Tải bản đầy đủ (.docx) (4 trang)

Giao tiếp máy tính

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (58.81 KB, 4 trang )

GIAO TIẾP MÁY TÍNH
I _ CÁC VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ MÁY TÍNH
Trải qua một thời gian dài từ phát minh đầu tiên ra máy tính cho đến nay,
máy tính đã không ngừng nâng cao và phát triển qua nhiều thế hệ. Tuy nhiên
hầu hết máy tính đang phổ biến hiện nay đều có nguồn gốc xuất phát từ họ PC
(Personal Computer). Đầu tiên là kiểu máy PCXT do hãng IBM chế tạo với bộ
xử lý (CPU) 8088 của hãng Intel. Đây là hệ thống xử lý dữ liệu 16 bit nhưng
dùng bus dữ liệu 8 bit.
Tiếp theo đó là máy AT ra đời với bộ xử lý 80286 có tính năng hơn hẳn
chip 8088 của máy PC XT. Nó có khả năng tạo ra bộ nhớ ảo, đa nhiệm vụ, tốc
độ nhanh, độ tin cậy cao và dùng bus dữ liệu 16 bit. Đa nhiệm (Multitasking) là
khả năng thực hiện một lúc nhiều nhiệm vụ:
- Vừa in một tài liệu
- Vừa tính toán một phép tính
Công việc này thực hiện được nhờ hoán chuyển nhanh theo sự theo dõi
của CPU đến các chương trình mà nó đang nắm quyền điều khiển .Việc này
được thực hiện ngay bên trong CPU cộng với một vài giúp đỡ của hệ điều
hành.Bộ nhớ ảo (Virtull Memory) cho phép máy tính làm việc với một bộ nhớ
dường như lớn hơn nhiều so với bộ nhớ vật lý hiện có: Công việc này thực hiện
được nhờ một phần mềm và sự thiết kế phần cứng cực kỳ tinh xảo.
Ngày nay các máy AT 386, 486, Pentium dùng chip CPU lần lượt là
80386, 80486, P5 là kết quả của trình độ kỹ thuật và công nghệ hiện đại.
Chương trình một bộ nhớ lớn hơn tổ tiên là : 8088 hay 80286 cùng với nhiều
chức năng mới, thêm nữa là tốc độ vi xử lý không ngừng được nâng cao độ rộng
của data bus cũng mở rộng lên 32bit rồi 64 bit với Pentium.
II _ CÁC PHƯƠNG PHÁP ĐIỀU KHIỂN VÀO RA:
1. Vào ra điều khiển bằng chương trình :
Thiết bò ngoai vi điều ghép với Bus hệ thống vi xử lý thông qua các phần
thích ứng về công nghệ chế tạo và logic. Thích ứng về công nghệ chế tạo là
điều chỉnh mức công nghệ sản xuất thiết bò ngoại vi và công nghệ sản xuất của
mạch trong hệ vi xử lý. Thích ứng về Logic là nhiệm vụ tạo tín hiệu điều khiển


ngoại vi tín hiệu trên bus hệ thống.
Trong hệ vi xử lý một vùng nhớ dùng làm nơi chứa đòa chỉ cổng vào ra và
CPU xuất hoặc nhập dữ liệu từ các cổng vào ra này các lệnh xuất nhập In/Out
Lúc này cổng vào ra được xem như thanh ghi ngoài, chúng được viết vào hoặc
đọc ra như ô nhớ Ram qua hai lệnh trên. Để phân biệt hướng xuất hoặc nhập dữ
liệu từ cổng vào ra CPU phát ra tín hiệu điều khiển đọc hoặc viết. Để phân biệt
vùng nhớ với thiết bò vào ra CPU phát ra tín hiệu điều khiển IO/M. Khi có các
lệnh này thì các lệnh In/Out mới có tác dụng.
Ngoài các lệnh qui chiếu bộ nhớ, cũng như khả năng trao đổi dữ liệu giữa
thiết bò ngoại vi và hệ vi xử lý. Lúc đó vào ra được gán như một đòa chỉ ô nhớ
của bộ nhớ. Các thanh ghi liên quan tới cổng vào ra được xem như ngăn nhớ.
Khi bộ vi xử lý gọi đòa chỉ và xung điều khiển đọc hay viết bộ nhớ không cần
xác đònh nơi gởi là bộ nhớ hay thiết bò vào ra. Nó chỉ hỏi nơi gởi dữ liệu vào
trong khoảng thời gian cho phép. Bộ logic bên ngoài sẽ giải mã đòa chỉ kết hợp
với xung MR, MW, để chọn thiết bò mà không phân biệt ngăn nhớ hay thiết bò
vào ra.
2. Vào ra điều khiển bằng ngắt :
Với phương pháp điều khiển vào ra bằng chương trình, CPU phải liên tục
kiểm tra trạng thái của thiết bò ngoại vi đến khi sẵn sàng, đó là sự lãng phí thời
gian của CPU và chương trình dài và phức tạp. Khi bộ vi xử lý có nhiều thiết bò
ngoại vi CPU không đáp ứng yêu cầu của chúng. Có thể đáp ứng yêu cầu ngoại
vi nhanh chóng và không theo trình tự như đònh trước nhờ cơ cấu ngắt CPU.
Nhờ tính chất đáp ứng tức thời của vi xử lý khi có yêu cầu ngắt từ thiết bò
ngoại vi do đó các ngắt thường được dùng ở những trường hợp yêu cầu đap ứng
nhanh, thời gian trả lời ngắn, thực hiện ở bất kỳ thời điểm nào. Khi đó CPU phải
chuyển đến chương trình con, yêu cầu ngắt ở cuối bất kỳ lệnh nào trong chương
trình chính. Các chương trình con phục vụ ngắt có thể lưu trữ nội dung các thanh
ghi và khôi phục lại khi thực hiện xong chương trình phục vụ ngắt và trước khi
trở lại chương trình chính.
Giao tiếp với maý tính là trao đổi dữ kiện giữa một máy tính với một hay

nhiều thiết bò ngoại vi.
Theo tiêu chuẩn sản xuất, máy tính giao tiếp với người sử dụng bằng hai
thiết bò:
- Bàn phím để nhập dữ liệu
- Màn hình để hiển thò
Ngoài ra nhà sản xuất cho ta nhiều cách giao tiếp khác thông qua các port
như là các ngõ giao tiếp:
- Giao tiếp qua port com (nối tiếp)
- Giao tiếp qua port Parallel(song song)
Tùy theo trường hợp ứng dụng cụ thể mà chọn cách giao tiếp thích hợp.
III _ PHƯƠNG PHÁP GIAO TIẾP
1. Giao tiếp với máy tính thông qua slot card :
Bên trong máy tính, ngoài những khe cắm dùng cho card vào - ra, card
màn hình, vẫn còn những rãnh cắm để trống. Để giao tiếp với máy tính, ta có
thể thiết kế card mở rộng để gắn vào khe cắm mở rộng này. Ở máy tính PC/XT
rãnh cắm chỉ có 1 loại với độ rộng 8 bit và tuân theo tiêu chuẩn ISA (Industry
Standard Architecture). Rãnh cắm theo tiêu chuẩn IS có 62 đường tín hiệu, qua
các đường tín hiệu này máy tính có thể giao tiếp dễ dàng với thiết bò bên ngoài
thông qua card mở rộng.
Trên rãnh cắm mở rộng, ngoài 20 đường đòa chỉ, 8 đường dữ liệu, còn có
một số đường điều khiển như:
RESET
,
IOR
, IOW, AEN, CLK, ... Do đó card giao
tiếp với máy tính qua slot card đơn giản, số bit có thể tăng dễ dàng, giảm được
nhiều linh kiện, tốc độ truyền dữ liệu nhanh (truyền song song). Tuy nhiên, do
khe cắm nằm bên trong máy tính nên khi muốn gắn card giao tiếp vào thì phải
mở nắp ra, điều này gây bất tiện cho người sử dụng.
2. Giao tiếp qua Serial Port (Port COM) :

IBM PC cung cấp 2 cổng nối tiếp: COM1 và COM2. Các cổng này giao
tiếp theo tiêu chuẩn RS232. Chúng có thể được nối với một Modem để dùng
cho mạng điện thoại, hay nối trực tiếp với một máy tính khác. Dữ liệu được
truyền qua cổng này theo cách nối tiếp, nghóa là dữ liệu được gởi đi nối tiếp
nhau trên 1 đường dây. Do các dữ liệu được truyền đi từng bit một nên tốc độ
truyền chậm, các tốc độ truyền có thể là 300, 600, 1200, 2400, 4800bps,
9600bps, chiều dài dữ liệu có thể là 5, 6, 7 hoặc 8 bit và kết hợp với các bit
Start, Stop, Parity tạo thành một khung (frame). Ngoài ra cổng này còn có các
điều khiển thu (Receive), phát (Trans), kiểm tra. Cách giao tiếp này cho phép
khoảng cách truyền dữ liệu xa, tuy nhiên tốc độ truyền rất chậm tốc độ tối đa là
20kbps.
3. Giao tiếp qua cổng PRINT (Cổng máy in) :
IBM PC cho phép sử dụng đến 3 cổng song song có tên là LP1, LP2 và
LP3. Kiểu giao tiếp song song được dùng để truyền dữ liệu giữa máy tính và
máy in. Khác với cách giao tiếp qua Port Com, ở cách giao tiếp này dữ liệu
được truyền song song cùng một lúc 8 bit. Vì thế nó có thể đạt tốc độ cao.
Connector của Port này có 25 chân bao gồm 8 chân dữ liệu và các đường tín
hiệu bắt tay (Handshaking ). Tất cả các đường Data và tín hiệu điều khiển đều ở
mức logic hoàn toàn tương thích với mức TTL. Hơn nữa, người lập trình có thể
điều khiển cho phép hoặc không cho phép các tín hiệu tạo Interrupt từ ngõ vào
nên việc giao tiếp đơn giản và dễ dàng. Tuy nhiên, giao tiếp với mức logic TTL
nên khoảng cách truyền bò hạn chế so với cách truyền qua Port Com, đồng thời
cáp truyền cũng phức tạp hơn. Đó là nhược điểm của cách giao tiếp này.

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×