Tải bản đầy đủ (.docx) (29 trang)

BÀI TẬP LỚN MANG MÁY TÍNH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (716.43 KB, 29 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
KHOA CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
----------

BÁO CÁO THỰC NGHIỆM MÔN HỌC
MẠNG MÁY TÍNH
Đề tài: Xây dựng hệ thống mạng phòng: Tầng 14-A1.
Cho địa chỉ IP 144.44.0.0, mượn bit để chia
subnet cấp phát cho hệ thống mạng. Xây
dựng báo giá cho hệ thống mạng.
Tên nhóm:

Nhóm

Lớp:
Thành viên nhóm:

1. Phạm Quốc Huy
2. Nguyễn Thanh Tuấn
3. Trần Văn Long

Giáo viên hướng dẫn:

Hà Nội, tháng 5 năm 2020



Báo cáo thực nghiệm môn Mạng máy tính

GVHD: Phạm Thế Anh


MỤC LỤC

LỜI NÓI ĐẦU
Ngày nay chiếc máy tính đã rất gần gũi với cuộc sống của con người nhất
là trong việc học tập. Việc xây dựng một phòng máy tính để hỗ trợ phục vụ việc
học tập của học sinh sinh viên ngày nay là rất cần thiết.
Phòng máy tính giúp việc quản lý học sinh trở lên dễ dàng hơn bao giờ hết,
nó giúp cho việc học tập hiệu quả hơn. Nhưng thực sự việc tạo dựng một phòng
mạng máy tính là không đơn giản. Trong quá trình cài đặt có rất nhiều vấn đề
mà người thiết kế gặp phải. Vậy việc hạn chế sảy ra sự cố luôn được đặt lên
hàng đầu. Mỗi thao tác đều phải thật cẩn thận từ cài đặt phần cứng cho tới việc
cài đặt phần mềm. Khi lắp máy có rất nhiều máy không thể khởi động được với
nhiều lý do rất đơn giản không ngờ tới như lỏng ram, xung đột phần cứng… hay
khi kết nối dây mạng có nhiều dây khi bấm không đạt tiêu chuẩn nên không thể
gửi các thông tin gữa các máy với nhau.
Một mạng máy tính được xây dựng có rất nhiều tiện lợi. Mạng máy tính
giúp việc chia sẻ tài nguyên, dữ liệu giữa các máy tính trở lên dễ dàng hơn bao
giờ hết. Việc mất mát thông tin cũng ít đi do tài nguyên luôn được chia sẻ. Việc
tìm kiếm dữ liệu sẽ không còn mất nhiều thì giờ như trước. Việc quản lý sinh
viên trong phòng học dễ dàng hơn.
Bài báo cáo gồm 3 phần:
NHÓM 15

3


Báo cáo thực nghiệm môn Mạng máy tính

GVHD: Phạm Thế Anh


1.thiết kế sơ đồ mạng
2.chi phí lắp đặt
3.chia địa chỉ cho các máy
Mặc dù đã làm rất chu đáo nhưng bài báo báo còn sơ sài. Chúng em mong
rằng sẽ nhận dược sự nhắc nhở của thầy để có thể bổ sung và sửa chữa những
sai sót trong quá trình làm bài mà chúng em mắc phải. chúng em xin chân thành
cảm ơn.

NHÓM 15

4


Báo cáo thực nghiệm môn Mạng máy tính

GVHD: Phạm Thế Anh

Chương 1:
LÝ THUYẾT CƠ SƠ ÁP DỤNG VÀO ĐỀ TÀI
1.1.Một vài khái niêm về các thiết bị kết nối mạng
1.1.1. Repeater
Repeater hoạt động trong tầng vật lý của mô hình hệ thống mở OSI.
Repeater dùng để nối 2 mạng giống nhau hoặc các phần một mạng cùng có một
nghi thức và một cấu hình. Khi Repeater nhận được một tín hiệu từ một phía
của mạng thì nó sẽ phát tiếp vào phía kia của mạng.
Repeater không có xử lý tín hiệu mà nó chỉ loại bỏ các tín hiệu nhiễu,
khuếch đại tín hiệu đã bị suy hao (vì đã được phát với khoảng cách xa) và khôi
phục lại tín hiệu ban đầu. Việc sử dụng Repeater đã làm tăng thêm chiều dài của
mạng.
1.1.2. Hub

Là thiết bị giống như Repeater nhưng nhiều cổng hơn, cho phép nhiều
máy tính nối tập trung về thiết bị này. Nó dùng để khuếch đại tín hiệu và truyền
đến tất cả các cổng còn lại đồng thời không lọc được dữ liệu. Hub hoạt động ở
tầng vật lý trong mô hình OSI.
Hub gồm 3 loại: Passive Hub, Active Hub, Intelligent Hub.
1.1.3 Bridge
Là thiết bị cho phép kết nôi hai nhánh mạng, có chức năng chuyển có chọn
lọc các gói tin đến nhánh mạng chứa máy nhận gói tin. Bridge hoạt động ở tầng
Data link trong mô hình OSI. Bridge cho phép mở rộng cùng một mạng logic
với nhiều kiểu cáp khác nhau. Chia mạng thành nhiều phân đoạn khác nhau
nhằm giảm lưu lượng trên mạng.
1.1.4 Switch
Là thiết bị giống như Bridge nhưng nhiều cổng hơn cho phép kết nối nhiều
máy tính, ghép nối nhiều đoạn mạng với nhau. Switch hoạt động ở tầng 2 mô
hình OSI. Nó có thế được sử dụng để chia mạng LAN thành nhiều mạng LAN
con.
1.1.5 Router
Là thiết bị dùng kết nối các mạng logic với nhau, kiểm soát và lọc các gói
tin trên mạng. Các router dung bảng định tuyến để lưu trữ thông tin về mạng


Báo cáo thực nghiệm môn Mạng máy tính

GVHD: Phạm Thế Anh

dung trong trường hợp tìm đường đi cho các gói tin. Bảng định tuyến chứa các
thông tin về đường đi, thông tin về ước lượng thời gian, khoảng cách, … Router
làm việc trên tầng Network của mô hình OSI.
1.2. Những cấu trúc chính của mạng cục bộ
1.2.1. Mạng đường thẳng (Bus):


Trong dạng đường thẳng các máy tính đều được nối vào một đường dây
truyền chính (bus). Đường truyền chính này được giới hạn hai đầu bởi một loại
đầu nối đặc biệt gọi là terminator. Mỗi trạm được nối vào bus qua một đầu nối
chữ T (T_connector) hoặc một bộ thu phát (transceiver). Khi một trạm truyền
dữ liệu, tín hiệu được truyền trên cả hai chiều của đường truyền theo từng gói
một, mỗi gói đều phải mang địa chỉ trạm đích. Các trạm khi thấy dữ liệu đi qua
nhận lấy, kiểm tra, nếu đúng với địa chỉ của mình thì nó nhận lấy còn nếu không
phải thì bỏ qua.
Ưu điểm: Không tốn nhiều dây cáp; lắp đặt dễ dàng.
Nhược điểm: Nếu lưu lượng truyền tăng cao thì dễ gây nghẽn mạng; khó
phát hiện lỗi khi xảy ra sự cố; tốc độ truyền dữ liệu thấp.
1.2.2. Dạng vòng tròn (Ring):

Các máy tính được liên kết với nhau thành một vòng tròn theo phương
thức "một điểm - một điểm ", qua đó mỗi một trạm có thể nhận và truyền dữ
liệu theo vòng một chiều và dữ liệu được truyền theo từng gói một.
Mỗi gói dữ liệu đều có mang địa chỉ trạm đích, mỗi trạm khi nhận được
một gói dữ liệu nó kiểm tra nếu đúng với địa chỉ của mình thì nó nhận lấy còn
nếu không phải thì nó sẽ phát lại cho trạm kế tiếp, cứ như vậy gói dữ liệu đi
được đến đích.
Ưu điểm: Không tốn nhiều dây cáp; tốc độ truyền dữ liệu tương đối cao; lắp đặt
dễ dàng.


Báo cáo thực nghiệm môn Mạng máy tính

GVHD: Phạm Thế Anh

Nhược điểm: Nếu một trạm trong mạng gặp sự cố thì ảnh hưởng đến toàn mạng;

khó phát hiện lỗi khi xảy ra sự cố.
1.2.3. Dạng hình sao (Star):

Tất cả các trạm được nối vào một thiết bị trung tâm có nhiệm vụ nhận tín
hiệu từ các trạm và chuyển tín hiệu đến trạm đích với phương thức kết nối là
phương thức "một điểm - một điểm ". Thiết bị trung tâm hoạt động giống như
một tổng đài cho phép thực hiện việc nhận và truyền dữ liệu từ trạm này tới các
trạm khác. Tùy theo yêu cầu truyền thông trong mạng , thiết bị trung tâm có thể
là một bộ chuyển mạch (switch), một bộ chọn đường (router) hoặc đơn giản là
một bộ phân kênh (Hub). Có nhiều cổng ra và mỗi cổng nối với một máy. Theo
chuẩn IEEE 802.3 mô hình dạng Star thường dùng:
+ 10BASE-T: dùng cáp UTP, tốc độ 10 Mb/s, khoảng cách từ thiết bị trung

tâm tới trạm tối đa là 100m.
+ 100BASE-T tương tự như 10BASE-T nhưng tốc độ cao hơn 100 Mb/s.
Ưu điểm: Không đụng độ hay ách tắc trên đường truyền, lắp đặt đơn giản,
dễ dàng cấu hình lại (thêm, bớt trạm). Nếu có trục trặc trên một trạm thì cũng
không gây ảnh hưởng đến toàn mạng qua đó dễ dàng kiểm soát và khắc phục sự
cố.
Nhược điểm: Độ dài đường truyền nối một trạm với thiết bị trung tâm bị
hạn chế (trong vòng 100 m với công nghệ hiện đại) tốn đường dây cáp nhiều,
tốc độ truyền dữ liệu không cao.


Báo cáo thực nghiệm môn Mạng máy tính

GVHD: Phạm Thế Anh

Hìn
h: Các loại cấu trúc chính của mạng cục bộ.


Chương 2:


Báo cáo thực nghiệm môn Mạng máy tính

GVHD: Phạm Thế Anh

XÂY DỰNG HỆ THỐNG MẠNG
2.1. Khảo sát thực tế
Tầng 14 nhà A1 có tất cả 5 phòng , 1 nhà kho, 1 nhà vệ sinh, 1 phòng sinh hoạt
khoa và hệ thống thang bộ, thang máy.
Các phòng được trang bị đầy đủ hệ thống đèn chiếu sáng, điều hòa, rèm cửa, hệ
thống phích cắm đầy đủ đảm bảo nhu cầu phục vụ tốt nhất cho sinh viên và
giảng viên.
Diện tích tầng tương đối rộng tạo điều kiện thuận lợi cho việc thiết kế các
phòng học và lắp đặt thiết bị.
Ta có sơ đồ tầng 14 nhà A1 như sau:

Phòng

Phòng 1

Phòng 2

Phòng 3

Phòng 4



Báo cáo thực nghiệm môn Mạng máy tính

Chiều dài

13.5m

GVHD: Phạm Thế Anh

13m

8.5m

8.5m

Chiều rộng 6.5m

6.5m

7.5m

8m

Diện tích

84.5

63.75

68


87.75

2.2. Yêu cầu đối với phòng máy
-

Đảm bảo các máy tính kết nối internet.

-

Các máy sắp xếp gọn gang, dễ dàng sửa chữa, nâng cấp.

-

Mỗi phòng máy có switch 48 cổng.

-

Tốc độ đường truyền là 50Mb/s.

-

Các máy có các phần mềm tối thiểu cho việc học tập.

2.3. Thiết kế mạng cho từng phòng
2.3.1. Phòng máy 1

Hình 2.1. Sơ đồ phòng máy 1


Báo cáo thực nghiệm môn Mạng máy tính


GVHD: Phạm Thế Anh

Phòng máy 1 gồm 37 máy tính trong đó có 1 máy tính dành cho giáo viên, 36
máy dành cho sinh viên và 1 switch 48 cổng. Các máy tính dành cho sinh viên
được chia làm 2 dãy, mỗi dãy gồm 2 hàng máy đối diện nhau, khoảng cách giữa
2 máy tính là 0.6m và khoảng cách giữa 2 dãy là 1.5m.Khoảng cách từ bàn giáo
viên đến máy tính gần nhất là 1.8m. Đồng thời mỗi máy tính chiếm khoảng
0.4m.
 Tính toán chiều dài dây mạng:

Do trong quá trình hoạt động máy tính bị di chuyển nên chiều dài dây mạng từ
switch đến mỗi máy dư ra 0.5m.
Phòng máy 1 có 37 máy do vậy số dây dư ra là 18.5m.
Khoảng cách từ máy dành cho giáo viên đến switch là 1m.
-Dãy 1:
Khoảng cách từ switch đến 2 máy dãy đầu tiên là 4m
Khoảng cách giữa 2 máy là 0.6m nên số dây mạng cần dùng cho máy tiếp theo
sẽ hơn 0.6m so với máy trước nó.
Vậy số dây cần dùng cho hàng thứ 1:
4x9+0.6x(1+2+3+4+5+6+7+8)=57.6m
Dãy thứ 1 có 2 hàng máy nên số mét dây cần dùng là:
57.6x2=115.2m
-Dãy 2
Khoảng cách đến 2 máy đầu tiên dãy 2 là 6m
Do khoảng cách giữa 2 máy cũng là 0.6m nên số dây cần dùng của dãy 2 là:
2x(6x9+0.6x(1+2+3+4+5+6+7+8))=151.2m


Báo cáo thực nghiệm môn Mạng máy tính


GVHD: Phạm Thế Anh

-Vậy số mét dây mạng dùng cho phòng máy 1 là:
151.2+115.2+18.5+1=285.9m
2.3.2. Phòng máy 2

Hình 2.2. Sơ đồ phòng máy 2

Phòng máy 2 có 37 máy trong đó có 36 máy dành cho sinh viên và 1 máy dành
cho giáo viên, 1 switch 48 cổng. Các máy tính dành cho sinh viên dành cho sinh
viên được chia làm 3 dãy trong đó có 2 dãy máy(dãy thứ 1 và dãy thứ 3) gồm 1
hàng máy và dãy giữa gồm 2 hàng máy đối diện nhau.


Báo cáo thực nghiệm môn Mạng máy tính

GVHD: Phạm Thế Anh

Khoảng cách giữa 2 máy là 0.6m; khoảng cách từ máy giáo viên đến máy đầu
tiên là 1.8m;khoảng cách từ dãy máy thứ 2 đến dãy 1,3 là 1.2m. Mỗi máy chiếm
0.4m
 Tính toán dây mạng cần dùng:

Do trong quá trình hoạt động máy tính bị di chuyển nên chiều dài dây mạng từ
switch đến mỗi máy dư ra 0.5m.
Phòng máy 2 có 37 máy do vậy số dây dư ra là 18.5m.
Khoảng cách từ máy giáo viên đến switch là 1m.
-Dãy 1
Khoảng cách từ máy đầu tiên đến switch là 3.5m.

Khoảng cách giữa 2 máy là 0.6m nên số dây mạng cần dùng cho máy tiếp theo
sẽ hơn 0.6m so với máy trước nó.
Vậy số dây cần dùng cho dãy thứ 1: 3.5×9+0.6×(1+2+3+4+5+6+7+8)=53.1m
-Dãy 2
Khoảng cách từ máy đầu tiên đến switch là 5m.
Khoảng cách giữa 2 máy tính liên tiếp là 0.6m.
Do dãy máy thứ 2 gồm 2 hàng máy nên số lượng dây mạng dùng cho dãy 2 là:
2×(5×9+0.6×(1+2+3+4+5+6+7+8))=133.2m
-Dãy 3
Khoảng cách từ máy đầu tiên đến switch là 6.5m.
Do khoảng cách giữa 2 máy liên tiếp là 0.6m nên số lượng dây cần dùng là:
6.5×9+0.6×(1+2+3+4+5+6+7+8)= 80.1m
- Vậy số lượng dây cần dùng cho phòng máy 2 là:
18.5+1+53.1+133.2+80.1=285.9m
2.3.3. Phòng máy 3


Báo cáo thực nghiệm môn Mạng máy tính

GVHD: Phạm Thế Anh

Hình 2.3. Sơ đồ phòng máy 3


Báo cáo thực nghiệm môn Mạng máy tính

GVHD: Phạm Thế Anh

Phòng máy 3 có kích thước nhỏ hơn phòng máy 1 và 2 nên phòng máy 3 có 29
máy trong đó có 1 máy dành cho giáo viên và 28 máy dành cho sinh viên, 1

switch 48 cổng. Phòng máy gồm 2 dãy máy, mỗi dãy gồm 2 hàng máy đối diện
nhau.
Khoảng cách từ máy dành cho giáo viên đến máy đầu tiên trong dãy là 1.1m.
Khoảng cách giữa 2 máy kế tiếp nhau là 0.4m. Khoảng cách từ 2 dãy đến tường
là 1.2m. Khoảng cách giữa 2 dãy là 2m. Mỗi mãy chiếm khoảng 0.4m.
 Tính số mét dây cần dùng

Do trong quá trình hoạt động máy tính bị di chuyển nên chiều dài dây mạng từ
switch đến mỗi máy dư ra 0.5m.
Phòng máy 3 có 29 máy do vậy số dây dư ra là: 29×0.5=14.5m
Khoảng cách từ máy giáo viên đến switch là 1m.
-Dãy 1
Khoảng cách từ 2 máy đầu tiên đến switch là 3m.
Khoảng cách giữa 2 máy là 0.4m nên số dây mạng cần dùng cho máy tiếp theo
sẽ hơn 0.4m so với máy trước nó.
Nên sô mét dây cần dùng trong dãy 1 là: 2×(3×7+0.4×(1+2+3+4+5+6))= 58.8m
-Dãy 2
Khoảng cách từ 2 máy đầu tiên đến switch là 5m.
Do khoảng cách của 2 máy liên tiếp là 0.4m nên số mét dây cần dùng trong dãy
2 là: 2×(5×7+0.4×(1+2+3+4+5+6))= 86.8m
-Vậy số mét dây dùng trong phòng máy 3 là:14.5+1+86.8+58.8=161.1m


Báo cáo thực nghiệm môn Mạng máy tính

2.3.4. Phòng máy 4

Hình 2.4. Sơ đồ phòng máy 4

GVHD: Phạm Thế Anh



Báo cáo thực nghiệm môn Mạng máy tính

GVHD: Phạm Thế Anh

Phòng máy 4 có kích thước gần với phòng máy 3 nên cấu trúc phòng máy 4 có
cùng số máy, cấu trúc phòng tương tự phòng máy 3.
Khoảng cách từ máy dành cho giáo viên đến máy đầu tiên trong dãy là 1.1m.
Khoảng cách giữa 2 máy kế tiếp nhau là 0.4m.
Khoảng cách từ 2 dãy đến tường là 1.2m.
Khoảng cách giữa 2 dãy là 2m.
Mỗi mãy chiếm khoảng 0.4m.
 Tính số mét dây cần dùng

Do trong quá trình hoạt động máy tính bị di chuyển nên chiều dài dây mạng từ
switch đến mỗi máy dư ra 0.5m.
Phòng máy 4 có 29 máy do vậy số dây dư ra là: 29×0.5=14.5m
Khoảng cách từ máy giáo viên đến switch là 1m.
-Dãy 1
Khoảng cách từ 2 máy đầu tiên đến switch là 3m.
Khoảng cách giữa 2 máy là 0.4m nên số dây mạng cần dùng cho máy tiếp theo
sẽ hơn 0.4m so với máy trước nó.
Nên sô mét dây cần dùng trong dãy 1 là:
2×(3×7+0.4×(1+2+3+4+5+6))= 58.8m
-Dãy 2
Khoảng cách từ 2 máy đầu tiên đến switch là 5m.
Do khoảng cách của 2 máy liên tiếp là 0.4m nên số mét dây cần dùng trong dãy
2 là:



Báo cáo thực nghiệm môn Mạng máy tính

GVHD: Phạm Thế Anh

2×(5×7+0.4×(1+2+3+4+5+6))= 86.8m
-Vậy số mét dây dùng trong phòng máy 4 là:
14.5+1+86.8+58.8=161.1m
2.4. Các thiết bị sử dụng và tính toán chi phí hệ thống
2.4.1. Các thiết bị sử dụng trong quá trình lắp đặt mạng.
 Máy chủ:
-

-

-

Chipset: Intel 5000V
Bộ nhớ trong: RAM 2Gb, DDR2,Tốc
độ BUS của RAM là 667MB khả năng
nâng cấp lên RAM 8GB.
Bộ xử lý: Intel Xeon Quad Core E5405
(2.0GHz/ 1066/8MB)
ổ cứng, ổ CD, DVD: dung lượng:
500GB, kiểu giao tiếp: SATA 2, Ổ
quang: DVD-ROM
Card mạng: Dual Gigabit LAN
Bàn phím/ chuột: HP
 Máy trạm:


-

Chipset: Intel H61 Express
Bộ nhớ trong: RAM 2BG, DDR3
Bộ xử lý: Intel Core i3-2120
(3.3GHz/1333/3MB)
ổ cứng: dung lượng 500MB, ổ quang:
DVD, cổng giao tiếp: SATA.
Card màn hình: Onboard Intel HD
Graphics.
Card âm thanh: Onboard
Card mạng: 10/100/1000Mbps
Màn hình: LCD – LED 18.5 inch
Bàn phím/chuột: HP
 Switch

-

Switch: CISCO LINKSYS SRW248G4P-K9-AU SF 300-48P 48
port
Số cổng kết nối: 48 x RJ45


Báo cáo thực nghiệm môn Mạng máy tính

GVHD: Phạm Thế Anh

Tốc độ truyền: 10/100Mbps

 Router


Sử dụng Router CISCO 1841
Sử dụng đầu nối RJ45
Tốc
độ
truyền
10/100/1000Mbps

dữ

liệu:

 Cáp mạng CAT-5

 Đầu RJ45 Plated 50u Gold(chống nhiễu)

2.4.2. Chi phí lắp đặt hệ thống

Đi đây mạng cần số lượng 4 công nhân đi dây trong 3 ngày: ngày công của mỗi
công nhân là 300,000vnđ. Vậy tổng chi phí cho nhân công đi dây là:
3,600,000vnđ.
Cần khoảng 5 kỹ thuật viên lắp đặt máy tính và cài đặt phần mềm trong vòng 3
ngày, ngày công của mỗi nhân công là 800,000vnđ. Tổng chi phí là:
12,000,000vnđ..
Như vậy, tổng thời gian thực hiện lắp đặt hệ thống mạng dự kiến trong 6 ngày,
với tổng chi phí nhân công là: 3,600,000+12,000,000=15,600,000vnđ


Báo cáo thực nghiệm môn Mạng máy tính


GVHD: Phạm Thế Anh

BẢNG CHI PHÍ CHO VIỆC THIẾT KẾ PHÒNG MÁY
Thiết bị
Máy chủ

Số lượng
1

Máy trạm
Switch 48 cổng
Router CISCO 1841
Cáp mạng CAT-5
Nẹp mạng
Đầu nối RJ45
Chi phí nhân công
Phát sinh
Tổng tiền

Đơn giá

132
4
1
894m
900m
2

Thành tiền
27.300.000 VND


27.300.000 VND
9.000.000 VND 1.188.000.000 VND
18.120.000 VND
72.480.000 VND
16.540.000 VND
16.540.000 VND
6.000VND/m
5.364.000 VND
8.500 VND/m
7.650.000 VND
350.000VND
700.000 VND
15.600.000 VND
15.600.000 VND
5.000.000 VND
5.000.000 VND
1.338.634.000 VND

2.5. Chia địa chỉ mạng và quản lí tài khoản người dùng
2.5.1. Chia địa chỉ mạng
Địa chỉ IP: 144.44.0.0
Địa chỉ thuộc lớp B.
Số bit dành cho Network ID là: 16 bit
Số bit dành cho Host ID là: 16 bit
Subnet mask mặc định là: 255.255.0.0
Mượn 3 bit để chia subnet nên subnet mask là: 255.255.224.0
Số subnet sử dụng được là: – 2 = 6
Số host trên mỗi subnet là: = 8192
Số host sử dụng được là:8192 – 2 = 8190

Khoảng cách giữa các subnet là:
Thứ tự Subnet

Subnet

Địa chỉ IP trên mỗi subnet

Subnet 0

144.44.0.0

144.44.0.1

- 144.44.31.254

Subnet 1

144.44.32.0

144.44.32.1

- 144.44.63.254

Subnet 2

144.44.64.0

144.44.64.1

- 144.44.95.254


Subnet 3

144.44.96.0

144.44.96.1

- 144.44.127.254


Báo cáo thực nghiệm môn Mạng máy tính

GVHD: Phạm Thế Anh

Subnet 4

144.44.128.0

144.44.128.1

- 144.44.159.254

Subnet 5

144.44.160.0

144.44.160.1

- 144.44.191.254


Subnet 6

144.44.192.0

144.44.192.1

- 144.44.223.254

Subnet 7
144.44.224.0
144.44.224.1 - 144.44.255.254
Do subnet 0 và subnet 7 không sử dụng nên ta dùng subnet từ 1 đến 6 để cấp
phát cho hệ thống mạng.
 Các mạng con:

-Dùng subnet 1 và 2 cấp phát địa chỉ IP cho phòng máy 1:
Subnet 1 cấp phát từ máy PC01 đến PC19; Subnet 2 cấp phát từ PC20 đến
PC37
-Dùng subnet 3 và subnet 4 cấp phát địa chỉ IP cho phòng máy 2:
Subnet 3 cấp phát từ máy PC01 đến PC19; Subnet 4 cấp phát từ PC20 đến
PC37
-Dùng subnet 5 cấp phát địa chỉ IP cho phòng máy 3:
Subnet 5 cấp phát từ máy PC01 đến PC29
-Dùng subnet 6 cấp phát địa chỉ IP cho phòng máy 4:
Subnet 6 cấp phát từ máy PC01 đến PC29
2.5.2. Quản lý tài khoản người dùng


Báo cáo thực nghiệm môn Mạng máy tính


Phòng máy 1 dùng subnet 1

GVHD: Phạm Thế Anh


Báo cáo thực nghiệm môn Mạng máy tính

Phòng máy 1 dùng subnet 2

GVHD: Phạm Thế Anh


Báo cáo thực nghiệm môn Mạng máy tính

Phòng máy 2 dùng subnet 3

GVHD: Phạm Thế Anh


Báo cáo thực nghiệm môn Mạng máy tính

Phòng máy 2 dùng subnet 4

GVHD: Phạm Thế Anh


Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×