Tải bản đầy đủ (.pdf) (201 trang)

Luận án Tiến sĩ kinh tế: Giáo dục, y tế và ảnh hưởng tương tác của chúng lên tăng trưởng kinh tế Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.03 MB, 201 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
--------

--------

NGUYỄN MẠNH CƯỜNG

GIÁO DỤC, Y TẾ VÀ ẢNH HƯỞNG
TƯƠNG TÁC CỦA CHÚNG LÊN TĂNG TRƯỞNG
KINH TẾ VIỆT NAM

LUẬN ÁN TIẾN SĨ
NGÀNH KINH TẾ HỌC

HÀ NỘI - 2020


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
--------

--------

NGUYỄN MẠNH CƯỜNG

GIÁO DỤC, Y TẾ VÀ ẢNH HƯỞNG
TƯƠNG TÁC CỦA CHÚNG LÊN TĂNG TRƯỞNG
KINH TẾ VIỆT NAM
Chuyên ngành: KINH TẾ HỌC (TOÁN KINH TẾ)
Mã số: 9310101



LUẬN ÁN TIẾN SĨ
Người hướng dẫn khoa học:
1. TS. NGUYỄN MẠNH THẾ
2. PGS.TS. VŨ THANH SƠN

HÀ NỘI - 2020


i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi đã đọc và hiểu về các hành vi vi phạm sự trung thực trong học thuật. Tôi
cam kết bằng danh dự cá nhân rằng nghiên cứu này do tôi tự thực hiện và không vi
phạm yêu cầu về sự trung thực trong học thuật.

Hà Nội, ngày

tháng

năm 2020

Tác giả luận án

Nguyễn Mạnh Cường


ii

LỜI CẢM ƠN


Tác giả xin bày tỏ sự biết ơn sâu sắc tới giáo viên hướng dẫn khoa học, đã tận
tình hướng dẫn tác giả trong suốt quá trình học tập và thực hiện luận án.
Xin bày tỏ lòng biết ơn và sự kính trọng đến quý thầy cô trong Khoa Toán
Kinh tế - Đại học Kinh tế Quốc dân, đã giúp đỡ và đóng góp nhiều ý kiến quý báu
để luận án hoàn thiện tốt hơn. Xin gửi lời cảm ơn tới các cán bộ thuộc Viện Đào tạo
Sau Đại học đã tạo điều kiện giúp đỡ về các thủ tục hành chính trong suốt toàn bộ
quá trình học tập.
Cuối cùng, tác giả xin bày tỏ sự biết ơn tới những người thân trong gia đình, bạn
bè của mình đã động viên, khích lệ tác giả trong suốt quá trình học tập nghiên cứu,
hoàn thành luận án.

Hà Nội, ngày

tháng

năm 2020

Tác giả luận án

Nguyễn Mạnh Cường


iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................................ ii
MỤC LỤC ..................................................................................................................... iii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT.................................................................................... vi

DANH MỤC BẢNG ................................................................................................... viii
LỜI MỞ ĐẦU ................................................................................................................ 1
1. Lý do chọn đề tài .....................................................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu ...............................................................................................2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .........................................................................3
4. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................................3
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn ...............................................................................4
CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ....................... 6
1.1. Cơ sở lý thuyết về vai trò của vốn nhân lực đối với tăng trưởng kinh tế .......6
1.1.1 Mô hình tăng trưởng cổ điển ............................................................................6
1.1.2 Mô hình tăng trưởng tân cổ điển ......................................................................7
1.1.3. Lý thuyết tăng trưởng nội sinh ......................................................................10
1.2 Các khái niệm và đo lường về giáo dục, y tế, tăng trưởng kinh tế .................12
1.2.1 Khái niệm và đo lường về Giáo dục ...............................................................12
1.2.2 Khái niệm và đo lường về Y tế ......................................................................13
1.2.3. Khái niệm và đo lường tăng trưởng kinh tế ..................................................14
1.3. Một số yếu tố ảnh hưởng đến tăng trưởng kinh tế .........................................17
1.3.1. Ảnh hưởng của giáo dục lên tăng trưởng kinh tế ..........................................17
1.3.2. Ảnh hưởng của y tế lên tăng trưởng kinh tế ..................................................22
1.3.3. Ảnh hưởng tương tác của giáo dục, y tế lên tăng trưởng kinh tế ..................24
1.3.4. Một số yếu tố khác ảnh hưởng lên tăng trưởng kinh tế .................................25
1.4. Tổng quan nghiên cứu về ảnh hưởng của giáo dục, y tế và tương tác của
chúng đến tăng trưởng kinh tế ................................................................................30
1.4.1. Tổng quan nghiên cứu về ảnh hưởng của giáo dục đến tăng trưởng kinh tế 30
1.4.2. Tổng quan nghiên cứu về ảnh hưởng của y tế lên tăng trưởng kinh tế .........38


iv
1.4.3. Tổng quan nghiên cứu ảnh hưởng tương tác của giáo dục, y tế lên tăng
trưởng kinh tế ..........................................................................................................46

1.5. Khung phân tích của luận án ............................................................................53
TÓM TẮT CHƯƠNG 1 .............................................................................................. 56
CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG VỀ GIÁO DỤC, Y TẾ VÀ TĂNG TRƯỞNG
KINH TẾ Ở VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2011-2016 ................................................... 58
2.1. Một số chính sách về Giáo dục và Y tế ............................................................58
2.1.1 Một số chính sách giáo dục và đào tạo ở Việt Nam có hiệu lực trong giai
đoạn 2011 - 2016 .....................................................................................................58
2.1.2. Một số chính sách liên quan đến khám chữa bệnh ở Việt Nam có hiệu lực
trong giai đoạn 2011 - 2016 ....................................................................................61
2.1.3. Chính sách phân bổ nguồn ngân sách nhà nước chi thường xuyên cho Giáo
dục và Y tế ...............................................................................................................65
2.2. Thực trạng về giáo dục giai đoạn 2011-2016 ...................................................66
2.2.1. Thực trạng về giáo dục phổ thông .................................................................66
2.2.2. Thực trạng về giáo dục đại học .....................................................................69
2.2.3. Thực trạng về giáo dục nghề nghiệp .............................................................73
2.3. Thực trạng chi tiêu cho giáo dục ......................................................................82
2.3.1. Thực trạng chi tiêu công cho giáo dục ..........................................................82
2.3.2.Thực trạng chi tiêu cá nhân cho giáo dục .......................................................84
2.4. Thực trạng về y tế giai đoạn 2011-2016 ...........................................................86
2.5. Thực trạng chi tiêu cho y tế ..............................................................................88
2.5.1. Thực trạng chi tiêu công cho y tế ..................................................................88
2.5.2. Thực trạng chi tiêu cá nhân cho y tế .............................................................91
2.6. Thực trạng tăng trưởng kinh tế ........................................................................94
2.7 Thực trạng tăng trưởng kinh tế chi tiêu cho y tế và giáo dục ........................98
TÓM TẮT CHƯƠNG 2 ............................................................................................ 103
CHƯƠNG 3 MÔ HÌNH PHÂN TÍCH ẢNH HƯỞNG CỦA GIÁO DỤC, Y TẾ
VÀ TƯƠNG TÁC CỦA CHÚNG LÊN TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ VIỆT NAM 104
3.1. Dữ liệu, biến số sử dụng trong mô hình .........................................................104
3.1.1 Dữ liệu sử dụng ............................................................................................104
3.1.2. Các biến số ..................................................................................................104

3.2. Mô hình .............................................................................................................110
3.3. Phương pháp ước lượng ..................................................................................115


v
3.3.1 Phương pháp hồi quy số liệu mảng (FE, RE) ...............................................116
3.3.2 Phương pháp mô men tổng quát (GMM) .....................................................118
3.3.3. Quy trình ước lượng ....................................................................................119
3.4. Kết quả nghiên cứu ..........................................................................................120
3.4.1 Kết quả ước lượng số liệu chéo của chi tiêu cho giáo dục, y tế và ảnh hưởng
tưởng tác của chúng lên tăng trưởng kinh tế ............................................................120
3.4.2 Kết quả ước lượng số liệu mảng của chi tiêu cho giáo dục , y tế và ảnh hưởng
tưởng tác của chúng lên tăng trưởng kinh tế .........................................................123
3.4.2.2 Mô hình hồi quy số liệu mảng phân tích ảnh hưởng của Y tế lên tăng
trưởng kinh tế ........................................................................................................126
TÓM TẮT CHƯƠNG 3 ............................................................................................ 134
CHƯƠNG 4. KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ................................................... 135
4.1. Kết luận .............................................................................................................135
4.1.1. Kết luận chung.............................................................................................135
4.1.2 Các kết quả chính .........................................................................................137
4.1.3 Điểm mới của luận án...................................................................................139
4.2. Khuyến nghị .....................................................................................................139
4.2.1. Chính sách của chính phủ về chi tiêu công cho Giáo dục và Y tế ..............139
4.2.2. Chính sách của chính phủ về chi tiêu tư nhân cho Giáo dục và Y tế ..........142
4.2.3 Chính sách liên quan đến tuổi thọ bình quân ..............................................143
4.2.4 Chính sách liên quan đến bác sỹ của các địa phương ..................................144
4.2.5 Chính sách về lao động, việc làm ................................................................145
4.2.6. Chính sách về môi trường thể chế ...............................................................146
4.3 Hạn chế ..............................................................................................................147
DANH MỤC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC ĐÃ CÔNG BỐ CÓ NỘI DUNG

LIÊN QUAN TRỰC TIẾP ĐẾN LUẬN ÁN ........................................................... 149
TÀI LIỆU THAM KHẢO......................................................................................... 150
Phụ lục 1: TỔNG HỢP KẾT QUẢ ƯỚC LƯỢNG ................................................ 168
Phụ lục 2: CÁC KIỂM ĐỊNH KHUYẾT TẬT TRONG MÔ HÌNH................... 174


vi

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Giải thích tiếng Việt

ADB

Ngân hoàng phát triển châu Á

ASEAN

Hiệp hội các nước Đông nam Á

BHYT

Bảo hiểm y tế



Cao đẳng

CĐN


Cao đẳng nghề

CN&XD

Công nghiệp và xây dựng

CNXD

Công nghiệp xây dựng

CSSK

Chăm sóc sức khỏe

DN

Dạy nghề

ENR

Tỷ lệ nhập học

EU

Khu vực châu âu

FE

Phương pháp ước lượng các mô hình tác động cố định


GDNN

Giáo dục nghề nghiệp

GDP

Tổng sản phẩm quốc nội

GFCF

Tổng vốn cố định

GLM

Phương pháp ước lượng tuyến tính tổng quát

GLS

Phương pháp ước lượng bình phương tối thiểu tổng quát

GMM

Phương pháp điều kiện moment tổng quát

GNP

Tổng sản phẩm quốc dân

GRDP


Thu nhập bình quân đầu người của một tỉnh

KCB

Khám chữa bệnh

KTCN

Kỹ thuật công nghiệp

LĐTBXH

Lao động thương binh xã hội

LM

Phương pháp nhân tử Lagrange

LSDV

Ước lượng hồi quy biến giả tối thiểu


vii
Chữ viết tắt

Giải thích tiếng Việt

NNL


Nguồn nhân lực

NSLĐ

Năng suất lao động

NSNN

Ngân sách nhà nước

ODA

Vốn vay ưu đãi nước ngoài

OECD

Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế

OLS

Phương pháp bình phương nhỏ nhất

PAPI

Chỉ số hiệu quả Quản trị và hành chính công cấp tỉnh

PCI

Số liệu điều tra năng lực cạnh tranh cấp tỉnh


PISA

Chương trình đánh giá học sinh quốc tế

SCN

Sơ cấp nghề

TFP

Năng suất nhân tố tổng hợp

VA

Giá trị tăng của doanh nghiệp

VCCI

Phòng thương mại và công thương Việt Nam

VHLSS

Số liệu điều tra mức sống dân cư

WB

Ngân hàng thế giới

WDI


Chỉ số phát triển thế giới

WHO

Tổ chức y tế thế giới


viii

DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1. Số trường học phổ thông ...............................................................................66
Bảng 2.2. Số giáo viên và học sinh phổ thông ..............................................................68
Bảng 2.3. Bình quân số học sinh trên một lớp học........................................................69
Bảng 2.4. Số lượng trường, giáo viên, sinh viên thuộc hệ thống giáo dục đại học và
cao đẳng ......................................................................................................70
Bảng 2.5. Số giáo viên các trường đại học và cao đẳng phân theo trình độ chuyên môn ..72
Bảng 2.6. Cơ cấu chi ngân sách nhà nước cho giáo dục đào tạo, 2005-2016 (%) ........82
Bảng 2.7. Cơ cấu chi ngân sách nhà nước theo các cấp học, 2006-2015 (%) ...............83
Bảng 2.8. Chi tiêu hộ bình quân cho giáo dục theo nhóm thu nhập .............................85
Bảng 2.9. Chi tiêu hộ bình quân cho giáo dục theo khu vực, giới tính .........................85
Bảng 2.10. Số lượng nhân lực ngành y tế .....................................................................87
Bảng 2.11. Tuổi thọ trung bình tính từ lúc sinh phân theo vùng...................................88
Bảng 2.12. So sánh quốc tế tổng chi cho y tế và Chi tiêu công cho y tế 2000-2015 ....89
Bảng 2.13. Chi tiêu bình quân cho y tế theo nhóm thu nhập ........................................92
Bảng 2.14. Chi tiêu bình quân cho y tế theo nhóm tuổi ................................................92
Bảng 2.15. Chi tiêu hộ bình quân cho y tế theo khu vực, giới tính ...............................93
Bảng 3.1: Tổng hợp cơ sở chọn biến trong mô hình ...................................................104
Bảng 3.2: Kết quả thống kê mô tả cho một số biến chính trong mô hình ...................109
Bảng 3.3: tương quan giữa các biến ............................................................................110

Bảng 3.4: Kiểm định biến nội sinh ..............................................................................115
Bảng 3.5: Ảnh hưởng của chi tiêu trung bình cho giáo dục, y tế và tương tác của chúng
lên tăng trưởng kinh tế trong giai đoạn 2011 - 2016 ................................120
Bảng 3.6: Ảnh hưởng của chi tiêu công và chi tiêu tư nhân cho giáo dục lên tăng
trưởng kinh tế trong giai đoạn 2011 - 2016 .............................................124
Bảng 3.7: Ảnh hưởng của chi tiêu công và chi tiêu tư nhân cho y tế lên tăng trưởng
kinh tế trong giai đoạn 2011 - 2016 .........................................................127
Bảng 3.8: Ảnh hưởng biên của chi tiêu công cho giáo dục và y tế lên tăng trưởng kinh tế 129
Bảng 3.9: Ảnh hưởng biên của chi tiêu tư nhân cho giáo dục và y tế lên tăng trưởng
kinh tế .......................................................................................................132


ix
DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1: Mô hình nghiên cứu chính thức..................................................................... 54
Hình 2.1. Số lượng cơ sở giáo dục nghề nghiệp theo loại hình .................................... 73
Hình 2.2. Số lượng cơ sở giáo dục nghề nghiệp theo khu vực kinh tế-xã hội .............. 74
Hình 2.3. Số lượng cơ sở giáo dục nghề nghiệp theo hình thức sở hữu........................ 75
Hình 2.4.So sánh số lượng cơ sở giáo dục nghề nghiệp thuộc doanh nghiệp ............... 76
Hình 2.5. Số lượng cơ sở giáo dục nghề nghiệp thuộc doanh nghiệp phân theo khu
vực kinh tế-xã hội .......................................................................................................... 77
Hình 2.6. Kết quả tuyển sinh năm 2016 ........................................................................ 78
Hình 2.7. Tuyển sinh theo trình độ CĐN, TCN, DCN và Dạy nghề dưới 3 tháng ....... 78
Hình 2.8. Tuyển sinh trình độ CĐN, TCN, SCN theo vùng kinh tế - xã hội ................ 79
Hình 2.9. Số lượng tuyển sinh theo trình độ đào tạo năm 2016 .................................... 80
Hình 2.10. Kết quả tốt nghiệp theo trình độ CĐN, TCN, SCNvà Dạy nghề dưới 3 tháng . 80
Hình 2.11. Kết quả tốt nghiệp CĐN, TCN, SCN và Dạy nghề dưới 3 tháng chia
theo vùng kinh tế năm 2016 .......................................................................................... 81
Hình 2.12: Chi tiêu công bình quân cho giáo dục (tr.đ/người/năm) phân theo các
nhóm thu nhập giai đoạn năm 2011 - 2015 ................................................................... 84

Hình 2.13: Chi tiêu bình quân cho giáo dục của hộ (tr.đ/người/năm) phân theo các
nhóm thu nhập giai đoạn năm 2011 - 2015 ................................................................... 86
Hình 2.14. Chi cho y tế, 2000-2014 .............................................................................. 88
Hình 2.15: Chi tiêu công bình quân cho y tế (tr.đ/người/năm) phân theo các nhóm
thu nhập giai đoạn năm 2011 - 2015 ............................................................................. 90
Hình 2.16: Chi tiêu bình quân cho y tế của hộ (tr.đ/người/năm) phân theo các
nhóm thu nhập giai đoạn năm 2011 - 2015 ................................................................... 93
Hình 2.17. Tăng trưởng kinh tế, 2006-2016 .................................................................. 96
Hình 2.18. Cơ cấu tổng sản phẩm trong nước theo ngành kinh tế, 2011-2016 ............. 97
Hình 2.19. Đóng góp của các ngành vào tăng trưởng ................................................... 97
Hình 2.20: Mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế với chi tiêu cho y tế và chi tiêu
cho giáo dục của hộ ở mỗi năm trong giai đoạn 2011 - 2015 ....................................... 98
Hình 2.21: Mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế với chi tiêu công cho y tế và giáo
dục ở mỗi năm trong giai đoạn 2011 - 2015 ................................................................. 99


x
Hình 2.22: Mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế với chi tiêu bình quân cho y tế và
giáo dục của hộ ở mỗi phân vị tăng trưởng trong giai đoạn 2011 - 2015 ................... 100
Hình 2.23: Mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế với chi tiêu công cho y tế và giáo
dục ở mỗi phân vị tăng trưởng trong giai đoạn 2011 - 2015 ....................................... 100
Hình 2.24: Tăng trưởng GDP trong mối liên hệ với chi tiêu trung bình của hộ cho
giáo dục, y tế (tr.đ/người/năm) .................................................................................... 101
Hình 2.25: Tăng trưởng GDP trong mối liên hệ với chi tiêu công cho giáo dục, y
tế (tr.đ/người/năm) ....................................................................................................... 102


1
LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài

Duy trì mức tăng trưởng kinh tế hợp lý để đất nước phát triển và giàu có là điều
mà bất kì quốc gia nào trên thế giới cũng theo đuổi. Tăng trưởng kinh tế được hiểu
hiện qua tốc độ thu nhập thực tế của đất nước đó. Tăng trưởng kinh tế đã thúc đẩy tạo
việc làm, cải thiện thu nhập và giảm nghèo nhanh. Tuy nhiên không phải tăng trưởng
kinh tế nào cũng mang lại hiệu quả cho đất nước, nếu tăng trưởng kinh tế quá mức
hoặc quá cao thì người dân sẽ giàu có, nhưng mặt trái của nó sẽ dẫn đến lạm phát,
phân hóa giàu nghèo trong xã hội tăng lên.
Trải qua những chuyển biến về công cuộc đổi mới từ năm 1986, Việt Nam đã
đạt được những thành tựu đáng kể, tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân hàng năm
giai đoạn 2004-2016 là 6,35%; GDP theo giá thực tế năm 2014 gấp hơn 5,5 lần so
với năm 2004; Việt Nam trở thành quốc gia có mức thu nhập trung bình thấp từ
năm 2010. Nhưng Việt Nam vẫn đang đối mặt với những thách thức và khó khăn,
các kết quả nghiên cứu gần đây cho thấy có nhiều dấu hiệu tốc độ tăng trưởng kinh
tế, năng lực cạnh tranh cũng như hiệu quả đầu tư vào nền kinh tế giảm xuống. Vì
vậy, đòi hỏi đất nước trong từng thời kỳ phải tìm ra những biện pháp tích cực để
đạt được sự tăng trưởng hợp lý, bền vững. Đặc biệt các nhà nghiên cứu và hoạch
định chính sách nhận ra rằng, sau một giai đoạn tăng trưởng nhanh dựa trên tích lũy
vốn vật chất, đất nước cần phải bắt đầu tìm kiếm những mô hình và phương thức
tăng trưởng kinh tế khác, chú trọng hơn sự tích lũy vốn, lao động và con người.
Tổng sản phẩm quốc nội (GDP) vào năm 2012 tăng trưởng chỉ 5,03%, cùng lúc đó
có nhiều doanh nghiệp giải thể, dừng hoạt động tăng mạnh, nghiêm trọng hơn số
lao động thất nghiệp rất nhiều. Tốc độ tăng trưởng thấp, cho thấy môi trường kinh
doanh ở Việt Nam ngày càng đi xuống và chất lượng của các yếu tố tác động đến
tăng trưởng kinh tế cần phải xem xét lại.
Thực tế quá trình phát triển kinh tế của nhiều Quốc gia trên thế giới đã chỉ ra
tầm quan trọng của vốn con người. Nhật bản là đất nước nghèo tài nguyên
khoáng sản lại bị tàn phá năng nề bởi thiên nhiên và chiến tranh, tuy nhiên sự
vực dậy và phát triển như vũ bão của kinh tế Nhật Bản, hay sự phục hồi kinh tế
nhanh của các Quốc gia Tây Âu nhờ vào nguồn nhân lực chất lượng cao chứ
không phải tài nguyên. Với các Quốc gia đang phát triển dù có nhiều tài nguyên

nhưng thiếu lao động có chất lượng thì quá trình tăng trưởng kinh tế cũng rất
chậm (Waines, 1963)


2
Có rất nhiều nhân tố ảnh hưởng trực tiếp tới quá trình tăng trưởng của một quốc
gia, tuy nhiên một số nghiên cứu gần đây đã chỉ ra “giáo dục và y tế là hai yếu tố đóng
vai trò chủ chốt. Các dẫn chứng từ sự phát triển của các con hổ Đông Á cho thấy một
nền giáo dục vững mạnh và một hệ thống y tế phát triển hiện đại là động lực quan
trọng cho quá trình tăng trưởng kinh tế và sự phồn thịnh của quốc gia (World Bank,
1993). Bên cạnh y tế và giáo dục, quá trình tăng trưởng của một quốc gia còn bị tác
động của của nhiều yếu tố khác và sự tương tác giữa các yếu tố này trong một thể chế.
Các yếu tố có thể kể ra đây như các yếu tố về chính trị và thể chế, các yếu tố về môi
trường và địa lí, văn hóa, lịch sử, mức độ mở cửa của nền kinh tế đối với đầu tư nước
ngoài, các chính sách về sử dụng lao động để nâng cao năng suất, chính sách quản lí
kinh tế vĩ mô và cả tác động của môi trường bên ngoài.
Ở Việt Nam đã có nhiều nghiên cứu về quá trình tăng trưởng và các yếu tố ảnh
hưởng đến quá trình tăng trưởng. Các nghiên cứu này thường tập trung nhiều hơn vào
các yếu tố kinh tế nhưng chưa xem trọng các yếu tố về mặt xã hội. Trong nghiên cứu
này, tác giả sẽ tập trung vào hai nhân tố là y tế và giáo dục cùng với sự tương tác của
hai yếu tố này đến quá trình tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam trong giai đoạn từ năm
2011 đến 2016. Mặc dù những nghiên cứu này đã chỉ ra ảnh hưởng của giáo dục hoặc
y tế đến tăng trưởng kinh tế, tuy nhiên việc xem xét ảnh hưởng tương tác của hai yếu
tố này lên tăng trưởng kinh tế như thế nào vẫn là một câu hỏi cần trả lời. Do đó cần
nghiên cứu một cách có hệ thống ảnh hưởng của giáo dục và y tế đối với quá trình tăng
trưởng kinh tế của Việt Nam, trong một giai đoạn đủ dài bằng những mô hình định
lượng, kết quả sẽ cho phép đánh giá một cách chính xác và đầy đủ vai trò của “y tế” và
“giáo dục”đối với tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam. Việc đi sâu xem xét các yếu tố cấu
thành và các chỉ số dùng làm thước đo trong lĩnh vực y tế và giáo dục sẽ cho phép tác
giả đưa ra những đề xuất cụ thể mang tính khả thi cao.

Chính vì vậy, chủ đề mà NCS sẽ đề xuất trong dự định nghiên cứu này là “Xem
xét ảnh hưởng của giáo dục và y tế cùng với sự tương tác giữa hai yếu tố này lên quá
trình tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam với số liệu được thu thập trong giai đoạn từ 2011
đến 2016”.

2. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu chính của luận án là nghiên cứu ảnh hưởng của hai yếu tố chính cấu
thành vốn con người là giáo dục và y tế; ảnh hưởng tương tác của chúng lên tăng
trưởng kinh tế của Việt Nam, từ đó đề xuất các khuyến nghị về chính sách giáo dục và
y tế nhằm giúp thúc đẩy tăng trưởng.


3
Để thực hiện mục tiêu này, Luận án trả lời các câu hỏi nghiên cứu sau:
(1) Giáo dục ảnh hưởng thế nào đến tăng trưởng kinh tế, sự khác biệt giữa ảnh
hưởng chi tiêu công cho giáo dục lên tăng trưởng kinh tế và ảnh hưởng chi tiêu tư
nhân cho giáo dục lên tăng trưởng kinh tế?
(2) Y tế ảnh hưởng thế nào đến tăng trưởng kinh tế, sự khác biệt giữa ảnh
hưởng chi tiêu công cho y tế lên tăng trưởng kinh tế và ảnh hưởng chi tiêu tư nhân cho
y tế lên tăng trưởng kinh tế?
(3) Ảnh hưởng tương tác của giáo dục- y tế lên tăng trưởng kinh tế như thế nào?

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu:
Ảnh hưởng của giáo dục, y tế và tương tác của chúng đến tăng trưởng kinh tế.
Phạm vi nghiên cứu:
Không gian nghiên cứu: Các tỉnh/ thành phố trong cả nước Việt Nam.
Thời gian nghiên cứu: Từ năm 2011 đến năm 2016

4. Phương pháp nghiên cứu

- Phương pháp tổng quan tài liệu: Kế thừa các tài liệu có sẵn, bao gồm các văn
bản pháp luật, chính sách; các sách đã xuất bản, các tư liệu, báo cáo phân tích, nghiên
cứu trong nước và nước ngoài liên quan đến chủ đề nghiên cứu.
- Phương pháp tổng hợp, so sánh, thống kê, mô tả : để đánh giá thực trạng về
giáo dục, y tế, tăng trưởng kinh tế, đồng thời làm rõ thực trạng của mối quan hệ giữa chi
tiêu của tư nhân và chi tiêu công cho giáo dục và y tế đến tăng trưởng kinh tế.
- Phương pháp phân tích định lượng: Luận án sử dụng một số mô hình kinh tế
lượng để phân tích ảnh hưởng của giáo dục, y tế và tương tác của chúng lên tăng
trưởng kinh tế Việt Nam; sử dụng mô hình định lượng để làm rõ sự khác nhau giữa các
khoản chi tiêu của tư nhân và chi tiêu công cho giáo dục và y tế lên tăng trưởng kinh
tế. Hiệu quả của các khoản chi được đánh giá qua dấu và độ lớn của các hệ số ước
lượng của chi tiêu cho y tế và chi tiêu cho giáo dục ở mô hình chi tiêu của tư nhân và
chi tiêu công. Các hệ số của mô hình lần lượt được ước lượng như sau:
Hồi quy số liệu chéo (OLS): Chi tiêu cho giáo dục hay y tế trong 1 năm chưa
thể tạo ra vốn nhân lực ngay để tác động lên tăng trưởng kinh tế, chính vì vậy mô hình
số liệu chéo nhằm mục đích xem xét trung bình các yếu tố tạo ra vốn con người trong
giai đoạn 2011-2016 ảnh hưởng như thế nào lên tăng trưởng kinh tế Việt Nam.


4
Hồi quy số liệu mảng: bằng phương pháp ước lượng mô men tổng quát (GMM)
để xử lý vấn đề biến nội sinh cho mô hình số liệu mảng
Nguồn dữ liệu
- Số liệu sử dụng trong nghiên cứu gồm dữ liệu được khai thác từ Tổng Cục Thống
kê và Cục Thống kê các tỉnh, thành phố năm từ 2011-2016 thống kê theo 63 tỉnh.
- Các số liệu vĩ mô khác của Việt Nam giai đoạn 2011-2016 được cung cấp bởi
Tổng cục Thống kê.
- Số liệu chi tiêu giáo dục, y tế (tư nhân và công) được khai thác từ Bộ Tài Chính
- Số liệu điều tra về năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) do Phòng Thương mại
và Công thương Việt Nam (VCCI) cung cấp; dữ liệu về chỉ số Hiệu quả Quản trị và

Hành chính công cấp tỉnh ở Việt Nam (PAPI)
- Số liệu điều tra mức sống dân cư (VHLSS) 2010-2016

5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
Luận án sử dụng chủ yếu là phương pháp nghiên cứu định lượng, với các mô
hình kinh tế lượng được kiểm định đầy đủ để đảm bảo độ tin cậy cao để giải quyết một
số vấn đề khoa học có ý nghĩa quan trọng về lý thuyết và thực tiễn như sau:
Về mặt lý luận: Luận án kết hợp đồng thời các phương pháp ước lượng để phân
tích ảnh hưởng của các khoản chi (cho y tế và giáo dục) của tư nhân và chi tiêu công
lên tăng trưởng kinh tế.
Về mặt thực tiễn:
- Phân biệt rõ hiệu quả ảnh hưởng của các khoản chi tiêu của tư nhân cho y tế
và giáo dục lên tăng trưởng kinh tế so với hiệu quả các khoản chi tiêu công cho y tế và
giáo dục đến tăng trưởng kinh tế.
- Làm rõ được sự không hiệu quả của các khoản chi tiêu công cho y tế và giáo
dục so với các khoản chi tương ứng của hộ lên tăng trưởng kinh tế.
- Đánh giá được mức độ ảnh hưởng tương tác của 2 yếu tố giáo dục và y tế lên
tăng trưởng kinh tế ở cấp chi tiêu công và chi tiêu tư nhân, thông qua hệ số tương tác
- Các kết quả nghiên cứu của luận án là cơ sở để đề xuất một số khuyến nghị
về chính sách để nâng cao hiệu quả chi tiêu công cho giáo dục, y tế cũng như khuyến
khích phát triển chất lượng nguồn nhân lực của hộ theo hướng thúc đẩy tăng trưởng
kinh tế tại Việt Nam.


5
6. Kết cấu luận án:
Bố cục của luận án gồm 4 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và tổng quan nghiên cứu
Chương 2: Thực trạng về giáo dục, y tế và tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam giai
đoạn 2011-2016

Chương 3: Mô hình phân tích ảnh hưởng của giáo dục, y tế và tương tác của
chúng lên tăng trưởng kinh tế Việt Nam
Chương 4: Kết luận và Khuyến nghị.


6
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
1.1. Cơ sở lý thuyết về vai trò của vốn nhân lực đối với tăng trưởng kinh tế
Luận án được nghiên cứu dựa trên cơ sở các lý thuyết tăng trưởng kinh tế, trong
đó vốn nhân lực đóng một vai trò quan trọng đối với tăng trưởng kinh tế.

1.1.1 Mô hình tăng trưởng cổ điển
Tăng trưởng kinh tế đã được các nhà kinh tế học cổ điển Adam Smith và David
Ricardo bàn đến từ cuối thế kỷ 17 đầu thế kỷ 18, nhưng phải đến giữa thế kỷ 20, tăng
trưởng kinh tế mới được các nhà khoa học nghiên cứu một cách cơ bản. Cùng với tiến
trình đó, các lý thuyết tăng trưởng kinh tế cũng ngày càng được hoàn thiện để làm rõ
những vấn đề lý luận và thực tiễn đang đặt ra trong đời sống kinh tế. Nghiên cứu về
nguồn gốc của tăng trưởng kinh tế, các nhà khoa học đã chia các nhân tố tăng trưởng
ra hai nhóm: nhân tố ngoại sinh và nhân tố nội sinh.
Các mô hình tăng trưởng cổ điển đều có trọng tâm là một hay một chuỗi hàm
sản xuất. Ở cấp độ kinh tế vi mô hay từng doanh nghiệp riêng lẻ, các hàm sản xuất này
liên hệ số người lao động và máy móc với quy mô sản lượng của doanh nghiệp. Các
hàm sản xuất thường được phát triển từ mối liên hệ giữa một số yếu tố đầu vào hữu
hình nhất định và số sản lượng vật chất hữu hình được sản xuất ra từ số yếu tố đầu vào
đó. Ở cấp độ quốc gia hay toàn bộ nền kinh tế, hàm sản xuất mô tả mối quan hệ giữa
quy mô lực lượng lao động của một nước và giá trị trữ lượng vốn với mức tổng sản
lượng nội địa của đất nước đó (tổng sản lượng). Mối quan hệ trong toàn nền kinh tế
này được gọi là hàm tổng sản lượng. Phương trình đầu tiên là một hàm tổng sản lượng.
Nếu Y tượng trưng cho tổng sản lượng (và do đó cũng là tổng thu nhập), K là trữ

lượng vốn, và L là cung lao động. Mối quan hệ của các nhân tố đến sản lượng được
giải thích căn bản trong hàm sản xuất Cobb-Douglas. Hàm này có dạng như sau: Q =
AKαLβ với A là hệ số phản ánh trình độ khoa học - kỹ thuật và khả năng quản lý; K là
vốn; L là lao động; α, β là hệ số co dãn của sản lượng theo vốn và lao động.
Hàm sản xuất này phản ánh mối quan hệ giữa sản lượng với các chi phí lao
động và vốn. Tổng các hệ số co dãn có ý nghĩa kinh tế rất quan trọng. Khi tổng của các
hệ số co dãn bằng 1 thì hàm Cobb - Douglas cho thấy tình trạng hiệu suất không đổi
theo quy mô, nghĩa là số % tăng của các yếu tố đầu vào bằng số % tăng của sản lượng
đầu ra. Trường hợp tổng của các hệ số co dãn lớn hơn 1 thì hàm sản xuất này cho thấy
tình trạng hiệu suất tăng theo quy mô, nghĩa là số % tăng của các yếu tố đầu vào nhỏ


7
hơn số % tăng của sản lượng đầu ra. Còn trường hợp tổng của các hệ số co dãn nhỏ
hơn 1 thì hàm sản xuất Cobb-Douglas cho thấy tình trạng hiệu suất giảm dần theo quy
mô. Trong thực tế thì tình trạng hiệu suất giảm dần theo quy mô là phổ biến.
Giáo dục và y tế là những yếu tố quan trọng đóng góp vào vốn con người, yếu
tố tác động lớn đến năng suất lao động và tăng trưởng kinh tế. Tuy nhiên, các nghiên
cứu lý thuyết về tăng trưởng trước đây thường nhấn mạnh vai trò của giáo dục như là
một đóng góp cho vốn con người nhưng có xu hướng xem nhẹ vai trò của sức khoẻ.

1.1.2 Mô hình tăng trưởng tân cổ điển
Trong những năm 1960, lý thuyết tăng trưởng bao gồm chủ yếu là mô hình tân
cổ điển, như Ramsey (1928), Solow (1956), Swan (1956), Cass(1965). Một đặc điểm
của mô hình này là tài sản có tính hội tụ. Mức khởi đầu của tổng sản phẩm quốc nội
trên đầu người (GDP) càng thấp thì tốc độ tăng trưởng dự báo càng cao. Giáo dục là
tâm điểm chú ý đối với các nhà kinh tế học khi nghiên cứu về tăng trưởng kinh tế kể từ
khi các mô tăng trưởng nội sinh được giới thiệu. Vào những năm 1950, mô hình tăng
trưởng Solow-Swan đã bao hàm cả lao động như là một yếu tố sản xuất gia tăng và
tiến bộ công nghệ như là biến ngoại sinh khác biệt theo thời gian, các yếu tố quyết

định tăng trưởng trong dài hạn (Solow 1957). Tiến bộ công nghệ được xem là một
nhân tố giải thích cách mà một nền kinh tế có thể sản xuất ra nhiều sản lượng hơn với
cùng một lượng đầu vào cho trước. Một số lượng lao động cho trước có thể tạo ra
nhiều sản phẩm hơn nếu họ có kiến thức tốt hơn về công nghệ và được trang bị nhiều
máy móc - thiết bị công nghệ hiện đại hơn. Tuy vậy, việc xem tương quan giữa các
biến số hay tham số với sai số như là một yếu tố nội sinh tiếp tục là một vấn đề khi mô
hình này không giải thích tiến trình phát triển công nghệ diễ ra như thế nào. Đã có
nhiều nỗ lực xem xét lại mô hình Swan-Solow. Một trong số các nỗ lực như vậy đã
bao hàm luôn cả vai trò của vốn nhân lực, như khi nó được tranh luận về khả năng
vốn nhân lực gia tăng sẽ làm tăng năng suất lao động, dẫn đến mức thu nhập cao
hơn (Schultz 1961). Vấn đề này được các nhà kinh tế học, những người đồng tình với
các luận điểm trong lý thuyết vốn nhân lực của Schultz ủng hộ (Blaug 1976).
Nhìn chung, vốn nhân lực được chia ra thành năm loại: tình trạng sức khỏe, đào
tạo thực tế - thông qua công việc, giáo dục chính thức, các chương trình học tập khi
trưởng thành và khả năng di chuyển để tìm kiếm các cơ hội công việc tốt hơn (Schultz
1961). Đã có những tranh luận cho rằng giáo dục là yếu tố quan trọng nhất để làm tăng
sự tích lũy vốn nhân lực (Goode 1959; Schultz 1961). Sau đó, vào những năm 1960,
khái niệm lao động hiệu quả đã được giới thiệu, trong đó, các mức độ tham gia giáo


8
dục của người lao độ được xem là một trọng số để đánh giá chất lượng lao động
(Nelson và Phelps 1966). Khái niệm này cho rằng có nhiều hơn một cách thức mà giáo
dục có thể tác động tới quá trình sản xuất.
Kể từ những năm 1960, vai trò của vốn nhân lực đối với tăng trưởng kinh tế đã
được nhiều nhà kinh tế học quan tâm rộng rãi khi nó được đánh giá kỹ hơn trong
những khác biệt đối với tăng trưởng kinh tế. Lý thuyết vốn nhân lực xem xét lại và mở
rộng từ lý thuyết của Ricardo khi xem lao động như là một nhân tố sản xuất và không
đề cập đến giả định về sự đồng nhất của lao động; nó cũng chỉ dựa trên các thể chế xã
hộ đơn giản, như các giá trị của gia đình và việc tham gia giáo dục (Bowle và Gintis

1975). Nhưng vào những năm 1970, nghiên cứu về vai trò của giáo dục đối với tăng
trưởng kinh tế hầu hết là các nghiên cứu định tính.
Mặc cho tầm quan trọng của vốn nhân lực đã được nhận thấy, vẫn có nhiều bất
đồng ý tưởng về cách thức mà vốn nhân lực vận hành trong các mô hình tăng trưởng.
Những mô tả cụ thể về vốn nhân lực thường xuyên trùng lắp với các định nghĩa của
tiến bộ công nghệ. Điều này gây ra khó khăn trong việc đánh giá sự ảnh hưởng của
vốn nhân lực tới tăng trưởng kinh tế. Tích lũy vốn nhân lực có thể tạo ra lợi thế kinh tế
theo quy mô khi nó làm tăng hiệu quả và năng suất sử dụng các nhập lượng đầu vào,
bao gồm lao động và vốn vật thể (Schultz 1988). Vốn nhân lực cũng có thể thúc đẩy
tiến bộ công nghệ (Jones 1998). Khái niệm tổng năng suất các nhân tố (Total Factor
Productivity-TFP), một cách đo lường năng suất rộng hơn, đã nhận được sự qua tâm
đặc biệt trong các lý thuyết tăng trưởng gần đây. Tầm quan trọng và ý nghĩa của TFP
đối với tăng trưởng kinh tế được bàn luận thậm chí còn nhiều hơn so với việc tích lũy
yếu tố sản xuất (Easterly và Levine 2001). Những ước lượng về sự đóng góp của vốn
nhân lực đối với tăng trưởng kinh tế có thể cũng là một kết quả không rõ ràng trong
các mô hình tăng trưởng. Hàm sản xuất thường xem thu nhập như là một hàm số của
vốn, lao động hiệu quả (trọng số của lao độ được tính bởi mức độ tham gia giáo dục
của người lao động), tiến bộ công nghệ và độ co giãn của vốn theo sản lượng.
Để giải thích quá trình tăng trưởng kinh tế dưới khía cạnh các nhân tố nội sinh
mô hình Lucas ra đời, đặc biệt từ khía cạnh bảo đảm tiến bộ công nghệ bằng cách tăng
nguồn vốn con người. Vốn con người là tổng thể của kiến thức, thói quen, thuộc tính
xã hội và nhân cách, bao gồm cả sự sáng tạo, thể hiện ở khả năng thực hiện lao động
để tạo ra giá trị kinh tế. Trên phạm vi nền kinh tế, vốn con người là toàn bộ các tài
nguyên - kiến thức, tài năng, kỹ năng, năng lực, kinh nghiệm, trí thông minh và trí tuệ
của các cá nhân trong một quốc gia. Vốn con người và quá trình đầu tư làm tăng vốn
con người có ý nghĩa đặc biệt quan trọng, tạo ra sự thịnh vượng của một quốc gia,


9
trước hết, nó mang lại cho mỗi cá nhân trình độ nhất định để làm việc và thu nhập

tương ứng; thứ hai, nó thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, đặc biệt trong hoạt động lao động
đổi mới sáng tạo thì kết quả càng phụ thuộc chặt chẽ vào trình độ và năng lực sáng tạo
của con người lao động; thứ ba, vốn con người góp phần tạo nên sự bền vững xã hội.
Sự bền vững xã hội cũng là một nhân tố thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Hàm sản xuất
của Lucas có dạng sau: Q = AKa (LH)1-a, với: 0 < a <1, trong đó: A là hệ số công
nghệ và A > 0; H là vốn con người; tích LH được coi là hiệu quả lao động đo bằng
mức vốn con người. Trong mô hình Lucas dân số và sức lao động cũng tương tự như
những thông số này trong mô hình Solow. Đầu tư là toàn bộ vốn, gồm tư bản và vốn con
người.. Tích lũy vốn con người trong cách tiếp cận của Lucas là một quá trình liên tục tiêu
dùng những nguồn lực bổ sung. Mỗi người chọn cho mình tỷ lệ tối ưu giữa chi cho tiêu
dùng thường xuyên và đầu tư để tích lũy tri thức, sự hiểu biết và kỹ năng làm việc. Kết
quả của sự lựa chọn này sẽ có được sau một thời gian nhất định dưới hình thức năng suất
và số lượng của các nguồn lực. Trên cơ sở những phân tích trên đây có thể đi đến kết luận
là các nước có nguồn vốn con người lớn, đầu tư vào vốn tư bản sẽ tạo ra mức vốn đầu tư
thực gồm vốn tư bản và vốn con người cao. Điều này cho thấy, chính tốc độ tích lũy
nguồn vốn con người của các nước khác nhau quyết định sự khác nhau về phát triển kinh
tế giữa các nước.
Romer (1990) lấy vai trò của tiến bộ kĩ thuật như là nguồn gốc nội sinh của tăng
trưởng. Nhưng vốn con người hiện ra như yếu tố hàng đầu cho việc thực hiện các
nghiên cứu. Mô hình tăng trưởng nội sinh của Romer khác với mô hình Lucas là trong
mô hình Romer, khái niệm vốn bao hàm vốn tư bản và đầu tư cho nghiên cứu. Đến
lượt nó, đầu tư cho nghiên cứu lại bao hàm việc tạo ra sản phẩm mới cũng như hoàn
thiện những sản phẩm hiện có. Vấn đề ở đây là một hãng có thể sản xuất sản phẩm
mới hoặc cải tiến các sản phẩm đang có bằng công nghệ và phương pháp của các chủ
thể kinh tế khác. Như vậy, mô hình Romer đã đưa vào hàm sản xuất thêm nhân tố trình
độ công nghệ của nền kinh tế, mà trình độ công nghệ của nền kinh tế sẽ tăng theo quy
mô tích lũy tri thức và kinh nghiệm. Mô hình này cũng giải thích tác động mở rộng
của yếu tố lao động, người lao động, ngoài sản phẩm nhận được từ hoạt động của
mình, còn nhận thêm được kinh nghiệm, làm cơ sở để tiếp tục tích lũy thêm kinh
nghiệm và phát triển năng lực. Những kinh nghiệm được tích lũy và năng lực tăng

thêm lại có thể chuyển hóa thành vốn, tức là chuyển thành nguồn lực để tăng sản xuất
trong trường hợp các tri thức được sử dụng vào việc đầu tư cho sản xuất. Trong mô
hình Romer, tiến bộ công nghệ không chỉ được coi là nhân tố sáng tạo ra sản phẩm


10
mới mà còn cả việc hoàn thiện những sản phẩm đang sản xuất. Điều này giải thích khả
năng phát triển của những nước đi sau, kể cả việc có thể đạt được tốc độ tăng trưởng
cao hơn đáng kể. Việc nghiên cứu sự ảnh hưởng của nhân tố tiến bộ công nghệ đối với
tăng trưởng kinh tế chỉ có thể khi dựa vào chỉ số phản ánh trình độ giáo dục - một yếu
tố cấu thành của chỉ số phát triển tiềm năng con người.

1.1.3. Lý thuyết tăng trưởng nội sinh
Vào những năm 1980, lý thuyết tăng trưởng nội sinh được Romer giới thiệu
nhằm khắc phục những hạn chế đã được nhận ra trong mô tăng trưởng tân cổ điển
Swan-Solow (Romer 1986). Khung lý thuyết này làm nổi bật vai trò quan trọng của
nghiên cứu và phát triển nguồn nhân lực, bao gồm giáo dục, như là cơ chế cho việc
tích lũy kiến thức công nghệ.
Lý thuyết tăng trưởng nội sinh dựa trên yếu tố nội sinh là vốn nhân lực hay cụ
thể hơn là vốn con người có thể giúp giải thích yếu tố vốn con người có tác động đến
tăng trưởng kinh tế của một Quốc gia, khi vốn con người được đào tạo bằng giáo dục
và chăm sóc sức khỏe tốt thì tạo ra nguồn nhân lực có trình độ chất lượng cao từ đó tạo
ra nhiều sản lượng tác động trực tiếp đến tăng trưởng kinh tế.
Mối quan hệ của giáo dục và y tế với tăng trưởng kinh tế được giải thích bằng
mộ số lý thuyết tăng trưởng nội sinh (Romer 1986) và lý luyết vốn nhân lực, khi các
nhà kinh tế xem hai thành phần này là cấu phần quan trọng để hình thành nên vốn
nhân lực. Lý thuyết tăng trưởng nội sinh được phát triển như một phản ứng đối với
những thiếu sót trong mô hình tăng trưởng tân cổ điển Solow- Swan. Đây là một lý
thuyết mới giải thích tốc độ tăng trưởng dài hạn của một nền kinh tế trên cơ sở các yếu
tố nội sinh so với các yếu tố ngoại sinh của lý thuyết tăng trưởng tân cổ điển.

Là trường phái mô hình tăng trưởng cố gắng khắc phục những khiếm khuyết
của mô hình Solow: (1) mô hình Solow hoàn toàn nói về công nghệ, nhưng lý thuyết
này không đưa ra giải thích về thay đổi công nghệ và (2) lý thuyết dự báo về sự hội tụ,
nhưng hội tụ nhìn chung không xác định được qua thực nghiệm.
Các giả thuyết tăng trưởng nội sinh chọn lọc:
1. Vừa học vừa làm: thay đổi công nghệ là nội sinh theo tổng vốn. Tổng vốn là
đại lượng gần đúng về kiến thức/công nghệ tích lũy: A=K1-α Khi được thế vào hàm
sản xuất sẽ cho ra mô hình giống như của Harrod-Domar, nhưng dựa vào logic khác:

Y = AK α L1-α = K1-α K α L1-α = hang so*K , K: vốn tư bản; L: số lao động


11
2. Số người tham gia khám phá ý tưởng mới: công nghệ là nội sinh theo dân số.
Khi dân số tăng, có nhiều người tham gia vào khám phá công nghệ và tiến bộ công
nghệ, dẫn đến thu nhập nhiều hơn, nhiều người và do đó là nhiều công nghệ.
3. Vốn con người: tiến bộ công nghệ là kết quả của đầu tư vào vốn con người.
Vì tác động lan tỏa từ đầu tư vào vốn con người sang năng suất vốn vật chất, vốn vật
chất thể hiện suất sinh lợi không đổi không giảm dần.
1- α

Y = Kα H1-α = K* ( H/K )

= hang so*K , K: vốn tư bản; H vốn con người

Đây là lý thuyết đã được kiểm nghiệm và phát triển bởi rất nhiều các nhà
nghiên cứu khác nhau với các đại diện tiêu biểu như: Romer (1986), Lucas (1988),
Squire (1993), Schultz (1999), Bassanini & Scarpetta (2001), Mincer (1984) đã sử
dụng Lý thuyết về tăng trưởng nội sinh để xác định nguồn nhân lực trở thành yếu tố
quyết định tăng trưởng kinh tế và giảm nghèo. Lý thuyết này cũng đã được ứng dụng

làm nền tảng trong rất nhiều nghiên cứu khác để giải thích cho mối quan hệ giữa giáo
dục, y tế và ảnh hưởng tương tác của chúng tới tăng trưởng kinh tế.
Nguồn nhân lực là tổng thể các tiềm năng, năng lực, khả năng của mỗi cá nhân,
của mỗi cộng đồng và toàn xã hội đã tạo ra sự phát triển cho xã hội được thể hiện qua
các yếu tố như giáo dục, chuyên môn, kỹ năng lao động, mức sống, sức khỏe, tư tưởng
tình cảm. Trong các yếu tố đó thì hai nhân tố quan trọng và bao quát nhất là giáo dục
và sức khỏe.
Sức khỏe là nền tảng vững chắc cho sự phát triển kinh tế, một trong những chìa
khóa đối với yếu tố quyết định hiệu quả kinh tế cả ở cấp vi mô và vĩ mô. Điều này
cũng xuất phát từ các nghiên cứu của Blomm & Canning (2003), Grossman (1972) cho
rằng sức khỏe là một thành phần trực tiếp của đời sống con người và là một hình thức
làm tăng sự phát triển cá nhân cũng như phát triển xã hội. Bên cạnh yếu tố về sức
khỏe, thì giáo dục cũng đã được nhắc tới trong việc đánh giá sự phát triển của nền kinh
tế (Shultz, 1992), chất lượng nguồn nhân lực là yếu tố quyết định tới năng suất lao
động và cũng nhấn mạnh vào giá trị của sự đầu tư giáo dục và y tế.
Từ giữa thế kỷ XX, các nhà khoa học bắt đầu đưa yếu tố con người vào mô hình
tăng trưởng. Vai trò của chi tiêu cho giáo dục và y tế đã góp phần cải thiện nguồn nhân
lực, qua đó thúc đẩy tăng trưởng kinh tế là những vấn đề trọng tâm của lý thuyết tăng
trưởng nội sinh. Becker (1993) đã phân tích vốn con người bắt đầu với giả thiết cho rằng
những cá thể quyết định giáo dục, đào tạo, chăm sóc y tế và những phần bổ sung vào hiểu
biết và sức khoẻ của mình bằng cách cân nhắc những phần được và những chi phí


12
1.2 Các khái niệm và đo lường về giáo dục, y tế, tăng trưởng kinh tế
1.2.1 Khái niệm và đo lường về Giáo dục
1.2.1.1 Khái niệm về Giáo dục
Từ khi ra đời, giáo dục đã trở thành một trong những yếu tố cơ bản thúc đẩy sự
phát triển của kinh tế - xã hội thông qua việc thực hiện chức năng xã hội của giáo dục.
Các khái niệm giáo dục có thể được hiểu như sau:

Theo Dewey, John (1944) Giáo dục được hiểu là hình thức học tập theo đó kiến
thức, kỹ năng, và thói quen của một nhóm người được trao truyền từ thế hệ này sang
thế hệ khác thông qua giảng dạy, đào tạo, hay nghiên cứu. Giáo dục thường diễn ra
dưới sự hướng dẫn của người khác, nhưng cũng có thể thông qua tự học
Giáo dục theo nghĩa rộng là sự hình thành nhân cách được tổ chức một cách có
mục đích, có tổ chức thông qua các hoạt động và các quan hệ giữa nhà Giáo dục với
người được giáo dục nhằm giúp người được giáo dục chiếm lĩnh những kinh nghiệm
xã hội của loài ngườ”i.
Giáo dục theo nghĩa hẹp là “một bộ phận của quá trình sư phạm, là quá trình
hình thành những cơ sở khoa học của thế giới quan, niềm tin, lý tưởng, động cơ, tình
cảm, thái độ, những tính cách, những hành vi, thói quen cư xử đúng đắn trong xã hội,
kể cả việc phát triển và nâng cao thẻ lực”.

1.2.1.2 Đo lường Giáo dục
Nhiều nhà nghiên cứu đã đo lường giáo dục theo các cách khác nhau, tuy nhiên
phổ biến nhất là đo lường một cách trực tiếp gián tiếp
Theo cách đo trực tiếp, Giáo dục được đo bằng tỷ lệ nhập học, số năm đi học bình
quân, tỷ lệ nhập học các cấp, tỷ lệ sinh viên tốt nghiệp đại học, tỷ lệ đào tạo nghề…
Theo cách đo gián tiếp, Giáo dục được đo bằng chi tiêu cho giáo dục
Chi tiêu Giáo dục bao trùm toàn bộ các nguồn lực tài chính sử dụng để huy
động nguồn lực con người và vật chất cần thiết cho sự vận hành của hệ thống giáo dục,
chi tiêu Giáo dục bao gồm:
- Chi tiêu công (chính phủ) cho đầu vào nhân lực và vật chất cần thiết cho cung
cấp các dịch vụ giáo dục
- Các chi tiêu hộ từ học sinh và gia đình
- Chi tiêu xã hộ từ phía cả cộng đồng


13
1.2.2 Khái niệm và đo lường về Y tế

1.2.2.1 Khái niệm về Y tế
Theo Tổ chức Y tế thế giới (WHO) thì: “y tế hay chăm sóc sức khỏe, là
việc chẩn đoán, điều trị và phòng ngừa bệnh, bệnh tật, thương tích, và suy yếu về thể
chất và tinh thần khác ở người. Chăm sóc sức khỏe khác nhau giữa các nước, các
nhóm và cá nhân, phần lớn chịu ảnh hưởng bởi các điều kiện xã hội và kinh tế cũng
như các chính sách y tế tại chỗ. Hệ thống chăm sóc y tế là các tổ chức được thành lập
để đáp ứng nhu cầu sức khỏe của dân số. Chi tiêu cho y tế của hộ là tổng số tiền của hộ
phải chi cho tất cả các khoản có liên quan đến y tế, bao gồm phòng bệnh, nâng cao sức
khoẻ và khám, chữa bệnh. Chi của hộ có thể là các khoản chi trả trước khi bị ốm (ví
dụ: mua BHYT) hoặc chi trực tiếp từ tiền túi khi sử dụng dịch vụ”.

1.2.2.2 Đo lường Y tế
Cũng như giáo dục, y tế cũng được đo lường theo cách trực tiếp và gián tiếp.
Theo cách trực tiếp, Y tế được đo bằng: tỷ lệ sinh, tỷ lệ chết, tuổi thọ bình
quân, chất lượng chăm sóc sức khỏe...
Theo cách gián tiếp, Y tế được đo bằng “chi tiêu cho Y tế, tổng chi cho y tế
quốc gia thể hiện tổng chi của toàn xã hội cho y tế, được tạo nên bởi hai nhóm chi tiêu
chính là Chi tiêu công và chi tư cho y tế”.
Tổng chi y tế quốc gia = Chi tiêu công cho y tế + Chi tư cho y tế
Chi tiêu công cho Y tế
Nói theo cách đơn giản: khi một dịch vụ được chi trả từ nguồn thu thuế của nhà
nước, hay từ quỹ BHYT xã hội, hay từ nguồn vốn ODA (do nhà nước điều phối), thì
khoản chi đó được gọi là Chi tiêu công.
Chi tiêu công = chi NSNN cho y tế (không tính chi NSNN cấp qua BHYT) + chi quỹ
BHYT xã hội + chi nguồn ODA
Chi tiêu tư nhân cho Y tế
Các khoản chi: “do cá nhân, hộ trả trực tiếp cho nhà cung ứng dịch vụ khi ốm
đau và sử dụng dịch vụ, khi mua thuốc và các vật tư thiết bị liên quan đến sức khỏe, là
chi tư. Với khái niệm như vậy, viện phí và các khoản đồng chi trả (khi KCB BHYT)
do bệnh nhân trả trực tiếp từ tiền túi, dù được thu ở bệnh viện công hay bệnh viện tư,

đều là chi tư”.


×