Tải bản đầy đủ (.docx) (28 trang)

THỰC TRẠNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG BA ĐÌNH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (156.13 KB, 28 trang )

THỰC TRẠNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG BA ĐÌNH.
I. KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG BA ĐÌNH.
1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của NHCT Ba Đình.
Chi nhánh ngân hàng công thương khu vực Ba Đình Hà Nội (hay gọi tắt là
NHCT Ba Đình) ra đời từ năm 1959, với tên gọi lúc được thành lập là Chi điếm
Ngân hàng Ba Đình trực thuộc ngân hàng Hà Nội, có trụ sở tại số 142 phố Đội
Cấn, quận Ba Đình, thành phố Hà Nội. Với số lượng cán bộ lúc ban đầu thành
lập là 10 người, trong bối cảnh nền kinh tế đất nước còn nhiều khó khăn,
nhiệm vụ của ngân hàng là vừa xây dựng cơ sở vật chất, củng cố tổ chức và
hoạt động ngân hàng (hoạt động dưới hình thức cung ứng, cấp phát theo chỉ
tiêu-kế hoạch được giao) nhằm mục tiêu phục vụ chế độ bao cấp, không lấy lợi
nhuận làm mục tiêu, hoạt động theo mô hình quản lý 1 cấp (NHNN). Mô hình
này được duy trì từ khi thành lập cho đến tháng 7 năm 1988 thì kết thúc.
Ngày 01/ 07/ 1988, thực hiện Nghị định số 53 của Hội đồng Bộ trưởng
(Nay là Chính phủ) ngành Ngân hàng chuyển hoạt động từ cơ chế quản lý hành
chính, kế hoạch hoá sang hạch toán kinh tế kinh doanh theo mô hình quản lý
Ngân hàng hai cấp (Ngân hàng Nhà nước - NHTM) lấy lợi nhuận làm mục tiêu
trong hoạt động kinh doanh, các Ngân hàng hoạt động thương mại quốc
doanh lần lượt ra đời (NHCT - NHNT – NHĐT&PT- NHNN & PTNT) trong bối
cảnh chuyển đổi đó, Ngân hàng Ba Đình cũng đã được chuyển đổi thành một
chi nhánh NHTM quốc doanh với tên gọi chi nhánh Ngân hàng Công thương
quận Ba Đình trực thuộc Ngân hàng Công thương thành phố Hà Nội. Hoạt
động kinh doanh mang tính kinh doanh thực sự, thông qua việc đổi mới phong
cách giao tiếp, phục vụ, lấy lợi nhuận làm mục tiêu kinh doanh, cùng với việc
đa dạng hoá các loại hình kinh doanh dịch vụ, khai thác và mở rộng thị trường,
đưa thêm các sản phẩm mới vào kinh doanh. Lúc này Ngân hàng Công thương
Ba Đình hoạt động theo mô hình quản lý NHCT ba cấp (TW - Thành phố -
Quận). Với mô hình quản lý này trong những năm đầu thành lập (7/1988 -
3/1993) hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Công thương Ba Đình kém hiệu
quả, không phát huy được thế mạnh và ưu thế của một Chi nhánh Ngân hàng
Thương mại trên địa bàn thủ đô, do hoạt động kinh doanh phụ thuộc hoàn


toàn vào Ngân hàng Công thương Thành phố cùng với những khó khăn thử
thách của những năm đầu chuyển đổi mô hình kinh tế theo đường lối mới của
Đảng. Trước những khó khăn vướng mắc từ mô hình tổ chức quản lý cũng như
từ cơ chế, theo quyết định số 93/NHCT - TCCB của Tổng Giám đốc Ngân hàng
Công thương Việt Nam (01/04/1993) Ngân hàng Công thương Ba Đình thực
hiện thí điểm mô hình tổ chức NHCT hai cấp (cấp TW - Quận) xoá bỏ cấp trung
gian là Ngân hàng Công thương Hà nội cùng với việc đổi mới và tăng cường
công tác cán bộ. Do vậy ngay sau khi nâng cấp quản lý cùng với việc đổi mới cơ
chế hoạt động, tăng cường đội ngũ cán bộ trẻ có năng lực thì hoạt động kinh
doanh của Ngân hàng Công thương Ba Đình đã có sức bật mới, hoạt động kinh
doanh theo mô hình một NHTM đa năng, có đầy đủ năng lực, uy tín để tham
gia cạnh tranh một cách tích cực trên thị trường và không ngừng tự đổi mới,
hoàn thiện để thích nghi với các môi trường kinh doanh trong cơ chế kinh tế
thị trường.
Từ đó đến nay hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Công thương Ba
Đình được ổn định và phát triển theo bốn định hướng lớn của ngành, góp phần
thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, kìm chế lạm phát, thực hiện có hiệu quả chính
sách tiền tệ, đưa lại hiệu quả kinh tế cao hơn so với những năm trước.
1.2. Đặc điểm môi trường hoạt động và khách hàng của NHCT Ba Đình.
Ngân hàng công thương Ba Đình nằm trên địa bàn không có nhiều lợi thế về
cơ sở kinh tế (dân cư không tập trung, các doanh nghiệp và các tổ chức kinh tế
lớn không nhiều…) nhưng lại có nhiều các tổ chức tín dụng lập trụ sở để huy
động vốn. Chính vì vậy ngân hàng phải xác định phương châm luôn tự làm mới
bản thân để tồn tại trong môi trường cạnh tranh mà ở đó có không nhiều cơ
hội kinh doanh. Những ngày đầu mới thành lập, hoạt động của ngân hàng chủ
yếu trong địa bàn quận, do vậy đã hạn chế đi nhiều khả năng kinh doanh của
ngân hàng. Đến nay, hoạt động kinh doanh của ngân hàng đã phát triển, mở
rộng quy mô cả về lượng và về chất, hiện nay ngân hàng đã và đang mở thêm
nhiều chi nhánh cũng như quầy giao dịch với mạng lưới rộng khắp nội ngoại
thành, có nhiều sản phẩm, dịch vụ đa năng , tổng hợp trong lĩnh vực tiền tệ tín

dụng, thu hút được sự tín nhiệm của đông đảo khách hàng trong và ngoài
nước.
Chương trình đẩy mạnh cho vay và đầu tư của chi nhánh NHCT Ba Đình đã
mở rộng khắp các thành phần kinh tế với phương châm tập trung chọn lọc,
vừa đẩy mạnh bán buôn, vừa quan tâm đến bán lẻ.
1.3. Sơ lược về tình hình hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
• Hoạt động huy động vốn.
Mục tiêu của chi nhánh trong những năm qua là tiếp tục đẩy mạnh hoạt
động huy động vốn, nâng cao cả về số lượng và chất lượng của các khoản
huy động. Biện pháp thực hiện huy động vốn của ngân hàng trong những
năm qua có một số điểm cơ bản như sau:
- Từng cán bộ tại các quỹ tiết kiệm luôn chú ý đến phong cách giao dịch với
khách hàng, mặt khác Chi nhánh thường xuyên cải tạo sửa chữa, nâng cấp và
bổ sung thêm trang thiết bị máy móc cho các quỹ tiết kiệm đảm bảo phục vụ
cho khách hàng kịp thời.
- Mở thêm nhiều quỹ tiết kiệm nơi dân cư tập trung, cải tạo nâng cấp hầu hết
các quỹ tiết kiệm nhằm nâng cao chất lượng mạng lưới huy động vốn tại nhiều
địa bàn, chủ động tìm kiếm khai thác nguồn vốn nhàn rỗi trong dân cư và các
tổ chức kinh tế với các hình thức huy động hấp dẫn.
- Chuẩn bị chu đáo trong triển khai các đợt tiết kiệm dự thưởng, phát hành kì
phiếu theo chỉ đạo của NHCT Việt Nam nên các đợt huy động đều vượt mức so
với các chỉ tiêu giao như: trong năm 2003 tiết kiệm dự thưởng đã huy động
được 337,3 tỷ đồng vượt kế hoạch 62 tỷ(+22%), đợt phát hành kì phiếu 6
tháng trả lãi sau huy động được 282 tỷ đồng, vượt kế hoạch 132 tỷ(+88%).
Đợt huy động trái phiếu vô danh từ tháng 6/2003 đến tháng 8/2003 NHCT
Việt Nam giao huy động 90 tỷ VNĐ, chi nhánh đã huy động được 190,65 tỷ
vượt trên 100 tỷ (gấp 2,1 lần).
- Chuẩn bị tốt cơ sở vật chất như: thiết bị thông tin, đường truyền,
máy in, đào tạo cán bộ… và các bước chuẩn bị khác nên khi thực hiện công
tác hiện đại hóa theo chương trình INCAS của NHCT Việt Nam từ ngày

1/11/2003 đến nay đã dần được ổn định và chính xác hơn ở tất cả các quỹ
tiết kiệm.
• Hoạt động cho vay và đầu tư.
Trong điều kiện tình hình kinh tế trong nước và thế giới có nhiều diễn biến
không thuận lợi, lãi suất đầu vào biến động theo xu hướng ngày càng tăng, bên
cạnh đó sức cạnh tranh của các ngân hàng thương mại trên cùng địa bàn ngày
càng mạnh hơn, nên hoạt động tín dụng đã gặp rất nhiều thách thức. Nhưng
với sự nỗ lực tìm kiếm thị trường, áp dụng nhiều hình thức đầu tư mới trong
các doanh nghiệp phát triển sản xuất kinh doanh đa dạng đặc biệt ở các ngành
Giao thông vận tải xây dựng cầu đường, bến cảng, sản xuất công nghiệp trong
ngành dầu khí…Thực hiện chỉ đạo của NHCT Việt Nam theo phương châm “
Phát triển- an toàn- hiệu quả’’ chi nhánh đã chú trọng tăng trưởng tín dụng
phải kiểm soát được vốn cho vay. Trên cơ sở chọn lọc khách hàng, giảm dần dư
nợ đối với những doanh nghiệp có tình hình tài chính yếu kém, vốn chủ sở hữu
nhỏ, nâng cao chất lượng thẩm định dự án, coi trọng hiệu quả kinh tế và thực
hiện nghiêm túc các quy chế về tín dụng hiện hành. Trong những năm vừa qua,
chi nhánh luôn tập trung nâng cao chất lượng tín dụng đi đôi với việc tăng
trưởng dư nợ lành mạnh nhằm đảm bảo an toàn vốn cho vay và hiệu quả vốn
tín dụng. Kết quả sơ bộ như sau:
Năm 2001 tổng dư nợ cho vay đạt 1166 tỷ . So với cùng kì năm trước tăng
360 tỷ , tốc độ tăng 45% so với cùng kì , vượt 25% so với kế hoạch ( toàn hệ
thống tăng 34% ) . Trong đó:
- Cho vay ngắn hạn :
Dư nợ 958 tỷ, so với cùng kì năm trước tăng 254 tỷ, tốc độ tăng 36%.
+ Ngành nông nghiệp : Có mức dư nợ 169 tỷ tăng hơn năm trước 106 tỷ.
+ Ngành thương nghiệp : mức dư nợ tăng 38 tỷ .
+ Ngành sản xuất công nghiệp : có mức dư nợ 355 tỷ tăng hơn trước 23
tỷ . - Cho vay trung và dài hạn :
Dư nợ 31/12/2001 đạt 208 tỷ tăng 2,02 lần so với năm trước .
Doanh số cho vay năm 2001 đạt 3077 tỷ tăng hơn năm trước 679 tỷ , tốc

độ tăng 28,3% .
Vòng quay vốn tín dụng 2,96 vòng / năm tăng hơn năm trước 0,38 vòng.
Phân định cơ cấu cho vay theo thành phần kinh tế:
- Cho vay doanh nghiệp Nhà nước đạt 1114 tỷ ,đạt 96% tổng dư nợ. Hầu
hết cho vay các doanh nghiệp nhà nước hiện nay áp dụng hình thức cho vay
không có tài sản đảm bảo . Một vài đơn vị trực thuộc cho vay có bảo lãnh của
tổng công ty, và một số ít các doanh nghiệp khác cho vay trung và dài hạn co
tài sản đảm bảo băng chính đối tượng cho vay.
- Cho vay doanh nghiệp ngoài quốc doanh đạt 52 tỷ , chiếm tỷ trọng 4%
tổng dư nợ.
Tình hình nợ quá hạn , xử lý tài sản bảo đảm của nợ tồn đọng :
+ Nợ quá hạn , tồn đọng đến cuối năm 17.706 triệu , chiếm 1,5% tổng
dư nợ tăng hơn năm trước 0,66% , mức tăng thêm 11.474 triệu . + Thu
nợ quá hạn 5444 triệu đồng.
Xử lý rủi ro và xét giảm miễn lãi :
Xử lý rủi ro và nợ tồn đọng : Trong năm không có trường hợp nào xét rủi
ro về tín dụng . Tuy nhiên về xác định nợ tồn đọng theo quyết định 149 của
Chính phủ thì nợ tồn đọng đến cuối năm 2001 còn được xác định là 20.012
triệu đồng và đã được phân loại theo từng tiêu thức hướng dẫn của quyết định
149 .
Đã tận thu nợ được bằng quỹ rủi ro năm 2000 xấp xỉ 5 triệu đồng qua
bán tài sản cầm cố của công ty Đầu tư phát triển Sinh vật cảnh .
Về xét giảm miễn lãi :
Đã xét và trình NHCT Việt Nam giảm miễn lãi cho 3 doanh nghiệp 3884
triệu đồng và tận thu lãi được 2550 triệu . Trong đó trong năm đã thực hiện
miễn giảm lãi 2195 triệu cho 2 doanh nghiệp và tận thu lãi 600 triệu .
Về nghiệp vụ bảo lãnh :
Tổng giá trị bảo lãnh trong và ngoài nước đến 31/12/2001 đạt 341 tỷ so
với cùng kì năm trước tăng 78 tỷ, tốc độ tăng 30%. Trong đó: Bảo lãnh trong
nước 327 tỷ tăng 87 tỷ, bảo lãnh trả chậm nước ngoài 13 tỷ ( tương đương

891000 USD) giảm 9 tỷ do đến hạn thanh toán đã trả nợ nước ngoài .
Toàn bộ giá trị bảo lãnh trong năm 2001 được an toàn, không phát sinh
nghĩa vụ bảo lãnh thay doanh nghiệp .
Trong năm 2002 hoạt động cho vay và đầu tư đạt được những kết quả cụ
thể như sau:
* Doanh số cho vay đạt 3.166 tỷ đồng, tăng hơn năm trước 103 tỷ đồng.
* Doanh số thu nợ đạt 2.711 tỷ đồng, so với năm trước giảm 214 tỷ đồng
* Về dư nợ:
+ Tổng các khoản đầu tư và cho vay đạt 1.632,37 tỷ đồng, tăng 18,37 tỷ
đồng, đạt 101% kế hoạch giao. Trong đó:
Góp vốn cho vay đồng tài trợ: 56,90 tỷ đồng
Dư nợ cho vay nền kinh tế đạt 1.564,67 tỷ đồng, tăng 399,17 tỷ đồng, tốc
độ tăng 34% so với đầu năm và đạt 100% kế hoạch giao. Trong đó:
• Dư nợ cho vay VNĐ: 1.364,65 tỷ đồng, tăng 295, 65 tỷ đồng tốc
độ tăng 28% so với đầu năm.
• Dư nợ cho vay ngoại tệ quy VNĐ: 200,02 tỷ đồng tăng 103,52
tỷ đồng, tốc độ tăng 107% so với đầu năm, chiếm tỷ trọng 13%
* Cơ cấu đầu tư, tín dụng
- Theo loại đầu tư, cho vay
+ Dư nợ đầu tư, cho vay ngắn hạn: 1.233,54 tỷ đồng, tăng 274,24 tỷ
đồng, tốc độ tăng 28,5% so với đầu năm.
+ Dư nợ đầu tư, cho vay trung dài hạn: 388,03 tỷ đồng tăng 182 tỷ, tốc
độ tăng 88% so với đầu năm, chiếm tỷ trọng 24%/ tổng dư nợ.
- Cơ cấu đầu tư, cho vay theo thành phần kinh tế:
+ Dư nợ cho vay quốc doanh: 1.483,41 tỷ đồng, tăng 366,95 tỷ đồng, tốc
độ tăng 33% so với đầu năm.
+ Dư nợ cho vay ngoài quốc doanh: 138,16 tỷ đồng tăng 86,12 tỷ đồng, tốc
độ tăng 165% so với đầu năm và chiếm tỷ trọng 9% so với tổng dư nợ ( tăng
5% so với đầu năm ).
Về nghiệp vụ bảo lãnh:

Dư bảo lãnh đến 31/12/2002 đạt 380 tỷ đồng tăng 40 tỷ tương ứng 11,4%
so với năm 2001. trong đó:
+ Dư bảo lãnh trong nước : 356 tỷ đồng.
+ Dư bảo lãnh nước ngoài : 24 tỷ đồng.
Hoạt động cho vay và đầu tư của ngân hàng trong năm 2003:
Tổng dư nợ cho vay và đầu tư đến 31/12/2003 đạt 1.717 tỷ VNĐ , so với
năm trước tăng 85tỷ (+5,2%). Trong đó:
- Dư nợ cho vay nền kinh tế dến 31/12/2003 đạt 1.703 tỷ đồng ( bao
gồm cả cho vay đồng tài trợ dài hạn), tăng so với năm trước 81 tỷ đồng (+5%).
So với kế hoạch giao 1842 tỷ VNĐ đạt 92,5%. Bao gồm:
+ Dư nợ ngắn hạn: đến 31/12/2003 đạt 1.112 tỷ VNĐ, so với năm
trước giảm 122 tỷ VNĐ (-11%).
+ Dư nợ cho vay trung dài hạn: đến 31/12/2003 đạt 591 tỷ VNĐ
(không kể dư nợ nhận vốn góp đồng tài trợ 18 tỷ) so với năm trước tăng 203
tỷ VNĐ
(+52,3%). Chi nhánh đã hoàn thành chỉ tiêu cho vay trung dài hạn do NHCT
Việt Nam giao.
Bảng2: Tình hình hoạt động cho vay và đầu tư của NHCT Ba Đình.
( Đơn vị : Tỷ đồng )
T
T
Chỉ tiêu 2001 01/00 2002 02/01 2003 03/02
1 Tổng dư nợ 1166 45(%) 1632,37 34,2(%) 1717 5,2(%)
2
Dư nợ cho vay nền
kinh tế
1074
26,6(%
)
1621,57 33,6(%) 1703 5(%)

3
+ Dư nợ ngắn hạn
+ Dư nợ trung và
dài hạn
958
208
36%
202%
1233,54
388,03
28,5%
88%
1112
591
-11%
52,3%
4
Góp vốn cho vay
đồng tài trợ
- - 56,9 - - -
5
Cơ cấu đầu tư TD:
+Cho vay ngoài QD
+Cho vay QD
52
1114
138,16
1483,41
374
1329

6 Doanh số cho vay 3077 96,4 3166 103 3364 133
7 Doanh số thu nợ 2925 34 2711 -214 2971 17
Trong năm 2004 tổng dư nợ cho vay nền kinh tế và các khoản đầu tư khác
tính đến ngày 31/12 đạt 1894tỷ VNĐ, so với cuối năm 2003 tăng 191 tỷ VNĐ,
tốc độ tăng là 11,2%, so với kế hoạch đạt 95,8%. Trong đó:
+ Dư nợ cho vay ngắn hạn là 1261 tỷ VNĐ, tăng 149 tỷ VNĐ, tốc độ tăng
13,4%.
+ Dư nợ cho vay trung và dài hạn là 633 tỷ VNĐ, tăng 42 tỷ VNĐ, tốc độ tăng
7,1%.
• Hoạt động thanh toán quốc tế và kinh doanh ngoại tệ:
Song song với công tác kinh doanh đối nội, NHCT Ba Đình cũng chú trọng hoạt
động kinh doanh đối ngoại, và trong những năm vừa qua hoạt động này đã
mang lại những kết quả hết sức khả quan, hỗ trợ tích cực cho tăng trưởng dư
nợ. Kết quả cụ thể như sau:
+ Về hoạt động kinh doanh ngoại tệ:
- Năm 2002: Doanh số mua 98.402.139 USD tăng 107% so với năm 2001.
Doanh số bán 97.045.162 USD tăng 105% so với năm 2001.
- Năm 2003: Doanh số mua 101.580.951 USD tăng 103% so với năm 2002.
Doanh số bán 103.584.934 USD tăng 107% so với năm 2002.
- Năm 2004: Doanh số mua 137.011.253 USD tăng 134% so với năm 2003.
Doanh số bán 136.242.623 USD tăng 131% so với năm 2003.
Chi nhánh đã chủ động khai thác các nguồn ngoại tệ mua của các đại lý, mua
trên thị trường liên ngân hàng, mua của các doanh nghiệp, tự cân đối và được
sự hỗ trợ của ngân hàng công thương Việt Nam nên đã đáp ứng đầy đủ các
nhu cầu về ngoại tệ thanh toán của khách hàng. Thu chênh lệch giá mua bán
và tỷ giá được 1.125 triệu đồng. Tổng doanh số mua bán đạt 273.253.876 USD
(kể các ngoại tệ khác quy đổi), so với năm trước tăng 33,19%.
+ Về công tác thanh toán quốc tế:
Kể từ khi những quy trình thực hiện nghiệp vụ thanh toán quốc tế được thực
hiện theo quyết định số 26/NHCT – QĐ ngày 1/3/1996 của giám đốc NHCT

Việt Nam, quyết định số 311/NHCT – KT ngày 23/3/1994 về việc hướng dẫn
hạch toán kế toán ngoại tệ và bản “ Quy tắc và thực hành thống nhất về tín
dụng chứng từ “ của phòng thương mại quốc tế 1993 số 500(UCP- 500) thì
hoạt động thanh toán quốc tế của NHCT Ba Đình đã có bước phát triển đáng
kể. Năm 2001 doanh số thanh toán XNK đạt được 111.690.760 USD. Mặc dù
năm 2002 bị ảnh hưởng lớn của ngày 11/9, tuy nhiên sự kiện ngày này ảnh
hưởng lớn đến các nước trên thế giới. Còn ở Việt Nam chỉ ảnh hưởng một
phần nhỏ, doanh số thanh toán quốc tế năm 2003 không dừng lại mà còn tăng
lên đạt 114.115.400 USD tăng lên 1.212.320 USD so với năm 2002 và tăng
2.424.640 USD so với năm 2001. Qua kết quả như vậy ta cũng thấy được
phương thức thanh toán L/C là phương thức thanh toán chủ yếu trong thanh
toán XNK. Tỷ trọng thanh toán L/C qua các năm đều đạt trên 81% tổng thanh
toán XNK, chất lượng nghiệp vụ thanh toán ngày càng nâng cao, tuy khối
lượng thanh toán lớn nhưng không để xảy ra sai sót nào làm ảnh hưởng đến
quyền lợi của khách hàng, do vậy uy tín của ngân hàng ngày càng được nâng
cao. Nhờ phát triển nghiệp vụ thanh toán quốc tế, NHCT Ba Đình thu hút thêm
được nhiều doanh nghiệp XNK về giao dịch, vay vốn và thanh toán XNK qua Chi
nhánh. Qua đó Ngân hàng tạo được một nguồn thu đáng kể từ phí thanh toán
đóng góp vào doanh thu.
Bảng 3 : Tình hình hoạt động thanh toán quốc tế tại NHCT Ba Đình
( Đơn vị : 1000 USD )
TT Phương thức 2001
Tỷ
trọng
2002
Tỷ
trọng
2003
Tỷ
trọng

1
Thanhtoánchuyển
tiền
13.969,06 12.5% 15.813,78 14% 17.658,5 15%
2 Thanh toán nhờ thu 6.993,3 6.3% 5.618 5% 4.242,7 4,7%
3 Thanh toán L/C 90.728,4 81,2% 91.471,3 81% 92.214,2 81,3%
Tổng 111.690,76 112.903,08
114.115,
4
Công tác thanh toán quốc tế không ngừng được nâng cao, nghiệp vụ kiểm tra
các bộ chứng từ nhanh chóng chính xác, thường xuyên tư vấn, tạo điều kiện
thuận lợi cho khách hàng, phong cách giao dịch văn minh lịch sự của các nhân
viên là nhân tố then chốt làm nên thành công trong giao dịch của chi nhánh.
• Công tác kế toán tài chính, kho quỹ và dịch vụ.

×