Tải bản đầy đủ (.docx) (113 trang)

Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại công ty cổ phần thương mại và dịch vụ kỹ thuật việt thái

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (525.54 KB, 113 trang )

Khóa luận tốt nghiệp

Th.S Đỗ Hương Quỳnh

MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU......................................................................................................1
CHƯƠNG I: LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC
ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG TRONG DOANH NGHIỆP THƯƠNG
MẠI.......................................................................................................................4
1.1Đặc điểm hoạt động kinh doanh thương mại ảnh hưởng đến kế toán bán
hàng và xác định kết quả bán hàng...................................................................4
1.2.Những vấn đề chung về bán hàng và xác định kết quả bán hàng trong
doanh nghiệp thương mại...................................................................................6
1.2.1Khái niệm và vai trò của bán hàng................................................................6
1.2.2.Các phương thức bán hàng và phương thức thanh toán...............................8
1.2.3.Các chỉ tiêu liên quan đến bán hàng và xác định kết quả bán hàng...........15
1.3.Nhiệm vụ kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng trong doanh
nghiệp thương mại.............................................................................................21
1.4. Nội dung kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng trong doanh
nghiệp thương mại.............................................................................................22
1.4.1.Chứng từ kế toán........................................................................................22
1.4.2.Tài khoản kế toán.......................................................................................23
1.4.3.Phương pháp kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng trong
doanh nghiệp thương mại.................................................................................27
1.5.Các hình thức ghi sổ kế toán......................................................................34
1.5.1.Hình thức Nhật ký chung...........................................................................35
1.5.2.Hình thức kế toán Nhật ký -Sổ cái.............................................................36
1.5.3.Hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ.............................................................38
1.5.4.Hình thức kế toán trên máy vi tính.............................................................40
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH
KẾT QUẢ BÁN HÀNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI VÀ


DỊCH VỤ KỸ THUẬT VIỆT THÁI................................................................42
SVTH: Nguyễn Thị Kiều Chinh – Lớp KT11B


Khóa luận tốt nghiệp

Th.S Đỗ Hương Quỳnh

2.1. Khái quát chung về Công ty cổ phần thương mại và dịch vụ kỹ thuật
Việt Thái.............................................................................................................42
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty cổ phần thương mại và dịch
vụ kỹ thuật Việt Thái...........................................................................................42
2.1.2. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty cổ phần thương mại
và dịch vụ kỹ thuật Việt Thái...............................................................................43
2.1.3. Đặc điểm tổ chức Công tác kế toán tại Công ty cổ phần thương mại và
dịch vụ kỹ thuật Việt Thái...................................................................................47
2.1.4. Chính sách kế toán áp dụng tại Công ty cổ phần thương mại và dịch vụ kỹ
thuật Việt Thái.....................................................................................................48
2.2. Thực trạng kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty
cổ phần thương mại và dịch vụ kỹ thuật Việt Thái........................................50
2.2.1. Đặc điểm hàng hóa và phương thức bán hàng tại Công ty cổ phần thương
mại và dịch vụ kỹ thuật Việt Thái........................................................................50
2.2.2. Nội dung kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng Công ty cổ phần
thương mại và dịch vụ kỹ thuật Việt Thái...........................................................52
CHƯƠNG III: MỘT SỐ Ý KIẾN HOÀN THIỆN KẾ TOÁN BÁN HÀNG
VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN
THƯƠNG MẠI VÀ DỊCH VỤ KỸ THUẬT VIỆT THÁI...........................102
3.1. Nhận xét chung về kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại
Công ty cổ phần thương mại và dịch vụ kỹ thuật Việt Thái........................102
3.1.1. Ưu điểm:..................................................................................................102

3.1.2. Hạn chế:...................................................................................................104
3.2. Sự cần thiết phải hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả bán
hàng tại Công ty cổ phần thương mại và dịch vụ kỹ thuật Việt Thái.........105
3.3. Một số ý kiến nhằm hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả
bán hàng tại Công ty cổ phần thương mại và dịch vụ kỹ thuật Việt Thái. 108
KẾT LUẬN.......................................................................................................114

SVTH: Nguyễn Thị Kiều Chinh – Lớp KT11B


Khóa luận tốt nghiệp

Th.S Đỗ Hương Quỳnh
DANH MỤC SƠ ĐỒ

Sơ đồ
Sơ đồ 1.1: Kế toán bán hàng và các khoản giảm trừ doanh thu
theo phương pháp bán hàng trực tiếp.
Sơ đồ 1.2: Kế toán bán hàng theo phương pháp bán hàng trả góp
Sơ đồ 1.3: Kế toán bán hàng theo phương pháp bán hàng đại lý,
ký gửi ở bên giao đại lý.
Sơ đồ 1.4: Kế toán bán hàng theo phương pháp bán hàng đại lý,
ký gửi ở bên nhận đại lý.
Sơ đồ 1.5: Kế toán giá vốn hàng bán theo phương pháp kê khai
thường xuyên.
Sơ đồ 1.6: Kế toán giá vốn hàng bán theo phương pháp kiểm kê
định kỳ.
Sơ đồ 1.7: Kế toán chi phí quản lý kinh doanh.
Sơ đồ 1.8: Kế toán xác định kết quả bán hàng.
Sơ đồ 1.9: Trình tự ghi sổ kế toán doanh thu bán hàng theo hình

thức kế toán Nhật ký chung.
Sơ đồ 1.10: Trình tự ghi sổ kế toán doanh thu bán hàng theo hình
thức Nhật ký - Sổ cái.
Sơ đồ 1.11: Trình tự ghi sổ kế toán doanh thu bán hàng theo hình
thức kế toán Chứng từ ghi sổ.
Sơ đồ 1.12: Trình tự ghi sổ kế toán doanh thu bán hàng theo hình
thức kế toán trên máy vi tính.
Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức bộ máy của Công ty cổ phần thương
mại và dịch vụ kỹ thuật Việt Thái.
Sơ đồ 2.2: Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán tại công ty.
Sơ đồ 2.3: Trình tự ghi sổ kế toán doanh thu bán hàng theo hình
thức kế toán Nhật ký chung tại Công ty cổ phần thương mại và
dịch vụ kỹ thuật Việt Thái.

SVTH: Nguyễn Thị Kiều Chinh – Lớp KT11B

Số trang
29
30
31
31
32
33
34
35
37
39
40
41
45

48
51


Khóa luận tốt nghiệp

Th.S Đỗ Hương Quỳnh
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

Ký hiệu
GTGT
TTĐB
XNK
SL
HH
TSCĐ
DTT
GVHB
BH
QLDN
DT
QLKD
XK
BVMT
TK
K/c
XĐKQKD
SXKD
SXC
HMLK

BĐSĐT
HTK
CP
BHXH
BHYT
BHTN
KPCĐ
DN
HĐKD
TNHH

Diễn giải
Giá trị gia tăng
Tiêu thụ đặc biệt
Xuất nhập khẩu
Số lượng
Hàng hóa
Tài sản cố định
Doanh thu thuần
Giá vốn hàng bán
Bán hàng
Quản lý doanh nghiệp
Doanh thu
Quản lý kinh doanh
Xuất khẩu
Bảo vệ môi trường
Tài khoản
Kết chuyển
Xác định kết quả kinh doanh
Sản xuất kinh doanh

Sản xuất chung
Hao mòn lũy kế
Bất động sản đầu tư
Hàng tồn kho
Chi phí
Bảo hiểm xã hội
Bảo hiểm y tế
Bảo hiểm thất nghiệp
Kinh phí công đoàn
Doanh nghiệp
Hoạt động kinh doanh
Trách nhiệm hữu hạn

SVTH: Nguyễn Thị Kiều Chinh – Lớp KT11B


Khóa luận tốt nghiệp

Th.S Đỗ Hương Quỳnh
LỜI MỞ ĐẦU

Trong một nền kinh tế, doanh nghiệp thương mại giữ vai trò phân phối lưu
thông hàng hóa, thúc đẩy quá trình tái sản xuất xã hội. Hoạt động của doanh
nghiệp thương mại diễn ra theo chu kỳ T-H-T’ hay nói cách khác nó bao gồm
hai giai đoạn mua và bán hàng hóa. Như vậy, trong hoạt động kinh doanh
thương mại, bán hàng là nghiệp vụ kinh doanh cơ bản, nó giữ vai trò chi phối
các nghiệp vụ khác, các chu kỳ kinh doanh chỉ có thể diễn ra liên tục nhịp nhàng
khi khâu bán hàng được tổ chức tốt nhằm quay vòng vốn nhanh, tăng hiệu suất
sinh lời.
Trong cơ chế thị trường, sự cạnh tranh là hiện tượng tất yếu. Nó vừa là cơ

hội vừa là thử thách đối với mỗi doanh nghiệp. Cơ chế thị trường cho phép đánh
giá chính xác hiệu quả kinh doanh của mỗi doanh nghiệp. Doanh nghiệp nào tổ
chức tốt nghiệp vụ bán hàng đảm bảo thu hồi vốn và có lãi sẽ có điều kiện tồn
tại và phát triển. Ngược lại, doanh nghiệp nào tỏ ra non kém trong tổ chức hoạt
động kinh doanh thì chẳng bao lâu sẽ đi đến bờ vực phá sản, thực tế của nền
kinh tế nước ta đang chứng tỏ điều đó.
Thời gian gần đây, việc bán hàng hóa của các doanh nghiệp trên toàn quốc
phải đối mặt với không ít khó khăn thử thách. Một là, sự gia tăng ngày càng
nhiều của các doanh nghiệp với các loại hình kinh doanh đang làm cho sự cạnh
tranh ngày càng trở nên gay gắt. Thêm vào đó, cùng với chính sách mở cửa của
nền kinh tế, các doanh nghiệp Việt Nam còn phải đối mặt với sự canh tranh của
các hãng nước ngoài. Hai là, cơ chế quản lý linh tế còn nhiều bất cập gây không
ít khó khăn trở ngại cho các doanh nghiệp. Do vậy, để có thể đứng vững trên
thuơng trường thì doanh nghiệp phải tổ chức tốt công tác bán hàng, có chiến
lược bán hàng thích hợp cho phép doanh nghiêp chủ động thích ứng với môi
trường nắm bắt cơ hội, huy động có hiệu quả nguồn lực hiện có và lâu dài để
bảo toàn phát triển vốn, nâng cao hiệu quả kinh doanh. Gắn liền với công tác
SVTH: Nguyễn Thị Kiều Chinh – Lớp KT11B

1


Khóa luận tốt nghiệp

Th.S Đỗ Hương Quỳnh

bán hàng và xác định kết quả bán hàng, bán hàng và xác định kết quả bán hàng
giữ một vai trò hết sức quan trọng vì nó phản ánh toàn bộ quá trình bán hàng
của doanh nghiệp cũng như việc xác định kết quả bán hàng cung cấp thông tin
cho nhà quản lý về hiệu quả, tình hình kinh doanh của từng đối tượng hàng hóa

để từ đó có được những quyết định kinh doanh chính xác kịp thời và có hiệu
quả.
Cũng như các doanh nghiệp khác, Công ty cổ phần thương mại và dịch vụ
kỹ thuật Việt Thái đã sử dụng kế toán như một công cụ đắc lực trong điều hành
hàng hoạt động kinh doanh và quản lý các hoạt động kinh doanh của mình.
Trong đó, công ty đặc biệt quan tâm đến công tác kế toán bán hàng và xác định
kết quả bán hàng. Vì vậy mà việc tổ chức kế toán bán hàng và xác định kết quả
bán hàng nói riêng ở công ty đi vào nề nếp và đạt hiệu quả cao trong kinh
doanh.
Nhận thức được ý nghĩa và tầm quan trọng của vấn đề nêu trên, vận dụng
những kiến thức đã học tập tại trường, kết hợp với thực tế thu thập được từ công
tác kế toán tại Công ty cổ phần thương mại và dịch vụ kỹ thuật Việt Thái, em đã
lựa chọn đề tài: “ Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công
ty cổ phần thương mại và dịch vụ kỹ thuật Việt Thái” cho khóa luận tốt
nghiệp của mình.
Bố cục của khóa luận gồm 3 chương:
Chương 1: Một số vấn đề lý luận chung về kế toán bán hàng và xác
định kết quả bán hàng trong doanh nghiệp thương mại.
Chương 2: Thực trạng kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng
tại Công ty cổ phần thương mại và dịch vụ kỹ thuật Việt Thái.
Chương 3: Một số ý kiến nhằm hoàn thiện kế toán bán hàng và xác
định kết quả bán hàng tại Công ty cổ phần thương mại và dịch vụ kỹ thuật
Việt Thái.
Em xin chân thành cảm ơn Th.S Đỗ Hương Quỳnh, Ban Giám đốc cùng
Phòng Kế toán của Công ty cổ phần thương mại và dịch vụ kỹ thuật Việt Thái
SVTH: Nguyễn Thị Kiều Chinh – Lớp KT11B

2



Khóa luận tốt nghiệp

Th.S Đỗ Hương Quỳnh

đã nhiệt tình giúp đỡ tạo điều kiện cho em để em có thể hoàn thành khóa luận
tốt nghiệp trong suốt thời gian qua.
Tuy nhiên do sự hạn chế về trình độ và thời gian được làm việc thực tế
không nhiều nên bài viết của em không tránh khỏi những thiếu sót nhất định. Vì
vậy, em rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến để bài làm của em được hoàn
thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!

SVTH: Nguyễn Thị Kiều Chinh – Lớp KT11B

3


Khóa luận tốt nghiệp

Th.S Đỗ Hương Quỳnh

CHƯƠNG I: LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC
ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG TRONG DOANH NGHIỆP
THƯƠNG MẠI
1.1

Đặc điểm hoạt động kinh doanh thương mại ảnh hưởng đến kế

toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng.
1.1.1. Đặc điểm của hoạt động kinh doanh thương mại.

Hoạt động kinh doanh thương mại là việc thực hiện một hay nhiều hành vi
thương mại của thương nhân làm phát sinh quyền và nghĩa vụ giữa các thương
nhân với nhau hoặc giữa các thương nhân có liên quan bao gồm việc mua hàng
hóa, cung ứng dịch vụ thương mại và các hoạt động xúc tiến thương mại nhằm
mục đích lợi nhuận hoặc thực hiện chính sách kinh tế xã hội.
Thương nhân ở đây có thể là các cá nhân có đủ năng lực hành vi nhân sự
hoặc hộ gia đình, tổ hợp tác hoặc các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế
thành lập theo quy định pháp luật.
Hoạt động kinh doanh thương mại có những đặc điểm sau:
- Về hoạt động: Hoạt động kinh tế chủ yếu là lưu chuyển hàng hóa. Quá
trình lưu chuyển hàng hóa thực chất là quá trình đưa hàng hóa từ nơi sản xuất
đến nơi tiêu dùng thông qua hoạt động mua bán, trao đổi sản phẩm hàng hóa
nhằm thỏa mãn nhu cầu hàng hóa của người tiêu dùng.
- Về hàng hóa: Hàng hóa trong kinh doanh thương mại gồm vật tư, sản
phẩm có hình thái vật chất, phi vật chất mà doanh nghiệp mua về với mục đích
bán.
- Về phương thức lưu chuyển hàng hóa: Hoạt động kinh doanh thương mại
có 2 hình thức là bán buôn và bán lẻ.

SVTH: Nguyễn Thị Kiều Chinh – Lớp KT11B

4


Khóa luận tốt nghiệp

Th.S Đỗ Hương Quỳnh

+ Bán buôn là phương thức bán hàng cho các đơn vị thương mại, doanh
nghiệp sản xuất,... để thực hiện gia công hoặc bán ra. Đặc điểm của hàng hóa

bán buôn là hàng hóa vẫn nằm trong lưu thông, chưa đi vào lĩnh vực tiêu dùng,
do đó, giá trị sử dụng hàng hóa chưa được thực hiện.
+ Bán lẻ là phương thức bán hàng trực tiếp cho người tiêu dùng hoặc các tổ
chức đơn vị kinh tế mua về mang tính chất tiêu dùng nội bộ.
- Về tổ chức kinh doanh: Tổ chức kinh doanh thương mại có thể theo nhiều
mô hình khác nhau như tổ chức bán buôn, bán lẻ, công ty kinh doanh tổng hợp,
công ty môi giới, công ty xúc tiến thương mại,…
- Về sự vận động của hàng hóa: Sự vận động hàng hóa trong kinh doanh
thương mại không giống nhau, tùy thuộc vào nguồn hàng và ngành hàng khác
nhau có sự vận động khác nhau (hàng lưu chuyển trong nước, hàng xuất nhập
khẩu,...). Do đó, chi phí thu mua và thời gian lưu chuyển hàng hóa cũng khác
nhau giữa các loại hàng.
Như vậy, có thể nói chức năng của thương mại là tổ chức và thực hiện việc
mua bán, trao đổi hàng hóa, cung cấp các dịch vụ nhằm phục vụ sản xuất cho
đời sống nhân dân. Từ khi thương mại ra đời thì việc luân chuyển hàng hóa diễn
ra nhanh hơn và nền kinh tế cũng diễn ra sôi động hơn rất nhiều. Doanh nghiệp
thương mại qua hoạt động kinh doanh của mình vừa thực hiện giá trị của hàng
hóa, vừa có tác dụng tiếp tục quá trình sản xuất trong khâu lưu thông. Như vậy,
sản xuất và lưu thông gắn bó chặt chẽ với nhau tạo nên một chu trình kín, chu
trình này chính là chu trình tái sản xuất xã hội. Ở các doanh nghiệp thương mại,
quá trình này bao gồm hai khâu là mua và bán hàng hóa. Tiêu thụ hàng hóa là
một khâu tất yếu trong quá trình lưu thông hàng hóa, là một yếu tố của quá trình
tái sản xuất. Đẩy nhanh tốc độ tiêu thụ, tăng khối lượng hàng tiêu thụ nhằm đáp
ứng yêu cầu thị trường là một chức năng cơ bản của các doanh nghiệp thương
mại.
SVTH: Nguyễn Thị Kiều Chinh – Lớp KT11B

5



Khóa luận tốt nghiệp

Th.S Đỗ Hương Quỳnh

Với những đặc điểm và chức năng riêng biệt của ngành thương mại như
trên sẽ có ảnh hưởng đến công tác kế toán nói chung và công tác hạch toán bán
hàng nói riêng.
1.1.2. Đặc điểm hoạt động kinh doanh thương mại ảnh hưởng đến kế
toán bán hàng và kết quả bán hàng.
- Hạch toán quá trình mua hàng: Trong phần hành này, Kế toán bán hàng
của các doanh nghiệp thương mại phải phản ánh được quá trình hình thành vốn
hàng hóa.
- Hạch toán quá trình dự trữ hàng hóa: Trong phần hành này, kế toán bán
hàng của các doanh nghiệp thương mại phải theo dõi được tình hình tồn kho của
từng loại hàng hóa.
- Hạch toán quá trình bán hàng: Trong phần hành này, kế toán bán hàng của
các doanh nghiệp thương mại phải phản ánh được quá trình bán hàng hóa, xác
định kết quả bán hàng trong doanh nghiệp.
- Như vậy, kế toán bán hàng thực hiện tốt các nhiệm vụ của mình sẽ đem
lại hiệu quả thiết thực cho công tác bán hàng nói riêng và cho hoạt động kinh
doanh nói chung của doanh nghiệp thương mại.
- Theo từng đặc điểm hoạt động kinh doanh mà mỗi doanh nghiệp thương
mại có những hình thức tổ chức kế toán khác nhau. Từ đó thông qua số liệu của
kế toán bán hàng, chủ doanh nghiệp biết được kết quả bán hàng của doanh
nghiệp, phát hiện kịp thời những thiếu sót, mất cân đối giữa các khâu để từ đó
có biện pháp xử lý thích hợp. Còn các cơ quan Nhà nước thì thông qua số liệu
đó biết được mức độ hoàn thành kế hoạch nộp thuế. Đối với các doanh nghiệp
khác thông qua số liệu kế toán đó để xem có thể đầu tư hay liên doanh với
doanh nghiệp hay không.
1.2.

Những vấn đề chung về bán hàng và xác định kết quả bán hàng
trong doanh nghiệp thương mại.
1.2.1 Khái niệm và vai trò của bán hàng.
1.2.1.1. Khái niệm bán hàng và kết quả bán hàng:

Khái niệm bán hàng:
Bán hàng là quá trình chuyển giao quyền sở hữu hàng hóa người mua và
doanh nghiệp thu tiền về hoặc được quyền thu tiền. Đây là khâu cuối cùng của
SVTH: Nguyễn Thị Kiều Chinh – Lớp KT11B

6


Khóa luận tốt nghiệp

Th.S Đỗ Hương Quỳnh

hoạt động kinh doanh trong các doanh nghiệp thương mại. Nó là quá trình vận
động của vốn kinh doanh, từ vốn hàng hóa sang vốn bằng tiền và hình thành kết
quả kinh doanh thương mại. Bán hàng là việc chuyển quyền sở hữu hàng hóa,
sản phẩm gắn với phần lợi ích và rủi ro cho khách hàng, đồng thời được khách
hàng thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán.
Quá trình bán hàng ở các doanh nghiệp nói chung và doanh nghiệp thương
mại nói riêng có những đặc điểm chính sau:
- Có sự trao đổi thỏa thuận giữa người mua và người bán, người bán đồng
ý bán, người mua đồng ý mua, họ trả tiền hoặc chấp nhận trả tiền.
- Có sự chuyển giao quyền sở hữu sản phẩm hàng hóa gắn với phần lớn lợi
ích hoặc rủi ro từ người bán chuyển sang người mua.
- Trong quá trình tiêu thụ hàng hóa, các doanh nghiệp cung cấp cho khách
hàng một khối lượng hàng hóa và nhận lại của khách hàng một khoản gọi là

doanh thu bán hàng. Số doanh thu này là cơ sở để doanh nghiệp xác định kết
quả kinh doanh.

Khái niệm kết quả bán hàng:
Kết quả bán hàng là sự chêch lệch giữa doanh thu thuần về bán hàng và các
khoản chi phí kinh doanh liên quan đến quá trình bán hàng, bao gồm trị giá vốn
hàng bán, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp phân bổ cho số hàng
đã bán.
Kết quả bán hàng là kết quả cuối cùng của các hoạt động tiêu thụ hàng hóa
trong doanh nghiệp tại một thời gian nhất định. Đây là một chỉ tiêu kinh tế tổng
hợp nhằm đánh giá kết quả tiêu thụ hàng hóa và chất lượng công tác bán hàng
tại doanh nghiệp.
Cuối mỗi chu kỳ kinh doanh, dựa vào kết quả bán hàng, doanh nghiệp tiến
hành tổng hợp để xác định kết quả bán hàng.
1.2.1.2. Vai trò của bán hàng và kết quả bán hàng:
Bán hàng có vai trò vô cùng quan trọng không chỉ đối với doanh nghiệp mà
còn với toàn bộ nền kinh tế quốc dân.
Đối với bản thân doanh nghiệp, có bán được hàng thì mới có thu nhập để
bù đắp những chi phí bỏ ra, có điều kiện để mở rộng hoạt động kinh doanh,
nâng cao đời sống người lao động, tạo tích lũy cho nền kinh tế quốc dân.
SVTH: Nguyễn Thị Kiều Chinh – Lớp KT11B

7


Khóa luận tốt nghiệp

Th.S Đỗ Hương Quỳnh

Kết quả bán hàng là bộ phận quan trọng nhất trong kết quả kinh doanh của

doanh nghiệp. Hàng hóa được bán nhanh chóng sẽ làm tăng vòng quay của vốn,
đảm bảo thu hồi vốn nhanh, trang trải được chi phí, đảm bảo được lợi nhuận.
Bán hàng và kết quả bán hàng có mối quan hệ nhân quả với nhau. Vì vậy,
tổ chức bán hàng tốt là cơ sở để có kết quả bán hàng cao, giúp doanh nghiệp
tăng vòng quay vốn lưu động, tăng luân chuyển hàng hóa trong kỳ, đem lại kết
quả cao trong kinh doanh.
Bên cạnh đó kết quả bán hàng còn là chỉ tiêu tài chính quan trọng thể hiện
rõ nét hoạt động kinh doanh và tình hình tài chính của doanh nghiệp thương
mại. Nếu tình hình tài chính tốt, doanh nghiệp sẽ có điều kiện tham gia thị
trường vốn, nâng cao năng lực tài chính.
Cũng từ hoạt động bán hàng mới có kết quả hoạt động bán hàng để từ đó
doanh nghiệp xác định chính xác hiệu quả hoạt động của mình với Nhà nước
thông qua việc nộp thuế, phí và lệ phí vào ngân sách Nhà nước, xác định cơ cấu
chi phí hợp lý và sử dụng có hiệu quả cao số lợi nhuận thu được, giải quyết hài
hòa các lợi ích kinh tế: Nhà nước, tập thể và các cá nhân người lao động.
1.2.2. Các phương thức bán hàng và phương thức thanh toán
1.2.2.1. Các phương thức bán hàng.
Phương thức bán hàng là cách thức doanh nghiệp chuyển giao quyền sở
hữu hàng hoá cho người mua để nhận quyền sở hữu về tiền tệ hoặc quyền đòi
tiền ở người mua.
Các hoạt động mua bán hàng hóa của doanh nghiệp thương mại có thể
được hiểu qua 2 phương thức chính: bán buôn và bán lẻ. Trong đó, bán buôn có
thể được hiểu là hoạt động bán hàng hoá cho thương nhân, tổ chức khác để tiếp
tục lưu chuyển hàng hóa, còn bán lẻ là hoạt động bán hàng hoá trực tiếp cho
người tiêu dùng cuối cùng. Ngoài ra, hoạt động mua bán hàng hóa của doanh
nghiệp còn bao gồm một số phương thức bán hàng khác nhau như: bán hàng đại
lý (ký gửi), bán hàng trả góp, tiêu thụ hàng đổi hàng, tiêu thụ nội bộ.

Bán buôn:
Bán buôn hàng hóa là hình thức bán hàng cho các đơn vị thương mại, các

doanh nghiệp sản xuất,... mà số lượng đó chưa đi vào lĩnh vực tiêu dùng, hàng
SVTH: Nguyễn Thị Kiều Chinh – Lớp KT11B

8


Khóa luận tốt nghiệp

Th.S Đỗ Hương Quỳnh

hóa đó vẫn nằm trong lĩnh vực lưu thông, do vậy, giá trị và giá trị sử dụng của
hàng hóa chưa được thực hiện.
Bán buôn hàng hóa có những đặc điểm sau:
 Đối tượng bán hàng: Các doanh nghiệp thương mại, doanh nghiệp sản
xuất và các tổ chức kinh tế khác.
 Hàng hóa tiêu thụ: Có thể là vật phẩm tiêu dùng, tư liệu sản xuất,...
 Khối lượng hàng bán: Hàng bán thường được bán theo lô hàng hoặc bán
số lượng lớn.
 Phương thức thanh toán: Chủ yếu không sử dụng tiền mặt.
 Giá bán hàng hóa: Biến động tùy thuộc vào số lượng hàng bán và cách
thức thanh toán.
 Giá trị hàng hóa: Giá trị sử dụng hàng hóa chưa được thực hiện.
Các hình thức bán buôn hàng hóa: Bán buôn thường bao gồm hai hình
thức:
- Phương thức bán buôn hàng hóa qua kho:
Bán buôn qua kho là phương thức bán buôn hàng hóa mà trong đó số hàng
hóa đó được xuất ra từ kho bảo quản của doanh nghiệp.
Bán hàng qua kho có 2 hình thức giao nhận:
+ Bán buôn qua kho bằng cách giao hàng trực tiếp: Theo hình thức này,
bên mua cử đại diện đến kho của doanh nghiệp thương mại để nhận hàng.

Doanh nghiệp thương mại xuất kho hàng hóa, giao trực tiếp cho đại diện bên
mua. Sau khi bên mua ký nhận đủ hàng, bên mua đã thanh toán tiền hoặc chấp
nhận thanh toán hàng, khi đó xác nhận là tiêu thụ.
+ Bán buôn qua kho bằng hình thức chuyển hàng chờ chấp nhận: Theo
hình thức này, căn cứ hoạt động kinh tế đã ký kết hoặc theo đơn đặt hàng, doanh
nghiệp thương mại xuất kho hàng hóa. Dùng phương tiện vận tải của mình hoặc

SVTH: Nguyễn Thị Kiều Chinh – Lớp KT11B

9


Khóa luận tốt nghiệp

Th.S Đỗ Hương Quỳnh

thuê ngoài, chuyển hàng hóa đến kho bên mua hoặc một địa điểm nào đó bên
mua quyết định trong hợp đồng.
Hình thức này có những đặc điểm:
 Hàng hóa gửi bán vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp thương
mại.
 Chỉ khi nào bên mua kiểm nhận, thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán
thì số hàng chuyển giao mới được coi là tiêu thụ, người mua mới có quyền sở
hữu về số hàng đã giao.
 Chi phí vận chuyển do doanh nghiệp thương mại hoặc bên mua chịu là
do sự thỏa thuận 2 bên trong hợp đồng.
- Bán buôn không qua kho (Bán buôn vận chuyển thẳng):
Theo hình thức này, doanh nghiệp thương mại sau khi mua hàng, nhận
hàng không nhập về kho doanh nghiệp mà chuyển thẳng cho bên mua. Bán buôn
không qua kho có 2 hình thức:

+ Bán buôn vận chuyển thẳng có sự tham gia thanh toán: Theo hình thức
này, doanh nghiệp thương mại vừa phát sinh nghiệp vụ bán hàng, vừa phát sinh
nghiệp vụ mua hàng. Doanh nghiệp thương mại có thể chuyển thẳng hàng đến
kho của người mua hoặc giao hàng tay ba tại kho người bán.
+ Bán buôn vận chuyển thẳng không tham gia thanh toán: Theo hình thức
này, doanh nghiệp thương mại chỉ đóng vai trò là bên trung gian giữa bên cung
cấp và bên mua. Trong trường hợp này tại đơn vị không phát sinh nghiệp vụ
mua bán hàng hoá. Tuỳ theo điều kiện ký kết hợp đồng mà đơn vị được hưởng
khoản tiền hoa hồng do bên cung cấp hoặc bên mua trả.

Bán lẻ:
Bán lẻ hàng hóa là hình thức bán hàng trực tiếp cho người tiêu dùng hoặc
các tổ chức kinh tế mua để tiêu dùng nội bộ mà hàng hóa được xuất trực tiếp từ
SVTH: Nguyễn Thị Kiều Chinh – Lớp KT11B

10


Khóa luận tốt nghiệp

Th.S Đỗ Hương Quỳnh

nơi sản xuất đến nơi tiêu dùng, kết thúc nghiệp vụ bán hàng hóa. Hàng hóa ra
khỏi lĩnh vực lưu thông, vào lĩnh vực tiêu dùng nên giá trị được thực hiện.
Bán lẻ hàng hóa có đặc điểm sau:
 Đối tượng bán hàng: Các tổ chức kinh tế, người tiêu dùng trực tiếp.
 Hàng hóa tiêu thụ: Có thể là vật phẩm tiêu thụ, tư liệu sản xuất,…

Khối lượng hàng bán: Hàng bán thường bán đơn chiếc hoặc khối
lượng nhỏ lẻ.

 Phương thức thanh toán: Thanh toán ngay chủ yếu bằng tiền mặt.
 Giá bán hàng hóa: Thường ổn định.
 Giá trị hàng hóa: Hàng hóa đã được xác định giá trị cụ thể.
Các hình thức bán lẻ hàng hóa:
- Bán hàng thu tiền tập trung:
Bán lẻ thu tiền tập trung là phương thức bán hàng tách rời việc bán hàng và
thu tiền cho khách hàng nhằm chuyên môn hóa quá trình bán hàng. Theo hình
thức này, mỗi quầy hàng có một nhân viên thu ngân làm nhiệm vụ thu tiền của
khách, viết hoá đơn hoặc tích kê cho khách để khách đến nhận hàng ở quầy
hàng do nhân viên bán hàng giao. Hết ca (hoặc hết ngày) bán hàng, nhân viên
bán hàng căn cứ vào hoá đơn và tích kê giao hàng cho khách hoặc kiểm kê hàng
hoá tồn quầy để xác định số lượng hàng đã bán trong ngày (trong ca) và lập báo
cáo bán hàng. Nhân viên thu ngân làm giấy nộp tiền và nộp tiền bán hàng cho
thủ quỹ.
- Bán hàng thu tiền trực tiếp:
Theo hình thức này, nhân viên bán hàng trực tiếp thu tiền của khách và
giao hàng cho khách. Hết ca, hết ngày bán hàng, nhân viên bán hàng làm giấy
nộp tiền và nộp tiền cho thủ quỹ. Đồng thời, kiểm kê hàng hoá tồn quầy để xác
định số lượng hàng đã bán trong ca, trong ngày và lập báo cáo bán hàng.
- Bán hàng tự động:
Theo hình thức này, các doanh nghiệp thương mại sử dụng các máy bán
hàng tự động chuyên dùng cho một hoặc một vài loại hàng hoá nào đó đặt ở các
nơi công cộng. Khách hàng sau khi bỏ tiền vào máy, máy sẽ tự động đẩy hàng ra
cho người mua.
- Bán hàng tự dịch vụ:
Khách hàng tự chọn hàng hóa và trả tiền cho nhân viên bán hàng. Hết ngày,
nhân viên bán hàng nộp tiền vào quỹ.
SVTH: Nguyễn Thị Kiều Chinh – Lớp KT11B

11



Khóa luận tốt nghiệp

Th.S Đỗ Hương Quỳnh

- Bán hàng trả góp:
Người mua trả tiền mua hàng thành nhiều lần. Doanh nghiệp thương mại
ngoài số tiền thu theo hóa đơn giá bán hàng hóa còn thu thêm khoản tiền lãi trả
chậm của khách hàng.

Hàng bán đại lý (ký gửi):
Bán hàng đại lý là một hình thức để tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa, nâng cao
doanh số bán hàng, khi đó doanh nghiệp sẽ xuất hàng hóa giao cho bên nhận đại
lý để bán hộ. Bên giao đại lý (doanh nghiệp) sẽ phải chi trả một khoản hoa hồng
cho bên nhận đại lý theo số lượng, giá trị hàng hóa bán ra.
Đối với bên giao đại lý: Hàng hóa được xuất ra cho đại lý vẫn thuộc quyền
sở hữu của doanh nghiệp. Số hàng hóa này chưa được xác nhận là đã tiêu thụ,
chúng chỉ được kế toán ghi nhận doanh thu khi nhận được khoản thanh toán từ
bên nhận đại lý hay quyền thu. Doanh nghiệp dựa trên tổng giá trị hàng hóa và
khoản hoa hồng chi trả cho bên nhận đại lý để xác định khoản thuế phải nộp với
Nhà nước. Khoản hoa hồng sẽ được ghi nhận là chi phí bán hàng của doanh
nghiệp.
Đối với bên nhận đại lý: Tiếp nhận, bảo quản và tiêu thụ số hàng hóa của
doanh nghiệp gửi bán với giá bán thỏa thuận. Doanh thu của đại lý được xác
định là khoản hoa hồng từ doanh nghiệp khi đã bán được hàng.


Bán hàng trả góp:


Bán hàng trả góp là hình thức khi giao hàng cho người mua, thì lượng hàng
chuyển giao được coi là tiêu thụ, doanh thu bán hàng được tính theo giá bán trả
tiền ngay, khách hàng chỉ thanh toán một phần tiền mua hàng để nhận hàng và
phần còn lại trả dần trong một thời gian và chịu khoản lãi theo quy định trong
hợp đồng. Khoản lãi do trả chậm, trả góp sẽ hạch toán vào doanh thu hoạt động
tài chính. Chính vì vậy, giá bán của hình thức trả góp luôn cao hơn so với giá

SVTH: Nguyễn Thị Kiều Chinh – Lớp KT11B

12


Khóa luận tốt nghiệp

Th.S Đỗ Hương Quỳnh

bán thông thường. Và giá trị sở hữu của hàng hóa chỉ còn thuộc về doanh nghiệp
khi người mua chưa thanh toán hết.


Phương thức tiêu thụ nội bộ:

Tiêu thụ nội bộ là phương thức tiêu thụ mà trong đó các cơ sở sản xuất
kinh doanh xuất hàng hóa điều chuyển cho các cơ sở hạch toán phụ thuộc như
chi nhánh, các cửa hàng,… ở địa phương để bán hoặc xuất điều chuyển giữa các
chi nhánh, các đơn vị phụ thuộc với nhau, xuất trả hàng từ các đơn vị hạch toán
phụ thuộc về cơ sở kinh doanh.
1.2.2.2. Các phương thức thanh toán.
Phương thức thanh toán là cách mà người bán hàng và người mua hàng
thỏa thuận, thống nhất với nhau để sử dụng trong khâu thanh toán của hoạt động

kinh doanh buôn bán. Tùy thuộc vào đặc điểm kinh doanh của mỗi doanh
nghiệp để lựa chọn những phương thức thanh toán phù hợp. Trong doanh nghiệp
thương mại thường sử dụng các phương thức thanh toán sau:

Phương thức thanh toán ngay:
Là phương thức thanh toán mà quyền sở hữu tiền tệ được chuyển giao từ
người mua sang cho người bán ngay sau khi quyền sở hữu hàng hóa được
chuyển giao. Thanh toán ngay được chia làm 2 loại:
- Thanh toán ngay bằng tiền mặt:
Là việc quyền sở hữu sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ được chuyển giao cho
khách hàng và việc thu tiền được thực hiện đồng thời và người bán sẽ nhận ngay
được số tiền mặt tương ứng với số hàng hóa mình bán.
Theo quy định của Luật thuế GTGT, thanh toán trực tiếp bằng tiền mặt chỉ
được thực hiện với những giao dịch dưới 20 triệu đồng.
- Thanh toán ngay không dùng tiền mặt:
SVTH: Nguyễn Thị Kiều Chinh – Lớp KT11B

13


Khóa luận tốt nghiệp

Th.S Đỗ Hương Quỳnh

Theo phương thức này, người mua có thể thanh toán tiền hàng bằng chuyển
khoản, séc, trái phiếu, cổ phiếu, hoặc các loại tài sản khác có giá trị tương
đương,...


Phương thức thanh toán trả chậm:


Là phương thức thanh toán mà quyền sở hữu tiền tệ sẽ được chuyển giao
sau một khoảng thời gian so với thời điểm chuyển quyền sở hữu hàng hóa, do
đó hình thành khoản công nợ phải thu khách hàng.

1.2.3. Các chỉ tiêu liên quan đến bán hàng và xác định kết quả bán
hàng
1.2.3.1. Doanh thu bán hàng.

Khái niệm:
Theo Chuẩn mực kế toán Việt Nam số 14, Doanh thu bán hàng là tổng giá
trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kỳ kế toán, phát sinh từ hoạt
động kinh doanh thương mại thông thường của doanh nghiệp và góp phần làm
tăng vốn chủ sở hữu.

Cách xác định doanh thu:
Tùy thuộc vào phương pháp tính thuế GTGT mà doanh thu bán hàng được
xác định như sau:
- Đối với hàng hóa, dịch vụ thuộc diện chịu thuế GTGT theo phương pháp
khấu trừ: Doanh thu bán hàng là giá trị chưa thuế GTGT.
- Đối với hàng hóa, dịch vụ thuộc diện chịu thuế GTGT theo phương pháp
trực tiếp hoặc không chịu thuế: Doanh thu bán hàng là tổng giá trị thanh toán.

SVTH: Nguyễn Thị Kiều Chinh – Lớp KT11B

14


Khóa luận tốt nghiệp


Th.S Đỗ Hương Quỳnh

- Đối với hàng hóa, dịch vụ thuộc diện chịu thuế TTĐB hoặc thuế suất thuế
nhập khẩu: Doanh thu bán hàng là tổng giá thanh toán (bao gồm cả thuế TTĐB
và XNK).
- Đối với hàng hóa, dịch vụ bán theo phương thức trả góp, trả chậm: Doanh
thu là tiền bán hàng hóa, dịch vụ trả tiền một lần, không bao gồm tiền lãi trả
góp.
- Đối với hàng hóa, dịch vụ dùng để trao đổi, biếu tặng, cho, tiêu dùng nội
bộ (không bao gồm hàng hóa, dịch vụ sử dụng để tiếp tục quy trình sản xuất,
kinh doanh trong doanh nghiệp): Doanh thu bán hàng được xác định theo giá
bán sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ cùng loại hoặc tương đương trên thị trường tại
thời điểm trao đổi, biếu, tặng, tiêu dùng nội bộ.


Thời điểm ghi nhận doanh thu bán hàng:

Là thời điểm chuyển giao quyền sở hữu về hàng hóa, dịch vụ từ người bán
sang người mua. Hay nói cách khác, thời điểm ghi nhận doanh thu bán hàng là
thời điểm người mua thánh toán cho người bán hoặc người mua chấp nhận số
hàng hóa, dịch vụ mà người bán chuyển giao.

Quy tắc xác định doanh thu:
Doanh thu bán hàng được ghi nhận khi đồng thời thỏa mãn tất cả 5 điều
kiện sau:
- Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với
quyền sở hữu sản phẩm hoặc hàng hóa cho người mua.
- Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người sở
hữu hàng hóa hoặc quyền kiểm soát hàng hóa.
- Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.

- Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch
bán hàng.
- Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
1.2.3.2. Các khoản giảm trừ doanh thu:

SVTH: Nguyễn Thị Kiều Chinh – Lớp KT11B

15


Khóa luận tốt nghiệp

Th.S Đỗ Hương Quỳnh

Các khoản giảm trừ doanh thu là những khoản phát sinh được điều chỉnh
làm giảm doanh thu bán hàng hóa, sản phẩm và cung ứng dịch vụ của doanh
nghiệp trong kì kế toán. Bao gồm: Chiết khấu thương mại, giảm giá hàng mua,
hàng mua bị trả lại.
Theo thông tư 133/2016/TT-BTC ngày 26/08/2016 của Bộ Tài chính, các
khoản giảm trừ doanh thu được phản ánh vào Tài khoản 511, bao gồm các
khoản như sau: chiết khấu thương mại, giảm giá hàng mua, hàng mua bị trả lại.
- Chiết khấu thương mại: là khoản doanh nghiệp giảm giá niêm yết cho
khách hàng mua với số lượng lớn nhưng chưa được phản ánh trên hóa đơn khi
bán sản phẩm hàng hóa, cung cấp dịch vụ trong kỳ.
- Hàng hóa bị trả lại: là số hàng đã được coi là tiêu thụ nhưng bị khách
hàng từ chối trả lại do không tôn trọng hợp đồng kinh tế như đã ký kết.
- Giảm giá hàng bán: là số tiền giảm trừ cho khách hàng ngoài hóa đơn cho
các nguyên nhân đặc biệt như: hàng kém phẩm chất, không đúng quy cách, giao
hàng không đúng thời hạn, địa điểm ghi trong hợp đồng,…
1.2.3.3. Giá vốn hàng bán.



Khái niệm:

Giá vốn hàng bán được hiểu đơn giản là toàn bộ chi phí để tạo ra một sản
phẩm. Giá vốn hàng bán liên quan đến quá trình bán hàng bao gồm giá vốn hàng
xuất kho, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp.
Đối với các công ty thương mại, giá vốn hàng bán là tổng các chi phí để
hàng được chuyển giao quyền sở hữu bao gồm giá mua từ nhà cung cấp, bảo
hiểm, thuế GTGT, phí vận chuyển,...


Các phương pháp xác định giá vốn hàng bán:

SVTH: Nguyễn Thị Kiều Chinh – Lớp KT11B

16


Khóa luận tốt nghiệp

Th.S Đỗ Hương Quỳnh

Kế toán xác định giá vốn thực tế của hàng xuất kho theo công thức sau:
Trị giá vốn của
hàng xuất kho để
bán

=


Trị giá mua thực tế
của hàng hóa xuất
kho

+

Chi phí thu mua
phân bổ cho hàng
xuất kho để bán

Trị giá hàng mua được xác định qua các phương thức sau:
- Phương pháp thực tế đích danh:
Phương pháp tính theo giá đích danh được áp dụng trên giá trị thực tế của
từng hàng hóa dịch vụ mua vào, từng sản phẩm sản xuất ra nên chỉ áp dụng cho
doanh nghiệp có ít mặt hàng hoặc mặt hàng ổn định và nhận diện được.
Chỉ những doanh nghiệp kinh doanh có ít loại mặt hàng, hàng tồn kho có
giá trị lớn, mặt hàng ổn định và loại hàng tồn kho nhận diện được thì mới có thể
áp dụng được phương pháp này. Còn đối với những doanh nghiệp có nhiều loại
hàng thì không thể áp dụng phương pháp này.
- Phương pháp bình quân gia quyền:
Theo phương pháp bình quân gia quyền, giá trị của từng loại hàng tồn kho
được tính theo giá trị trung bình của từng loại hàng tồn kho đầu kỳ và giá trị
từng loại hàng tồn kho được mua và sản xuất trong kỳ. Giá trị trung bình có thể
được tính theo từng kỳ hoặc sau từng lô hàng nhập về, phụ thuộc vào điều kiện
cụ thể của mỗi doanh nghiệp.
Trị giá thực tế của
hàng hóa xuất
=
kho


Số lượng hàng hóa
xuất kho

x

Giá đơn vị bình
quân

+ Phương pháp bình quân cả kỳ dự trữ: Đối với phương pháp này cuối
mỗi kỳ thì kế toán phải tiến hành tính toán lại giá xuất kho.
Đơn giá xuất kho bình
quân cả kỳ dự trữ

=

Trị giá tồn đầu kỳ + Trị giá nhập trong kỳ
SL hàng tồn đầu kỳ + SL nhập trong kỳ

SVTH: Nguyễn Thị Kiều Chinh – Lớp KT11B

17


Khóa luận tốt nghiệp

Th.S Đỗ Hương Quỳnh

Trị giá mua
thực tế của HH


=

xuất kho

Số lượng HH

x

xuất kho

Đơn giá xuất
kho bình quân

+ Phương pháp bình quân sau mỗi lần nhập: Theo phương pháp này, sau
mỗi lần nhập, kế toán phải xác định đơn giá bình quân của từng loại nguyên vật
liệu, công cụ dụng cụ, sản phẩm, hàng hóa. Căn cứ vào đơn giá bình quân và
lượng nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, sản phẩm, hàng hóa xuất kho giữa 2 lần
nhập kế tiếp để kế toán xác định giá thực tế của hàng xuất kho.
Đơn giá xuất kho bình
quân sau mỗi lần nhập

Giá thực tế HH tồn kho sau mỗi lần nhập
= Số lượng thực tế HH tồn kho sau mỗi lần
nhập

- Phương pháp nhập trước, xuất trước (FIFO):
Phương pháp nhập trước, xuất trước áp dụng dựa trên giả định là giá trị
hàng tồn kho được mua hoặc được sản xuất trước thì được xuất trước, và giá trị
hàng tồn kho còn lại cuối kỳ là giá trị hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất gần
thời điểm cuối kỳ.

Theo phương pháp này thì giá trị hàng xuất kho được tính theo giá của lô
hàng nhập kho ở thời điểm đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ, giá trị của hàng tồn kho
cuối kỳ được tính theo giá của hàng nhập kho ở thời điểm cuối kỳ hoặc gần cuối
còn tồn kho.
- Phương pháp giá hạch toán:
Theo phương pháp này giá của toàn bộ hàng xuất trong kỳ được tính theo
giá hạch toán. Trong kỳ, kế toán vẫn xác định giá xuất kho của hàng hóa là giá
hạch toán. Cuối kỳ, kế toán phải điều chỉnh từ giá hạch toán về giá thực tế theo
công thức:
Giá thực tế của

=

Giá hạch

SVTH: Nguyễn Thị Kiều Chinh – Lớp KT11B

x

Hệ số giá
18


Khóa luận tốt nghiệp

Th.S Đỗ Hương Quỳnh
toán của

hàng hóa xuất


hàng xuất

kho

kho

Trong đó:
Giá thực tế tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ
Hệ số giá

=

Giá hạch toán tồn đầu kỳ và nhập trong
kỳ



Chi phí thu mua phân bổ cho hàng tiêu thụ trong kỳ:

Chi phí thu mua liên quan đến cả lượng hàng tiêu thụ trong kỳ và tồn kho
cuối kỳ nên cần được phân bổ cho hàng tiêu thụ và cả hàng còn lại theo tiêu
thức phân bổ phù hợp (theo doanh thu, trị giá mua, số lượng,...).
Đến cuối kỳ, kế toán phân bổ chi phí thu mua hàng xuất kho theo công thức:
Chi phí thu mua
Chi phí thu mua
phân bổ cho hàng +
phát sinh trong kỳ
đầu kỳ

Tiêu thức

Chi phí thu
phân
bổ
mua phân
của
hàng
=
*
bổ hàng xuất
hóa đã xuất
Tổng tiêu thức phân bổ của hàng hóa tồn
bán trong kỳ
bán trong
cuối kỳ và hàng hóa đã bán trong kỳ
kỳ
1.2.3.4. Chi phí quản lý kinh doanh

Chi phí bán hàng:
Chi phí bán hàng là các chi phí thực tế phát sinh trong quá trình bán sản
phẩm, hàng hóa, cung cấp dịch vụ, bao gồm các chi phí bán hàng, giới thiệu sản
phẩm, quảng cáo sản phẩm, hoa hồng bán hàng, chi phí bảo hành sản phẩm,
hàng hóa (trừ hoạt động xây lắp), chi phí bảo quản, đóng gói, vận chuyển, chi
phí nhân viên, khấu hao TSCĐ, dịch vụ mua ngoài, chi phí bằng tiền khác,...
Chi phí bán hàng thực tế phát sinh trong kỳ cần được phân loại rõ ràng và
tổng hợp theo đúng nội dung quy định. Cuối kỳ, kế toán cần phân bổ và kết
SVTH: Nguyễn Thị Kiều Chinh – Lớp KT11B

19



Khóa luận tốt nghiệp

Th.S Đỗ Hương Quỳnh

chuyển chi phí bán hàng để xác định kết quả kinh doanh. Việc phân bổ và kết
chuyển chi phí này tùy thuộc vào từng loại hình doanh nghiệp và đặc điểm sản
xuất kinh doanh.


Chi phí quản lý doanh nghiệp:

Chi phí quản lý doanh nghiệp là các chi phí quản lý chung của doanh
nghiệp bao gồm các chi phí về lương nhân viên bộ phận quản lý doanh nghiệp
(tiền lương, tiền công, các khoản phụ cấp,...), bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế,
kinh phí công đoàn, bảo hiểm thất nghiệp của nhân viên quản lý doanh nghiệp,
chi phí vật liệu văn phòng, công cụ lao động, khấu hao TSCĐ dùng cho quản lý
doanh nghiệp, tiền thuê đất, thuế môn bài, khoản lập dự phòng phải thu khó đòi,
dịch vụ mua ngoài (điện, nước, điện thoại, fax, bảo hiểm tài sản, cháy nổ,...), chi
phí bằng tiền khác (tiếp khách, hội nghị khách hàng,...).
1.2.3.5. Kết quả bán hàng.
Kết quả bán hàng là chỉ tiêu phản ánh cuối cùng của hoạt động bán hàng
trong một thời gian nhất định. Kết quả bán hàng là sự chênh lệch giữa Doanh
thu thuần và giá vốn hàng bán ra, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh
nghiệp và được biểu hiện bằng chỉ tiêu lãi lỗ về bán hàng.
Kết quả bán hàng = DTT – GVHB – chi phí BH – chi phí QLDN
Trong đó:
DTT = Tổng DT – Các khoản giảm trừ DT
1.3.

Nhiệm vụ kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng trong


doanh nghiệp thương mại.
Nhằm phát huy vai trò của kế toán trong công tác quản lý hoạt động sản
xuất kinh doanh, kế toán bán hàng cần thực hiện tốt những nhiệm vụ sau:

SVTH: Nguyễn Thị Kiều Chinh – Lớp KT11B

20


Khóa luận tốt nghiệp

Th.S Đỗ Hương Quỳnh

- Ghi chép, phản ánh kịp thời, đầy đủ, chính xác tình hình bán hàng của
doanh nghiệp trong kỳ, cả về giá trị và số lượng hàng bán trên tổng số và trên
từng mặt hàng, từng địa điểm bán hàng, từng phương thức bán hàng.
- Tính toán và phản ánh chính xác tổng giá thanh toán của hàng bán ra, bao
gồm cả doanh thu bán hàng, thuế GTGT đầu ra của từng nhóm mặt hàng, từng
hóa đơn, từng khách hàng, từng đơn vị trực thuộc (theo các cửa hàng, quầy
hàng,...).
- Xác định chính xác giá mua thực tế của lượng hàng đã tiêu thụ, đồng thời
phân bổ chi phí thu mua cho hàng tiêu thụ nhằm xác định kết quả bán hàng.
- Kiểm tra, đôn đốc tình hình thu hồi và quản lý tiền hàng, quản lý khách
nợ, theo dõi chi tiết theo từng khách hàng, lô hàng, số tiền khách nợ, thời hạn và
tình hình trả nợ,...
- Tập hợp đầy đủ, chính xác, kịp thời các khoản chi phí bán hàng thực tế
phát sinh và kết chuyển (hay phân bổ) chi phí bán hàng cho hàng tiêu thụ, làm
căn cứ để xác định kết quả kinh doanh.
- Cung cấp thông tin cần thiết về tình hình bán hàng phục vụ cho việc chỉ

đạo, điều hành hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
- Tham mưu cho lãnh đạo về các giải pháp để thúc đẩy quá trình bán hàng.
1.4.

Nội dung kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng trong

doanh nghiệp thương mại.
1.4.1. Chứng từ kế toán.
Chứng từ kế toán là những minh chứng bằng văn bản, giấy tờ và vật mang
tin phản ánh nghiệp vụ kinh tế, tài chính đã phát sinh và đã hoàn thành, làm căn
cứ ghi sổ kế toán.
Theo thông tư 133/2016 TT-BTC ngày 26/8/2016 của Bộ Tài Chính ban
hành: Chứng từ kế toán sử dụng trong kế toán bán hàng tại doanh nghiệp thương
SVTH: Nguyễn Thị Kiều Chinh – Lớp KT11B

21


×