Tải bản đầy đủ (.docx) (14 trang)

GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN QUỐC TẾ THEO PHƯƠNG THỨC TÍN DỤNG CHỨNG TỪ TẠI NGÂN HÀNG VPBANK

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (112.68 KB, 14 trang )

GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN QUỐC TẾ THEO PHƯƠNG
THỨC TÍN DỤNG CHỨNG TỪ TẠI NGÂN HÀNG VPBANK
3.1. Định hướng phát triển của VPBank
Với khí thế thắng lợi của năm 2005, trong năm 2006 Ngân hàng VPBank tiếp
tục phấn đấu để đạt thành tích cao hơn, cụ thể các chỉ tiêu như sau:
- Huy động vốn tiết kiệm tăng: 37% so với năm 2005.
- Dư nợ tín dụng trong hạn: tăng 28% so với năm 2005.
- Nợ quá hạn phát sinh mới tăng không quá 1% so với năm 2005.
- Doanh số và thu nhập các dịch vụ: tăng tối thiểu 30%.
- Lợi nhuận phấn đấu đạt và vượt mức kế hoạch lợi nhuận đã được Hội đồng
Quản trị giao năm 2006 là 80 tỷ VND.
Để đạt được các chỉ tiêu hoạt động trên, Ngân hàng VPBank đề ra những
phương hướng hoạt động và một số biện pháp cụ thể như sau:
- Tích cực giải quyết về cơ bản nợ quá hạn, nâng cao về lượng và hiệu quả sử
dụng vốn sinh lời. Phấn đấu đưa tỷ lệ nợ quá hạn xuống còn dưới 5%.
- Về hoạt động kinh doanh, Ngân hàng VPBank xác định tiếp tục kiên trì theo
chiến lược bán lẻ, chú trọng các khách hàng là doanh nghiệp vừa và nhỏ (trong đó
doanh nghiệp nhỏ là chủ yếu), khách hàng là cá nhân thuộc tầng lớp trung lưu ở đô
thị.
- Đẩy mạnh huy động vốn, cho vay và các hoạt động lành mạnh khác nhằm
củng cố và gia tăng thị phần, tăng lợi nhuận.
- Tăng cường công tác phát triển khách hàng và quảng bá thương hiệu, hình
ảnh ngân hàng trên các phương tiện thông tin đại chúng nhằm thu hút nhiều khách
hàng hơn nữa về giao dịch tại Ngân hàng.
- Củng cố tổ chức và phát triển một cách chắc chắn mạng lưới hoạt động của
mình vừa theo hướng phát triển thêm một số chi nhánh mới tại các địa phương có
kinh tế phát triển, vừa mở thêm các điểm giao dịch mới tại các địa bàn hoạt động
hiện có.
- Tích cực nghiên cứu phát triển các sản phẩm dịch vụ bán lẻ, nhất là các sản
phẩm có ứng dụng công nghệ ngân hàng hiện đại như sản phẩm thẻ, thanh toán điện
tử, chuẩn bị các điều kiện chuyển sang giao dịch một cửa vào thời điểm thích hợp.


- Công tác đào tạo được chú trọng ngay từ những tháng đầu tiên của năm
2006 (cả trong và ngoài nước) để nâng cao chất lượng đội ngũ nhân viên, nhằm
phục vụ khách hàng tốt hơn với định hướng đào tạo nâng cao cho đội ngũ lãnh đạo
các cấp, bổ túc nghiệp vụ chuyên sâu cho nhân viên nghiệp vụ, đào tạo cho sinh viên
mới ra trường được nhận vào làm việc tại Ngân hàng VPBank.
3.2. Giải pháp phát triển hoạt động TTQT theo phương thức TDCT tại Ngân
hàng VPBank
3.2.1. Đa dạng hoá các loại hình L/C sử dụng
Hiện nay việc sử dụng L/C trong thanh toán quốc tế tại Ngân hàng VPBank
vẫn còn phải thanh toán loại Confirmed irrevocable L/C, tức là L/C có xác nhận của
ngân hàng thứ ba. Do vậy việc đa dạng hoá các loại hình L/C là một trong những giải
pháp cho việc phát triển hoạt động thanh toán quốc tế theo phương thức TDCT. Bởi
vì khi cung ứng phong phú các loại sản phẩm dịch vụ khách hàng có thể lựa chọn và
sử dụng các loại sản phẩm dịch vụ phù hợp với mình, thu hút được sự chú ý của
khách hàng tiềm ẩn trên thị trường. Loại hình L/C được mở rộng sử dụng phải nhằm
đáp ứng được nhu cầu của khách hàng, ngân hàng phải tiến hành tổ chức nghiên
cứu thị trường, quan tâm sâu sắc đến nhu cầu đó để đưa ra những sản phẩm có ý
nghĩa thực tiễn cao trong kinh doanh.
Các loại hình L/C được mở rộng áp dụng tất nhiên cần phải qua nghiên cứu
tìm hiểu để phù hợp với thực tiễn hoạt động của cả ngân hàng và khách hàng.
Không nên áp dụng những loại hình quá phức tạp mà với những hạn chế về
chuyên môn, tài chính và công nghệ ngân hàng nên không có tính khả thi. Một số
loại Ngân hàng VPBank có thể nghiên cứu áp dụng trong thời gian tới là:
* L/C đối ứng
Loại này áp dụng cho các khách hàng nhập nguyên liệu từ nước ngoài về
gia công sau đó lại xuất khẩu sản phẩm đó sang chính người cung cấp nguyên vật
liệu. Vì đây là hình thức bảo đảm nhất cho các đơn vị gia công. Với loại hình này
họ có trách nhiệm bảo đảm thanh toán cho người xuất khẩu những thành phẩm
được sản xuất từ nguyên liệu đó. Rõ ràng quyền lợi của người gia công được bảo
đảm hơn khi sử dụng 2 L/C không huỷ ngang riêng biệt cho mỗi giao dịch. Vì có

thể sau khi nhập, thanh toán giá trị nguyên vất liệu nhập và sản xuất xong thì đối
tác từ chối chấp nhận nhập lại những sản phẩm đó, người gia công sẽ bị tổn thất
lớn vì do khó bán được sản phẩm có tính đặc thù.
* L/C tuần hoàn
Loại này áp dụng cho những đơn vị giao dịch thường xuyên định kỳ với
khối lượng lớn cho cùng một đối tác. Sử dụng L/C tuần hoàn sẽ tiết kiệm được chi
phí và thời gian đi lại cho khách hàng, giảm bớt những thủ tục phải tiến hành khi
mở L/C đồng thời giữ được khách hàng giao dịch thường xuyên mà không cần
gỉm phí dịch vụ để lôi kéo.
* L/C có thể chuyển nhượng hoặc L/C giáp lưng
Hai loại này áp dụng cho những đơn vị có nhu cầu xuất nhập khẩu qua
trung gian. Với hai loại này trách nhiệm thanh toán của người nhập khẩu không
có gì thay đổi, song người nhập khẩu có điều kiện thuận lợi thông qua ngườì
trung gian để thu gom hàng của mình cần. Đây là tính ưu việt hơn so với các loại
L/C khác. Tuy nhiên với L/C có thể chuyển nhượng người trung gian có lợi hơn so
với loại L/C giáp lưng, nên tuỳ thuộc vào mức độ tin cậy của người trung gian đến
đâu mà người nhập khẩu có thể sử dụng loại hình L/C nào cho thích hợp.
Rõ ràng việc đa dạng hoá các loại hình L/C là rất cần thiết trong quá trình phát
triển của hoạt động thanh toán quốc tế tại Ngân hàng VPBank. Tuy nhiên bên cạnh đó
ngân hàng cũng cần hạn chế sử dụng một số loại L/C bất lợi cho mình như. Ví dụ như
hiện nay một số L/C mở tại ngân hàng yêu cầu phải có xác nhận. Việc này phải trả phí
xác nhận rất cao và quan trọng hơn là nó chứng tỏ phía đối tác của khách hàng không
tin tưởng vào khả năng thanh toán của Ngân hàng VPBank nghĩa là uy tín của ngân
hàng trong mắt họ chưa cao. Do đó ngân hàng nên gợi ý với khách hàng từ chối mở
L/C xác nhận và thuyết phục bạn hàng về khả năng thanh toán cũng như uy tín của
ngân hàng. Làm được như vậy sẽ tạo được sự tin tưởng của các doanh nghiệp nước
ngoài và khi mở L/C tại ngân hàng phục vụ mình họ sẽ chọn Ngân hàng VPBank là
ngân hàng thông báo. Đây là một điều kiện thuận lợi cho việc củng cố uy tín của Ngân
hàng VPBank trên thị trường quốc tế và tạo ra tiền đề cho quá trình phát triển hoạt
động thanh toán quốc tế theo phương thức TDCT .

3.2.2 Thực hiện các giải pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro trong thanh toán
L/C
Trong các phương thức TTQT, phương thức TDCT là phương thức được sử dụng
phổ biến, rộng rãi nhất hiện nay, do có tính ưu điểm nhiều hơn so với các phương thức
thanh toán khác. Tuy nhiên ở Ngân hàng VPBank , tỷ lệ sử dụng phương thức thanh
toán này chưa cao; mặt khác phương thức thanh toán này không phải là phương thức
thanh toán hoàn hảo để có thể tránh được rủi ro cho các bên. Để phát hoạt động TTQT
theo phương thức TDCT, ngân hàng cần nghiên cứu và áp dụng những biện pháp để hạn
chế rủi ro ở mức thấp nhất. Những rủi ro ngân hàng thường gặp như:
+ Với vai trò là ngân hàng phát hành, ngân hành gặp phải những rủi ro về
tỷ giá, rủi ro do nhà nhập khẩu mất khả năng thanh toán, rủi ro do nhà xuất khẩu có
hành vi lừa đảo giả mạo chứng từ.
+ Với vai trò là ngân hành thông báo, ngân hàng gặp phải những rủi ro có
thể xảy ra do thiển cẩn trong quá trình kiểm tra, thông báo hay sửa đổi L/C.
Để hạn chế tới mức thấp nhất những rủi ro trên mà ngân hàng có thể gặp
phải, ngân hàng có thể áp dụng một số biện pháp sau:
- Định mức kỹ quỹ hợp lý sẽ giúp cho ngân hàng tránh rủi ro về tỷ giá khi tỷ
giá tăng mạnh. Tuy nhiên ngân hàng phải cân nhắc trong việc qui định ký quỹ, vì
giữa rủi ro và an toàn có sự đánh đổi nhau. Khi ngân hàng qui định mức ký quĩ cao,
có thể lượng khách hàng sẽ giảm (do khách hàng chuyển sang ngân hàng khác giao
dịch). Do vậy, việc ký quỹ phải được căn cứ hay phụ thuộc vào uy tín, khả năng tài
chính của khách hàng, mối quan hệ giữa khách hàng với ngân hàng.
- Sử dụng các nghiệp vụ ngân hàng nhằm phòng ngừa rủi ro tỷ giá giữa mua
bán kỳ hạn, giao dịch tương lai. Nó không những hạn chế rủi ro mà còn đem lại thu
nhập cho ngân hàng thông qua mua bán ngoại tệ.
- Hướng dẫn và tư vấn cho khách hàng lập bộ chứng từ phù hợp với quy định,
lựa chọn loại hình L/C sử dụng phù hợp tránh những rủi ro có thể xảy ra về qui trình
nghiệp vụ kỹ thuật.
- Thông qua mạng lưới ngân hàng đại lý của Ngân hàng VPBank để thẩm định
khả năng tài chính của ngân hàng nhằm hạn chế rủi ro do nhà nhập khẩu mất khả

năng thanh toán, khả năng giao hàng của của nhà xuất khẩu, lịch sử và tư cách đạo
đức của đối tác nước ngoài của khách hàng cho họ trong quá trình kí kết hợp đồng
ngoại thương. Tuy nhiên nó không tỏ ra hữu hiệu vì bản chất của L/C là độc lập với
hợp đồng ngoại thương và hàng hoá, mà khả năng nắm bắt chính xác các thông tin
thị trường luôn luôn thay đổi đối với cán bộ ngân hàng còn có hạn.
3.2.3. Mở rộng hoạt động tài trợ xuất nhập khẩu theo phương thức TDCT
Để mở rộng hoạt động tài trợ xuất khẩu, trước tiên Ngân hàng VPBank phải huy
động được nguồn ngoại tệ đáp ứng nhu cầu về vốn cho các đơn vị kinh doanh xuất nhập
khẩu. Muốn vậy, ngân hàng phải xây dựng được chiến lược huy động vốn như:
- Xây dựng chiến lược khách hàng thực hiện đa dạng hoá dịch vụ huy động
vốn. Xây dựng chiến lược khách hàng ở đây là ngân hàng cần phân loại đối tượng
khách hàng để có chính sách huy động phù hợp.
+ Đối với khách hàng là các doanh nghiệp hoạt động kinh doanh XNK. Dựa
vào tính chất giao dịch của khách hàng, ngân hàng có thể huy động nguồn ngoại tệ
với chi phí rẻ bởi vì nhiều doanh nghiệp gửi vào tài khoản tại ngân hàng để giao dịch,
ngân hàng không phải trả lãi hoặc nếu có thì với lãi suất thấp, do tính nhàn rỗi trong
khâu thanh toán mà ngân hàng có nguồn ngoại tệ từ khách hàng này.
+ Đối với khách hàng là tầng lớp dân cư : họ gửi ngoại tệ vào ngân hàng với
mục đích là sinh lời an toàn và tin tưởng vaò sự đảm bảo giữ kín thông tin về thu
nhập của mình. Tuy nhiên để thu hút được lượng khách hàng này ngày một gia tăng,
các công cụ huy động ngân hàng đưa ra cần phải có thêm những điều kiện nghiêm
ngặt khác: Như với các công cụ trung và dài hạn ngoài bảo toàn được giá trị vốn gốc
tiền gửi (không bị ảnh hưởnghay mất giá trị do trượt giá làm giảm sức mua của
đồng tiền ) mà còn mang lại khả năng thu nhập xuống với số vốn, thời gian gửi và mức
độ rủi ro của môi trường tài chính tiền tệ.
Với các công cụ ngắn hạn, bên cạnh mục đích sinh lời, khách hàng còn thêm
tính linh hoạt, khả dung cao, nó cho phép khách hàng có thể rút vốn thuận lợi dễ
dàng mà không mất thêm chi phí nào.
Ngoài ra Ngân hàng VPBank cần đưa thêm đặc tính chuyển nhượng được
giữa các cá nhân vào một số công cụ huy động vốn và dài hạn của chính phủ, của các

tổ chức tài chính, tín dụng khác tạo cho thói quen mua bán, cất giữ và chuyển đổi góp
phần thúc đẩy phát triển thị trường chứng khoán.
+ Đối với khách hàng là người nước ngoài và Việt kiều: Ngân hàng VPBank
cần có chính sách thu hút nguồn vốn ngoại tệ từ đối tượng khách hàng này, vì đây là
đối tượng khách hàng ngày một gia tăng, không những thế mà còn đối với tất cả các
NHTM. Hiện nay, đối tượng khách hàng này chưa thực sự tin tưởng vào thói quen
giao dịch với các NHTM Việt Nam do thủ tục rườm rà, chưa nhanh chóng và thuận
tiện, phí thu cao. Chính vì thế để có hiệu quả tốt, ngân hàng VPBank tích cực tăng
cường quảng cáo, hướng dẫn khách hàng dịch sử dụng dịch vụ một cách phù hợp,
qui định thu phí phải hợp lý và áp dụng tỷ giá chuyển đổi ngoại tệ phù hợp.
- Xây dựng và thực hiện chính sách bảo hiểm tiền gửi. Thông qua nghiệp vụ
này, Ngân hàng VPBank đã tạo thêm sự tin tưởng cho khách hàng khi khách hàng
gửi tiền. Mặt khác Ngân hàng VPBank huy động được vốn ổn và không phá sản do
người gửi tiền đến rút tiền ồ ạt.
Việc bảo hiểm tiền gửi tiền cho người gửi tiền ở ngân trước mắt chỉ áp dụng
cho những khoản tiền gửi có số dư tối thiểu từ 10.000.000VND hoặc tương đương
trở lên và bảo hiểm bằng hai loại:
Loại thứ nhất: Bảo hiểm rủi ro khi NHTM mất khả năng thanh toán.
Loại thứ hai: Bảo hiểm giá trị của tiền gửi do mất giá của đổng tiền.
- Tích cực tham gia vào thị trường ngoại tệ liên ngân hàng, chuẩn bị điều kiện
tham gia thanh toán hối đoái quốc tế thực hiện kinh doanh và bảo toàn vốn ngoại tệ.

×