Tải bản đầy đủ (.docx) (40 trang)

Nghiên cứu hoạt tính của một số hợp chất từ cây đương quy (angelica sinensic) trồng tại bắc hà lào cai theo thời gian sinh trưởng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (574.04 KB, 40 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC sư PHẠM HÀ NỘI 2
KHOA HÓA HỌC


•••

NGUYỄN PHƯƠNG THẢO

NGHIÊN CỨU HOẠT TÍNH CỦA MỘT SÓ HỢP
CHÁT TỪ CÂY ĐƯƠNG QUY (Angelica sìnensic)
TRÒNG TẠI BẤC HÀ - LÀO CAI THEO THỜI GIAN
SINH TRƯỞNG

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC


••



Chuyên ngành: Hóa hữu Ctf

HÀ NỘI, tháng 5 năm 2019


TRƯỜNG ĐẠI HỌC sư PHẠM HÀ NỘI 2
KHOA HÓA HỌC


•••


NGUYỄN PHƯƠNG THẢO

NGHIÊN CỨU HOẠT TÍNH CỦA MỘT SÓ HỢP
CHẤT TỪ CÂY ĐƯƠNG QUY (Angelica sìnensic)
TRÒNG TẠI BẤC HÀ - LÀO CAI THEO THỜI GIAN
SINH TRƯỞNG

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC


••



Chuyên ngành: Hóa hữu Ctf

Người hướng dẫn khoa học

TS. NGUYỄN QUANG HỢP
Để hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này, tôi xin giành lời cảm ơn chân
thành và sâu sắc nhất tới TS. Nguyễn Quang Hợp, giảng viên khoa Hóa học -

HÀ NỘI, tháng 5 năm 2019


trường Đại học sư phạm Hà Nội 2 đã tận tình hướng dẫn, truyền đạt kiến thức,
những kinh nghiệm quý báu, các phương pháp nghiên cứu khoa học trong suốt
quá trình thực nghiệm.
Tiếp theo, tôi xin cảm ơn Viện Hóa học các họp chất thiên nhiên - Viện
Hàn lâm Khoa Học và Công Nghệ Việt Nam đã giúp đỡ tôi rất nhiều trong thời

gian làm thực nghiệm khóa luận.
Tôi cũng xin giành lời cảm ơn tới quý Thầy, cô trong khoa Hóa học Trường Đại học sư phạm Hà Nội 2 đã tạo điều kiện, quan tâm, giúp đỡ tôi
trong suốt thời gian học tập tại trường, vốn kiến thức mà tôi đã tiếp thu được
trong suốt quá trình học tập bốn năm qua sẽ là nền tảng cho quá trình nghiên
cứu khóa luận và là hành trang quý báu để tôi có thể tự tin cống hiến cho sự
nghiêp trồng người.
Cuối cùng, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn đến những người thân trong gia
đình, bạn bè đã động viên, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình làm khóa luận này.
Mặc dù đã rất cố gắng nhưng do thời gian có hạn, khóa luận vẫn không
tránh khỏi những thiếu sót. Tôi rất mong nhận được sự đóng góp của quý thầy
cô và các bạn để khóa luận của tôi được hoàn thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày thảng năm 2019 Sinh viên

Nguyễn Phương Thảo
Tôi xin cam đoan khỏa luận tốt nghiệp “NGHIÊN CỨU HOẠT TÍNH CỦA
MỘT SỐ HỢP CHẤT TỪ CÂY ĐƯƠNG QUY

(ANGELICA SINENSIC) TRỒNG TẠI

BẮC HÀ - LÀO CAI THEO THỜI GIAN SINH TRƯỞNG” là công trình nghiên


LỜI CAM ĐOAN
cứu của tôi dưới sự hướng dẫn và hỗ trợ của giáo viên hướng dẫn TS. Nguyễn
Quang Hợp.
Các nội dung nghiên cứu và các số liệu, kết quả nghiên cứu trong khóa
luận này là trung thực, chưa từng được ai công bố trong bất cứ công trình
nghiên cứu nào trước đây. Neu phát hiện có bất kỳ sự gian lận nào tôi xin hoàn
toàn chịu trách nhiệm trước Hội đồng cũng như kết quả khóa luận của mình.


Hà Nội, ngày tháng năm 2019 Sinh viên

Nguyễn Phương Thảo
WHO

WORLD HEALTH ORGANIZATION (TÔ CHỨC Y TÊ
THÊ GIỚI)
ĐƯƠNG

ĐQ

QUY



PHÂN ĐOAN

CAO CÔN TÔNG SÔ

ETOH
ETOAC

ETHYLACE

DPPH

TATE
L,L-DIPHENYL-2-PICRYLHYDRAZYL


DMSO

DIMETHYL SULFOXIT

MỤC LỤC

««

MỞ ĐẦU...........................................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài...............................................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu..........................................................................................2


3. Nhiệm vụ nghiên cứu.........................................................................................2
4. Nội dung nghiên cứu..........................................................................................2
CHƯƠNG I. TỔNG QUAN TÀI LIỆU.............................................................3
1.1.

Tìm hiểu về cây đương quy (Angelica sinensis (Oliv) Diel)....................3

1.1.1.

Đặc điểm thực vật học.............................................................................3

1.1.2.

Phân bố, sinh thái....................................................................................4

1.1.3.


Các giai đoạn sinh trưởng phát triển.......................................................4

1.1.4.

Thành phần hóa học................................................................................5

1.1.5.

Tác dụng của cây Đương quy..................................................................7

1.2. Một số hợp chất thứ sinh............................................................................7
1.2.1.

Flavonoid.................................................................................................7

1.2.2.

Alkaloid....................................................................................................8

1.2.3.

Tanin........................................................................................................9

1.2.4.

Coumarin...............................................................................................11

1.2.5.

Glycoside tìm.........................................................................................11


1.2.6.

Terpenoỉd...............................................................................................12

1.2.7.

Steroid....................................................................................................13

1.3.

Một số phương pháp thử hoạt tính.........................................................14

1.3.1.

Phương pháp thử hoạt tính chống oxy hóa............................................14

1.3.2.

Phương pháp thử hoạt tính kháng sinh..................................................15

CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN cứu..................16
2.1 Đối tượng nghiên cứu................................................................................16
2.2.

Nội dung nghiên cứu..............................................................................17

2.3Nguyên liệu, hóa chất, dụng cụ........................................................................18
2.4.


Phương pháp nghiên cứu........................................................................18

CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN..................................................22
3.1.

Quy trình tách các phân đoạn dịch chiết tò cây Đương quy..................22


LỜI CAM ĐOAN
3.2.................Định tính một số nhỏm chất tự nhiên có trong mẫu đương quy
............................................................................................................... 24
3.3...................................Định lượng các nhóm chất có trong cây đương quy
............................................................................................................... 25
3.4........................................................................Đánh giá hoạt tính sinh học
............................................................................................................... 27
3.4.1.............................................Phương pháp thử hoạt tính chổng oxy hoá
..............................................................................................................27
3.4.2...................................................Phương pháp thử hoạt tính kháng sinh
..............................................................................................................28
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ..........................................................................29
PHỤ LỤC.........................................................................................................30
TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................................32


DANH MỤC
BẢNG
«

Bảng 3.1. Khối lượng mẫu thu được khi chiết qua các phân đoạn và hiệu
suất quá trình chiết đương quy........................................................23

Bảng 3.2. Kết quả phân tích định tính các nhóm chất có trongcác cặn chiết
.........................................................................................................24
Bảng 3.3. Thành phần hóa học của các dịch chiết từ cây đương

quy..........26

Bảng 3.4. Kết quả thử hoạt tính chống oxy hóa DPPH..................................27
Bảng 3.5. Ket quả thử hoạt tính kháng sinh...................................................28


DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1. Củ và hoa cây đương quy..................................................................3
«

Hình 2.1. Mầu Đương quy...............................................................................16
Hình 2.2. Hình ảnh thực tế lấy mẫu và tiến hành lọc, chiết mẫu đương quy . 19
Hình 3.1. Quy trình tách chiết các hợp chất bằng dung môi............................22


MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài
Xã hội ngày càng phát triển, cuộc sống của con người ngày càng được
nâng cao, kéo theo đó là y học cũng phát triển không ngừng để đáp ứng nhu
cầu của con người. Sự phát triển của y học cho ta thấy rất nhiều loại bệnh và
có những loại bệnh rất khó có phương pháp hay loại thuốc điều trị hiệu quả
hoặc chưa có thuộc đặc trị thích hợp hay giá thành cao như ung thư, tim
mạch,...
Từ đó, WHO khuyến cáo nghiên cứu phát triển các loại thuốc chữa trị
có nguồn gốc thảo dược. Đó là nguồn dược liệu có sẵn, dễ sử dụng, giá thành

rẻ, ít tác dụng phụ và phù hợp với các nước kém phát triển và đang phát triển.
Việt Nam nằm trong khu vực nhiệt đới có khí hậu nóng ẩm, độ ẩm cao
trên 80%, lượng mưa lớn, nhiệt độ trung bình khoảng 15 đến 27°C. Đó là điều
kiện rất thích hợp cho thực vật phát triển. Do vậy hệ thực vật Việt Nam vô
cùng phong phú, đa dạng với khoảng 12000 loài, trong đó có tới 4000 loài
được nhân dân ta dùng làm thảo dược như Mướp đắng, Bạch truật,....
Cây đương quy còn gọi là Tần quy, Can quy tên khoa học Angelica
sinensis (Oỉiv) Dieỉ, thuộc chi Angelica - bạch chì, họ Hoa tán apraceae
(Umbelliferaea ) Thành phần hóa học chính của cây Đương quy bao gồm 0,2%
tinh dầu tập trung ở rễ cây. Tinh dầu gồm các thành phần chủ yếu như Nbutyliden phtalit, N-valerophenon, O-cacboxyaxit, N-butylphtalit, Bergapten,
seoquyteepen, safrol, p- cymen và một so vitamin B12.
Đương quy là loài cây được trồng nhiều ở Trung Quốc (phát triển ở
vùng cao 2000 - 3000m) và Việt Nam. Tại Việt Nam, cây Đương quy được
trồng nhiều tại Bắc Hà (Lào Cai), Đà Lạt (Lâm Đồng), Buôn Mê Thuột (Đắc
Lắc).
Ở nước ta, cây Đương quy được sử dụng trong đông y để làm thuốc
chữa bệnh. Tuy nhiên, việc nghiên cứu hoạt tính sinh học của một số hợp chất
từ cây đương quy (Angelica sinensic) trồng tại Bắc Hà - Lào Cai theo thời gian
sinh trưởng chưa được nghiên cứu một cách bài bản. Từ những thực tế trên,
chúng tôi quyết định chọn và nghiên cứu đề tài “NGHIÊN CỨU HOẠT TÍNH

9


CỦA MỘT SỐ HỢP CHẤT TỪ CÂY ĐƯƠNG QUY

(ANGELICA SINENSIC) TRỒNG

BẮC HÀ
- Lào Cai theo thời gian sinh trưởng”.


TẠI

2. Mục tiêu nghiên cứu
Nghiên cứu hoạt tính của một số hợp chất tò cây đương quy (ANGELỈCA
SỈNENSỈC)

trồng tại Bắc Hà - Lào Cai theo thời gian sinh trưởng.

3. Nhiệm yụ nghiên cứu
-

Nghiên cứu tách chiết một số hợp chất có hoạt tính từ cây

đương quy theo thời gian sinh trưởng và phát triển của cây bằng các hệ
dung môi hữu cơ.
-

Phân tích đánh giá hoạt tính sinh học của các hợp chất

tách chiết được từ cây đương quy.
4. Nội dung nghiên cứu
-

Nghiên cứu, đánh giá tổng quan về thành phần hóa học có

trong cây đương quy.
-

Tách chiết các hợp chất hữu cơ từ cây đương quy bằng


các dung môi ethanol, n-hexane, ethyl acetate,...
-

Phân tích hàm lượng các hợp chất hữu cơ và đánh giá hoạt

tính sinh học của chúng.
CHƯƠNG L TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1.
1.1.1.

Tìm hiểu về cây đương quy (Ạngeỉica sỉnensỉs (Olỉv) Dieĩ)
Đặc đỉểm thực vật học

1
0


Hình 1.1. Củ và hoa cây đương quy
Cây đương quy còn gọi là Tần quy, Can quy tên khoa học Angelica
sinensis (Oliv) Diel, thuộc chi Angelica - bạch chi, họ Hoa tán apraceae
(Umbelliferaea).
- Rễ: phát triển, phân nhánh nhiều. Là bộ phận sử dụng làm thuốc, hình
trụ, đường kính 2 - 3cm, dài 15 - 25 cm, gồm 2 - 10 rễ cấp 1 và rất nhiều rễ
phụ. Rễ Đương quy chia làm 3 phần: Quy đầu, Quy thân, Quy thoái.
- Thân: là loại cây nhỏ, thân thảo, sống lâu năm. Cây cao 40 - 80cm, khi
ra hoa cây cao độ lm, màu tím, có rãnh dọc. [3-tr.55]
- Lá: mọc so le, cuống màu tím nhạt, có rãnh dọc. Phiến lá xẻ 2 - 3 lần
lông chim. Cuổng lá dài 5 - 10cm, có 3 đôi lá chét mọc từ to đến nhỏ dần, đôi
lá chét phía dưới có cuống dài, đôỉ lá chét phía trên đỉnh không có cuống, các

lá chét lại xẻ 1 - 2 lần nữa, mép có răng cưa, phía dưới cuống phát triển dài
gần Vi cuống ôm lấy thân. [3-Ừ.55]
- Hoa: rất nhỏ màu xanh trắng họp thành cụm hoa hình tán kép gồm 1240 bông hoa.[3-tr.56]
- Quả: quả bế có rìa màu tím nhạt. Ra hoa vào tháng 7-8 hằng năm.[3~
tr.56]
Đương quy là một cây thuốc bắc. Bộ phận được dùng là rễ - phát triển
tạo thành củ, vị ngọt cay, có mùi thơm.
1.1.2.

Phân bố, sinh thái

1
1


Cây đương quy có nguồn gốc từ Trung Quốc, Triều Tiên, Nhật Bản.
Đương quy hiện nay vẫn phải nhập của Trung Quốc và Triều Tiên. Ta đã nhiều
lần thí nghiệm trồng nhưng mới thành công trong phạm vi nhỏ tại Sapa
- Lào Cai nên chưa phổ biến rộng rãi [3-tr.56]. Tuy nhiên, mới đây chúng ta
đã trồng thành công đương quy ở vùng đồng bằng quanh Hà Nội do lợi dụng
thời tiết lạnh của mùa rét, tuy nhiên chất lượng có khác [2] .Hằng năm, vào
mùa thu gieo hạt, cuối thu đầu đông nhổ cây con cho vào hố ở dưới đất cho
qua mùa đông. Qua mùa xuân lại trồng, đến mùa đông lại bảo vệ. Đen mùa
thu năm thứ 3 có thể thu hoạch. [2]
Cây ưa khí hậu mát mẻ, đến mùa đông toàn bộ phần trên mặt đất tàn
lụi, phần củ dưới mặt đất chịu đựng băng tuyết và mọc lại vào mùa đông năm
sau. Đương quy trồng ở Việt Nam cũng phải lựa chọn thời vụ, sao cho mùa
gieo
hạt và sinh trưởng của cây trùng với thời gian có nhiệt độ thấp trong năm.
Đương quy là cây mọc ở độ cao 2.000 - 3.000 m so với mặt nước biển.

Nhiệt độ thích hợp 18-30 độ, nhiệt độ tối thiểu là -7 độ, tối đa lớn hơn 40 độ.
Cây còn non yêu cầu ít ánh sáng, giai đoạn trồng ra ruộng sản xuất ưa sống nơi
khuất gió, đủ ánh sáng. [1]
Cây ưa mưa nhiều, yêu cầu lượng mưa trong năm là 1034mm. Độ ẩm
thích hợp 70 - 75% giai đoạn cây con, giai đoạn cây phát triển thân lá yêu cầu
75 - 80%, giai đoạn cây già 65 - 70%. [1]
Đương quy ưa sống ở nơi đất mới khai hoang, tàng đất dày, nhiều mùn,
tơi xốp, độ pH 5,5 - 6,5. Giai đoạn sản xuất: yêu càu tưới nước tiện lợi, thoát
nước tốt, thích hợp trên đất cát pha. [1]
1.1.3.

Các giai đoạn sinh trưởng phát triển

1.1.3.1.
-

Giai đoạn nảy mầm [1]
Giai đoạn này kéo dài tàm 20 ngày, yêu càu nhiệt độ từ 20 - 25

độ, tỷ lệ nảy mầm cao trên 80%.
-

Thòi kỳ cây con sinh trưởng yếu đến 3 - 4 lá mói xẻ thùy. Đây là

thòi điểm thích hợp để tỉa cây định mật độ.

1
2



- Thời gian từ gieo hạt đến thu được dược liệu là 1 năm ở miền núi và
9-10 tháng ở vùng đồng bằng.
1.1.3.2.

Giai đoạn sinh trưởng [1]
- Giai đoạn sinh sản sinh dưỡng: Kéo dài từ khi cây mọc mầm, phát

triển thành cây, tăng lên về số lượng và thành phần tế bào. Bộ lá quanh cổ rễ
phát triển tối đa, sự sinh trưởng sinh dưỡng càng mạnh thì sự tích lũy chất khô
vào củ càng nhiều, vì vậy việc kéo dài thời gian sinh trưởng có ý nghĩa lớn
trong việc tăng năng suất dược liệu cây Đương quy.
- Giai đoạn sinh trưởng sinh sản: Giai đoạn sinh trưởng sinh sản là giai
đoạn tiếp theo của sinh trưởng sinh dưỡng, biểu hiện tò khi cây ra ngồng, lúc
này bộ lá quanh cổ rễ ngừng phát triển hình thành những lá nhỏ trên than. Rễ
củ không tăng lên về khối lượng mà lại tiêu hao dinh dưỡng để nuôi hoa, quả
làm cho rễ củ bị hóa xơ và rỗng, không sử dụng làm dược liệu được. Khi kết
thúc giai đoạn này, cây đương quy kết thúc một vòng đời. Qúa trình sinh
trưởng sinh sản thường xảy ra 3-4 tháng cuối trong đời sống của cây.
1.1A.Thànhphần hóa học [2]
Thành phần hóa học chính của cây Đương quy bao gồm: 0,2% tinh dầu
có tỷ trọng 0,955 ở t° = 15°c, chứa 40% axit tự do, có màu vàng sẫm.
Một số hợp chất chính có trong rễ Đương quy:
- Tinh dầu: Ligustilide, n-butyliden phthalide, n-valerophenon-ocarboxylic acid, n-dodecanol.

Ugustilùle

N-i>utrvli
Nhóm Furanocoumarin:
archangelicin.


psoralen,

1
3

plitliĩiliílẽ

bergapten,

sesquiterpen,


- Các acid hữu cơ: acid ferrulic,
Psoralen

acid myristic, acid succinic, acid folic, acid nicotinic, acid folinic, acid
Nhóm phytosterol: ß-sitosterol, ß-sitosteryl palmitate.

palmitic.

1
4


- Một số vitamin: vitamin nhóm B, Vitamin E, Vitamin A, Vitamin B12
(0,25 - 0,4% ).
1,1,5.

Tác dụng của cây Đương quy

Theo y học cổ truyền, Đương quy có vị ngọt, hơi đắng, hơi cay, mùi

thơm, tính ấm, có tác dụng bổ huyết, hoạt huyết, điều kinh, thông kinh, dưỡng
gân, tiêu sưng. Trong đông y, Đương quy cũng được chỉ định trong các đơn
thuốc bổ và điều trị bệnh thiếu máu, đau đầu, cơ thể suy yếu, suy tim, đau
lưng,...
Đương quy dùng điều trị kinh nguyệt không đều, đau kinh, điều trị bệnh
cao huyết áp và hỗ trợ điều trị bệnh ung thư, làm thuốc giảm đau, chống co
giật, ...
Đương quy có tác dụng làm giãn động mạch vành, tăng lưu lượng máu
của động mạch vành, giảm tiêu hao lượng oxy của cơ tim, giảm ngưng tập của
tiểu cầu, chống sự hình thành huyết khối, có tác dụng làm giảm rối loạn nhịp
tim và hạ đường huyết.
Đương quy có tác dụng kháng khuẩn: nước sắc Đương quy có tác dụng
ức chế các loại trực khuẩn coli, lị, thương hàn, phó thương hàn, phẩy khuẩn tả,
trực khuẩn bạch hầu, liên cầu khuẩn tán huyết. Tinh dầu Đương quy có tác
dụng ức chế tụ cầu khuẩn vàng, trực khuẩn coli, trực khuẩn lĩ Flexner, trực
khuẩn mủ xanh.
Đương quy có tác dụng phòng chống hiện tượng thiếu Vitamin E.
1.2.
1.2.1.

Một sổ hợp chất thứ sinh
Flavonoid
Flavonoid là một hợp chất tự nhiên lớn thường gặp trong thực vật, phàn

lớn có màu vàng. Tuy nhiên một số flavonoid có màu xanh, tím đỏ và cũng có
một số khác lại không có màu [6-tr.92]. Trong tự nhiên, các hợp chất này
thường tồn tại dưới dạng glycoside nên dễ tan trong nước và các dung môi
phân cực, rất dễ bị thủy phân trong môi trường axit, kiềm nhẹ, hoặc bởi các

enzym ß- glucosidaza, emulsion. Chúng có mùi thơm, vị đắng chát đặc trưng.

1
5


Flavonoid là những hợp chất tự nhiên có cấu tạo khung cacbon theo
kiểu C6-C3- c6 hay nói cách khác khung cơ bản gồm hai vòng benzen A, B nối
với nhau qua một mạch 3C. Tùy thuộc vào cấu tạo của mạch c trong bộ khung
CôHộOa, flavonoid được phân thành các nhóm sau:
- Flavonoids bao gồm các nhóm: Flavon, Flavonol, flavanon, flavanol,
chalcon, antocyanin, anthocyanidin.
YÍ dụ: Flavon rất phổ biến trong thực vật như thông, hoàng cầm,...
Chacon có chủ yếu ở cây họ cúc, Antocyanin có nhiều trong các loại rau quả
như nho, dâu,...
- Isoflavonoid bao gồm: isolavon, isoflavanon, rotenoid.
- Neoflavonoid có: neoflavon.
1.2.2.

Alkaloid
Alkaloid là nhóm hợp chất tự nhiên hiện diện khá nhiều trong các họ

thực vật với cấu trúc hóa học và hoạt tính sinh học đa dạng [ 6], Alkaloid là
những hợp chất hữu cơ có chứa dị vòng nito, luôn có tính base, thường gặp ở
một số loài thực vật và đôi khi còn nhìn thấy ở một vài loài động vật, côn
trùng, sinh vật biển, vi sinh vật. Đặc biệt, alkaloid có hoạt tính sinh lý rất cao
đối với cơ thể con người và động vật, nhất là đối với hệ thần kinh.
Alkaloid thường không màu, không mùi và vị đắng. Một so alkaloid ở
dạng nhựa vô định hình, một so alkaloid ở dạng lỏng (nicotin, coniin) và một
so alkaloid có màu (berberin màu vàng, betanidin màu đỏ). [6-tr.81]


N

Coniin

Nicotin

1
6


Berberin
Các alkaloid ở dạng base tự do hầu như không tan trong nước nhưng tan
trong các dung môi hữu cơ như Chloroform, diethyl ether, alcohol bậc thấp.
Tính hòa tan của các alkaloid đóng vai trò quan trọng trong việc chiết tách
alkaloid ra khỏi cây cũng như trong công nghệ dược phẩm điều chế dạng thuốc
để uống. [6-tr.82]
Alkaloid được hình thành từ các sản phầm của quá trình trao đổi chất
như trao đổi protein. Đối với thực vật, alkaloid là những chất chuyển hóa thứ
cấp, chất bàỉ tỉết hoặc là sản phẩm cuốỉ cùng trong quá trình chuyển hóa của
thực vật; là những chất bảo vệ, chống các sinh vật ăn thực vật.
Alkaloid thường sử dụng khá nhiều trong y học (morphine, codein,...),
một số chất được dùng trong săn bắn (tubocurarin). Nói chung, alkaloid là hợp
chất tương đổỉ bền, tuy nhiên, một số hợp chất thuộc loại dẫn xuất của ỉndoỉ dễ
bị hủy hoặc biến chất khỉ gặp ánh sáng hoặc các tác nhân oxỉ hóa.
1.2.3,

Tanỉn

Tanin là những hợp chất polyphenol có trong thực vật, có vị chát, dương

tính với phản ứng thuộc da và được định lượng dựa vào mức độ hấp phụ trên
bột da sống chuẩn. Sở dĩ tanin có tính thuộc da là do cấu trúc hóa học của tanin
có nhiều nhóm -OH phenol tạo được nhiều liên kết hydro vối các mạch
polypeptide của protein trong da. Phân tử tanỉn càng ỉớn tín sự kết hợp này
càng chặt chẽ. [4]


Tanin phân bố rộng rãi trong thiên nhiên, tập trung nhiều ở các họ Rau
răm, hoa hồng, đậu, cà phê,... và có mặt ở nhiều bộ phận của cây: rễ (Đại
hoàng), vỏ (Chiêu liêu), lá (Trà), hoa (hoa hồng),... Ở trong cây, tanin tham gia
vào quá trình trao đổi chất và oxi hóa khử, đồng thời nhờ có nhiều nhóm
phenil nên tanin có tính kháng khuẩn, bảo vệ cây trước những tác nhân gây
bệnh từ bên ngoài.
OH

OH

HO

0

OH

HO' ^ 'OH

Flavone

Gallic acid

Phloroglucinol


Các đơn vị cấu thành chính của Tanỉn
Dựa vào cấu trúc hóa học, tanin được chia thành 2 loại:
-

Tanin thủy phân được (hay còn gọi là tanin pyrogallic) vì

sau khi bị thủy phân, những tanin thuộc nhóm này sẽ bị phân cắt ra
thành một đường (thường là glucose) và một acid (thường là acid
gallic). [4]
-

Tanin không thủy phân được (hay còn gọi là tanin ngưng

tụ). Dưới tác dụng của acid hay enzym, chúng dễ tạo thành tanin đỏ
hoặc một sản phẩm trùng hợp gọi là phlobaphen. [4]
Đa số các tanin đều có vị chát, làm săn se da, tan được trong nước nhất
là trong nước nóng, tan trong cồn loãng, kiềm loãng,... và hàu như không tan
trong dung môi hữu cơ.
Tanin có tính kháng khuẩn, kháng virus, được dùng để điều trị bệnh
viêm ruột, tiêu chảy mà búp ổi, vỏ ổi, vỏ măng cụt là những dược liệu tiêu biểu
đã được dân gian sử dụng.


1.2.4.

Coumarin
Coumarin là một hợp chất thiên nhiên quan trọng, có tác dụng dược lý

cao, được dùng làm thuốc chống đông máu. Ngoài ra, coumarin còn phòng

chữa nhiều bệnh như: chống HIV, chống khối u, chống cao huyết áp, chống
loạn nhịp tim, chống loãng xương, giảm đau, ngăn ngừa bệnh suyễn và sát
trùng,...
Nhiều nghiên cứu đã chỉ ra rằng coumarin có nhiều trong các loài thuộc
học Đậu (Fabaceae), họ Hoa tán (Apiaceae), họ Cam (Rutaceae).
Cho đến nay, người ta đã xã định được khoảng 600 chất coumarin khác
nhau và chủ yếu tồn tại dưới dạng tự do. Ví dụ như:
H

H

Cou mari n

1.2.5.

Coumarinic acid

Glycoside tìm
Glycoside tim là những glycoside steroid có tác dụng đặc biệt lên tim.

Ở liều điều trị thì có tác dụng cường tim, làm chậm và điều hòa nhịp tim. Nếu
quá liều thì gây nôn làm chảy nước bọt, mờ mắt, ỉa chảy, yếu các cơ, loạn nhịp
tim, [6]... Glycoside trợ tim còn được gọi là glycoside digitan vì glycoside của
lá cây digitan (Digitalis) được dùng đàu tiên trên lâm sàng để chữa bệnh tim.
Glycoside tim có trong hơn 45 loài thực vật chủ yếu thuộc các họ:
Apocynaceae, Asclepiadaceae, Celastraceae (Dây gối),... Ở trong cây,
glycoside tim có ở tất cả các bộ phận: lá, hoa, vỏ thân, rễ, thân rễ, nhựa mủ,..
[6-Ü-.25]



Các glycoside tim là những chất kết tinh, không màu, vị đắng, có năng
suất quay cực, tan trong nước, cồn, ít tan trong benzene, ether, dầu,...Glycoside
là hợp chất mà cấu trúc hóa học gồm có hai phần: phần đường và phần không
đường thường được gọi là aglycon. Dưới tác dụng của enzyme thực vật hoặc
dung dịch acid hoặc kiềm, glycoside bị thủy phân thành aglycon và phần
đường. [6-tr. 125]
Phần đường thường là đường D-glucose, D-galactose, L-arabinose,...
Phần aglycon rất đa dạng và gồm tất cả các loại hợp chất tự nhiên như:
monoterpen, sesquiterpen, diterpen, triterpen, flavonoid, steroid, alkaloid,
quinonoid,.. .Tác dụng sinh học phụ thuộc vào phần này. [6-tr.l25]

Ptaquilosid (HYPOLEPIS
PUNCTATA) Sesquiterpen glucosid

Picrocrocin (Chlamydomonas

eugametus) Monoterpen
glucosid

Isatan B (Isatis tỉnctorìa)
Alkaloid glycosid

H
Cấu trúc hóa học của một sổ hợp chất glycosỉd
1.2.6.

Terpenoid

Terpenoid là nhóm hợp chất hữu cơ thiên nhiên không no mà phân tử
của nó được cấu tạo bởi một hoặc nhiều đơn vị isoprene, có công thức tổng

quát (C5H8)nvới n > 2. [6-tr. 103]
Dựa vào số đơn vị isoprene, người ta phân thành các nhóm
Monoterpenoid (Ci0Hi6), Sesquiterpenoid (C15H24), Diterpenoid (C20H32),


Triterpenoid (C30ĨỈ48) và Tetraterpenoid (C4oH<54) và polyterpen ((C5H8)n).
Trong đó, monoterpen là quan trọng nhất trong terpenoid. Nó có cấu trúc mạch
hở, mạch vòng.

về mặt hình thức, Terpen được hình thành từ các isoprene nhưng thực tế
về mặt sinh tổng hợp, các Terpenoid không hình thành từ các isoprene mà từ
Acetyl CoA (Acetyl Coenzyme A), là một acid hoạt động. Hầu hết các hợp
chất Terpenoid có cấu trúc vòng với một số nhóm chức như hydroxyl (-OH),
carbonyl.

về mặt hóa học, hiện tượng đồng phân trong Terpenoid rất phổ biến và
rất quan trọng nên có thể gặp cả hai dạng đồng phân (cis và trans) trong cùng
một cây.
Hợp chat Terpenoid thường ít tan trong nước, tan trong chất béo.
Trong tự nhiên, Terpenoid có mặt trong hầu hết cá lớp từ thực vật bậc
thấp như tảo, nấm đến thực vật bậc cao và cả trong động vật, vi khuẩn, nhưng
mỗi nhóm Terpenoid có sự phân bố đặc trưng.
Các terpenoid có nhiều trong thực vật như secquiterpenoid, diterpen và
triterpen có chứa trong tinh dầu, nhựa của thực vật bậc cao, polyterpen là thành
phần chính của cao su tự nhiên. Chính vì những đặc điểm cấu tạo của chúng
nên terpenoid có tác dụng làm thông mạch và làm tăng độ đàn hồi của cơ tim
và thành mạch. [6]
1.2.7.

Steroid


Steroid là một loại hợp chất hữu cơ có chứa một sự sắp xếp đặc trưng
của bốn vòng cycloalkane được nối với nhau. Ví dụ về các steroid bao gồm các
chất béo như cholesterol, hormon sinh dục estradiol và testosterone, thuốc
chống viêm dexamethasone.
Lõi của steroid bao gồm 20 nguyên tử cacbon liên kết với nhau mang
hình thức của bốn vòng hợp nhất: ba vòng cyclohexane và một vòng
cyclopentane. Các steroid khác nhau đối với từng nhóm chức năng gắn liền với
cốt lõi bốn vòng và oxi hóa của các vòng.
Steroid là các hợp chất chất béo hữu cơ hòa tan có nguồn gốc tự nhiên
hoặc tổng hợp, có công thức từ 17 nguyên tử cacbon sắp xếp thành 4 vòng và
bao gồm cả các sterol và axit mật, thượng thận, và kích thích tố giới tính. Một


số steroid có nguồn gốc thiên nhiên như: hợp chất dỉgitalis và các tiền chất của
một số loại vitamine nhất định.
21

22

24

ỉ«

Steroid rất đa dạng và phong phú bao gồm các hình thức của một số loại
vitamỉne D, digitalis, steroỉ (ví dụ: cholesterol) và các axỉt mật. Các sterol là
các dạng đặc biệt của các steroid, với một nhóm hydroxyl tại vị trí -3 và một
khung lấy từ cholesstane. Hàng trăm steroid riêng biệt được tìm thấy ở thực
vật, động vật và nấm. Tất cả các steroid được sản xuất ở các tế bào từ các
sterol lanosterol (động vật và nấm) hoặc từ cycloartenol (thực vật). Cả

lanosterol và cycloartenol lấy từ cyclization của tríterpene squálene. [4-tr.6,7]
1.3.

Một số phương pháp thử hoạt tính

1.3.1.

Phương pháp thử hoạt tính chống oxy hóa
* Nguyên lỉ của phép thừ:
l,l-diphenyl-2-picrylhydrazyl (DPPH) là chất tạo ra gốc tự do được

dùng để thực hiện mang tính chất sàng ỉọc tác dụng chống oxy hóa của các
chất nghiên cứu. Hoạt tính chổng oxy hóa thể hiện qua việc làm giảm màu của
DPPH, được xác định bằng cách đo quang ở bước sóng X = 517 um.
* Cách tiến hành:
Pha dung dịch DPPH có nồng độ lmM trong Methanol (MeOH). Chất
thử được pha trong DMSO 100% sao cho nồng độ cuối cùng đạt được một dãy
các nồng độ 128; 32; 8; 2 fig/ml. Để thời gian phản ứng 30 phút ở

37°c, đọc

mật độ hấp phụ của DPPH chưa phản ứng bằng máy đọc Biotek ở bước sóng
517 nm.
% bẫy gốc tự do DPPH của mẫu thử được tính theo công thức sau:


sc% = (ODtrắng - ODm|uthử)/ ODtrắng (%).

EC50 được tính theo giá trị sc tương quan với các nồng độ khác nhau
của chất thử, thí nghiệm được lặp lại với n = 3.

1.3.2.

Phương pháp thử hoạt tính kháng sinh

Hoạt tính kháng vi sinh vật kiểm định được thực hiện dựa trên phương
pháp dãy nồng độ trên môi trường lỏng. Đây là phương pháp thử hoạt tính
kháng vi sinh vật kiểm định và nấm nhằm đánh giá mức độ kháng khuẩn mạnh
yếu của các mẫu thử thông qua các giá trị thể hiện hoạt tính là MIC (minimum
inhibitor concentration- nồng độ tối thiểu ức chế), IC50 (50% inhibitor
concentration- nồng độ ức chế 50%), MBC (minimum bactericidal
concentration- nồng độ tối thiểu diệt khuẩn).
Cách tiến hành:
* Pha loãng mẫu thử:
Mầu ban đầu được pha loãng trong DMSO và nước cất tiệt trùng thành
một dãy 4 nồng độ theo yêu càu và mục đích thử. Nồng độ thử cao nhất là
128fig/ml.
* Thử hoạt tính:
Lấy 10|il dung dịch mẫu thử ở các nồng độ vào đĩa 96 giếng, thêm 200|il
dung dịch vi khuẩn và nấm có nồng độ 5.105CFU/ml, ở 37°c/24h.
* Xử ỉỷ kết quả
- Giá trị MIC được xác định tại giếng có nồng độ chất thử thấp nhất ức
chế sự phát triển của vi sinh vật.
- Giá trị IC50 được tính toán dựa trên số liệu đo độ đục của môi trường
nuôi cấy bằng máy quang phổ TECAN và phàn mềm RAW DATA.
IC(%) = 100 X °™»t-ODconưol(+ì
ODcontrol(-)-ODcontrol(+)

- Giá trị MBC được xác định bằng số khuẩn lạc trên đĩa thạch.



CHƯƠNG 2 ĐỔI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN cứu
2.1 Đối tvạng nghiên cứu

__ ________________

Hình 2.1. Mâu Đương quy

Mẫu thực vật: Cây Đương quy ( Angelica sinensis (Oỉiv) Đỉels) thu hái tại Bắc
Hà - Lào Cai. Sau đó được ngâm trong ethanol, ethyl acetate, n-hexan, thu cao
chiết phục vụ cho các bước nghiên cứu.
+ Bộ phận sử dụng: lá, thân, rễ.
+ Địa điểm thu mẫu: Bắc Hà - Lào Cai.
+ Mầu thực vật được TS. Đỗ Thị Lan Hương, giảng viên khoa Sinh KTNN trường Đại học sư phạm Hà Nội 2 giám định. Các mẫu cây đương quy
được thu lấy theo thời gian sinh trưởng và phát triển của cây 6 tháng (ĐQ4), 9
tháng (ĐQ3), 12 tháng (ĐQ2) và lố tháng (ĐQ1).
2.2. Nội dung nghiên cứu


STT Các nội dung, công việc chủ yêu cần Kết quả phải đạt được
thưc hiên •


1

Nghiên cứu tài liệu, tìm hiêu vê tình Báo cáo tổng quan về thực
hình về cây đương quy, các tác dụng vật có trong cây đương quy
của cây đương quy được dân gian sử
dụng và một số các hợp chất có trong
cây.


2

Thu lây mâu cây đương quy theo độ Các mẫu cây đương quy
tuổi sinh trưởng của cây đương quy tại theo thời gian trồng.
một số hộ tại địa bàn huyện Bắc Hà.

3

Tìm hiêu các phương pháp tách chiết Các dịch chiêt tông từ cây
các hợp chất hữu cơ từ cây đương quy đương quy theo thời gian
và làm thực nghiệm

4

trồng

Phân tích định tính một số nhóm hợp Bảng kêt quả các nhóm
chất hữu cơ có trong cây đương quy chất có trong cây đương
quy bằng phân tích định
tính

5

Phân tích định lượng các hợp chất có Kết quả hàm lượng từng
trong cây đương quy của 02 nhóm hợp hợp chất của 02 nhóm hợp
chất điển hình.

6

chất điển hình.


Xác định hoạt tính sinh hóa của nhóm Kết quả đánh giá hoạt tính
chất điển hình đã phân tích định lượng sinh hóa của 1-2 nhóm chất
của mẫu cây đương quy có hàm lượng có trong cây đương quy.
cao nhất.

7

Viết KLTN
2.3 Nguyên liệu, hóa chất, dụng cụ
* Nguyên liệu:

Báo cáo bảo vệ KLTN

Ghi chứ


×