cho vay của chi nhánh trong 2 năm 2003, 2004 được thể hiện
như sau:
+ Tổng dư nợ cho vay năm 2003 là 81.742 triệu đồng trong đó dư nợ
ngắn hạn là 63.121 triệu đồng, chiếm tỷ lệ 78,5% tổng dư nợ; dư nợ trung - dài
hạn là 18.621 triệu đồng.
+ Tổng dư nợ cho vay năm 2004 là 139.242 triệu đồng tăng so với năm
2003 là 47.916 triệu, tỷ lệ tăng 70,34%. Dư nợ ngắn hạn là 123.579 triệu đồng,
chiếm 90,92 tổng dư nợ, tăng so với năm 2003 là 53.386 triệu; dư nợ trung -
dài hạn là 15.663 triệu đồng chiếm tỷ trọng 9,08% tổng dư nợ, giảm so với
năm 2003 là 5.469 triệu đồng.
Về đầu tư vốn ngắn hạn NHCT Tiên Sơn đầu tư 100% kinh tế ngoài quốc
doanh. Trong đó các doanh nghiệp (công ty TNHH, Công ty Cổ phần, HTX) mới
chiếm 30% còn lại là đầu tư cho kinh tế hộ.
Bên cạnh việc mở rộng quy mô tín dụng NH cũng chú trọng vào vấn đề
chất lượng tín dụng. Ngân hàng đã đặt chất lượng công tác tín dụng lên hàng
đầu, dần từng bước khắc phục những khó khăn hậu quả về chất lượng tín
dụng của những năm trước để lại. Mặt khác tăng cường củng cố chất lượng
những khoản đầu tư mới. Và kết quả đạt được là đến 31/12/2004 tỷ lệ nợ quá
hạn còn 0,1% trong năm, ngân hàng đã thu nợ tồn đọng được 118/165 tỷ
đồng đạt 72% kế hoạch trung ương giao. Nợ đã xử lý rủi ro thu năm 2004 là

180 triệu đồng, dạt 180% chỉ tiêu được NHCT Việt Nam giao. Về xử lý tài sản
tồn đọng, năm 2004 chi nhánh đã xử lý được 20 tài sản với tổng giá trị 894,5
triệu đồng.
Điểm nổi bật của công tác tín dụng của chi nhánh đó là công tác tín
dụng tăng cả về quy mô và chất lượng, điều này đã góp phần mở rộng sản
xuất, khôi phục một số ngành nghề truyền thống, tăng thu cho NSNN... Đồng
thời tạo cho doanh nghiệp có điều kiện hiện đại hoá công nghệ, nâng cao chất
lượng hàng hoá sản phẩm, cạnh tranh và tăng cường xuất khẩu.
2.2.3. Công tác kế toán.
Bộ phận kế toán với biênchế 6 người so với năm 2003 không được bổ
sung tăng song bộ phận kế toán đã phát huy được hết năng lực vốn có của
mình để hoàn thành nhiệm vụ được giao.
Trong năm 2004, tổng số tiền thanh toán qua ngân hàng dadtj: 1.886 tỷ
đồng so với năm 2003 vượt: 23 tỷ, với tỷ lệ tăng 1,25%. Công tác kế toán đã
được nâng cao lên một bước và giữ đúng chế độ kế toán đồng thời nhận thức
kinh doanh của cán bộ cũng được nâng lên. Vì thế trong năm 2004 số tài
khoản thường xuyên giao dịch tại ngân hàng đạt: 1.665 tài khoản, tăng so với
năm 2003 là 483 tài khoản.
Về thu dịch vụ năm 2004 đạt: 236 triệu, tăng so với năm 2003 là 100
triệu, với tỷ lệ tăng 72%.
NHCT Tiên Sơn luôn quan tâm đào tạo độingũ thanh toán viên có trình
độ nghiệp vụ chuyên môn thành thạo, hướng dẫn tận tình cho khách hàng
những thủ tục giao dịch, có thể quản lý kịp thời chính xác các khoản thanh
toán, rút ngắn thanh toán, điều hành vốn kinh doanh nhanh nhạy đẩy nhanh
tốc độ chu chuyển vốn trong nền kinh tế.
2.2.4. Công tác kho quỹ.
Với biên chế chính thức là 3 cán bộ, thường được bổ sung và tăng cường
thêm khi có nhu cầu đột xuất phát sinh. Công tác kho quỹ đã có những bước
chuyển mình đáng khích lệ.
Tổng thu tiền mặt đạt: 625 tỷ đồng tăng 257 tỷ so với năm 2003.

Tổng chi tiền mặt đạt: 622 tỷ đồng tăng 254 tỷ so với năm 2003.
Trong năm các cán bộ trong tổ ngân quỹ trả lại tiền thừa cho khách
hàng là: 123 món với tổng số tiền thừa trả cho khách hàng là: 90.782 triệu
đồng. Thu và nộp về NHCT tỉnh với lượng tiền giả là: 13.940 nghìn đồng.
Mặc dù khối lượng tiền mặt qua quỹ nghiệp vụ ngân hàng tương đối lớn
song với nỗ lực chung bộ phận ngân quỹ vẫn đảm bảo an toàn cả khâu kiểm
đếm và điều chuyển tiền.
2.2.5. Công tác kiểm soát.
Công tác kiểm tra kiểm soát được xem là bộ phận không thể thiếu được
trong hoạt động ngân hàng. Trong năm 2003 tổ kiểm soát đã kiểm tra được
100% các khoản vay phát sinh trong năm. Các kiến nghị của tổ kiểm soát đã
được giám đốc chỉ đạo các phòng chỉnh sửa một cách triệt để, nghiêm túc. Do
vậy kết quả kiểm tra giúp giữ vững được sự an toàn trong kinh doanh của chi
nhánh.
Qua một năm làm việc với sự nỗ lực cố gắng và nhiệt tình của toàn bộ
cán bộ nhân viên trong ngân hàng. Thành quả công tác được thể hiện trên kết
quả kinh doanh của ngân hàng như sau:
Tổng thu nhập: 10.231.000 nghìn đồng
Tổng chi phí: 8.182.613 nghìn đồng
Lợi nhuận hạch toán: 2.048.387 nghìn đồng.
III. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC THANH TOÁN CHUYỂN TIỀN ĐIỆN TỬ TẠI NHCT
TIÊN SƠN
3.1. Một số nét về tình hình thanh toán nói chung tại ngân hàng.
Cũng như các NHCT quốc doanh khác, chi nhánh NHCT Tiên Sơn đã đổi
mới và phát triển gắn liền với sự đổi mới của hệ thống NHCT Việt Nam, đặc
biệt là công tác thanh toán.
Khi hệ thống ngân hàng mới được tách ra 2 cấp (từ ngày 1/7/1988),
NHCT trở thành một trong những CHTM chuyên doanh độc lập, đó là bước
ngoặt quan trọng ngành ngân hàng. Trong giai đoạn đầu, bộ máy ngân hàng
còn cồng kềnh, cơ sở vật chất kỹ thuật còn nghèo nàn lạc hậu, chưa đáp ứng

kịp thời nhu cầu phát triển của nền kinh tế. Thêm vào đó, lại sử dụng kỹ thuật
thanh toán thủ công với cơ chế thanh toán còn cứng nhắc nên đã không tránh
khỏi những phiền hà trong công tác thanh toán giao dịch. Điều đó làm cho hệ
thống thanh toán của ngân hàng hoạt động kém hiệu quả, thời gioan thực hiện
thanh toán chậm và luôn bị ách tắc gây lãng phí và là một trong những nguyên
nhân góp phần gây trì trệ nền kinh tế.
Hệ thống thanh toán ngân hàng thực sự khởi sắc từ khi Thống đốc
NHNN ban hành quyết định 101/NH - QĐ về “Thể lệ thanh toán qua ngân
hàng” năm 1991 để hoạt động thanh toán ngân hàng phù hợp với chức năng
trong thời kỳ đổi mới. Nội dung của nó phù hợp với hình thức và xu hướng
phát triển của hệ thống thanh toán theo thông lệ quốc tế. Hoạt động thanh
toán của ngân hàng được nâng lên kịp thời với nhịp độ phát triển kinh tế theo
cơ chế thị trường và nhanh chóng tiếp cận với các hoạt động của các nước
khác trong khu vực.
Từ những yêu cầu của sự đổi mới, chi nhánh NHCT Tiên Sơn đã đầu tư
vào trang thiết bị và phần mềm máy tính nhằm cải tiến công nghệ trong công
tác thanh toán. Hoạt động của chi nhánh đã có nhiều thay đổi từ khi ứng dụng
các thành tựu của công nghệ thông tin, việc chuyển tiền qua mạng máy tính đã
làm cho tốc độ luân chuyển vốn được nhanh hơn, nâng cao hiệu suất sử dụng
vốn, thu hút ngày càng nhiều khách hàng tham gia thanh toán qua ngân hàng
ngày một nhiều hơn, tạo nguồn thu đáng kể cho chi nhánh. Đặc biệt từ
10/1992, hệ thống NHCT áp dụng thanh toán điện tử và áp dụng triển khai
công tác thanh toán trong nội bộ qua hệ thống mạng máy vi tính. Đây là một
bước nhảy vọt trong hoạt động thanh toán liên hàng, công tác thanh toán đã
có sự chuyển biến đáng kể, rút ngắn thời gian thanh toán qua ngân hàng, vốn
chu chuyển qua ngân hàng tăng nhanh hơn, phục vụ kịp thời cho hoạt động
sản xuất kinh doanh của khách hàng ngày càng tốt hơn, hiệu quả hơn.
Nhận thức rõ tầm quan trọng của công tác thanh toán là góp phần nâng
cao tốc độ chu chuyển vốn của nền kinh tế, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh
doanh.

Việc thanh toán qua ngân hàng không những có tác động sản xuất kinh
doanh của các doanh nghiệp, cá nhân trong nền kinh tế mà còn tạo ra cơ sở để
ngân hàng có thêm nguồn vốn mở rộng cho vay. Bằng việc mở tài khoản, nhận
tiền gửi và thanh toán hộ khách hàng, NHCT Tiên Sơn đã áp dụn các chương
trình thanh toán thích hợp, để thấy rõ công tác thanh toán của Ngân hàng
quãn số liệu bảng 2.3.
Thông qua bảng 2.3. ta thấy:
Năm 2003 thanh toán bằng TM là: 1.450.730 triệu đồng chiếm 77,86%
doanh số thanh toán chung, thanh toán không dùng tiền mặt là: 412.433 triệu
chiếm 22,14% doanh số thanh toán chung.
Năm 2004 thanh toán bằng TM là: 1.461.271 triệu đồng chiếm 77,45%
doanh số thanh toán chung, thanh toán KDTM là: 425.342 chiếm 22,56%
doanh số thanh toán chung.
Ta có thể thấy thanh toán không dùng tiền mặt ở Ngân hàng có tăng lên
song với tốc độ chậm, tỷ lệ tăng không cao và nói chung thanh toán bằng tiền
mặt vẫn chiếm tỷ trọng lớn.
Bảng 3. Tình hình thanh toán bằng tiền mặt và thanh toán không
dùng tiền mặt
Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ tiêu Năm 2003 Năm 2004
Số món Số tiền % Số món Số tiền %
1. Thanh toán bằng TM 23.188 1.450. 730 77,86 23.336 1.461.271 74,45
2. Thanh toán KDTM 6.568 412.433 22,14 7.375 425.342 22,56
Thanh toán chung 29.756 1.863.16
3
100 30.711 1.886.61
3
100
(Nguồn: Báo cáo nghiệp vụ thanh toán năm 2003, 2004)
Hiện nay tại NHCT Tiên Sơn trung bình hàng ngày Ngân hàng phải xử lý

thanh toán trên 116 món với tổng số tiền trên 7 tỷ đồng, trung bình 26,5 triệu
đồng/1món. Thực hiện thanh toán cho nhiều tổ chức kinh doanh và cá nhân
trên địa bàn, trong đó phải kể đến các khách hàng lớn như: Kho bạc Nhà nước
huyện Từ Sơn, Chi nhánh điện Tiên Sơn, Ngân hàng thương mại Cổ phần nhà
Hà Nội. Công ty TNHH Hùng Vương, Công ty TNHH Vạn Lợi, Công tyn TNHH
Tùng Dương, Công ty Đại An.... Tổng số tài khoản được mở tại Ngân hàng, tính
đến quý I (2005) là: 2.398 tài khoản trong đó:
1. Tài khoản cá nhân: 301 TK.
- Tài khoản cán bộ NH: 1 TK.
- Tài khoản khách hàng: 300 TK.
2. Tài khoản tiền gửi: 535 TK.
3. Tài khoản tiền vay: 973 TK.
4. Tài khoản khác: 171 TK.
Khách hàng đến giao dịch tại Ngân hàng có thể áp dụng các công cụ như
Séc (Séc chuyển khoản và séc bảo chi), uỷ nhiệm chi chuyển tiền, giấy nộp tiền.
Tuỳ thuộc tính chất giao dịch mà khách hàng có thể lựa chọn hình thức phù
hợp.
3.2. Thực trạng nghiệp vụ thanh toán chuyển tiền điện tử tại chi
nhánh.
Trong những năm qua, công tác thanhn toán của NHCT. Tiên Sơn
đã có những bước tiến đáng kể nhờ những biện pháp cải tiến quy trình nghiệp
vụ, trong đó nổi bật là khâu kế toán thanh toán điện tử với quy trình công nghệ
xử lý tức thời, rút ngắn thời gian thanh toán cho khách hàng (trước mất từ 1
đến 2 ngày nay chỉ còn là từ 1 đến 3 giờ), đẩy nhanh tốc độ chu chuyển vốn của
chi nhánh nói riêng và của nền kinh tế nói chung. Đến nay đã có 2.398 đơn vị,
cá nhân mở tài khoản và thanh toán qua Ngân hàng. Doanh số thanh toán
KDTM và thanh toán điện tử đều tăng. Có một điểm đáng chú ý là: vì chi nhánh
là chi nhánh Ngân hàng cấp 2 nên tại chi nhánh không thực hiện nghiệp vụ
thanh toán bù trừ.

×