Tải bản đầy đủ (.pdf) (90 trang)

Nghiên cứu và đề xuất các giải pháp giảm tổn thất điện năng trên lưới điện phân phối điện lực đơn dương, tỉnh lâm đồng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.64 MB, 90 trang )

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA

VÕ HUY TÂM

NGHIÊN CỨU VÀ ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP
GIẢM TỔN THẤT ĐIỆN NĂNG TRÊN
LƯỚI ĐIỆN PHÂN PHỐI ĐIỆN LỰC ĐƠN DƯƠNG,
TỈNH LÂM ĐỒNG

Chuyên ngành: Kỹ Thuật Điện
Mã số:

60.52.02.02

LUẬN VĂN THẠC SỸ KỸ THUẬT

Người hướng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN HỮU HIẾU

Đà Nẵng - Năm 2018


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu và kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai
công bố trong bất kỳ công trình nào khác khác.

Tác giả luận văn

VÕ HUY TÂM




TRANG TÓM TẮT TIẾNG VIỆT – TIẾNG ANH
GIẢI PHÁP GIẢM TỔN THẤT ĐIỆN NĂNG
LƯỚI ĐIỆN PHÂN PHỐI ĐIỆN LỰC ĐƠN DƯƠNG, TỈNH LÂM ĐỒNG
Học viên: VÕ HUY TÂM Chuyên ngành: Kỹ thuật điện
Mã số: 60520202 Khóa: K33.KTĐ.LĐ Trường Đại học Bách khoa ĐHĐN
Tóm tắt - Trong những năm gần đây, nhu cầu về sử dụng điện ngày càng gia tăng đáng
kể do sự phát triển trên nhiều lĩnh vực của đất nước. Để đảm bảo nhu cầu ngày càng lớn đó thì
ngành điện cần có những biện pháp cần thiết để có thể nâng cao chất lượng điện và giảm thiểu
tổn thất. Chính vì vậy, nhu cầu cần thiết phải có một công cụ quản lý lưới điện, cung cấp giải
pháp hợp lý cho vấn đề giảm tổn thất điện năng đã được đặt ra. PSS/ADEPT là 1 công cụ như
vậy, đề tài luận văn này được nghiên cứu để áp dụng những tính năng ưu việt của phần mềm
PSS/ADEPT để tìm ra những giải pháp nhằm đảm bảo tổn thất điện năng là nhỏ nhất đồng
thời cũng thực hiện tốt cam kết cung cấp điện ổn định và chất lượng tốt nhất cho khách hàng.
Tìm hiểu và sử dụng phần mềm PSS/ADEPT để hỗ trợ tính toán tổn thất công suất, tổn
thất điện áp, tối ưu hóa vị trí đặt tụ bù (CAPO) và tìm điểm mở tối ưu (TOPO) để lựa chọn
phương thức vận hành tối ưu nhất theo đó đề ra những phương án hợp lý trong nâng cấp và
quản lý lưới điện của Điện lực Đơn Dương.
Từ khoá: lưới điện, tổn thất điện năng, điểm mở tối ưu, tụ bù, công suất phản kháng

SOLUTION TO REDUCE ELECTRICITY
POWER LOSSES OF DON DUONG ELECTRIC POWER,
LAM DONG PROVINCE
Abstract - In recent years, the demand for electricity has been increasing significantly

due to the development in many areas of the country. To meet this growing demand, the
power sector needs to take the necessary measures to improve power quality and minimize
losses. Therefore, the need for a power grid management tool, providing a reasonable solution
to the problem of reducing power losses has been set. PSS / ADEPT is such a tool, this thesis

is being studied to apply the superior features of PSS / ADEPT software to find solutions to
ensure minimum power loss at the same time. We also make good commitments to provide
stable and best quality power to customers.
Understand and use PSS / ADEPT software to assist in calculating power loss, voltage
loss, CAPO optimization and optimal open point (TOPO) selection. The optimal
implementation of the proposed reasonable options for upgrading and managing the electricity
grid Don Duong.
Key words: grid, power los, optimal open poin, capacitor, reactive power


MỤC LỤC
TRANG BÌA
LỜI CAM ĐOAN
TRANG TÓM TẮT TIẾNG VIỆT - TIẾNG ANH
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC BẢNG
DANH MỤC CÁC HÌNH
MỞ ĐẦU ......................................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài .....................................................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................................1
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ...........................................................................1
4. Phương pháp nghiên cứu .........................................................................................2
5. Đặt tên cho đề tài .....................................................................................................2
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ KINH TẾ - XÃ HỘI VÀ LƯỚI ĐIỆN PHÂN PHỐI,
TÌNH HÌNH CUNG CẤP ĐIỆN TẠI ĐỊA BÀN HUYỆN ĐƠN DƯƠNG – TỈNH
LÂM ĐỒNG .................................................................................................................... 3
1.1. Khái quát về đặc điếm tự nhiên, kinh tế - xã hội và phương hướng phát triển
đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 của huyện Đơn Dương, tỉnh Lâm Đồng ......3
1.1.1. Đặc điểm tự nhiên ......................................................................................... 3
1.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội .............................................................................. 3

1.1.3.Phương hướng phát triển đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030 ............ 4
1.2. Đặc điểm chung của lưới điện phân phối .............................................................6
1.2.1. Về lưới điện ................................................................................................. 6
1.2.2. Về phụ tải điện ........................................................................................... 8
1.2.2.1. Phân loại phụ tải điện ............................................................................8
1.2.2.2. Các đặc trưng của phụ tải điện ..............................................................9
1.2.2.3. Yêu cầu của phụ tải đối với hệ thống điện ..........................................10
1.3. Quá trình hình thành, quản lý cung cấp điện và tình hình thực hiện chỉ tiêu tổn
thất trong những năm qua trên địa bàn Điện lực Đơn Dương ..................................11
1.3.1. Quá trình hình thành ................................................................................... 11
1.3.2. Tình hình quản lý cung cấp điện ................................................................. 12
1.3.2.1. Về nguồn điện .....................................................................................13
1.3.2.2. Về lưới điện .........................................................................................13
1.3.2.3. Về bù công suất phản kháng ...............................................................14
1.3.3. Tình hình thực hiện chỉ tiêu tổn thất trong những năm qua ....................... 14
1.4. Kết luận Chương 1 .............................................................................................19


CHƯƠNG 2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ GIỚI THIỆU PHẦN MỀM PSS/ADEPT
LÀM CÔNG CỤ HỖ TRỢ DÙNG ĐỂ TÍNH TOÁN LƯỚI ĐIỆN PHÂN PHỐI ...... 20
2.1. Tổn thất điện áp ..................................................................................................21
2.1.1. Đường dây 1 phụ tải: .................................................................................. 21
2.1.2. Đường dây có n phụ tải ............................................................................... 22
2.1.3. Đường dây phân nhánh ............................................................................... 23
2.2. Tổn thất công suất ..............................................................................................24
2.2.1. Tổn thất công suất trên đường dây ............................................................. 24
2.2.1.1. Đường dây một phụ tải ........................................................................24
2.2.1.2. Đường dây có n phụ tải: ......................................................................24
2.2.3. Tổn thất công suất trong máy biến áp ......................................................... 25
2.2.3.1. MBA 2 cuộn dây .................................................................................25

2.2.3.2. MBA 3 cuộn dây .................................................................................26
2.3. Tổn thất điện năng ..............................................................................................27
2.3.1. Tổn thất điện năng trên đường dây ............................................................. 28
2.3.2. Tổn thất điện năng trong máy biến áp ........................................................ 29
2.4. Một số giải pháp giảm tổn thất trên lưới phân phối đang áp dụng tại các Điện
lực hiện nay ...............................................................................................................29
2.5. Bù công suất phản kháng trong lưới điện phân phối .........................................30
2.5.1. Công suất phản kháng ................................................................................. 30
2.5.2. Các phương pháp bù ................................................................................... 31
2.5.2.1. Bù song song (Bù ngang) ....................................................................31
2.5.2.2. Bù nối tiếp (Bù dọc) ............................................................................31
2.5.3. Phương thức bù công suất phản kháng ....................................................... 31
2.5.4. Phân tích ảnh hưởng của tụ bù đến tổn thất công suất tác dụng và tổn thất
điện năng của lưới phân phối trong các trường hợp đơn giản nhất ...................... 32
2.5.4.1. Lưới phân phối có một phụ tải ............................................................32
2.5.4.2. Lưới điện phân phối có phụ tải phân bố đều trên trục chính ..............34
2.6. Giới thiệu phần mềm PSS/ADEPT ....................................................................36
2.6.1. Các chức năng ứng dụng: ........................................................................... 36
2.6.2. Các phân hệ của PSS/ADEPT .................................................................... 37
2.6.3. Các bước thực hiện ứng dụng phần mềm PSS/ADEPT ............................. 37
2.6.4. Tính toán về phân bố công suất .................................................................. 38
2.6.5. Phương pháp tính tối ưu hóa việc lắp đặt tụ bù của phần mềm PSS/ADEPT 38
2.6.6. Tối ưu hóa điểm mở tối ưu (TOPO) của phần mềm PSS/ADEPT 5.0 ....... 44


CHƯƠNG 3 ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP GIẢM TỔN THẤT ĐIỆN NĂNG LƯỚI
ĐIỆN PHÂN PHỐI ĐIỆN LỰC ĐƠN DƯƠNG .......................................................... 46
3.1. Xây dựng đồ thị phụ tải cho các xuất tuyến trung áp ........................................46
3.2. Sử dụng chương trình PSS/Adept để tính toán lắp đặt bù tối ưu .......................50
3.2.1 Mô phỏng lưới điện thực tế trên chương trình PSS/Adept .......................... 50

3.2.2 Thiết lập các thông số phục vụ bài toàn bù kinh tế cho các xuất tuyến lưới
điện phân phối Điện lực Đơn Dương .................................................................... 50
3.2.3 Tính toán tối ưu tụ bù trên lưới điện phân phối ........................................... 55
3.2.3.1. Tính toán tối ưu bù công suất phản kháng trên lưới điện trung áp .... 55
3.2.3.2. Tính toán hiệu quả kinh tế NPV ..........................................................62
3.3. Tính toán phương thức vận hành tối ưu cho lưới điện Điện lực Đơn Dương
bằng công cụ TOPO của chương trình PSS/Adept ...................................................64
3.3.1. Ý nghĩa và mục đích tính toán điểm dừng tối ưu ....................................... 64
3.3.2. Áp dụng tính toán điểm mở tối ưu lưới điện phân phối Đơn Dương ......... 65
3.4. Kết luận chương 3 ..............................................................................................66
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................................. 68
QUYẾT ĐỊNH GIAO ĐỀ TÀI LUẬN VĂN THẠC SĨ (BẢN SAO).
BẢN SAO KẾT LUẬN CỦA HỘI ĐỒNG, BẢN SAO NHẬN XÉT CỦA CÁC
PHẢN BIỆN (BẢN SAO)


DANH MỤC CÁC BẢNG

Số hiệu
1.1

Tên bảng
Tổng hợp số liệu tổn thất điện năng của Điện lực từ
2012-2016

Trang
14

1.2


Tổn thất điện năng toàn Điện lực năm 2012

14

1.3

Tổn thất điện năng toàn Điện lực năm 2013

15

1.4

Tổn thất điện năng toàn Điện lực năm 2014

15

1.5

Tổn thất điện năng toàn Điện lực năm 2015

16

1.6

Tổn thất điện năng toàn Điện lực năm 2016

16

3.1


Phụ tải xuất tuyến trung áp theo ba nhóm giờ

48

3.2

Thông số hiện trạng của các xuất tuyến khu vực Điện lực
Đơn Dương

50

3.3

Định nghĩa các chỉ số kinh tế trong PSS/ADEPT

51

3.4

Suất đầu tư tụ bù trung áp cố định

53

3.5

Suất đầu tư tụ bù trung áp điều chỉnh

53

3.6


Hiện trạng bù trung áp trên lưới điện Điện lực Đơn
Dương

55

3.7

Kết quả vị trí tối ưu lắp đặt tụ bù

57

3.8

Thông số sau khi tối ưu vị trí đặt tụ bù

58

3.9

Hiệu quả giảm tổn thất sau khi tối ưu hóa vị trí đặt tụ bù

58

3.10

Kết quả lắp đặt thêm tụ bù theo từng xuất tuyến

61


3.11

Thông số sau khi lắp đặt thêm tụ bù theo từng xuất tuyến

61

3.12

Hiệu quả giảm tổn thất sau khi lắp đặt thêm bù

62

3.13

Bảng tổng hợp kết quả

63

3.14

Hiện trạng các vị trí liên lạc giữa các xuất tuyến

65

3.15

Vị trí liên lạc sau khi tối ưu hóa điểm mở

66



DANH MỤC CÁC HÌNH
Số hiệu

Tên hình

Trang

1.1

Mô hình lưới điện phân phối trung thế/hạ thế

7

1.2

Miền chất lượng điện áp

10

1.3

Sơ đồ đơn tuyến lưới điện Điện lực Đơn Dương

12

2.1

Véctơ tổn thất U và thành phần thực U


21

2.2

Sơ đồ nguyên lý và sơ đồ thay thế đường dây 1 phụ tải

21

2.3

.

Sơ đồ nguyên lý và thay thế đường dây liên thông cấp
điện cho 3 phụ tải

22

2.4

Đường dây phân nhánh

23

2.5

Sơ đồ nguyên lý và sơ đồ thay thế đường dây cấp điện
cho 2 phụ tải

24


2.6

Sơ đồ thay thế MBA hai cuộn dây

26

2.7

Sơ đồ thay thế MBA ba cuộn dây

26

2.8

Minh họa DA với DP là hàm thời gian

27

2.9

Vị trí đặt tụ bù công suất phản kháng

30

2.10

Sơ đồ bù tập trung và phân tán

32


2.11

Sơ đồ lưới phân phối có 1 phụ tải

33

2.12

Sơ đồ lưới điện có một phụ tải phân bố đều trên trục
chính

35

2.13

Cài đặt các chỉ tiêu kinh tế trong Economics

39

2.14

Cài đặt các tùy chọn cho bài toán tính toán tối ưu vị trí
bù tại thẻ CAPO

40

3.1

Đồ thị phụ tải ngày điển hình tuyến 471


46

3.2

Đồ thị phụ tải ngày điển hình tuyến 473

47

3.3

Đồ thị phụ tải ngày điển hình tuyến 475

47

3.4

Đồ thị phụ tải ngày điển hình tuyến 477

48

3.5

Đồ thị phụ tải trung bình theo nhóm giờ

49

3.6

Đồ thị phụ tải tương đối


49

3.7

Hộp thoại cài đặt các chỉ số kinh tế của PSS/ADEPT

51

3.8

Cài đặt các thông số tụ bù

54

3.9

Cài đặt thông số Economics bỏ qua mua sắm tụ bù

55

3.10

Thông số cài đặt Economics

59


1

MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài
Trong những năm gần đây, do sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế, tốc độ công
nghiệp hoá tăng nhanh, nhu cầu về điện năng ngày càng lớn đòi hỏi ngành Điện phải đi
trước một bước để tạo cơ sở cho sự phát triển của nền kinh tế. Để đáp ứng yêu cầu cung
cấp điện cho việc đẩy mạnh quy hoạch, chỉnh trang trên địa bàn huyện Đơn Dương (là
huyện nông thôn mới đầu tiên trong cả nước) trong những năm qua đã làm cho phụ tải
tăng nhanh, lưới điện ngày càng được mở rộng, hiện đại hóa và phức tạp hơn. Ngành
Điện tỉnh Lâm Đồng, đặc biệt là Điện lực Đơn Dương phải thực hiện những kế hoạch
phát triển nguồn và lưới phù hợp với nhu cầu của phụ tải và cải tạo nâng cấp những khu
vực hiện có, đề ra những biện pháp vận hành hiệu quả để nâng cao chất lượng điện,
tăng công suất truyền dẫn để có thể đáp ứng ngày càng tốt hơn những đòi hỏi ngày càng
cao về sản lượng cũng như chất lượng điện đồng thời tiết kiệm chi phí, giảm tổn thất và
nâng cao hiệu quả kinh tế cung cấp và sử dụng điện.
Đối với ngành điện, việc sản xuất, truyền tải và phân phối điện năng phải được
vận hành một cách tối ưu nhất, đảm bảo chất lượng, an toàn trong cung cấp điện và
giảm tổn thất điện năng đến mức thấp nhất có thể. Thực hiện đạt chỉ tiêu tổn thất điện
năng mà cấp trên giao là một áp lực không nhỏ đối với các đơn vị Điện lực hiện nay.
Với đặc thù riêng của lưới điện Điện lực Đơn Dương quản lý, cung cấp điện trên
địa bàn khá đa dạng, từ thị trấn, thị tứ, nông thôn đến vùng núi cao, dân cư sinh sống
thưa thớt nên tổn thất lớn trên lưới điện là điều khó tránh khỏi.
Điện lực Đơn Dương những năm trước 2010, tổn thất điện năng thực hiện hàng
năm luôn ở mức trên 10% (tổn thất phi kỹ thuật và tổn thất kỹ thuật). Với sự nỗ lực của
tập thể đơn vị đến nay, con số này đã ở mức dưới 7% sau khi áp dụng nhiều biện pháp
từ tranh thủ nguồn vốn cải tạo lưới điện, thay đổi cấu trúc lưới và các biện pháp phòng
chống thất thoát điện năng trong khâu kinh doanh… nhưng cho đến nay đó là những
giải pháp ngắn hạn nhằm đạt chỉ tiêu về tổn thất mà cấp trên giao.
Dựa trên cơ sở nghiên cứu lưới điện phân phối hiện tại của Điện lực Đơn Dương,
từ đó đề xuất các giải pháp vận hành tối ưu là biện pháp góp phần tiết kiệm điện, tiết
kiệm tài chính cho ngành Điện, ổn định lưới điện, đối với quốc gia góp phần để bù đắp
tình trạng thiếu điện hiện nay. Trên đây là các lý do chọn nghiên cứu đề tài này.

2. Mục tiêu nghiên cứu
Thực hiện tính toán và phân tích để lựa chọn phương thức vận hành tối ưu nhằm
đảm bảo tổn thất công suất P trong mạng là bé nhất đồng thời đảm bảo điện áp tại các
nút nằm trong giới hạn cho phép.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là hệ thống lưới điện phân phối trên địa bàn
huyện Đơn Dương.
Phạm vi nghiên cứu của đề tài bao gồm: Thực hiện tính toán và phân tích phương
thức vận hành hiện tại của lưới điện huyện Đơn Dương. Từ đó, chọn ra phương thức


2

vận hành tối ưu, đề xuất một số giải pháp hoàn thiện để đem lại hiệu quả cao cho công
tác quản lý vận hành trong giai đoạn hiện nay.
4. Phương pháp nghiên cứu
Sử dụng phương pháp nghiên cứu lý thuyết và thực tiễn.
- Phương pháp nghiên cứu lý thuyết:
Nghiên cứu các tài liệu sách báo, giáo trình, tạp chí, các trang web chuyên ngành
điện đề cập tính tổn thất công suất, bù công suất phản kháng, tổn thất điện áp.
- Phương pháp thực tiễn:
+ Tập hợp số liệu do Điện lực Đơn Dương cung cấp (công suất phụ tải, dữ liệu
MBA, sơ đồ và thông số đường dây, thiết bị đóng cắt, số lượng và dung lượng các tụ
bù, thông số cấu trúc lưới điện huyện Đơn Dương) để tạo sơ đồ và nhập các thông số
vào phần mềm PSS/ADEPT.
+ Xây dựng các chỉ số kinh tế lưới điện cài đặt vào chương trình PSS/ADEPT để
đánh giá bù tối ưu CSPK.
+ Khảo sát thực tế tại lưới điện phân phối do Điện lực Đơn Dương quản lý.
+ Công cụ tính toán: Tìm hiểu và sử dụng phần mềm PSS/ADEPT để hỗ trợ thực
hiện tính toán tổn thất công suất, tổn thất điện áp, tối ưu hóa vị trị đặt tụ bù (CAPO) và

tìm điểm mở tối ưu (TOPO) để lựa chọn phương thức vận hành tối ưu nhất nhằm giảm
tổn thất.
5. Đặt tên cho đề tài
Căn cứ vào mục đích, đối tượng phạm vi và phương pháp nghiên cứu, đề tài được
đặt tên: “Nghiên cứu và đề xuất các giải pháp giảm tổn thất điện năng lưới điện
phân phối Điện lực Đơn Dương, tỉnh Lâm Đồng”.


3

Chương 1
TỔNG QUAN VỀ KINH TẾ - XÃ HỘI VÀ LƯỚI ĐIỆN PHÂN
PHỐI, TÌNH HÌNH CUNG CẤP ĐIỆN TẠI ĐỊA BÀN HUYỆN
ĐƠN DƯƠNG – TỈNH LÂM ĐỒNG
1.1. Khái quát về đặc điếm tự nhiên, kinh tế - xã hội và phương hướng phát triển
đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 của huyện Đơn Dương, tỉnh Lâm Đồng

1.1.1. Đặc điểm tự nhiên
Huyện Đơn Dương nằm ở phía Đông Bắc tỉnh Lâm Đồng, phía Bắc giáp
huyện Lạc Dương, phía Tây Bắc giáp thành phố Đà Lạt, phía Tây và Tây Nam giáp
huyện Đức Trọng, đều thuộc tỉnh Lâm Đồng. Riêng ranh giới phía Đông, huyện giáp
với các huyện của tỉnh Ninh Thuận là: Ninh Sơn (ở phía Đông Nam và
chính Đông), Bác Ái (ở phía Đông Bắc).
Đơn Dương ở độ cao trên 1.000m so với mặt nước biển với tổng diện tích đất tự
nhiên 61.032 ha (chủ yếu là đồi núi và thung lũng hẹp): Đất nông nghiệp: 16.817 ha
(Đất trồng cây hằng năm: 14.559,39 ha; Đất trồng cây lâu năm: 2.243,982 ha), Đất lâm
nghiệp: 37.716 ha (Rừng tự nhiên: 18.436,4 ha; Rừng trồng: 20.006,34 ha), Đất phi
nông nghiệp: 2.310ha (Đất ở: 473 ha; Đất chuyên dùng: 1.042 ha), Đất chưa sử dụng:
2.856 ha.
Khí hậu huyện Đơn Dương chịu ảnh hưởng của khí hậu gió mùa miền Tây

Nguyên, chia làm hai mùa rõ rệt, mùa mưa từ tháng 4 đến tháng 10, mùa khô từ tháng
11 đến tháng 3năm sau. Nhiệt độ ôn hòa, nhiệt độ trung bình là (21-22) oC, các hiện
tượng thời tiết bất thường ít xảy ra.
Huyện Đơn Dương gồm: 02 thị trấn (Thạnh Mỹ và D’ran), 08 xã (Quảng Lập, Tu
tra, Ka Đơn, Pró, Ka Đô, Đạ Ròn, Lạc Lâm, Lạc Xuân). Dân số đến cuối năm
2016 là:101.549 người, bao gồm các dân tộc Kinh, Hoa, Tày, Nùng và các dân tộc bản
địa như K’ho, Churu, Mạ, Cill… Số hộ đồng bào dân tộc chiếm trên 26%.

1.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội
Đứng trên góc độ phát triển kinh tế thì Đơn dương hội tụ khá nhiều yếu tố thuận
lợi – có Quốc lộ 27 đi qua, cận kề; Cửa ngõ các tỉnh miền Trung vào Lâm Đồng, thành
phố Đà lạt, tiếp giáp với trung tâm kinh tế Đức Trọng, đất đai thổ nhưỡng phù hợp với
với nhiều lọai cây trồng, đặc biệt các lọai rau. Mặt khác xét về khả năng du lịch có thể
là điểm dừng chân du khách trước và sau khi đến và đi Đà Lạt để thưởng thức không
khí, thắng cảnh rừng núi như đèo Ngoạn Mục, hồ Đa nhim…
Cơ cấu kinh tế gồm các thành phần như: Sản xuất nông nghiệp (chiếm tỷ trọng
lớn), công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và thương mại dịch vụ (chiếm tỷ trọng nhỏ).
Diện tích, sản lượng một số cây trồng chủ lực: Lúa cả năm gieo sạ được 3.123
ha/3.428 ha, đạt 91,1%, năng suất đạt 54,7 tạ/ha, sản lượng 17.082 tấn. Diện tích lúa,
bắp chuyển sang trồng rau là 375 ha. Rau thương phẩm gieo trồng 23.800 ha/23.500 ha
đạt 101,3% kế hoạch năm, năng suất 330 tạ/ha, sản lượng 785.400 tấn.
Một số chỉ tiêu phát triển kinh tế xã hội năm 2017:


4

STT
1
1.1
1.2

1.3
2
2.1
2.2
2.3
3
4
5
6
7
8
9
10

Chỉ tiêu
Tốc độ tăng trưởng kinh tế (GDP),
trong đó:
Ngành Nông lâm nghiệp
Ngành công nghiệp – Xây dựng
Ngành dịch vụ
Cơ cấu kinh tế
Ngành Nông lâm nghiệp
Ngành công nghiệp – Xây dựng
Ngành dịch vụ
Tổng vốn đầu tư toàn xã hội
Thu nhập bình quân đầu người
Thu ngân sách nhà nước
Tổng chi ngân sách địa phương
Giải quyết việc làm mới
Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên

Tỷ lệ hộ nghèo
Tỷ lệ người dân tham gia BHYT

Đơn vị tính

Kết quả thực
hiện

%
%
%
%
%
%
%
tỷ đồng
Triệu đồng/
người/năm
tỷ đồng
tỷ đồng
lao động
%o
%
%

14,5
8,6
20,3
20
55

14
31
1.505
48
113,510
423,537
700
1,27
1,5
73 (KH 70%)

1.1.3.Phương hướng phát triển đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030
Theo quyết định Số: 1614/QĐ-UBND ngày 24 tháng 7 năm 2017 của UBND tỉnh
Lâm Đồng về việc Phê duyệt Điều chỉnh Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội
huyện Đơn Dương đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030.
- Mục tiêu tổng quát
Phát huy tiềm năng lợi thế, tăng cường sự đoàn kết và đồng thuận xã hội để xây
dựng huyện Đơn Dương có kinh tế - xã hội phát triển đạt mức khá trong vùng; đẩy
mạnh thực hiện tái cơ cấu kinh tế, chuyển đổi mô hình tăng trưởng theo hướng kết hợp
chiều rộng với chiều sâu; chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, quản lý tài nguyên và
bảo vệ môi trường; tập trung khai thác mọi nguồn lực đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng,
xây dựng đô thị và nông thôn mới; nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, phát triển văn
hóa, thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội, đảm bảo an sinh xã hội, nâng cao đời sống
nhân dân; đảm bảo quốc phòng an ninh, trật tự an toàn xã hội.
- Mục tiêu cụ thể
a) Về phát triển kinh tế
- Giá trị sản xuất (theo giá so sánh 2010) đến năm 2020 đạt 13.399 tỷ đồng, tăng
trưởng bình quân giai đoạn 2016 - 2020 đạt 9,7%/năm (trong đó, nông, lâm, thủy sản



5

tăng 8,4%; công nghiệp - xây dựng tăng 12,6%; thương mại - dịch vụ tăng 14,2%), đến
năm 2030, giá trị sản xuất (giá so sánh 2010) đạt 29.256 tỷ đồng, tăng trưởng bình quân
giai đoạn 2021- 2030 đạt 8,2%/năm (trong đó, nông, lâm, thủy sản tăng 4,0%, công
nghiệp - xây dựng tăng 11,7%), thương mại - dịch vụ tăng 16,3%).
- GRDP bình quân đầu người đến năm 2020 đạt khoảng 85 triệu đồng (gấp 1,8 lần
so với năm 2015 và cao hơn mức bình quân chung của toàn tỉnh); đến năm 2030 đạt
khoảng 165 triệu đồng.
- Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng tăng nhanh tỷ trọng các ngành thương
mại - dịch vụ, công nghiệp - xây dựng và giảm tỷ trọng ngành nông, lâm, thủy sản. Đến
năm 2020, cơ cấu ngành nông - lâm - thủy sản chiếm 50,8%, thương mại dịch vụ chiếm
35,2%, công nghiệp xây dựng chiếm 14,0%; đến năm 2030, cơ cấu ngành thương mại
dịch vụ chiếm 45,0%, nông lâm thủy sản chiếm 40,4%, công nghiệp xây dựng chiếm
14,6%
- Tổng thu ngân sách nhà nước giai đoạn 2016-2020 tăng bình quân hàng năm từ
11-12%; trong đó, thu thuế, phí bình quân tăng từ 12-13%. Giai đoạn 2021-2030, tổng
thu ngân sách nhà nước tăng bình quân hàng năm từ 12-13%; trong đó, thu thuế, phí
bình quân tăng từ 13-13,5%.
- Tổng vốn đầu tư toàn xã hội bình quân giai đoạn 2016-2020 chiếm khoảng 3536% GRDP của huyện (tổng vốn bình quân hàng năm khoảng 2.381 tỷ đồng); giai đoạn
2021-2030 chiếm khoảng 39% GRDP của huyện (bình quân hàng năm là 4.535 tỷ
đồng).
b) Về phát triển xã hội
- Giảm tỷ suất sinh hàng năm là 0,35‰, tỷ lệ tăng dân số tự nhiên đến năm 2020 ở
mức 1,20%; quy mô dân số đến năm 2020 khoảng 109.000 người. Đến năm 2030, tỷ lệ
tăng dân số tự nhiên xuống dưới 1%; quy mô dân số khoảng 134.200 người.
- Chuyển dịch cơ cấu lao động theo hướng giảm dần lao động nông nghiệp tăng
dần lao động phi nông nghiệp. Đến năm 2020, tỷ lệ lao động nông nghiệp chiếm 68,5%,
lao động phi nông nghiệp là 31,5%; đến năm 2030, lao động nông nghiệp chiếm 55%,
phi nông nghiệp là 45%. Nâng cao chất lượng nguồn lao động, giải quyết việc làm,

giảm tỷ lệ thất nghiệp. Tỷ lệ lao động qua đào tạo đến năm 2020 đạt 68-70% (trong đó,
đào tạo nghề 55%) và năm 2030 đạt 80% trở lên, (trong đó, đào tạo nghề 65%). Hàng
năm giải quyết việc làm mới cho khoảng 800 đến 1.350 lao động.
- Tỷ lệ hộ nghèo (theo tiêu chí tiếp cận đa chiều giai đoạn 2016-2020) đến năm
2020 còn 0,5%; riêng tỷ lệ hộ nghèo đồng bào dân tộc thiểu số còn dưới 1,3%; đến năm
2030, trên địa bàn huyện cơ bản không còn hộ nghèo.
- Đến năm 2020, có 100% xã đạt bộ tiêu chí quốc gia về y tế; có 7,1 bác sỹ/vạn
dân và 1,2 dược sỹ/vạn dân, tỷ lệ bảo hiểm y tế toàn dân đạt 80% trở lên. Đến năm
2030, duy trì 100% số xã đạt bộ tiêu chí quốc gia về y tế; có 8 bác sỹ/vạn dân và 1,6
dược sỹ/vạn dân, tỷ lệ bảo hiểm y tế toàn dân đạt 100%.
- Đến năm 2020, có 76% trường mầm non và tiểu học đạt chuẩn quốc gia mức độ
I (10 trường mầm non và 20 trường tiểu học), 10% trường mầm non và tiểu học đạt
chuẩn quốc gia mức độ II, 50% trường trung học cơ sở (06 trường) và 40% trường


6

trung học phổ thông (02 trường) đạt chuẩn quốc gia; đến năm 2030, có 100% trường
mầm non và trường tiểu học đạt chuẩn quốc gia mức độ I (trong đó, có 40% đạt chuẩn
quốc gia mức độ II), 100% trường trung học cơ sở và trường trung học phổ thông đạt
chuẩn quốc gia.
- Đến năm 2020, có trên 90% gia đình văn hóa; 90% thôn (tổ dân phố) văn hóa
(văn minh đô thị); 100% xã đạt chuẩn văn hóa nông thôn mới; 100% thị trấn đạt chuẩn
văn minh đô thị; 98% cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp đạt chuẩn văn hóa; 90% xã, thị
trấn có Trung tâm văn hóa thể thao; 100% thôn, tổ dân phố có Nhà văn hóa đạt chuẩn.
Đến năm 2030, có trên 95% gia đình văn hóa; trên 98% thôn (tổ dân phố) văn hóa (văn
minh đô thị); 100% xã đạt chuẩn văn hóa Nông thôn mới; 100% thị trấn đạt chuẩn văn
minh đô thị; 100% cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp đạt chuẩn văn hóa; 100% xã, thị trấn
có Trung tâm văn hóa thể thao; 100% thôn, tổ dân phố có nhà văn hóa đạt chuẩn.
c) Về bảo vệ môi trường

- Cung cấp nước sinh hoạt hợp vệ sinh cho 95% dân cư vào năm 2020 và đến năm
2030, 99% dân cư sử dụng nước sinh hoạt hợp vệ sinh.
- Đến năm 2020, thu gom và xử lý trên 90% chất thải rắn sinh hoạt và công
nghiệp, trên 80% chất thải nguy hại và 100% chất thải y tế được xử lý đạt tiêu chuẩn
trước khi thải ra môi trường. Đến năm 2030, thu gom và xử lý 100% chất thải rắn sinh
hoạt và công nghiệp, 100% chất thải nguy hại và 100% chất thải y tế được xử lý đạt tiêu
chuẩn trước khi thải ra môi trường.
- Đến năm 2020, có trên 50% nghĩa trang trên địa bàn được xây dựng đạt chuẩn
nông thôn mới; đến năm 2030, có trên 90% nghĩa trang trên địa bàn được xây dựng đạt
chuẩn nông thôn mới.
- Đến năm 2020, 100% cơ sở sản xuất đảm bảo vệ sinh môi trường, 100% cơ sở
sản xuất xây dựng mới có công nghệ sạch; duy trì tỷ lệ trên sau năm 2020.
- Duy trì độ che phủ rừng đạt trên 58% vào năm 2020 và 60% vào năm 2030.
Tăng cường giáo dục, nâng cao nhận thức và năng lực quản lý, bảo vệ môi trường, tăng
cường khả năng và chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu.
d) Đến năm 2020, 100% số xã đạt chuẩn nông thôn mới, giữ vững và nâng cao
chất lượng huyện nông thôn mới sau năm 2020.
1.2. Đặc điểm chung của lưới điện phân phối

1.2.1. Về lưới điện
Lưới điện phân phối là khâu cuối cùng của hệ thống điện làm nhiệm vụ phân phối
điện năng từ các trạm trung gian (hoặc trạm biến áp khu vực, hoặc thanh cái nhà máy
điện) cho các phụ tải. Lưới điện phân phối bao gồm 2 phần: Lưới điện trung áp và lưới
điện hạ áp. Lưới điện phân phối trung áp thường có cấp điện áp 22kV cung cấp điện
cho các trạm phân phối trung/hạ áp và các phụ tải trung áp. Lưới điện hạ áp cấp điện
cho các phụ tải hạ áp 0,4kV. Lưới điện thường có kết dây hình tia hoặc liên kết mạch
vòng trong cùng một TBA nguồn hoặc với nhiều TBA nguồn với nhau.
Lưới phân phối: Từ các trạm trung gian địa phương đến các trạm phụ tải (trạm
phân phối). Lưới phân phối trung áp (22kV) do Điện lực các tỉnh, thành phố quản lý và



7

phân phối hạ áp (0,4kV) được cấp giấy phép hoạt động điện lực trong lĩnh vực phân
phối và bán lẻ điện, mua buôn điện từ Đơn vị phân phối điện để bán lẻ điện cho khách
hàng sử dụng điện.

Hình 1.1 Mô hình lưới điện phân phối trung thế/hạ thế
Lưới điện phân phối thường có các đặc điểm sau:
- Đường dây phân bố trên diện rộng, nhiều nút, nhiều nhánh rẽ, bán kính cấp điện
lớn.
- Thường có cấu trúc kín nhưng vận hành hở, hình tia hoặc dạng xương cá.
- Một trạm trung gian thường có nhiều đường dây trục chính, mỗi trục cấp điện
cho nhiều trạm phân phối.
- Chế độ làm việc của phụ tải không đồng nhất.
- Do tình hình phát triển phụ tải, cấu trúc lưới điện phân phối thường xuyên thay
đổi.
Với đặc điểm trên, việc nghiên cứu lưới điện phân phối rất phức tạp, đòi hỏi nhiều
thông tin để giải quyết bài toán tính tổn thất công suất, tổn thất điện năng trong công tác
quản lý vận hành tối ưu lưới điện phân phối.
Lưới điện phân phối có 2 dạng:
- Lưới điện phân phối trung áp trên không: Sử dụng ở nông thôn là nơi có phụ tải
phân tán với mật độ phụ tải không cao, việc đi dây trên không không bị hạn chế vì điều
kiện an toàn hay mỹ quan. Ở lưới phân phối trên không có thể dễ dàng nối các dây dẫn
với nhau, các đường dây khá dài và việc tìm kiếm điểm sự cố không khó khăn như lưới
phân phối cáp. Lưới phân phối nông thôn không đòi hỏi độ tin cậy cao như lưới phân
phối thành phố. Vì thế lưới phân phối trên không có sơ đồ hình tia, từ trạm nguồn có
nhiều trục chính đi ra cấp điện cho từng nhóm trạm phân phối. Các trục chính được
phân đoạn để tăng độ tin cậy, thiết bị phân đoạn có thể là máy cắt, máy cắt có tự động
đóng lại có thể tự cắt ra khi sự cố và điều khiển từ xa. Giữa các trục chính của 1 trạm

nguồn hoặc của các trạm nguồn khác nhau có thể được nối liên thông để dự phòng khi


8

sự cố và tạm ngừng cung cấp điện hoặc TBA nguồn. Máy cắt hoặc dao cách ly liên lạc
được mở trong khi làm việc để vận hành hở.
- Lưới điện phân phối cáp ngầm trung áp: được dùng ở thành phố có mật độ phụ
tải cao, do đó lưới ngắn. Điều kiện thành phố không cho phép đi dây trên không mà
chôn xuống dưới đất tạo thành lưới phân phối cáp. Lưới phân phối thành phố đòi hỏi độ
tin cậy cung cấp điện cao, hơn nữa việc tìm kiếm điểm sự cố khó khăn và sửa chữa sự
cố lâu nên lưới phân phối cáp ngầm có các sơ đồ phức tạp và đắt tiền. Các chỗ nối cáp
được hạn chế đến mức tối đa vì xác suất các chỗ nối rất cao.

1.2.2. Về phụ tải điện
1.2.2.1. Phân loại phụ tải điện
a. Phụ tải điện nông thôn, miền núi
Hệ thống cung cấp điện cho khu vực nông thôn, miền núi có đặc điểm khác biệt,
mà có thể liệt kê một số nét cơ bản sau:
- Mật độ phụ tải thấp và phân bố không đều trên phạm vi lãnh thổ rộng lớn. Điều
đó gây khó khăn cho việc đầu tư có hiệu quả hệ thống cung cấp điện.
- Phụ tải rất đa dạng, bao gồm các hộ dùng điện trong trong sinh hoạt, trong sản
xuất như: trồng trọt, thủy lợi, chăn nuôi, công nghiệp nhỏ, lò gạch, chế biến thực phẩm
v.v.
- Bán kính hoạt động lớn, dòng điện chạy trên đường dây không cao, thời gian sử
dụng công suất cực đại TM rất thấp, do đó làm giảm các chỉ tiêu kinh tế-kỹ thuật của
mạng điện.
- Sự làm việc của rất nhiều thiết bị được thực hiện ở chế độ ngắn hạn với khoảng
thời gian nghỉ khá dài, do đó thời gian sử dụng trong ngày rất thấp, ví dụ như quá trình
chế biến thức ăn gia súc, quá trình vắt sữa v.v.

- Phần lớn phụ tải điện nông nghiệp tác động theo mùa vụ, ví dụ các trạm bơm,
các trạm xử lý hạt giống, các máy thu hoạch (tuốt lúa, làm sạch sản phẩm v.v.).
- Sự chênh lệch giữa giá trị phụ tải cực đại và cực tiểu trong ngày rất lớn. Điều đó
dẫn đến những khó khăn lớn cho việc ổn định điện áp.
- Sự phát triển liên tục của các phụ tải, sự phát triển và mở rộng các công nghệ
hiện đại, sự phát triển cơ giới hóa và tự động hóa các quá trình sản xuất đòi hỏi phải
không ngừng cải tạo và phát triển mạng điện theo những yêu cầu mới v.v.
b. Phụ tải sinh hoạt và dịch vụ công cộng
Phụ tải sinh hoạt của các hộ gia đình bao gồm các thành phần: Thắp sáng chiếm
trung bình khoảng 50 70% tổng lượng điện năng tiêu thụ, quạt mát (20 30)%, đun nấu
(10 20)%, bơm nước (5 10)% và các thành phần khác.
Cùng với sự phát triển kinh tế, cơ cấu các thành phần phụ tải điện trong các hộ gia
đình cũng thay đổi. Các thiết bị điện sử dụng cho mục đích giải trí ngày càng tăng,
trong khi đó phụ tải chiếu sáng có xu hướng giảm dần.


9

Phụ tải dịch vụ công cộng bao gồm các thành phần sử dụng cho các nhu cầu hoạt
động của cộng đồng như: Ủy ban, trường học, nhà văn hóa, trạm y tế, nhà văn hóa, cửa
hàng bách hóa v.v
c. Phụ tải sản xuất
Phụ tải sản xuất bao gồm các thành phần phụ tải sản xuất nông nghiệp, sản xuất
công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp.
Phụ tải công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp: Chủ yếu là máy hàn, máy gia công
sắt,máy xay xát, máy nghiền thức ăn gia súc, máy xẻ gỗ, máy nghiền đá, máy kem đá,
máy bơm ...Nhu cầu phụ tải điện công nghiệp địa phương, tiểu thủ công và lâm nghiệp
được xác định trên cơ sở nhu cầu hiện tại và định hướng phát triển các ngành kinh tế
trên địa bàn.
Phụ tải thủy lợi:Chủ yếu là các trạm bơm tưới và tiêu úng. Các loại động cơ dùng

ở các trạm bơm thường là loại không đồng bộ công suất đặt từ (10 75)kW.
d.Phụ tải điện chung cư và khách sạn
Phụ tải của các khu chung cư và khách sạn bao gồm hai thành phần cơ bản là: Phụ
tải sinh hoạt (bao gồm cả chiếu sáng) và phụ tải động lực. Phụ tải sinh hoạt thường
chiếm tỷ trọng lớn hơn so với phụ tải động lực.
Phụ tải sinh hoạt : Phụ thuộc vào mức độ trang bị các thiết bị gia dụng, phụ tải của
các căn hộ được phân thành các loại: Loại có trang bị cao, loại trung bình và loại trang
bị thấp. Tuy nhiên, do thành phần phụ tải điện dùng trong nấu bếp thường chiếm tỷ
trong lớn trong cơ cấu phụ tải hộ gia đình, nên để tiện cho việc tính toán phụ tải, người
ta phân biệt các căn hộ chủ yếu theo sự trang bị ở nhà bếp. Dưới góc độ này có thể phân
loại căn hộ: Dùng bếp nấu bằng điện, dùng bếp nấu bằng gas và dùng bếp hỗn hợp (vừa
dùng gas vừa dùng điện).
Phụ tải động lực trong các khu chung cư bao gồm: Phụ tải của các thiết bị dịch vụ
và vệ sinh kỹ thuật như thang máy, máy bơm nước, máy quạt, thông thoáng v.v.
1.2.2.2. Các đặc trưng của phụ tải điện
Phụ tải biến đổi không ngừng theo thời gian, theo quy luật sinh hoạt và sản xuất.
Quy luật này được đặc trưng bởi đồ thị ngày đêm và đồ thị kéo dài.
Đồ thị phụ tải ngày đêm diễn tả công suất trong từng giờ của ngày đêm theo đúng
trình tự thời gian, đồ thị phụ tải ngày đêm gồm có đồ thị công suất tác dụng và công
suất phản kháng yêu cầu.
Đồ thị phụ tải ngày đêm có nhiều loại dùng cho các mục đích khác nhau:
+ Đồ thị phụ tải trung bình là trung bình cộng của các đồ thị phụ tải trong năm,
mùa (1/2 năm) hoặc tháng, tuần dùng để tính nhu cầu điện năng và lập kế hoạch cung
cấp điện năng.
+ Đồ thị phụ tải các ngày điển hình: Ngày làm việc, chủ nhật, ngày trước và sau
chủ nhật … của từng mùa, tháng … để lập kế hoạch sản xuất, tính toán điều áp…
Đồ thị phụ tải kéo dài: Muốn xét sự diễn biến của phụ tải trong khoảng thời gian
dài như: Tuần lễ, tháng, quý hay năm thì đồ thị phụ tải ngày đêm không thích hợp nữa.



10

Lúc này người ta dùng đồ thị phụ tải kéo dài. Đó là các đồ thị phụ tải ngày đêm trong
khoảng thời gian xét được sắp xếp lại, công suất được sắp xếp theo thứ tự giảm dần từ
gốc tọa độ cho đến Pmin, mỗi giá trị công suất có thời gian dài bằng tổng thời gian kéo
dài của chúng trong thực tế.
Các đại lượng đặc trưng đơn giản: Trong thực tế tính toán không phải lúc nào
cũng cần đến đồ thị phụ tải, mà chỉ cần đến một số đặc trưng là đủ. Trong phần nhiều
các bài toán chỉ cần biết 4 đặc trưng Pmax , Qmax (hoặc cos ), Tmax, Kđk. Người ta tính sẵn
Tmax và Kđk đặc trưng cho hình dáng của đồ thị phụ tải.Trong đó Pmax và Qmax thì tính
trực tiếp từ phụ tải cần được cung cấp điện, còn Tmax và Kđk tra cứu cẩm nang.
1.2.2.3. Yêu cầu của phụ tải đối với hệ thống điện
- Đáp ứng tối đa nhu cầu của phụ tải cực đại: mọi HTĐ được thiết kế và xây dựng
nhằm mục đích thõa mãn nhu cầu lớn nhất của các phụ tải ở thời điểm bất kỳ. Sự thiếu
hụt công suất có thể dẫn đến những thiệt hại lớn về kinh tế. HTĐ phải đáp ứng được
nhu cầu phụ tải ở bất kỳ thời điểm nào trong ngày.
- Đảm bảo cung cấp điện liên tục và tin cậy: Thực tế sản xuất có những phụ tải
không được phép mất điện vì nếu mất điện có thể dẫn đến nguy hiểm đến tính mạng
con người, làm rối loạn quy trình công nghệ sản xuất, phá vỡ sự hoạt động bình thường
của các lĩnh vực quan trọng. Để đảm bảo độ tin cậy, bản thân các phần tử của mạng
điện phải có độ bền, chắc chắn và có thể chịu đựng được những thay đổi bất thường của
thời tiết. Các thiết bị phải được lựa chọn đúng yêu cầu kỹ thuật, có xét đến các yếu tố
ảnh hưởng có thể gây nguy cơ xảy ra sự cố.
- Đảm bảo chất lượng điện năng tốt nhất: Điện áp và tần số phải ổn định ở mức
cho phép. Lưới điện phân phối hạ áp cấp điện cho đại bộ phận thiết bị dùng điện. Trong
lưới phân phối hạ áp chỗ nào cũng có thể đấu thiết bị dùng điện. Do đó trong toàn lưới
phân phối hạ áp và trong mọi thời gian điện áp phải thõa mãn điều kiện:
U-

U


U+

Thể hiện trên đồ thị ta thấy điện áp phải luôn nằm trong vùng gạch chéo trên hình
(1.2) gọi là miền chất lượng điện áp.

B

UH

A

UA

UB
U
Mieàn CLÐA

U

Hình 1.2 Miền chất lượng điện áp


11

Bề rộng vùng cho phép phụ thuộc vào nhiều yếu tố, đặc biệt phụ thuộc vào yêu
cầu của phụ tải. Vùng cho phép càng hẹp thì mức chi phí càng lớn vì yêu cầu tự động
điều khiển càng cao. Các chỉ tiêu về chất lượng điện như độ đối xứng, độ hình sin
…phải luôn nằm trong giới hạn xác định, đảm bảo để các hộ dùng điện có thể hoạt động
hiệu quả nhất [Trần Quang Khánh, giáo trình ccđ].

1.3. Quá trình hình thành, quản lý cung cấp điện và tình hình thực hiện chỉ tiêu
tổn thất trong những năm qua trên địa bàn Điện lực Đơn Dương

1.3.1. Quá trình hình thành
Năm 1989 Chi nhánh điện Đơn Dương được tách ra từ Chi nhánh điện huyện Đức
Trọng và thành lập vào ngày 10/01/1989 theo Quyết định số 22/NL-ĐL2.3 của Công ty
Điện lực 2. Đến năm 2010 được đổi tên thành Điện lực Đơn Dương (ĐLĐD).
Cơ sở vật chất thuộc quyền quản lý và vận hành của Điện lực Đơn Dương bao
gồm: Đường dây trung áp 22kV, với tổng chiều dài là 250,001 km; Đường dây hạ áp
0,4kV có chiều dài 376,491 km; 520 trạm biến áp phân phối, với tổng dung lượng
61.017,5 kVA; và tổng số khách hàng là 30.935 khách hàng.
Chức năng chính của Điện lực bao gồm: Quản lý, vận hành, khai thác hệ thống
lưới điện trung, hạ áp trên địa bàn theo phân cấp; Quản lý kinh doanh điện năng và tổ
chức thực hiện các nghiệp vụ kinh doanh bán điện trên địa bàn quản lý được phân công.
Điện lực Đơn Dương có nhiệm vụ sau:
- Đảm bảo cung cấp điện an toàn, liên tục, kịp thời và chất lượng cho khách hàng
sử dụng điện;
- Quản lý, sử dụng và khai thác có hiệu quả các nguồn lực được Công ty Điện lực
Lâm Đồng giao, như: nhân lực, tài sản…để hoàn thành nhiệm vụ được giao;
- Tranh thủ sự hỗ trợ của địa phương trong công tác bảo vệ an toàn về người và tài
sản của Nhà nước giao quản lý cũng như việc mở rộng và phát triển lưới điện tại địa
phương;
- Thực hiện các hoạt động quân sự, tự vệ theo yêu cầu của cấp trên. Thực hiện
công tác bảo vệ và phối hợp với địa phương tổ chức thực hiện các yêu cầu về bảo vệ tài
sản, an ninh trong đơn vị;
- Các nhiệm vụ khác theo sự phân công của Công ty Điện lực Lâm Đồng.


12


1.3.2. Tình hình quản lý cung cấp điện

Hình 1.3 Sơ đồ đơn tuyến lưới điện Điện lực Đơn Dương


13

1.3.2.1. Về nguồn điện
Hiện tại toàn bộ khu vực huyện Đơn Dương được cung cấp từ Trạm biến áp
(TBA) 110/22kV Đơn Dương với công suất đặt của Máy biến áp (MBA) là 40MVA,
thông qua 4 phát tuyến trung thế là: 471, 473, 475, 477. Với tốc độ tăng trưởng phụ tải
hiện nay của huyện Đơn Dương là hoàn toàn có thể đáp ứng nguồn cho phụ tải đến cuối
năm 2018.
1.3.2.2. Về lưới điện
- Lưới điện trung thế
Hiện nay, Điện lực Đơn Dương đang quản lý 250,001km đường dây trung thế,
trong đó tài sản của khách hàng (TSKH) 63,183km và tài sản của Điện lực (TSĐL)
186,818km, cung cấp điện đến 02 Thị trấn và 08 xã trên địa bàn qua 4 phát tuyến trung
thế:
Phát tuyến 471: Cấp điện cho các xã Ka Đơn, Pró, một phần xã Tu Tra và một
phần thị trấn Thạnh Mỹ với chiều dài 49,119km, trong đó: Đường trục 31,947km được
sử dụng dây 3xAC185+1xAC120 và chiều dài các nhánh rẽ 17,172km phần lớn sử dụng
dây AC95, AC70.
Phát tuyến 473: Cấp điện cho các xã Lạc Lâm, Lạc Xuân và Thị trấn D’ran với
chiều dài 67,139km, trong đó: Đường trục 50,066km được sử dụng dây
3xAC185+1xAC120 và chiều dài các nhánh rẽ 17,073km phần lớn sử dụng dây AC95,
AC70.
Phát tuyến 475: Cấp điện cho các xã Ka Đô, Quảng Lập và một phần xã Lạc Xuân
với chiều dài 30,770km, trong đó: Đường trục 10,026km được sử dụng dây
3xAC185+1xAC120 và chiều dài các nhánh rẽ 20,744km phần lớn sử dụng dây AC95,

AC70.
Phát tuyến 477: Cấp điện cho xã Đạ Ròn, một phần xã Tu Tra và một phần Thị
trấn Thạnh Mỹ với chiều dài 39,790km, trong đó: Đường trục 21,552km được sử dụng
dây 3xAC185+1xAC120 và chiều dài các nhánh rẽ 18,238km phần lớn sử dụng dây
AC95, AC70.
- Lưới điện hạ thế
Lưới điện hạ thế trên địa bàn huyện Đơn Dương được ngành điện tiếp nhận đến
2016 đã thực hiện xong công tác này và từng bước tranh thủ các nguồn vốn có thể để
cải tạo, nâng cấp, vì đây là lưới điện được địa phương đầu tư với mục đích cung cấp
điện cho vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số nên với tốc độ phát triển
phụ tải hiện nay lưới điện hạ thế những khu vực này không đáp ứng nhu cầu và phần
lớn đã xuống cấp, làm tổn thất điện năng khu vực này ngày càng cao.
Tổng số chiều dài đường dây hạ thế là: 376,491 km.
- Trạm biến áp
Số trạm biến áp: 520 trạm, trong đó TSKH 162 trạm, TSĐL 358 trạm.
Số máy biến áp: 637 MBA, trong đó TSKH 202 MBA, TSĐL 435 MBA.
Dung lượng máy biến áp: 61.017,5kVA, trong đó TSKH 27.770kVA, TSĐL
33.247,5kVA.
Tình hình mang tải TBA công cộng trên địa bàn huyện Đơn Dương:


14

+ TBA vận hành đầy tải (Từ 90% đến < 100%): 31 trạm
+ TBA vận hành từ 80% đến < 90%: 45 trạm.
+ TBA vận hành từ 70% đến < 80%: 108 trạm.
+ TBA vận hành từ 50% đến < 70%: 132 trạm.
+ TBA vận hành từ 20% đến <50%: 42 trạm.
1.3.2.3. Về bù công suất phản kháng
Bù công suất phản kháng trên lưới điện trung áp có tổng cộng 8 giàn với tổng

dung lượng: 2.400 kVAr, phân bổ như sau:
+ Xuất tuyến 471: Có 02 giàn với tổng dung lượng: 600 kVAr (02 giàn bù ứng
động: 471/126/81, 36/47CBT3).
+ Xuất tuyến 473: Có 02 giàn với tổng dung lượng: 600 kVAr (02 giàn bù ứng
động: 473/198/CB3, 473/109/CB6).
+ Xuất tuyến 475: Có 02 giàn với tổng dung lượng: 600 kVAr (01 giàn bù cố
định: 475/35/30CBT3 và 01 giàn bù ứng động: 475/107).
+ Xuất tuyến 477: Có 02 giàn với tổng dung lượng: 600 kVAr (01 giàn bù cố
định: 477/89CBT3 và 01 giàn bù ứng động: 126/50/20A).
Trong 8 giàn tụ bù nói trên có 2 giàn bù cố định và 6 giàn bù ứng động.

1.3.3. Tình hình thực hiện chỉ tiêu tổn thất trong những năm qua
Tổng hợp các số liệu về tổn thất điện năng của Điện lực Đơn Dương trong giai
đoạn từ năm 2012 đến 2016 trong Bảng 1.1, bao gồm chỉ tiêu điện năng nhận, điện
năng thương phẩm, điện năng tổn thất và tỷ lệ tổn thất phần trăm. Số liệu chi tiết của
các chỉ tiêu nêu trên cho từng năm trong giai đoạn nói trên được lần lượt tổng hợp trong
các bảng từ 1.2 đến 1.6. Các số liệu được tổng hợp theo 12 tháng và lũy kế.
Bảng 1.1: Tổng hợp số liệu tổn thất điện năng của Điện lực từ 2012-2016
Chỉ tiêu
Điện năng nhận
Điện thương phẩm
Điện năng tổn thất
Tỷ lệ tổn thất (%)

2012
73.547.434

Năm thực hiện (kWh)
2013
2014

2015
78.241.058
87.012.689
96.500.537

2016
110.940.216

68.993.544

73.666.281

79.205.861

89.946.934

103.755.345

4.553.890

4.574.777

7.806.828

6.553.603

6.184.594

6,19


5,85

8,97

6,79

5,57

Bảng 1.2: Tổn thất điện năng toàn Điện lực năm 2012
Điện năng
nhận (kWh)
6.454.300
6.222.000

Điện thương
phẩm(kWh)
4.984.320
6.153.401

Tổn thất điện
năng(kWh)
1.469.980
68.599

Tỷ lệ tổn
thất(%)
22,78%
1,10%

Tháng 3


6.810.000

5.594.881

1.215.119

17,84%

Tháng 4

7.000.300

6.135.298

865.002

12,36%

Tháng
theodõi
Tháng 1
Tháng 2


15
Tháng 5
Tháng 6
Tháng 7
Tháng 8

Tháng 9
Tháng 10
Tháng 11
Tháng 12
Lũy kế

6.188.100
5.074.200
5.374.700
5.575.600
5.456.024
6.254.650
6.522.000
6.615.560
73.547.434

6.325.495
4.815.040
4.832.315
5.425.050
5.631.645
5.945.214
6.265.235
6.885.650
68.993.544

-137.395
259.160
542.385
150.550

-175.621
309.436
256.765
-270.090
4.553.890

-2,22%
5,11%
10,09%
2,70%
-3,22%
4,95%
3,94%
-4,08%
6,19%

Bảng 1.3: Tổn thất điện năng toàn Điện lực năm 2013
Điện năng nhận
(kWh)
6.811.300
7.146.600

Điện thương
phẩm (kWh)
5.423.853
6.933.253

Tổn thất điện
năng (kWh)
1.387.447

213.347

Tỷ lệ tổn
thất(%)
20,37%
2,99%

Tháng 3
Tháng 4
Tháng 5
Tháng 6

7.362.700
6.371.000
5.687.780
6.108.008

6.804.049
6.496.235
5.696.930
5.563.312

558.651
-125.235
-9.150
544.696

7,59%
-1,97%
-0,16%

8,92%

Tháng 7
Tháng 8
Tháng 9
Tháng 10
Tháng 11
Tháng 12

5.986.786
6.817.840
5.233.859
6.306.085
6.805.421
7.603.679
78.241.058

5.686.637
6.440.170
5.966.181
5.131.033
6.439.637
7.084.991
73.666.281

300.149
377.670
-732.322
1.175.052
365.784

518.688
4.574.777

5,01%
5,54%
-13,99%
18,63%
5,37%
6,82%
5,85%

Tháng theo
dõi
Tháng 1
Tháng 2

Lũy kế

Bảng 1.4: Tổn thất điện năng toàn Điện lực năm 2014
Tháng theo
dõi
Tháng 1
Tháng 2
Tháng 3
Tháng 4
Tháng 5
Tháng 6
Tháng 7
Tháng 8


Điện năng
nhận (kWh)
7.856.158
7.494.342

Điện thương
phẩm (kWh)
6.749.051
7.222.074

Tổn thất điện
năng (kWh)
1.107.107
272.268

Tỷ lệ tổn
thất(%)
14,09%
3,63%

9.449.102
8.112.098
6.538.337
5.934.863
6.284.589
6.815.600

7.186.221
8.153.181
6.729.803

6.080.020
5.602.489
5.743.727

2.262.881
-41.083
-191.466
-145.157
682.100
1071873

23,95%
-0,51%
-2,93%
-2,45%
10,85%
15,73%


16
Tháng 9
Tháng 10
Tháng 11
Tháng 12
Lũy kế

5.963.700
6.980.300
7.022.701
8.560.899

87.012.689

6.385.735
5.522.086
7.142.885
6.688.589
79.205.861

-422.035
1.458.214
-120.184
1.872.310
7.806.828

-7,08%
20,89%
-1,71%
21,87%
8,97%

Bảng 1.5: Tổn thất điện năng toàn Điện lực năm 2015
Điện năng
nhận (kWh)
9.344.800
8.561.300

Điện thương
phẩm (kWh)
8.148.465
8.604.704


Tháng 3
Tháng 4
Tháng 5
Tháng 6
Tháng 7
Tháng 8
Tháng 9
Tháng 10

10.223.000
8.119.680
7.248.973
6.717.647
7.065.092
7.316.745
6.806.194
7.509.900

8.085.385
8.693.306
6.950.465
6.939.134
6.742.236
6.492.311
6.554.872
6.509.752

2.137.615
-573.626

298.508
-221.487
322.856
824434
251.322
1.000.148

20,91%
-7,06%
4,12%
-3,30%
4,57%
11,27%
3,69%
13,32%

Tháng 11
Tháng 12

8.830.610
8.756.596
96.500.537

7.577.924
8.648.380
89.946.934

1.252.686
108.216
6.553.603


14,19%
1,24%
6,79%

Tháng theo
dõi
Tháng 1
Tháng 2

Lũy kế

Tổn thất
Tỷ lệ tổn
điện năng (kWh) thất(%)
1.196.335
12,80%
-43.404
-0,51%

Bảng 1.6: Tổn thất điện năng toàn Điện lực năm 2016
Tháng
theo dõi
Tháng 1
Tháng 2

Điện năng
nhận (kWh)
10.442.050
9.680.589


Điện thương
phẩm (kWh)
8.560.492
8.986.508

Tháng 3
Tháng 4

11.444.936
10.579.006

9.468.897
10.345.339

1.976.039
233.667

17,27%
2,21%

Tháng 5
Tháng 6
Tháng 7
Tháng 8
Tháng 9
Tháng 10
Tháng 11
Tháng 12


8.645.484
7.761.400
8.782.100
8.374.444
7.845.200
8.094.400
8.888.000
10.402.607
110.940.216

9.505.776
8.535.568
7.957.956
7.911.413
8.109.183
7.141.798
8.152.962
10.079.730
103.755.345

-860.292
-774.168
824.144
463031
-263.983
952.602
735.038
322.877
6.184.594


-9,95%
-9,97%
9,38%
5,53%
-3,36%
11,77%
8,27%
3,10%
5,57%

Lũy kế

Tổn thất
Tỷ lệ tổn
điện năng (kWh) thất(%)
1.881.558
18,02%
694.081
7,17%


17

Nhận xét: Qua số liệu tổng hợp từ 2012-2016 chúng ta có thể nhận thấy một số
nội dung cần lưu ý trong công tác giảm tổn thất điện năng:
- Tốc độ tăng trưởng phụ tải từ 8-10% liên tục trong những năm qua và có chiều
hướng tăng mạnh trong hai năm gần đây.
- Tỷ lệ tổn thất điện năng còn tăng giảm thất thường chưa kiểm soát được một
cách hiệu quả. Lưới điện vận hành còn phụ thuộc khá nhiều vào thời tiết, tổn thất điện
năng tăng cao vào mùa khô hàng năm.

Phân tích nguyên nhân gây tổn thất
- Về mặt tổ chức, quản lý:
Phụ tải sản xuất phát triển nhanh, đặc trưng là dạng phụ tải 1 pha hoạt động theo
mùa vụ và không ổn định gây ra tình trạng lệch pha, quá tải dây dẫn,... làm cho tổn thất
kỹ thuật tăng. Trong khi đó việc xử lý gặp rất nhiều khó khăn do sự thay đổi của phụ
tải. Phụ tải cấp điện phục vụ sản xuất rau ngắn ngày phát triển mạnh (hiện nay sản
lượng rau sản xuất ở Lâm Đồng cung cấp cho thị trường trong nước thì Đơn Dương là
địa bàn cung cấp chính), đây là phụ tải 1 pha hoạt động theo mùa vụ và do ảnh hưởng
giá cả thị trường của các mặt hàng nông sản. Đặc trưng của dạng phụ tải này là không
sử dụng điện liên tục nhưng tại một số thời điểm lại phát triển ồ ạt nên gây ra tình trạng
đầy tải cục bộ đường dây trung hạ thế, sụt áp cuối nguồn cao, lệch pha, gây khó khăn
trong công tác quản lý vận hành.
Huyện Đơn Dương có nhiều đồng bào dân tộc ít người sinh sống, mỗi làng, bản có
đời sống văn hóa, sinh hoạt khác nhau. Chủ trương của Nhà nước, địa phương và ngành
điện là đưa điện đến 100% hộ dân trên địa bàn, năm 2014 Điện lực Đơn Dương đã thực
hiện được việc đưa điện đến 100% số thôn có điện trên địa bàn huyện và trên 98,5% số
hộ dân có điện. Do đó, việc này ảnh hưởng không nhỏ đến công tác quản lý, theo dõi
thu ghi điện. Tình trạng tổn thất do vận hành non tải thường xuyên xảy ra ở các địa bàn
này.
Phương án vận hành chưa hợp lý do quá tải dây dẫn đường trục phải thực hiện
việc chuyển lưới, lưới điện còn nhiều khiếm khuyết chưa được xử lý kịp thời nhất là
lưới điện hạ áp.
Việc đầu tư xây dựng, cải tạo lưới điện chưa tính toán đến khả năng phát triển phụ
tải trong tương lai dẫn đến một số công trình quá tải chỉ sau thời gian ngắn đưa vào sử
dụng.
Triển khai các biện pháp giảm TTĐN chưa kịp thời và đầy đủ như công tác thay
điện kế, kiểm tra vi phạm sử dụng điện, lắp đặt tụ bù trung hạ áp, xử lý mối nối,... cũng
đã ảnh hưởng đến công tác giảm TTĐN.
- Về mặt kinh doanh:
Việc cải tạo lưới điện tiếp nhận từ địa phương chưa triệt để, một số nơi lưới điện

được kéo từ hộ dân này đến hộ dân khác, đường dây đã xuống cấp và thi công không
theo tiêu chuẩn kỹ thuật, tạo điều kiện cho các đối tượng thực hiện hành vi trộm cắp
điện trong thời gian qua.
Hiện nay, người dân tộc Kinh và Hoa thuê đất của các đồng bào dân tộc thiểu số
để chuyển đổi mô hình sản xuất từ sản xuất lúa sang sản xuất rau ngắn ngày nên tình
trạng quá tải cục bộ liên tục xảy ra, công tơ quá tải đứng hoặc cháy không đo đếm được
điện năng do hộ sử dụng điện không thông báo thay đổi mục đích sử dụng với Điện lực;


×