Phương pháp để dạy và học tốt chương “ Biến dị ” ... 1
MỤC LỤC
Trang
Mục lục .......................................................................................................................... 1
Phần thứ nhất:
Đặt vấn đề ........................................................................................................... 2
Phần thứ hai:
Phương pháp để dạy và học tốt chương Biến dị trong chương trình sinh 9 ....... 3
I/. Nắm bắt nội dung kiến thức có hệ thống về Biến dị ...................................... 3
1. Các loại biến dị ..................................................................................... 3
2. Tác nhân gây đột biến ........................................................................... 4
3. Tính chất biểu hiện của các loại đột biến .............................................. 5
4. Vai trò của biến dị ................................................................................. 5
II/. Định hướng PPDH phù hợp và đạt hiệu quả ................................................. 6
1. Dạy học sinh cách tư duy lôgic ............................................................. 6
2. Dạy học sinh cách thiết lập liên hệ giữa các khái niệm ........................ 7
3. Dạy học sinh cách đọc, phân tích và khái quát thông tin qua sơ đồ và
hình ảnh trong sách giáo khoa ........................................................ 8
4. Dạy học sinh kĩ năng lập dàn bài và lập đề cương ............................... 9
5. Dạy học sinh làm báo cáo – thông báo tái hiện .................................... 10
III/. Vận dụng nội dung kiến thức ứng dụng của chương trình học vào thực tiển
cuộc sống bản thân ......................................................................... 11
Phần thứ ba:
Kết quả và bài học kinh nghiệm ......................................................................... 13
I/. Kết quả khảo sát ............................................................................................. 13
II/. Bài học kinh nghiệm ..................................................................................... 13
=======================
Giáo viên thực hiện: Lê Phước Tường
Phương pháp để dạy và học tốt chương “ Biến dị ” ... 2
Phần thứ nhất
ĐẶT VẤN ĐỀ
hương pháp dạy học (PPDH) là cách thức hoạt động của giáo viên trong việc chỉ đạo hoạt động
của học sinh nhằm đạt mục tiêu dạy học.P
Sự thành công của việc dạy học phụ thuộc rất nhiều vào phương pháp được giáo viên lựa chọn.
Trong xu thế của dạy học hiện nay, người ta xem dấu hiệu cơ bản của phương pháp là tính chất tổ
chức, chỉ đạo hoạt động nhận thức của giáo viên đối với học sinh. Mỗi phương pháp đảm bảo một
tính chất xác định hoạt động nhận thức của học sinh tiếp nhận tri thức một cách chủ động hay độc
lập tìm tòi nghiên cứu để lĩnh hội tri thức. Giáo viên chỉ giúp học sinh định hướng vấn đề và thực
hiện trách nhiệm cố vấn trong quá trình học tập của các em. Do đó việc lựa chọn PPDH phải được
đặt trong mối quan hệ qua lại với những thành tố: quan hệ giữa dạy và học, giữa mặt bên ngoài và
bên trong của PPDH, đặc biệt là với mục tiêu và nội dung dạy học.
Xuất phát từ mục tiêu đào tạo là: “Đào tạo học sinh thành những con người năng động,
sáng tạo, độc lập, tiếp thu những tri thức khoa học, kỹ thuật hiện đại, biết vận dụng để tìm ra các
giải pháp hợp lí cho những vấn đề trong cuộc sống của bản thân và của xã hội”.
Bộ môn sinh học cũng như các bộ môn khoa học khác đang từng bước đổi mới và hoàn
thiện phương pháp dạy học. Ở trường THCS, học sinh lớp 9 bắt đầu làm quen với phần Biến dị,
đây là những kiến thức mang tính thực nghiệm cao, qua đó các em hiểu thêm về các quá trình của
một quy luật, mối liên hệ giữa cơ sở vật chất và cơ chế của hiện tượng di truyền và biến dị, cũng
như vai trò của chúng đối với chọn giống và tiến hoá. Bằng phương pháp quan sát, những vấn đề
đặt ra để trao đổi, thảo luận, tìm tòi để các em có thể hiểu và giải quyết yêu cầu của bài học. Mặt
khác, ở lứa tuổi các em có những đặc điểm tâm lí riêng và năng lực chú ý còn rất hạn chế. Vì vậy,
trong dạy học cần lựa chọn phương pháp thích hợp để học sinh lĩnh hội tri thức một cách chủ động,
tránh sự mày mò, rập khuôn.
Biến dị là nội dung kiến thức chương IV, phần I của chương trình Sinh học 9 hiện hành với
nội dung cô đọng trong 5 tiết lý thuyết và 2 tiết thực hành. Đây là chương có nhiều khái niệm khó
và hoàn toàn mới đối với học sinh; đó là một thực tế. Song với nội dung sách giáo khoa trình bày
đơn giản, hình ảnh minh họa rõ ràng lại là một ưu thế nếu giáo viên biết vận dụng có hiệu quả để
đạt được mục tiêu giảng dạy là giúp học sinh:
Vẽ được sơ đồ phân loại biến dị.
Phân biệt được biến dị di truyền và biến dị không di truyền; đột biến với thường biến; đột
biến gen với đột biến nhiễm sắc thể; đột biến cấu trúc với đột biến số lượng nhiễm sắc thể.
Nêu được vai trò và hậu quả của từng loại biến dị.
Phân tích được mối quan hệ giữa kiểu gen với môi trường và kiểu hình
Như vậy, muốn vận dụng nội dung sách giáo khoa có hiệu quả, đạt được mục đích giảng
dạy, phát huy tính tích cực chủ động của học sinh giúp các em lĩnh hội tri thức một cách nhẹ nhàng,
biết vận dụng kiến thức một cách khoa học và sáng tạo vào thực tế cuộc sống …, đòi hỏi giáo viên
đứng lớp phải tự trang bị cho mình một nền móng kiến thức vững chắc về biến dị, một hệ thống
phương pháp giảng dạy khoa học sáng tạo và đặc biệt là vốn kinh nghiệm trong cuộc sống, trong
giảng dạy của bản thân và của quý đồng nghiệp. Đó tất cả là nội dung, là nguyện vọng mà bản thân
muốn chia sẽ thông qua “Phương pháp để dạy và học tốt chương Biến dị trong chương trình Sinh
học 9”.
* *
*
Giáo viên thực hiện: Lê Phước Tường
Phương pháp để dạy và học tốt chương “ Biến dị ” ... 3
Phần thứ hai
PHƯƠNG PHÁP ĐỂ DẠY VÀ HỌC TỐT CHƯƠNG “BIẾN DỊ”
TRONG CHƯƠNG TRÌNH SINH HỌC 9
I/. Nắm bắt nội dung kiến thức có hệ thống về biến dị
Biến dị là một mảng kiến thức lớn, quan trọng trong chương trình di truyền và biến dị. Là
một thực tế luôn luôn được nghiên cứu và đề cập trong cuộc sống, đặc biệt là trong thời đại của
công nghệ sinh học hiện đại.
Một cách tổng quát, nội dung chương IV: “Biến dị” ở chương trình Sinh học 9 là nghiên cứu
cơ sở vật chất và cơ chế của hiện tượng biến dị ở mức phân tử và tế bào, bao gồm các nội dung sau:
1. Các loại biến dị:
Biến dị là một đặc tính của sinh vật có khả năng phát sinh những biến đổi kiểu hình hoặc
biến đổi kiểu vật chất di truyền do nguyên nhân bên trong hay bên ngoài đã làm xuất hiện kiểu hình
mới. Khả năng biến dị của các cá thể phụ thuộc vào tính di truyền của loài, vào thời gian sinh
trưởng, phát triển, vào loại tác nhân và cường độ tác nhân gây ra các biến đổi đó.
Biến dị và di truyền là hai mặt đối lập mâu thuẫn nhưng thống nhất, trong quá trình di truyền
đã phát sinh biến dị, còn những biến dị phát sinh duy trì được cho các thế hệ sau sẽ trở thành các
đặc điểm di truyền mới.
Vì vậy, theo quan điểm sinh học hiện đại biến dị được phân làm hai loại: Biến dị di truyền
và biến dị không di truyền (Thường biến). Sự phân loại này dựa vào khả năng biến dị đó có di
truyền được cho đời sau hay không, biến dị đó có liên quan đến vật chất di truyền hay không.
1.1- Biến dị di truyền: Bao gồm biến dị tổ hợp và biến dị đột biến:
a. Biến dị tổ hợp: là những biến dị nảy sinh do quá trình giao phối, do sự khác biệt về
nguồn gốc các alen, của các nhóm gen liên kết tồn tại trong các giao tử.
Đó là sự tổ hợp lại các gen qua phân ly độc lập, tổ hợp ngẫu nhiên (sự tái tổ hợp gen qua cơ
chế trao đổi đoạn xảy ra ở kỳ trước I của giảm phân). Sự tổ hợp lại các gen đã dẫn đến tổ hợp lại
các tính trạng đã có hoặc xuất hiện các kiểu hình mới do sự tương tác qua lại giữa các gen.
- Biến dị tổ hợp xuất hiện tần số cao, thường xuyên qua các thế hệ.
- Biến dị tổ hợp ít ảnh hưởng đến sự tồn tại phát triển cá thể.
b. Biến dị đột biến: là những biến đổi đột ngột do tác nhân đột biến bên ngoài và những
rối loạn bất thường của trao đổi chất nội bào dẫn tới những biến đổi về số lượng, về cấu trúc của
vật chất di truyền.
Biến dị đột biến bao gồm:
b
1
- Đột biến gen: là những biến đổi đột ngột xảy ra trong cấu trúc phân tử của gen, làm
thay đổi số lượng, thành phần và trình tự phân bố các nuclêôtit tạo nên những alen mới. Đột biến
gen gồm các dạng mất, thêm, thay đổi hoặc đảo vị trí của một hoặc một số cặp nuclêôtit.
b
2
- Đột biến NST: là những biến đổi trong cấu trúc hoặc số lượng của NST.
- Đột biến cấu trúc NST: là những biến đổi xảy ra trong cấu trúc của nhiễm sắc thể, làm
thay đổi cấu trúc nhiễm sắc thể ở mức độ khác nhau.
Đột biến cấu trúc nhiễm sắc thể có thể xảy ra trong giới hạn một nhiễm sắc thể gồm lặp
đoạn, đảo đoạn, chuyển vị trí một đoạn nhiễm sắc thể, mất đoạn.
Giáo viên thực hiện: Lê Phước Tường
Phương pháp để dạy và học tốt chương “ Biến dị ” ... 4
Đột biến cấu trúc nhiễm sắc thể có thể xảy ra ngoài giới hạn một nhiễm sắc thể gồm: chuyển
đoạn, lặp đoạn do trao đổi chéo không cân xảy ra giữa hai nhiễm sắc thể tương đồng.
+ Mất đoạn: là hiện tượng NST bị đứt một đoạn, đoạn đứt ra lìa khỏi phần nhiễm sắc
thể chứa tâm động, không có khả năng đính vào thoi phân bào. Mất đoạn có thể là mất đoạn ngoài
hay mất đoạn trong nhiẽm sắc thể.
+ Lặp đoạn: là hiện tượng một đoạn nhiễm sắc thể được lặp lại một hay một số lần trên
nhiễm sắc thể hoặc do trao đối chéo không cân giữa hai crômatit chị em hay không chị em thuộc
hai nhiễm sắc thể tương đồng
+ Đảo đoạn: là hiện tượng đứt đoạn trong, rồi đoạn đứt đó quay 180
0
nối lại làm thay
đổi trật tự các gen trên nhiễm sắc thể
+ Chuyển đoạn: là một kiểu cấu trúc lại nhiễm sắc thể mà đoạn bị đứt ra chuyển đến vị trí
mới trong cùng một nhiễm sắc thể hoặc chuyển sang nhiễm sắc thể khác hoặc trao đổi đoạn giữa
các nhiễm sắc thể tương đồng và không tương đồng
- Đột biến số lượng NST: là những biến đổi số lượng xảy ra ở một hoặc một số cặp NST
nào đó hoặc ở tất cả bộ NST
+ Hiện tượng đa bội thể: là hiện tượng đột biến theo hướng tăng số lượng nhiễm sắc
thể ở tất cả các cặp trong tế bào. Bộ nhiễm sắc thể trong các tế bào sinh dưỡng là bội số của n và
lớn hơn 2n bình thường, như 3n, 4n, 5n…, còn cơ thể mà trong tế bào sinh dưỡng có bộ nhiễm sắc
thể là 3n, 4n, 5n… gọi là thể đa bội.
+ Hiện tượng dị bội thể: là đột biến thêm hoặc mất một NST ở một cặp NST nào đó.
Do tác nhân đột biến làm cắt đứt dây tơ vô sắc hoặc ức chế việc hình thành dây tơ vô sắc ở một hay
một số cặp nhiễm sắc thể nào đó tạo nên giao tử dị bội không bình thường, khi thụ tinh kết hợp với
giao tử bình thường tạo nên thể dị bội (2n + 1) hay (2n -1)
c. Biến dị không di truyền (Thường biến): là những biến đổi kiểu hình của cùng một
kiểu gen, phát sinh trong quá trình phát triển cá thể dưới ảnh hưởng trực tiếp của môi trường, hay
có thể nói thường biến là sự phản ứng khác nhau của cùng một kiểu gen đối với những điều kiện
môi trường khác nhau
2. Tác nhân gây đột biến:
2.1- Tác nhân vật lý:
a. Các tia phóng xạ: như tia X, tia gamma, tia anpha, tia bêta… khi xuyên qua các mô,
chúng tác động trực tiếp hoặc gián tiếp lên ADN hoặc nhiễm sắc thể để gây đột biến gen hay đột
biến nhiễm sắc thể.
b. Tia tử ngoại: đặc điểm của loại tia này không có khả năng xuyên sâu vào các mô nên
chỉ dùng để xử lý vi sinh vật, bào tử và hạt phấn, chủ yếu là gây đột biến gen
c. Sốc nhiệt: sự thay đổi đột ngột nhiệt độ của môi trường làm cho cơ chế tự bảo vệ sự
cân bằng của cơ thể không khởi động kịp, gây chấn thương trong bộ máy di truyền hoặc làm tổn
thương thoi phân bào, gây rối loạn trong phân bào, làm phát sinh đột biến số lượng nhiễm sắc thể.
2.2- Tác nhân hóa học:
Các hóa chất được xem là siêu tác nhân gây đột biến : Êtyl mêtan sunphônat (EMS), Nitrôzô
mêtyl urê (NMU), Nitrôzô êtyl urê (NEU)… các hóa chất này thường gây cấu trúc lại nhiễm sắc
thể ở mức chromatid là chủ yếu. Dung dịch Côsixin thường được dùng để tạo thể đa bội ở cây
trồng. Các loại hóa chất bảo vệ thực vật: thuốc trừ sâu, thuốc diệt cỏ. Các loại phân bón hóa học,
Giáo viên thực hiện: Lê Phước Tường
Phương pháp để dạy và học tốt chương “ Biến dị ” ... 5
chất tăng trưởng, … đều có thể được xem là tác nhân gây đột biến nếu lạm dụng và dùng với liều
lượng quá nhiều.
3. Tính chất biểu hiện của các loại biến dị:
- Xuất hiện các tổ hợp tính trạng khác bố mẹ (biến dị tổ hợp)
- Tương tác của gen có trong kiểu gen của cơ thể, làm xuất hiện tính trạng mới chưa có ở bố
mẹ hoặc không biểu hiện tính trạng đã có ở bố mẹ (biến dị tổ hợp)
- Biến đổi đột ngột, gián đoạn về kiểu hình, cá biệt, vô hướng, thường lặn và có hại (đột
biến)
- Biến đổi đồng loạt, theo một hướng xác định phù hợp với môi trường (thường biến)
4. Vai trò của biến dị:
- Là nguyên liệu phong phú cho tiến hóa và chọn giống
- Giải thích sự đa dạng sinh học trong tự nhiên
Trên đây là nội dung kiến thức tối thiểu mà giáo viên cần có được khi giảng dạy chương
biến dị hoặc có thể tìm hiểu và đọc kỹ phần thông tin bổ sung trong sách giáo viên, giáo viên cần
chuẩn bị thật kỹ, thật chu đáo trước khi lên lớp.
Tuy nhiên không phải đưa hết các thông tin đó đến với học sinh để dẫn đến kết quả quá tải,
nhàm chán và mệt mỏi cho cả giáo viên lẫn học sinh.
Nội dung sách giáo viên là nguồn cung cấp tri thức quan trọng mà đa số học sinh đều có. Đó
vừa là nội dung, vừa là phương tiện để liên kết giáo viên và học sinh trong các hoạt động dạy và
học trên lớp. Kiến thức trong đầu giáo viên là nền tảng để thiết kế bài dạy của mình theo một kết
cấu logic, có hệ thống, còn nội dung từng bài trong sách giáo khoa là phương tiện để giáo viên gợi
mở, dẫn dắt học sinh lĩnh hội kiến thức cơ bản của chương biến dị.
Cụ thể là:
- Nắm bắt được mạch kiến thức của hầu hết các bài trong chương biến dị :
+ Khái niệm Phân loại từng loại biến dị
+ Nguyên nhân, cơ chế phát sinh từng loại biến dị
+ Vai trò, hậu quả của từng loại biến dị trong chọn giống và tiến hóa.
- Hệ thống hóa kiến thức toàn chương bằng sơ đồ phân loại biến dị:
II/. Định hướng phương pháp dạy học phù hợp và đạt hiệu quả.
1. Dạy học sinh cách tư duy logic:
Giáo viên thực hiện: Lê Phước Tường
Biến dị
Biến dị di truyền
Biến dị tổ hợp Đột biến
Đột biến gen
B. dị không di truyền
Thường biến
Đột biến NST
Đột biến cấu trúc NST Đột biến số lượng NST
Thể dị bội Thể đa bội