Tải bản đầy đủ (.pdf) (102 trang)

Quản Lý Vốn Đầu Tư Xây Dựng Công Trình Từ Ngân Sách Nhà Nước Tỉnh Bắc GiangQuản Lý Vốn Đầu Tư Xây Dựng Công Trình Từ Ngân Sách Nhà Nước Tỉnh Bắc Giang xây dựng công trình từ ngân sách nhà nước tỉnh bắc giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (843.08 KB, 102 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
---------------------

NGUYỄN THẾ HẢI

QUẢN LÝ VỐN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH
TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TỈNH BẮC GIANG

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƯƠNG TRÌNH ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG

Hà Nội – 2020


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
---------------------

NGUYỄN THẾ HẢI

QUẢN LÝ VỐN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH
TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TỈNH BẮC GIANG
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã Số: 60340410

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƯƠNG TRÌNH ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. PHẠM THỊ HỒNG ĐIỆP


Hà Nội – 2020


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan các nội dung trong bài luận văn này với đề tài: “Quản lý vốn
đầu tư xây dựng công trình từ ngân sách nhà nước tỉnh Bắc Giang” là công trình
nghiên cứu và sáng tạo của chính tác giả Nguyễn Thế Hải dưới sự hướng dẫn tận tình
của PGS.TS Phạm Thị Hồng Điệp – Trường Đại học Kinh tế- Đại học Quốc gia Hà Nội.


LỜI CẢM ƠN
Quá trình làm đề tài “Quản lý vốn đầu tư xây dựng công trình từ ngân sách
nhà nước tỉnh Bắc Giang” ngoài sự cố gắng của bản thân, tôi đã nhận được sự giúp
đỡ, ủng hộ và hướng dẫn tận tình của các thầy, cô giáo, gia đình và người thân.
Tôi xin chân thành cảm ơn sâu sắc tới cô PGS.TS Phạm Thị Hồng Điệp –
Khoa Kinh tế Chính trị, Trường ĐHKT- ĐHQGHN, đã dành thời gian và tận tình
đóng góp ý kiến giúp đỡ cho tôi trong quá trình thực hiện luận văn.
Tôi xin gửi lời chân thành cảm ơn Trường ĐHKT- ĐHQGHN, Khoa KTCT,
Phòng Đào tạo, lãnh đạo Sở Xây dựng tỉnh Bắc Giang và mọi người trong cơ quan
đã tạo mọi điều kiện để tôi hoàn thành luận văn này.
Đặc biệt cho tôi xin gửi lời chân thành cảm ơn tới gia đình đã luôn động viên,
khuyến khích và giúp tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu.
Tôi xin chân trọng cảm ơn!


MỤC LỤC
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT................................................................................... i
DANH MỤC CÁC BẢNG......................................................................................... ii
DANH MỤC HÌNH .................................................................................................. iii
PHẦN MỞ ĐẦU .........................................................................................................1

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ
THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ VỐN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH TỪ
NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC CẤP TỈNH ....................................................................4
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu ..........................................................................4
1.2. Cơ sở lý luận về quản lý vốn đầu tư XDCT từ NSNN ........................................6
1.2.1. Khái niệm, đặc điểm và phân loại vốn đầu tư xây dựng công trình. .............6
1.2.2. Sự cần thiết phải quản lý vốn đầu tư XDCT từ NSNN ...............................10
1.2.3 Nguyên tắc quản lý vốn đầu tư xây dựng công trình bằng nguồn vốn ngân
sách nhà nước ........................................................................................................11
1.2.4. Nội dung cơ bản của quản lý vốn đầu tư XDCT từ NSNN .......................144
1.2.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý vốn đầu tư XDCT từ NSNN ................17
1.2.6. Tiêu chí đánh giá kết quả quản lý vốn đầu tư XDCT từ NSNN ...............199
1.3. Kinh nghiệm quản lý vốn đầu tư XDCT từ NSNN ở một số địa phương và bài
học cho tỉnh Bắc Giang ...........................................................................................211
1.3.1 Kinh nghiệm quản lý vốn đầu tư XDCT từ NSNN của tỉnh Bắc Ninh .....211
1.3.2. Kinh nghiệm quản lý vốn đầu tư XDCT từ NSNN của tỉnh Vĩnh Phúc ..233
1.3.3. Bài học cho tỉnh Bắc Giang .......................................................................244
CHƯƠNG 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...................................................266
2.1. Phương pháp thu thập tài liệu ..........................................................................266
2.2. Phương pháp phân tích số liệu, dữ liệu ............................................................266
2.2.1. Phương pháp nghiên cứu tài liệu ...............................................................266
2.2.1. Phương pháp thống kê mô tả .....................................................................277
2.2.2. Phương pháp tổng hợp và phân tích ..........................................................277


2.2.3. Phương pháp phân tổ thống kê .................................................................288
2.2.4. Phương pháp so sánh, đối chiếu ................................................................288
CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ VỐN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÔNG
TRÌNH TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TỈNH BẮC GIANG GIAI ĐOẠN
2014-2018 ...............................................................................................................299

3.1 Đặc điểm kinh tế - xã hội và tình hình sử dụng vốn đầu tư XDCT từ NSNN tỉnh
Bắc Giang ................................................................................................................299
3.1.1 Điều kiện kinh tế - xã hội và các tiềm năng phát triển ...............................299
3.1.2. Thực trạng sử dụng vốn NSNN tỉnh cho đầu tư XDCT ............................333
3.2 Tình hình quản lý vốn đầu tư XDCT từ NSNN tỉnh Bắc Giang .......................388
3.2.1.Xây dựng danh mục dầu tư và kế hoạch vốn đầu tư XDCT ......................388
3.2.2. Phân bổ vốn và thực hiện các kế hoạch vốn đầu tư XDCT từ NSNN ........40
3.2.3. Quản lý giải ngân, thanh quyết toán vốn đầu tư XDCT từ NSNN............422
3.2.4. Thanh tra, kiểm tra giám sát quản lý vốn đầu tư XDCT từ NSNN ...........444
3.3 Đánh giá tình hình sử dụng và quản lý vốn đầu tư XDCT từ NSNN tỉnh Bắc
Giang .......................................................................................................................499
3.3.1 Những thành công trong việc quản lý, sử dụng vốn đầu tư XDCT từ nguồn
vốn NSNN tỉnh Bắc Giang ..................................................................................499
3.3.2 Những hạn chế, yếu kém và nguyên nhân....................................................50
CHƯƠNG 4: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ
VỐN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
TỈNH BẮC GIANG ................................................................................................588
4.1 Phương hướng và mục tiêu quản lý vốn đầu tư XDCT từ NSNN tỉnh Bắc Giang
giai đoạn đến năm 2020 ..........................................................................................588
4.1.1. Phương hướng hoàn thiện quản lý vốn đầu tư XDCT từ NSNN ..............588
4.1.2. Mục tiêu hoàn thiện quản lý vốn đầu tư XDCT từ NSNN tỉnh ................599
4.2 Giải pháp hoàn thiện quản lý vốn đầu tư XDCT từ NSNN tỉnh Bắc Giang .....611
4.2.1. Nhóm giải pháp nâng cao chất lượng công tác kế hoạch hóa vốn đầu tư xây
dựng công trình ....................................................................................................611


4.2.2. Nhóm giải pháp nâng cao chất lượng lập, thẩm định dự án và phê duyệt
đầu tư xây dựng công trình cho dự án đầu tư ......................................................655
4.2.3. Tăng cường quản lý nhà nước của Sở Xây dựng trong đầu tư XDCT bằng
nguồn vốn NSNN ................................................................................................688

4.2.4. Nhóm giải pháo nâng cao chất lượng công trình sử dụng vốn đầu tư xây
dựng công trình từ ngân sách nhà nước ................................................................80
4.2.5. Nhóm giải pháp tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát đối với
hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản ......................................................................888
KẾT LUẬN ...............................................................................................................90
TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................................911


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

STT

Nội dung

1

BCKTKT

Báo cáo kinh tế kỹ thuật

2

CTDA

Chương trình dự án

3

ĐT


Đường tỉnh

4

ĐTC

Đầu tư công

5

GDRP

Tổng sản phẩm

6

GTNT

Giao thông nông thôn

7

HĐND

Hội đồng nhân dân

8

NS


Ngân sách

9

NSNN

Ngân sách nhà nước

10

NVH

Nhà văn hoá

11

ODA

Hỗ trợ phát triển chính thức

12

QHC

Quy hoạch chung

13

QHCT


Quy hoạch chi tiết

14

QL

Quốc lộ

15

QLCL

Quản lý chất lượng

16

QLDA

Quản lý dự án

17

TTLP

Thất thoát, lãng phí

18

UBND


Uỷ ban nhân dân

19

XDCT

Xây dựng công trình

i


DANH MỤC CÁC BẢNG

Stt

Bảng

Tên bảng

1

Bảng 1.1

Các tiêu chí chính và trọng số đánh giá dự án.

19

2


Bảng 1.2

Biên độ xếp hạng kết quả đầu tư

19

3

Bảng 1.3

4

Bảng 3.1

5

Bảng 3.2

6

Bảng 3.3

Điểm tổng hợp ở cấp dự án phục vụ đánh giá lựa
chọn dự án đầu tư
Tình hình phát triển kinh tế xã hội giai đoạn 20142018
Vốn đầu tư trên địa bàn tỉnh Bắc Giang giai đoạn
2011-2015 (phân theo cấp quản lý)
Kế hoạch phân bổ vốn đối với nguồn ngân sách tỉnh.

Trang


20

29

38
40

Tổng hợp tình hình thanh quyết toán của các công
7

Bảng 3.4

trình trên địa bàn tỉnh Bắc Giang giai đoạn 2014-

43

2018 nguồn NS tỉnh.
8

9

Bảng 3.5

Bảng 4.1

Tổng hợp một số kết quả thanh tra trên địa bàn tỉnh
Bắc Giang giai đoạn 2014- 2018
Kế hoạch đầu tư trung hạn nguồn vốn ngân sách tỉnh
giai đoạn 2016-2020 phân bổ chi tiết 90%


ii

44

58


DANH MỤC HÌNH

Stt

Hình

1

Hình 1.1

2

Hình 3.1

3

Hình 3.2

Tên hình
Nguyên tắc quản lý dự án đầu tư XDCT
Biểu đồ vốn đầu tư trên địa bàn tỉnh Bắc Giang giai
đoạn 2011-2015

Tổng mức đầu tư XDCT được duyệt bằng NSNN
trên địa bàn tỉnh Bắc Giang giai đoạn 2014-2018.

iii

Trang
13
38

39


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Vốn đầu tư xây dựng công trình từ ngân sách nhà nước là một nguồn lực tài
chính rất quan trọng của quốc gia trong phát triển KT-XH, cũng như từng địa
phương. Vốn đầu tư xây dựng công trình từ ngân sách nhà nước được ví như vốn
thu hút các nguồn lực trong nước và ngoài nước vào đầu tư phát triển, đóng vai trò
cho phát triển nguồn nhân lực, khoa học công nghệ, nâng cao đời sống vật chất tinh
thần cho nhân dân. Nguồn vốn này góp phần tạo lập cho nền kinh tế, xã hội và bảo
vệ môi truờng. Vốn đầu tư xây dựng công trình từ ngân sách nhà nước có vai trò
quan trọng như vậy cho nên làm thế nào để quản lý vốn đầu tư xây dựng công trình
từ ngân sách nhà nước không bị thất thoát, lãng phí và đạt hiệu quả cao từ lâu đã là
một vấn đề được nhiều nhà khoa học, nhà quản lý quan tâm nghiên cứu và có nhiều
công trình khoa học được công bố và áp dụng. Tuy nhiên bài toán đó luôn là câu hỏi
đặt ra đối với Đảng và Nhà nước ta.
Ngành Xây dựng có vai trò kinh tế quan trọng trong sự phát triển của đất
nước, nó chiếm vị trí cuối cùng trong quá trình tạo nên vật chất kỹ thuật và là tài sản
cố định. Ngành phục vụ cho các ngành kinh tế quốc dân khác, ổn định chính trị của
Đảng và Nhà nước, tạo sự cân đối và hợp lý trong sản xuất của đất nước, góp phần

thực hiện tích cực trong công cuộc xóa đói và giảm nghèo, giảm sự cách biệt giữa
nông thôn và thành thị. Do đó, hàng năm ngân sách nhà nước dành tỷ lệ vốn lớn chi
đầu tư xây dựng công trình.
Là một tỉnh đang trong quá trình phát triển công nghiệp hóa, hiện đại hóa
vốn đầu tư xây dựng công trình từ nguồn vốn ngân sách nhà nước hàng năm lên đến
hàng nghìn tỷ đồng và tỉnh Bắc Giang cũng nằm trong tình trạng thất thoát, lãng
phí. Để làm rõ cơ sở lý luận và hoàn thiện quản lý vốn đầu tư xây dựng công trình
từ ngân sách nhà nước, tác giả đã chọn đề tài "Quản lý vốn đầu tư xây dựng công
trình từ ngân sách nhà nước tỉnh Bắc Giang" để làm luận văn thạc sỹ kinh tế.

1


2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Mục đích: Nghiên cứu thực trạng quản lý vốn đầu tư xây dựng công trình từ
ngân sách nhà nước tại tỉnh Bắc Giang giai đoạn 2014- 2018, từ đó đề xuất một số
giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý vốn đầu tư xây dựng công trình từ ngân
sách nhà nước tỉnh Bắc Giang đến năm 2025.
Nhiệm vụ:
- Hệ thống lý luận cơ bản về vốn đầu tư xây dựng công trình từ ngân sách nhà
nước và quản lý vốn đầu tư xây dựng công trình từ ngân sách nhà nước, trong đó
luận giải rõ phần nội dung và trách nhiệm quản lý của tỉnh theo phân công, phân
cấp quản lý nhà nước.
- Xử lý thông tin, dữ liệu với phương pháp thích hợp để phân tích kết quả quản
lý vốn đầu tư XD công trình từ NS nhà nước tỉnh Bắc Giang, đánh giá thực trạng
quản lý vốn đầu tư XD công trình từ NS nhà nước tỉnh Bắc Giang, chỉ ra mặt thành
công, hạn chế, nguyên nhân và phát hiện những vấn đề bất cập từ thực tiễn cần giải
quyết về quản lý vốn đầu tư XD công trình từ NS nhà nước tỉnh Bắc Giang.
- Xây dựng luận chứng và đưa ra giải pháp nhằm hoàn thiện dần công tác quản
lý vốn đầu tư XD công trình từ NS nhà nước tỉnh Bắc Giang trong thời gian tới.

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Các vấn đề cơ sở lý luận và thực tiễn Quản lý vốn đầu
tư XD công trình từ NS nhà nước tỉnh Bắc Giang, bộ phận quản lý vốn là các cơ
quan quản lý nhà nước, trong đó tập trung trách nhiệm quản lý của cấp chính quyền
địa phương phù hợp với phân cấp quản lý ngân sách nhà nước.
Phạm vi nghiên cứu:
Về nội dung:
Nghiên cứu pháp lý quản ly vốn đầu tư XD công trình từ nguồn NS nhà nước;
quy trình, nguyên tắc và nội dung quản lý vốn đầu tư XDCT từ nguồn NSNN; yếu
tố ảnh hưởng đến vốn đầu tư XDCT từ nguồn NSNN cấp tỉnh.

2


Vị trí không gian:
Nghiên cứu quản lý vốn đầu tư XD công trình từ NS nhà nước tỉnh Bắc Giang,
bao gồm nguồn tại chỗ. Nghiên cứu vốn đầu tư XD công trình từ NS nhà nước tỉnh
Bắc Giang phân bổ theo lĩnh vực, ngành nghề và theo địa bàn các huyện trong tỉnh.
Về thời gian:
Phân tích, đánh giá thực trạng dữ liệu sử dụng vốn đầu tư XD công trình từ NS
nhà nước giai đoạn 2014-2018, cơ chế chính sách và biện pháp quản lý của cơ quan
quản lý nhà nước, chính quyền địa phương tới sử dụng vốn đầu tư XD công trình từ
NS nhà nước trong giai đoạn trên, đề xuất cho giai đoạn đến năm 2025.
4. Ý nghĩa nghiên cứu và đóng góp của đề tài
- Lý luận và giải đáp cơ bản về hoạt động quản lý vốn đầu tư XDCT từ nguồn
NSNN tỉnh với chủ thể là cơ quan quản lý nhà nước, cụ thể hóa ở một địa phương.
- Phân tích và đánh giá sử dụng vốn đầu tư XDCT từ NSNN tỉnh Bắc Giang
giai đoạn 2014-2018, nhận dạng biện pháp quản lý thành công, có hiệu quả của địa
phương và hạn chế trong quản lý vốn đầu từ XDCT từ nguồn NSNN để khắc phục.
- Đề xuất một số kiến nghị, giải pháp để hoàn thiện công tác quản lý vốn đầu

tư XDCT từ NSNN tỉnh Bắc Giang cho giai đoạn đến năm 2025.
- Luận văn có thể là tài liệu tham khảo trong học tập và nghiên cứu về lĩnh vực
quản lý vốn đầu tư XDCT từ Ngân sách nhà nước tỉnh Bắc Giang.
5. Kết cấu luận văn
Ngoài phần danh mục tài liệu tham khảo, mở đầu và kết luận, luận văn gồm 4
chương:
Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu, cơ sở lý luận và thực tiễn về
quản lý vốn đầu tư xây dựng công trình từ ngân sách nhà nước cấp tỉnh.
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu
Chương 3: Thực trạng quản lý vốn đầu tư xây dựng công trình từ ngân
sách nhà nước tỉnh Băc Giang giai đoạn 2014-2018.
Chương 4: Phương hướng và giải pháp hoàn thiện quản lý vốn đầu tư xây
dựng công trình từ ngân sách nhà nước tỉnh Bắc Giang.

3


CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU CƠ SỞ LÝ LUẬN
VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ VỐN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH
TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC CẤP TỈNH
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu
Đầu tư xây dựng công trình từ nguốn vốn ngân sách nhà nước được Đảng,
Nhà nước rất quan tâm. Đến nay, một số đề tài đã được nghiên cứu về lĩnh vực quản
lý vốn ĐT xây dựng công trình từ ngân sách nhà nước trên nhiều phạm vị và có góc
nhìn khác nhau như:
Bùi Mạnh Cường (2012), “Nâng cao hiệu quả đầu tư phát triển từ nguồn vốn
ngân sách nhà nước ở Việt Nam”. Luận án Tiến sỹ chuyên ngành Kinh tế chính trị Đại học Quốc gia Hà Nội. Trong luận án này, tác giả đã đưa ra các cơ sở lý luận về
hiệu quả của việc đầu tư phát triển từ Ngân sách nhà nước. Đồng thời đã đưa ra một
số chỉ tiêu để đánh giá được hiệu quả đầu tư phát triển tại Việt Nam.
Đặng Văn Thanh (2015), “Một số vấn đề về quản lý và điều hành NSNN”,

NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội. Trong cuốn sách gồm 262 trang, tác giả làm rõ
những nội dung cơ bản về NSNN và những vấn đề về quản lý và điều hành NSNN;
đánh giá thực trạng quản lý, điều hành NSNN ở Việt Nam và đề xuất một số giải
pháp nhằm đổi mới quản lý điều hành NSNN ở nước ta trong điều kiện mới
Nguyễn Văn Hòa (2014), Hoàn thiện công tác quản lý vốn ĐTXDcơ bản từ
NSNN của tỉnh Hưng Yên, luận văn Thạc sỹ, Ngành Quản lý kinh tế của trường Đại
học Thương mại Hà Nội.
Luận văn đã đánh giá, phân tích thực trạng quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản
nguồn ngân sách tỉnh Hưng Yên, kết quả nghiên cứu đã chỉ ra thành công, hạn chế và
những nguyên nhân của thực trạng quản lý vốn đầu tư đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân
sách tỉnh Hưng Yên, luận văn đề xuất các giải pháp tăng cường, hoàn thiện quản lý vốn
đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn từ nguồn ngân sách tỉnh Hưng Yên, các giải pháp
được luận giải có cơ sở thiết thực, đồng bộ, đóng góp cho sự phát triển của đất nước.
Lê Xuân Hùng (2015), “Quản lý dự án đầu tư xây dựng hạ tầng giao thông

4


từ nguồn vốn ngân sách Nhà nước tại Sở Giao thông vận tải Hà Nội” - Luận văn
thạc sĩ quản lý kinh tế năm 2015 - Trường Đại học Kinh tế - Đại học Quốc gia Hà
Nội. Công trình đã đề cập đến những vấn đề cơ bản nhất về lý luận, thực tiễn và giải
pháp nhằm hoàn thiện, nâng cao hiệu quả trong quản lý dự án đầu tư xây dựng hạ
tầng giao thông tại Sở Giao thông vận tải Hà Nội.
Đặng Hữu Hiếu (2015), “Nâng cao hiệu quả quản lý ngân sách nhà nước
tỉnh Lào Cai giai đoạn 2015-2018, tầm nhìn đến năm 2020”, Luận văn thạc sĩ,
Trường Đại học Thương mại. Tác giả nghiên cứu về phân cấp quản lý NSNN tại tỉnh
Lào Cai, kết luận về thực trạng phân cấp quản lý ngân sách nhà nước giữa tỉnh, huyện,
xã ở tỉnh Lào Cai về cơ bản giống như luật định. Tuy nhiên, vấn đề mất cân đối ngân
sách nhà nước của các cấp là phổ biến. Luận văn đã xem xét được mối quan hệ các cấp
chính quyền theo các khâu từ khi lập dự toán, thực hiện đầu tư, thanh, quyết toán ngân

sách và khuyến nghị các giải pháp nhằm đạt hiệu quả quản lý ngân sách nhà nước của
tỉnh Lào Cai.
Nguyễn Thị Thanh Thủy (2015); “Một số giải pháp nhằm tăng cường công
tác quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước tại Tổng cục Hải
quan” , Luận văn thạc sĩ, Học viện Hành chính Quốc Gia. Cho thấy: Với việc sử dụng
tổng hợp nhiều phương pháp nghiên cứu, gắn liền cơ sở lý luận và thực tiễn, luận văn đã
từ những hạn chế, nguyên nhân kém hiệu quả quản lý vốn ngân sách nhà nước cho đầu
tư xây dựng cơ bản và định hướng hoàn thiện quản lý vốn ngân sách nhà nước cho đầu
tư xây dựng cơ bản trong ngành Hải quan, trên cơ sở lý luận và thực tiễn, luận văn đã
đưa một số giải pháp và kiến nghị mang tính khả thi đối với Chính phủ, Bộ Tài chính,
Kho bạc Nhà nước và đối với Lãnh đạo Tổng cục Hải quan nhằm đổi mới công tác quản
lý vốn ngân sách nhà nước cho đầu tư xây dựng cơ bản trong ngành Hải quan.
Nguyễn Đức Hiển (2016), “Hoàn thiện quản lý ngân sách nhà nước cho đầu tư
xây dựng cơ bản tỉnh Nam Định”, Luận văn thạc sỹ, Trường Đại học Thương mại. Tác
giả đã hệ thống hóa những vấn đề lý luận về đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà
nước cấp tỉnh và hiệu quả quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn ngân
sách nhà nước cấp tỉnh. Làm rõ vai trò, nội dung, các nhân tố tác động đến hiệu quả

5


quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn ngân sách nhà nước tỉnh. Phân
tích, đánh giá hiệu quả quản lý nhà nước về ĐTXD cơ bản từ nguồn ngân sách nhà
nước tỉnh Nam Định. Từ đó tác giả đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả
quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn ngân sách nhà nước tỉnh và vai
trò, trách nhiệm trong quản lý, sử dụng ngân sách nhà nước của các cơ quan chuyên
môn và các đơn vị thụ hưởng ngân sách trên địa bàn tỉnh Nam Định, góp phần phát
triển kinh tế - xã hội của địa phương.
Ngoài ra còn có nhiều công trình khác liên quan quản lý vốn đầu tư xây dựng
công trình từ ngân sách nhà nước, các kết quả nghiên cứu đề tài nêu trên phù hợp

với tình hình thực tế tại các địa bàn nghiên cứu, phương pháp nghiên cứu của một
số đề tài sử dụng phương pháp phiếu phỏng vấn, điều tra trắc nghiệm để đánh giá
việc quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản mang tính thực tiễn, một số đề tài nghiên
cứu đã có giá trị trong việc hoàn thiện văn bản pháp quy về quản lý vốn ĐTXD cơ
bản. Tuy nhiên, đến nay chưa có một đề tài nào đề cập đến quản lý vốn đầu tư
XDCT từ NSNN tại tỉnh Bắc Giang.
1.2. Cơ sở lý luận về quản lý vốn đầu tư XDCT từ NSNN
1.2.1. Khái niệm, đặc điểm và phân loại vốn đầu tư xây dựng công trình.
1.2.1.1. Các khái niệm.
- Đầu tư xây dựng công trình
Đầu tư là quá trình hoạt động sử dụng sức lao động, tài chính và trí tuệ để
sản xuất kinh doanh trong một thời gian tương đối dài nhằm thu về lợi nhuận và lợi
ích kinh tế xã hội.
Xây dựng công trình là một ngành sản xuất vật chất nằm trong giai đoạn thực
hiện đầu tư có chức năng tái sản xuất giản đơn và tái sản xuất mở rộng các tài sản
cố định có tính chất sản xuất và không sản xuất cho các ngành kinh tế thông qua các
hình thức: xây dựng mới, cải tạo mở rộng, xây dựng lại, hiện đại hoá hay khôi phục
các tài sản của Nhà nước.
Công trình xây dựng được tạo bởi công sức của con người, vật liệu và thiết bị
lắp đặt thi công vào công trình, được định vị liên kết với đất, có thể bao gồm phần

6


trên mặt đất, dưới mặt đất, phần trên, dưới mặt nước, được xây dựng theo bản vẽ
thiết kế. Công trình XD bao gồm công trình dân dụng và công nghiệp, giao thông;
NN và phát triển nông thôn; công trình KTKT và công trình an ninh quốc phòng
Luật Đầu tư công số 49/2014/QH13 ngày 18 tháng 6 năm 2014 được Quốc hội
thông qua, tại Điều 3 - Giải thích từ ngữ, “Đầu tư công là quá trình đầu tư của Nhà
nước vào các chương trình, dự án xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế – xã hội và đầu

tư vào các chương trình, dự án phục vụ phát triển kinh tế – xã hội”
Đầu tư gồm loại: Loại đầu tư trực tiếp, gián tiếp (cho vay); ngắn hạn, trung
hạn và dài hạn. Do vậy, có thể hiểu: Đầu tư xây dựng công trình là một bộ phận của
hoạt động đầu tư, là việc bỏ vốn để hoạt động XDCT nhằm tái sản xuất cho nền
kinh tế quốc dân thông qua các xây dựng mới, mở rộng, cải tạo.
Dưới góc độ vốn, thì đầu tư xây dựng công trình là toàn bộ chi phí đã bỏ ra để
đạt được mục đích đầu tư, bao gồm: Xây dựng, chi phí quản lý dự án, chi phí tư
vấn, chi phí đền bù giải phóng mặt bằng, chi phí thiết bị, chi phí khác, chi phí dự
phòng được ghi trong tổng mức đầu tư.
- Đầu tư xây dựng công trình từ nguồn vốn ngân sách nhà nước
Vốn nhà nước: Ngân sách; công trái quốc gia; trái phiếu chính phủ; trái phiếu
địa phương; hỗ trợ phát triển; vay ưu đãi; đầu tư phát triển của Nhà nước; quỹ PT hoạt
động sự nghiệp; Chính phủ bảo lãnh; tài sản của Nhà nước; phát triển DNNN; (Điều 4
giải thích từ ngữ Luật đấu thầu số 43/2013/QH13) [11]
Ngân sách nhà nước: là khoản thu, chi của Nhà nước được lập dự toán và
thực hiện trong một khoảng thời gian nhất định do cơ quan nhà nước có thẩm quyền
quyết định để thực hiện chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước (Điều 4, Luật Ngân
sách Nhà nước số 83/2015/QH13) [13].
Ngân sách NN: Ngân sách TW và NS địa phương. NS địa phương là khoản
thu phân cấp cho cấp địa phương hưởng, thu bổ sung từ ngân sách TW cho ngân sách
địa phương và các khoản chi NSNN thuộc nhiệm vụ chi của cấp địa phương.
Theo phân cấp quản lý của Luật Ngân sách nhà nước, vốn đầu tư XDCT từ
NSNN bao gồm (i) vốn đầu tư XDCT do Trung ương quản lý và (ii) vốn đầu tư
XDCT do địa phương quản lý.

7


+ Vốn đầu tư XDCT do TW quản lý là số vốn đầu tư từ ngân sách TW được
cân đối cho các chương trình, dự án đầu tư của các Bộ, ngành TW theo kế hoạch

ĐTXD hàng năm, nằm trong quy hoạch và kế hoạch 5 năm do Quốc hội thông qua.
+ Vốn đầu tư XDCT do địa phương quản lý bao gồm vốn đầu tư được cân
đối từ tổng chi ngân sách địa phương dành cho đầu tư phát triển, vốn được hỗ trợ,
bổ sung từ nguồn vốn đầu tư XDCT tập trung của ngân sách trung ương và vốn đầu
tư XDCT từ nguồn để lại theo Nghị quyết của Quốc hội.
- Vai trò của vốn ĐT XD từ ngân sách nhà nước
Đầu tư xây dựng là hoạt động đầu tư nên cũng có vai trò của hoạt động đầu
tư: Tác động đến cung và cầu; sự ổn định; tăng trưởng và phát triển kinh tế; tăng
cường phát triển khoa học và công nghệ của đất nước.
Đầu tư xây dựng công trình bảo đảm tương đồng giữa cơ sở vật chất kỹ thuật
và phương thức sản xuất.
Đầu tư xây dựng công trình là điều kiện cần thiết cho phát triển nền kinh tế,
có những ảnh hưởng vai trò riêng đối với nền kinh tế và với từng cơ sở sản xuất.
Đầu tư xây dựng công trình là điều kiện phát triển các ngành kinh tế và thay
đổi tỷ lệ cân đối giữa chúng. Khi đầu tư xây dựng công trình được tăng cường, cơ
sở vật chất kỹ thuật của các ngành tăng, sẽ làm tăng sức sản xuất vật chất và dịch vụ
của ngành. Hình thành và phát triển những ngành mới để phục vụ nền kinh tế quốc
dân. Như vậy đầu tư xây dựng công trình đã làm biến đổi cơ cấu và quy mô phát
triển của ngành kinh tế, từ đó phát triển năng lực sản xuất của nền kinh tế. Đây là
điều kiện phát triển nhanh các giá trị sản xuất và tổng giá trị sản phẩm trong nước,
tăng tích luỹ đồng thời nâng cao vật chất và tinh thần của người lao động, đáp ứng
nhiệm vụ về kinh tế,chính trị - xã hội.
Có thể nói, đầu tư xây dựng công trình là khâu trong thực hiện đầu tư phát
triển, nó trực tiếp quyết định đến chiến lược phát triển kinh tế từng thời kỳ; làm thay
đổi cơ chế, chính sách quản lý kinh tế của nhà nước.
Xây dựng công trình từ vốn NSNN là “vốn mồi” để thu hút, tạo điều kiện thu
hút các nguồn lực trong nước và ngoài nước cho phát triển kinh tế. Có đủ vốn đối ứng
trong nước mới giải ngân, được các vốn ODA, có cơ sở hạ tầng kỹ thuật, kinh tế và xã
8



hội tốt sẽ thu hút được nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài; có vốn đầu tư của Nhà
nước sẽ khuyến khích các nhà đầu tư phát triển theo hình thức BT và BOT…
Đầu tư xây dựng công trình từ vốn ngân sách nhà nước có vai trò cho sự phát
triển nguồn nhân lực, phát triển cho khoa học công nghệ và chăm sóc sức khoẻ cho
nhân dân. Đầu tư rất tốn kém, có độ rủi ro cao và khả năng thu hồi vốn thấp nên
thường Nhà nước đứng ra đầu tư bằng nguồn ngân sách nhà nước, như dự án đầu tư
ở vùng núi, hải đảo, khu vự dân tộc thiểu số, dự án làm đường… sẽ đầu tư bằng
dịch vụ công và tạo điều kiện hiệu quả đầu tư cho nền kinh tế - xã hội.
Quản lý vốn đầu tư đầu tư xây dựng công trình từ ngân sách nhà nước là quá
trình tổ chức hoạch định, tổ chức thực hiện và kiểm soát trình tự đầu tư xây dựng
công trình từ nguồn vốn ngân sách nhà nước nhằm thực hiện mục tiêu phát triển bền
vững của Nhà nước.
1.2.1.2. Đặc điểm vốn đầu tư XDCT từ NSNN
Một là vốn đầu tư XDCT từ ngân sách nhà nước chủ yếu sử dụng để đầu tư
cho công trình dự án thu hồi vốn không có khả năng và dự án hạ tầng kèm với đối
tượng sử dụng quy định của Luật ngân sách nhà nước và luật có liên quan khác. Do
vậy, việc đánh giá toàn diện kết quả sử dụng vốn, trên cơ sở sử dụng nguồn vốn
hiệu quả mang tính toàn diện tác động cả về kinh tế,chính trị, xã hội và môi trường.
Hai là, vốn đầu tư xây dựng công trình từ ngân sách gắn với hoạt động Ngân
sách nhà nước nói chung và hoạt động chi ngân sách nhà nước nói riêng, gắn với quản
lý và sử dụng vốn theo phân cấp về ngân sách nhà nước lên đầu tư phát triển. Do vậy,
việc hình thành, sử dụng, phân phối và quyết toán vốn ngân sách được thực hiện theo
quy trình chặt chẽ, theo pháp luật, được cấp có thẩm quyền phê duyệt hàng năm.
Ba là, vốn đầu tư xây dựng công trình từ ngân sách gắn với các quy trình đầu
tư, chương trình đầu tư chặt chẽ từ khi chuẩn bị đến kết thúc đầu tư, nghiệm thu đưa
vào sử dụng. Quá trình thực hiện sử dụng nguồn vốn gắn với quản lý đầu tư từ quy
hoạch, phê duyệt thiết kế, thi công và đưa công trình dự án vào vận hành, khai thác.
Bốn là, vốn đầu tư xây dựng công trình từ ngân sách nhà nước đa dạng. Căn
cứ nội dung đặc điểm, tính chất, của các giai đoạn trong xây dựng người ta phân


9


loại như sau: Vốn để lập đồ án quy hoạch, vốn để chuẩn bị đầu tư (khảo sát lập dự
án),vốn để thi công xây dựng; vốn đầu tư xây dựng công trình được dùng cho các
công trình xây mới, cải tạo mở rộng, kết cấu hạ tầng....
1.2.1.3. Phân loại vốn đầu tư XDCT từ NSNN
Căn cứ vào nguồn hình thành, tính chất vốn và mục tiêu đầu tư, người ta phân
chia thành các nhóm chủ yếu sau:
Một là, nhóm vốn đầu tư xây dựng công trình tập trung của ngân sách nhà
nước bao gồm: Vốn xây dựng công trình tập trung, vốn sự nghiệp có tính chất đầu
tư xây dựng, vốn đầu tư cho các chương trình mục tiêu.
- Vốn xây dựng công trình tập trung: Có vốn lớn về quy mô và tỷ trọng. Việc
thiết lập cơ chế chính sách quản lý vốn đầu tư xây dựng công trình chủ yếu hình
thành từ loại vốn này và sử dụng một cách rộng rãi cho nhiều loại vốn khác.
- Vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư xây dựng: Có bố trí vốn để phát triển một
số sự nghiệp như giao thông, địa chất, đường sắt… nhưng việc sử dụng vốn này lại
bố trí cho một số công trình xây dựng hoặc sửa chữa công trình nên được áp dụng
cơ chế quản lý như vốn đầu tư xây dựng công trình.
- Vốn cho các chương trình mục tiêu: Có 10 chương trình mục tiêu quốc gia
và hàng chục chương trình mục tiêu khác.
Hai là, nhóm vốn đầu tư xây dựng công trình từ ngân sách nhà nước dành cho
chương trình mục tiêu đặc biệt như: Chương trình đầu tư cho các xã nghèo đặc biệt
khó khăn (chương trình 135); Chương trình 134 đầu tư cho dân tộc thiểu số; …
Ba là, nhóm vốn vay, bao gồm vay trong nước và vay nước ngoài. Vốn vay
trong nước chủ yếu là trái phiếu chính phủ. Nguồn vốn vay ngoài nước chủ yếu là
vay các tổ chức tài chính, hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và một số nguồn khác.
Bốn là, nhóm vốn đầu tư theo cơ chế đặc thù như đầu tư cho các công trình an
ninh quốc phòng, công trình khẩn cấp (chống bão lụt), công trình tạm.

1.2.2. Sự cần thiết phải quản lý vốn đầu tư XDCT từ NSNN
1.2.2.1. Do yêu cầu phải chống lãng phí, thất thoát trong đầu tư XDCT
Quản lý vốn đầu tư xây dựng công trình nhằm đạt hiệu quả, chống lãng phí thất
thoát, trong đầu tư XDCT. Thực trạng lãng phí và thất thoát vốn đầu tư xây dựng công
10


trình từ nguồn vôn ngân sách là căn bệnh thường gắp và phổ biến hiện nay. Vì vậy, việc
quản lý vốn đầu tư xây dựng công trình từ ngân sách nhà nước rất cần thiết và cấp bách.
1.2.2.2. Do yêu cầu của việc sử dụng vốn đầu tư xây dựng công trình từ ngân sách
Nhà nước một cách tiết kiệm và hiệu quả
Hiệu quả đầu tư xây dựng công trình từ ngân sách nhà nước thể hiện ở kết quả, ở
chất lượng, tiến độ sử dụng đúng và đảm bảo công năng khi sử dụng. Những năm vừa
qua, vốn đầu tư của Nhà nước đều tăng theo từng năm, đã góp phần chuyển dịch cơ cấu
quan trọng theo hướng CNH, HĐH để phát triển kinh tế, kết cấu hạ tầng xã hội, làm
tăng đáng phát triển kinh tế, tạo nhiều công ăn việc làm, nâng cao tinh thần vật chất cho
nhân dân thúc đẩy xóa đói giảm hộ nghèo. Tuy nhiên, đầu tư xây dựng từ ngân sách
nhà nước còn để lại một số tồn tại: Đầu tư kém hiệu quả; thất thoát, lãng phí; đầu tư
dàn trải; nợ đọng trong xây dựng; chất lượng đồ án kém; đấu thầu cạnh tranh thấp;
chưa minh bạch; chất lượng công trình chưa đảm bảo; .
1.2.3 Nguyên tắc quản lý vốn đầu tư xây dựng công trình bằng nguồn vốn ngân
sách nhà nước
Vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước có ý nghĩa quan trọng đối với sự phát triển
kinh tế - xã hội. Nguồn vốn này là của nhân dân, nhà nước sẽ đứng ra đại diện chủ
sở hữu. Do vậy, việc quản lý đầu tư XDCT bằng nguồn vốn NSNN phải tuân thủ
theo các nguyên tắc sau:
a. Tập trung - Dân chủ
Tập trung tuân thủ nghiêm chỉnh các nguyên tắc và quy trình quản lý NSNN.
Quyết định đầu tư do cơ quan nhà nước có thẩm quyền thống nhất quy định. Định
mức chi phí, thanh quyết toán… phải theo quy định nhà nước ban hành.

Thể hiện dân chủ qua việc tự chủ có sáng kiến và đề xuất dự án có kế hoạch
phát triển kinh tế và xã hội của địa phương. Dân chủ trong theo dõi kiểm tra quá
trình hiện dự án. Dân chủ khi phát hiện tiêu cực của cá nhân và tập thể thực hiện
việc sử dụng vốn từ ngân sách nhà nước. Đây là điều có ý nghĩa rất to lớn về chính
trị và xã hội.
b. Công khai

11


Công khai là nguyên tắc được quán triệt trong tất cả các bước của cơ chế
quản lý đầu tư XDCT bằng nguồn vốn NSNN. Nó được công khai các dự án sử
dụng vốn ngân sách nhà nước trên các phương tiện thông tin. Tất nhiên, trừ các dự
án về bí mật của nhà nước và an ninh quốc phòng. Công khai cho dân biết, cho dân
bàn, cho dân làm và cho dân kiểm tra giám sát” trong quá trình thực hiện quản lý.
Có 02 phương thức công khai:
- Phương thức công khai trước: theo đó các sáng kiến, đề xuất dự án được
công khai cho dân biết trước khi cơ quan nhà nước quyết định cần công khai thăm
dò ý kiến của dân. Phương thức này đảm bảo cho mọi người dân được tham gia với
nhà nước trong việc quyết định sử dụng vốn ngân sách nhà nước.
- Phương thức công khai sau: Phương thức này thì sáng kiến đề xuất đầu tư
các dự án được cơ quan quản lý nhà nước quyết định. Sau đó thông tin cho dân biết. Nó
có tác dụng đảm bảo cho dân được biết vốn NSNN chi vào đâu, làm gì, thời gian thực
hiện. Từ đó nhân dân sẽ tham gia vào quá trình giám sát, kiểm tra thực hiện dự án.
Mỗi phương thức có ưu điểm và hạn chế nhất định. Việc áp dụng hình thức
công khai đều phải phù hợp và phụ thuộc vào nhiều yếu tố như: Tầm quan trọng;
trình độ nhân dân, và dự án có ảnh hưởng đến phát triển kinh tế xã hội cũng như
cuộc sống của nhân dân.
c. Triệt để
Vốn đầu tư của nhà nước cần phát huy hiệu quả. Muốn vậy, việc đầu tư phải

liên tục, không gián đoạn. Vì vậy tiến độ thi công và cấp phát vốn phải phù hợp
trong quá trình thực hiện dự án. Thực hiện nguyên tắc này trong quản lý đầu tư
XDCT bằng nguồn vốn NSNN phải chống:
- Công trình chờ vốn; gây khó khăn cho đơn vị thi công, phát huy tác dụng
hiệu quả vốn chậm.
- Vốn chờ công trình; chậm thi công; không đảm bảo tiến độ, ứ đọng vốn.
d. Dứt điểm: Nguyên tắc dứt điểm phải đòi hỏi việc cấp phát vốn khi thực
hiện từng công trình nên dứt điểm, dự án. Điều này các công trình cho phép nhanh

12


chóng nghiệm thu để công trình vào sử dụng, khai thác, nhanh chóng tác dụng
trong phát triển KT-XH. Nguyên tắc này phải chống khuynh hướng:
- Cấp phát cào bằng: Nghĩa là vốn được cấp phát chia đều, bình quân, cho các
dự án. Do vậy dẫn đến công trình, thiếu vốn, bị dở dang không dứt điểm. Ở các nước
đang phát triển thường vi phạm nguyên tắc này. Với lượng vốn có hạn, nhưng số lượng
dự án lớn, do vậy là cấp phát bình quân. Dẫn đến các dự án đều không hoàn thành dứt
điểm, đều dở dang. Công trình chờ vốn dẫn đến công nhân không có việc làm.
- Cấp phát không đáp ứng với khối lượng thi công, tiến độ, quy mô công
trình, làm ảnh hưởng hiệu quả sử dụng vốn ngân sách nhà nước.
e. Đầu tư trọng tâm, trọng điểm
Vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước phải tập trung cho các công trình theo thứ tự
ưu tiên, công trình trọng điểm. Nguyên tắc này, nhà nước phải sắp xếp đánh giá tiêu chí
để ưu tiên đối với công trình để đạt được phát triển kinh tế và xã hội phù hợp với từng
thời kỳ.
Việc sắp xếp thứ tự ưu tiên phụ thuộc vào yêu cầu, điều kiện cũng như mục
tiêu phát triển kinh tế - xã hội của đất nước trong từng thời kỳ. Điều này có ý nghĩa
chính trị, kinh tế, xã hội rất lớn, do đó cần có sự quan tâm thỏa đáng trong quản lý
đầu tư XDCT bằng nguồn vốn NSNN.


Bảo đảm mục tiêu, hiệu
quả dự án đầu tư XDCT,
theo yêu cầu của KTTT

Chủ đầu tư chịu trách
nhiệm toàn diện từ giai
đoạn chuẩn bị đầu tư đến
khi kết thúc xây dựng,
đưa công trình vào sử
dụng

NGUYÊN TẮC
QUẢN LÝ DỰ
ÁN ĐẦU TƯ
XDCT

Theo Tổng mức đầu tư, dự toán
công trình:
-Là chi phí tối đa được sử dụng
-Cơ sở để chủ đàu tư lập kế hoạch
và quản lý vốn khi thực hiện DA

Thực hiện theo từng DA, CT
Phù hợp các giai đoạn đầu tư
Phù hợp các bước thiết kế
Theo loại nguồn vốn

Nhà nước thực hiện chức năng
quản lý gián tiếp:

-Hướng dẫn lập và quản lý chi
phí dự án, công trình
-Kiểm tra việc thực hiện quản lý
chi phí

Hình 1.1: Nguyên tắc quản lý dự án đầu tư XDCT

13


1.2.4. Nội dung cơ bản của quản lý vốn đầu tư XDCT từ NSNN
1.2.4.1.Xây dựng danh mục đầu tư và kế hoạch vốn đầu tư XDCT từ NSNN
Trên cơ sở kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của quốc gia, vùng lãnh thổ, ngành
và nhu cầu thực tiễn để xây dựng và lựa chọn dự án đầu tư XDCT. Các dự án đầu tư để
được duyệt cấp vốn cần phải có đủ các điều kiện theo luật định. Cụ thể là:
- Đối với các dự án về xây dựng quy hoạch: phải có đề cương hoặc nhiệm vụ dự
án quy hoạch hoặc dự toán công tác quy hoạch được phê duyệt.
- Đối với các dự án chuẩn bị đầu tư: phải phù hợp với những quy hoạch ngành và
lãnh thổ được duyệt, có dự toán chi phí công tác chuẩn bị.
- Các dự án đầu tư muốn thực hiện thì phải phê duyệt dự án đầu tư trước thời
điểm 31/10 năm kế hoạch (có thiết kế, có dự toán và tổng mức vốn được duyệt theo
quy định).
Trường hợp chỉ bố trí kế hoạch dự án để chuẩn bị thực hiện thì có quyết định phê
duyệt danh mục hay chủ trương đầu tư và nhiệm vụ khảo sát lập dự án, dự toán chi phí để
chuẩn bị công tác thực hiện dự án.
Sau khi được phê duyệt, được đưa vào kế hoạch đầu tư, quy hoạch và được bố trí
vốn đầu tư hàng năm trong kế hoạch. Kế hoạch đầu tư được bố trí do chủ tịch UBND
và HĐND tỉnh thực hiện được cơ quan tham mưu kế hoạch trực tiếp là Sở kế hoạch và
Đầu tư cấp tỉnh thực hiện.
Vốn đầu tư được kế hoạch hoá là xác định mục tiêu hoạt động đầu tư và tìm

giải pháp tối ưu để đạt mục tiêu đã hoạch định của quá trình đầu tư với mục tiêu cao
nhất có thể. Mỗi ngành đều xây dựng kế hoạch vốn đầu tư, mỗi cấp sẽ phản ánh
nguồn vốn đầu tư theo kỳ kế hoạch trong ngành, cấp mình.
Ở cấp tỉnh thì sở kế hoạch đầu tư sẽ tổng hợp, phân tích và phản ánh các nội
dung hoạt động đến kế hoạch và đầu tư cho các thành phần kinh tế của tỉnh.
Nguồn vốn đầutư và tiến độ dự án phải được sở thẩm định và trình phê duyệt
theo đó phải phù hợp các nội dung.
1.2.4.2. Phân bổ vốn và thực hiện các kế hoạch vốn đầu tư XDCT từ NSNN

14


Về lập, phê duyệt, phân bổ vốn đầu tư XDCT từ NSNN là quá trình: Nguyên
tắc lập và phân bổ; xác định trách nhiệm cơ quan lập, phân bổ dự toán; bước tiến
hành lập và phân bổ dự toán.
Thứ nhất, việc phân bổ vốn đầu tư xây dựng công trình từ ngân sách nhà nước gồm
các nội dung:
- Nguyên tắc phân bổ: Phân bổ tập trung để bảo đảm hiệu quả đầu tư, bố trí ưu
tiên dự án trọng điểm, cấp thiết, ảnh hưởng lớn đến đời sống xã hội của nhân dân.
- Điều kiện phân bổ: Dự án phải phù hợp quy hoạch được duyệt; nguồn vốn
đảm bảo và rõ ràng.
Thứ hai, Thẩm quyền phê duyệt: Hiện nay, vốn đầu tư xây dựng công trình từ
NSNN tỉnh Bắc Giang theo nguồn vốn đầu tư công phân cấp: Hội đồng nhân dân
tỉnh phân bổ và phê duyệt kế hoach
Thư ba, các bước lập và phân bổ kế hoạch vốn đầu tư:
Bước 1, Xây dựng kế hoạch: Căn cứ vào kế hoạch, định hướng kinh tế - xã hội
và dự toán NS năm (tháng 5 hàng năm), cơ quan nhà nước có thẩm quyền chủ trì
phối hợp vào tháng 6 hàng năm để chuẩn bị cho việc xây dựng kế hoạch năm sau.
Bước 2, Xây dựng và báo cáo kế hoạch.
Bước 3, kế hoạch vốn đầu tư.

Bước 4, phân bổ vốn đầu tư.
1.2.4.3. Quản lý giải ngân, thanh quyết toán vốn đầu tư XDCT từ NSNN
Việc chi vốn NSNN từ Kho bạc cấp phát và ứng cho các dự án đầu tư (trong
kế hoạch) phải theo khối lượng thực hiện và các quy định tại văn bản này. Đối với
dự án chưa có khối lượng thực hiện, việc tạm ứng vốn tối đa là 50% của tổng giá trị
của hợp đồng tùy từng giá trị của hợp đồng. Việc cấp phát và ứng chi tiếp chỉ thực
hiện sau khi thanh toán khối lượng hoàn thành.
Việc tạm ứng theo hợp đồng giữa chủ đầu tư cho nhà thầu được thực hiện theo
quy định hiện hành; tổng mức vốn tạm ứng của các hợp đồng thực hiện tối đa là
50% giá trị hợp đồng, tối thiểu 10% giá trị hợp đồng tùy từng mức giá trị của hợp

15


×