Tải bản đầy đủ (.pdf) (127 trang)

Phân tích rủi ro trong tính toán giá thầu thi công công trình nhà máy xử lý nước thải phía nam thành phố nha trang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (22.56 MB, 127 trang )

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA

HUỲNH QUỐC DŨNG

PHÂN TÍCH RỦI RO TRONG TÍNH TOÁN
GIÁ THẦU THI CÔNG CÔNG TRÌNH NHÀ MÁY
XỬ LÝ NƯỚC THẢI PHÍA NAM
THÀNH PHỐ NHA TRANG
Chuyên ngành: Kỹ thuật Xây dựng Công trình dân dụng và công nghiệp
Mã ngành: 60.58.02.08

LUẬN VĂN THẠC SĨ KỸ THUẬT

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. ĐẶNG CÔNG THUẬT

Đà Nẵng, Năm 2019


LỜI CAM ĐOAN

Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công
bố trong bất kỳ công trình nào khác.

Người cam đoan

Huỳnh Quốc Dũng


TRANG TÓM TẮT TIẾNG ANH


PHÂN TÍCH RỦI RO TRONG TÍNH TOÁN GIÁ THẦU THI CÔNG
CÔNG TRÌNH NHÀ MÁY XỬ LÝ NƯỚC THẢI PHÍA NAM THÀNH PHỐ
NHA TRANG
Học viên: Huỳnh Quốc Dũng
Chuyên ngành: Kỹ thuật Xây dựng Công trình DD & CN
Mã số: 60.58.02.08 Khóa:34.CHKH Trường Đại học Bách khoa - ĐHĐN
Tóm tắt – Trong thời gian vừa qua tình hình diễn biến giá cả trên Thế giới nói chung
và Việt Nam nói riêng diễn biến phức tạp và tác động mạnh đến chi phí thực hiện dự
án, nhất là trong giai đoạn thi công. Do đó để dự án xây dựng đạt hiệu quả cao, cần
đặc biệt quan tâm đến các yếu tố rủi ro tác động đến chi phí của dự án trong giai đoạn
thi công.
Chính vì vậy để giải quyết vấn đề này, tác giả đã vận dụng phương pháp mô phỏng
Monte Carlo và phần mềm Matlab để phân tích, tính toán các yếu tố rủi ro như chi phí
vật liệu, nhân công, ca máy ảnh hưởng đến chi phí xây dựng Công trình Nhà máy xử
lý nước thải phía Nam thành phố Nha Trang từ đó giúp Nhà thầu và Chủ đầu tư hoạch
định, tổ chức, kiểm soát và dự báo các rủi ro có thể xảy ra trong gian đoạn thi công để
có giải pháp quản lý hiệu quả.
Từ khóa - Giá gói thầu; phân tích và tính toán chi phí tối thiếu; phân tích rủi ro
trong tính toán tối thiểu; sơ đồ tiến độ ngang; và sơ đồ mạng..
RISK ANALYSIS IN CALCULATING THE BID FOR
CONSTRUCTION OF WASTE WATER TREATMENT PLANT
IN THE SOUTH OF NHA TRANG CITY
Abstract – At present, the price of everything in the world in general and Vietnam
in particular are being complicated and strongly impacted to the project
implementation cost, especially during construction period. Therefore, in order to
construction project to be highly effective, we specially need to care about the risk
factors affecting the cost of the project during the construction phase.
To solve this problem, the author has applied Monte Carlo simulation method and
Matlab software to analyze and calculate the risk factors such as material, labor
and machine costs which are affecting to the construction costs of Waste Water

Treatment Plant project in the South of Nha Trang City. The result of this study
will help the Contractor and Client in planning, organizing, control and forecast
the risks which may occur during construction phase and then issue the effective
solutions in project management.
Key words – package price, analyzing and calculating the minimum cost, risk
analyzing of minimum cost, Gannt diagram, CPM, PERT.


MỤC LỤC

TRANG BÌA
LỜI CAM ĐOAN
TRANG TÓM TẮT TIẾNG ANH
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC BẢNG
DANH MỤC CÁC HÌNH
MỞ ĐẦU ......................................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài:....................................................................................... 1
2. Mục tiêu đề tài nghiên cứu: .................................................................................. 1
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu: ....................................................................... 1
4. Phương pháp nghiên cứu: ..................................................................................... 2
5. Kết quả nghiên cứu: .............................................................................................. 2
6. Cấu trúc luận văn .................................................................................................. 2
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ TÍNH TOÁN GIÁ THẦU ......................................... 3
1.1. Thực trạng tính toán giá thầu: .................................................................................. 3
1.2. Tầm quan trọng của việc phân tích tính toán giá thầu đối với Nhà thầu: ................ 5
1.3. Những vấn đề tồn tại trong phân tích – tính toán giá thầu: ...................................... 6
1.4. Đặc điểm bài toán tính toán giá thầu đối với Nhà thầu: .......................................... 7
1.5. Kết luận chương: ...................................................................................................... 8
CHƯƠNG 2: CÁC CƠ SỞ PHÁP LÝ VÀ NGHIÊN CỨU KHOA HỌC TRONG

PHÂN TÍCH VÀ TÍNH TOÁN GIÁ THẦU .................................................................. 9
2.1. Cơ sở pháp lý ........................................................................................................... 9
2.1.1. Luật xây dựng số 50/2014/QH13 ngày 18/06/2014 của Quốc Hội nước
Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam. .................................................................................. 9
2.1.2. Nghị định 32/2015/NĐ–CP ngày 25/3/2015 của Chính phủ về việc Quản lý
chi phí đầu tư xây dựng công trình......................................................................................... 9
2.1.3. Nghị định 37/2015/NĐ - CP ngày 22/4/2015 của Chính phủ về việc Hợp
đồng trong hoạt động xây dựng .............................................................................................. 9
2.1.4. Thông tư 06/2016/TT-BXD ngày 10/3/2016 của Bộ Xây dựng về việc
Hướng dẫn xác định và quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình. .............................. 10
2.1.5. Các hình thức hợp đồng ở Việt Nam: ................................................................ 10
2.1.6. Điều chỉnh đơn giá trong hợp đồng xây dựng: ................................................. 11


2.2. Khái niệm, nội dung, ý nghĩa và cơ cấu giá thành xây dựng: ................................ 12
2.2.1. Khái niệm về giá thành trong công tác xây lắp: ............................................... 12
2.2.2. Nội dung của giá thành công tác xây lắp ........................................................... 12
2.3. Một số vấn đề về giá xây dựng: ............................................................................. 13
2.3.1. Đặc điểm của việc định giá trong xây dựng: .................................................... 13
2.3.2. Hệ thống định mức và đơn giá trong xây dựng: ............................................... 14
2.3.3. Giá xây dựng công trình: ..................................................................................... 16
2.3.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến giá thành xây lắp: ................................................. 16
2.4. Lý thuyết phân tích rủi ro ...................................................................................... 19
2.4.1. Định nghĩa rủi ro: ................................................................................................. 19
2.4.2. Phân loại rủi ro: .................................................................................................... 19
2.4.3. Quy trình quản lý rủi ro: ...................................................................................... 19
2.4.4. Phương pháp phân tích rủi ro:............................................................................. 21
2.5. Chi phí tối thiểu:..................................................................................................... 25
2.5.1. Căn cứ tính toán chi phí tối thiểu gói thầu: ....................................................... 25
2.5.2. Phương pháp xác định giá tối thiểu dựa trên các thành phần: ........................ 26

2.5.3. Thành phần chi phí tối thiểu: .............................................................................. 26
2.5.4. Quy trình tính toán chi phí tối thiểu dựa theo thành phần:.............................. 34
2.5.5. Tính toán các định mức hao phí: ........................................................................ 38
2.5.6. Đánh giá chi tiết tính chất công trình đến chi phí tối thiểu: ............................ 39
2.5.7. Đánh giá yếu tố tiến độ: ....................................................................................... 41
2.5.8. Quyết định các hệ số điều chỉnh theo phương pháp chuyên gia: ................... 42
2.5.9. Phân tích rủi ro trong tính toán xác định chi phí tối thiểu ............................... 43
2.6. Kết luận chương: .................................................................................................... 47
CHƯƠNG 3: PHÂN TÍCH RỦI RO TRONG TÍNH TOÁN GIÁ THẦU ................... 48
3.1. Mô tả công trình Nhà máy xử lý nước thải phía Nam thành phố Nha Trang ........ 48
3.2. Bài toán 1: Phân tích rủi ro của giá gói thầu .......................................................... 49
3.2.1. Khảo sát tình hình biến động giá vật liệu, nhân công, ca máy: ...................... 49
3.2.2. Nhận diện phân phối xác xuất đơn giá vật liệu, nhân công và ca máy: ......... 52
3.2.3. Phương pháp mô phỏng Monte Carlo ................................................................ 57
3.2.4. Kết quả phân tích:................................................................................................. 60
3.3. Bài toán 2: Xây dựng chi phí trực tiếp giá gói thầu theo quý ................................ 61
3.4. Bài toán 3: Khảo sát giá gói thầu theo tiến độ thi công ......................................... 63
3.4.1. Xây dựng tiến độ ngang: ..................................................................................... 63
3.4.2. Xây dựng tiến độ theo sơ đồ mạng: ................................................................... 64


3.4.3. Mối quan hệ giữa giá gói thầu với thời gian thi công: ..................................... 64
3.5. Kết luận chương: .................................................................................................... 67
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ....................................................................................... 68
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................................. 69
PHỤ LỤC
QUYẾT ĐỊNH GIAO ĐỀ TÀI LUẬN VĂN THẠC SĨ (BẢN SAO)
BẢN SAO KẾT LUẬN CỦA HỘI ĐỒNG, BẢN SAO NHẬN XÉT CỦA CÁC
PHẢN BIỆN.



DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Phân loại chi phí thực hiện trong đấu thầu ................................................... 28
Bảng 2.2. Thành phần khoản mục chi phí tối thiểu ...................................................... 32
Bảng 2.3. Sơ đồ lôgic xác định chi phí tối thiểu gói thầu ............................................. 34
Bảng 2.4. Ảnh hưởng của các yếu tố rủi ro trong tính toán giá thầu ............................ 44
Bảng 3.1. Đơn giá vật liệu, nhân công, ca máy từ 2014 -2018 .................................... 50
Bảng 3.2. Bảng tỷ lệ giá gói thầu do nhà thầu đề xuất so với giá gói thầu tính theo đơn
giá nhà nước ............................................................................................ 61
Bảng 3.3. Bảng tiến độ ngang ....................................................................................... 63
Bảng 3.4. Tiến độ theo sơ đồ mạng .............................................................................. 64


DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 1.1. Các yếu tố ảnh hưởng đến bài toán tính toán giá thầu .................................... 8
Hình 2.1. Quy trình quản lý rủi ro ................................................................................. 20
Hình 2.2. Phương pháp tính chi phí thực hiện trong đấu thầu: các thành phần được tập
hợp từ dưới lên trên theo sơ đồ hình cây ................................................... 27
Hình 2.3. Sơ đồ logic chi tiết xác định tiên lượng tính toán gói thầu .......................... 38
Hình 2.4.Tập hợp các yếu tố rủi ro ảnh hưởng đến xác định chi phí theo sơ đồ hình
cây .............................................................................................................. 44
Hình 2.5. Biện pháp quản trị rủi ro trong tính toán chi phí tối thiểu ......................... 46
Hình 3.1. Sơ đồ công nghệ và mặng bằng tổng thể nhà máy........................................ 48
Hình 3.2. Biểu đồ nhận diện luật phân phối xác xuất đơn giá vật liệu ......................... 55
Hình 3.3. Mô hình mô phỏng Monte Carlo................................................................... 58
Hình 3.4. Tần suất xuất hiện giá gói thầu theo đơn giá nhà nước................................. 60
Hình 3.5. Phân phối xác suất giá trị gói thầu ................................................................ 60
Hình 3.6. Biểu đồ so sánh giá gói thầu do Nhà thầu đề xuất với giá gói thầu tính theo
đơn giá Nhà nước....................................................................................... 62
Hình 3.7. Biểu đồ so sánh giá gói thầu theo đơn giá nhà nước, tiến độ thi công và do

Nhà thầu đề xuất ........................................................................................ 65
Hình 3.8. Tần xuất xuất hiện giá gói thầu theo thời gian thi công ................................ 66
Hình 3.9. Giá trị gói thầu theo tiến độ thi công ............................................................ 66


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài:
Trong quá trình đầu tư xây dựng, giai đoạn thi công luôn chiếm một vị trí quan
trọng và có mức độ ảnh hưởng rất lớn đến sự thành công của công trình. Giai đoạn này
thường chiếm một khoảng thời gian dài, chí phí lớn so với các giai đoạn khác, phải
quản lý một số lượng công nhân, vật tư, máy móc, trang thiết bị lớn và chịu rất nhiều
yếu tố rủi ro tác động làm tăng chi phí xây dựng công trình, điều này ảnh hưởng rất lớn
đến hiệu quả và mục tiêu đầu tư ban đầu của công trình, đặc biệt là công trình có khả
năng không thể tiếp tục thực hiện do không thu xếp được nguồn vốn bổ sung. Với
những đặc điểm như vậy ta có thể kết luận rằng giai đoạn thi công là giai đoạn phải
chịu nhiều rủi ro nhất trong quá trình thực hiện dự án.
Vì vậy, việc lựa chọn Đề tài “Phân tích rủi ro trong tính toán giá thầu công
trình Nhà máy xử lý nước thải phía Nam T.p Nha Trang” là nhằm nhận dạng các
yếu tố rủi ro tác động làm tăng chi phí xây dựng công trình trong giai đoạn thi công, từ
đó kiến nghị những bài học kinh nghiệm cho các Nhà thầu trong việc hoạch định, tổ
chức, kiểm soát, dự báo các rủi ro có thể xảy ra trong giai đoạn thi công.
2. Mục tiêu đề tài nghiên cứu:
2.1. Mục tiêu tổng quát
Phân tích và nhận dạng các yêu tố rủi ro tác động đến chi phí xây dựng công trình
trong giai đoạn thi công.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Nhận dạng các yếu tố rủi ro tác động đến chi phí xây dựng công trình.
- Ứng dụng thuật toán mô phỏng Monter-Carlo và chương trình Matlab để phân

tích các yếu tố rủi ro chi phí xây dựng công trình.
- Từ đó kiến nghị những bài học kinh nghiệm cho các Chủ đầu tư và các Nhà
thầu trong quá trình hoạch định, tổ chức, kiểm soát và dự báo các rủi ro có thể xảy ra
trong gian đoạn thi công.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
Trong phạm vi luận văn này, tác giải chỉ tập trung nghiên cứu, phân tích và tính
toán các yếu tố tác động đến chi phí trực tiếp như vật liệu, nhân công, ca máy tác động
đến giá gói thầu công trình Nhà máy xử lý nước thải phía Nam T.p Nha Trang trong
thời gian thi công.


2

4. Phương pháp nghiên cứu:
Phương pháp nghiên cứu là sự kết hợp giữa thực tế và lý thuyết.
- Phương pháp nghiên cứu lý thuyết:
+ Thu thập tài liệu, tìm hiểu lý thuyết về xây dựng chi phí trực tiếp giá gói thầu
xây dựng công trình.
+ Phân tích các yếu tố tác động chi phí trực tiếp giá gói thầu công trình trong
đoạn thi công.
- Phương pháp mô phỏng:
+ Ứng dụng Monte Carlo và chương trình Matlab để phân tích, tính toán ảnh
hưởng của các yếu tố rủi ro đến giá gói thầu trong giai đoạn thi công.
- Phân tích kết quả thu được và đưa ra kiến nghị.
5. Kết quả nghiên cứu:
- Dự báo biến động giá gói thầu khi triển khai dự thầu.
- Ứng dụng kết quả nghiên cứu trong lĩnh vực quản lý chi phí dự án cho Chủ
đầu tư và Nhà thầu.
6. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu kết luận, luận văn gồm có các chương như sau:

CHƯ Ơ NG 1: TỔNG QUAN VỀ TÍNH TOÁN GIÁ THẦU
CHƯ Ơ NG 2: CÁC CƠ SỞ PHÁP LÝ VÀ NGHIÊN CỨU KHOA HỌC TRONG
PHÂN TÍCH VÀ TÍNH TOÁN GIÁ THẦU
CHƯ Ơ NG 3: PHÂN TÍCH RỦI RO TRONG TÍNH TOÁN GIÁ THẦU.


3

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ TÍNH TOÁN GIÁ THẦU
1.1 Thực trạng tính toán giá thầu:
Trong những năm gần đây trên địa bàn thành phố Nha Trang hoạt động xây dựng
ngày càng phát triển cả về quy mô và lĩnh vực đầu tư, với sự tham gia của các thành
phần trong xã hội. Hiện nay hầu hết các dự án được triển khai trên địa bàn thành phố
đều thông qua hình thức đấu thầu trên cơ sở các quy định về hoạt động đấu thầu của
Nhà nước, công tác đấu thầu được diễn ra công khai, minh bạch hơn. Các công trình
được lựa chọn thông qua hình thức đấu thầu có chi phí hợp lý, chất lượng, mỹ quan và
tính năng sử dụng phù hợp. Tuy nhiên, công tác tính toán giá thầu còn nhiều vấn đề
chưa hợp lý cần được xem xét giải quyết.
Vấn đề thứ nhất: Bỏ thầu và lựa chọn Nhà thầu theo giá rẻ
Việc nền kinh tế Việt Nam nói chung và kinh tế Khánh Hòa nói riêng hội nhập
sâu rộng với kinh tế thế giới, cùng với đó hàng loạt các Nhà thầu có tên tuổi trên thế
giới chen chân vào thị trường Việt Nam, họ có tiềm lực tài chính mạnh, công nghệ kỹ
thuật cao tạo canh tranh rất lớn đối với các Nhà thầu trong nước. Ngòai ra, trong thời
gian qua số lượng các Nhà thầu trong nước phát triển nhanh về số lượng, vô hình trung
tạo ra một sự cạnh tranh khốc liệt giữa các Nhà thầu với nhau. Để có việc làm, tiếp tục
duy trì hoạt động, có không ít các Nhà thầu xây dựng phải chọn phương án bỏ thầu
giá rẻ.
Đây là một vấn đề gây không ít bức xúc cho các nhà quản lý và các Nhà thầu xây
dựng và đang tạo dự luận không tốt trong thời gian qua. Hàng loại dự án với việc bỏ
thầu và lựa chọn Nhà thầu theo giá rẻ đã gây những hậu quả nghiêm trọng cho cả Nhà

thầu, Chủ đầu tư.
Ví dụ: Dự án Vệ sinh môi trường TP Hồ Chí Minh với 2 gói thầu chính của dự án
là gói 7 và gói 10 đều rơi vào cảnh chậm trễ kéo dài, bắt nguồn từ việc 2 Nhà thầu
Trung Quốc đều trúng thầu với mức giá thấp một cách bất hợp lý. Trong đó, liên danh
Nhà thầu TMEC - CHEC 3 trúng thầu gói số 7 với giá thấp hơn dự toán gói thầu đến
20% - 30%. Tại gói thầu số 10, Nhà thầu CSCEC đã bỏ thầu hạng mục chính di dời
ống cấp nước đường kính 2.000 với giá chỉ bằng 25 - 35% so với các Nhà thầu khác.
Hậu quả là gói thầu số 7 thi công ì ạch và bê bối suốt nhiều năm. Còn Nhà thầu
CSCEC sau khi hoàn thành xong các phần việc nhẹ nhàng khác, đã cố tình trì hoãn thi
công hạng mục khó nhất là di dời ống cấp nước đường kính 2.000, bởi Nhà thầu đã bỏ
giá quá thấp nên càng thi công càng thua lỗ.


4

Có thể nói chậm trễ tiến độ, tăng chi phí đầu tư, chất lượng công trình thấp luôn
đồng hành với các công trình tiến hành lựa chọn Nhà thầu theo giá rẻ là một thực trạng
rất đáng buồn của ngành xây dựng Việt Nam.
Vấn đề thứ hai: Nhà thầu khi tính toán giá thầu không lường hết được các
nguy cơ rủi ro.
Sản phẩm xây dựng là một sản phẩm phức tạp với những đặc thù khác biệt với
các sản phẩm ngành khác, vấn đề rủi ro thường xuyên xảy ra đối với các Nhà thầu khi
thi công công trình. Tuy nhiên việc phân tích tính toán các rủi ro để đưa vào chi phí
trong đấu thầu gần như không được các Nhà thầu quan tâm.
Ví dụ: Dự án khu nghỉ dưỡng quy mô 6 sao: Intercontinetal Resort and Spa
Danang nằm tại Bãi Bắc bán đảo Sơn trà TP Đà nẵng do tập đoàn Sun group đầu tư với
quy mô đầu tư trên 100 triệu USD là một điển hình. Mặc dù đơn giá thi công các hạng
mục của gói thầu tương đối cao so với đơn giá định mức nhà nước, nhưng đa số các
Nhà thầu đều thua lỗ. Nguyên nhân cơ bản là khi ký hợp đồng các Nhà thầu đã đánh
giá hết được mức độ phức tạp công trình, điều kiện thi công và các yêu cầu khắc khe

của Chủ đầu tư trong việc nghiệm thu - thanh toán.
Vấn đề thứ ba: Đơn giá dự toán gói thầu Nhà nước không theo kịp so với
tình hình thực tế.
Cùng với sự phát triển của xã hội, quy mô tính chất công trình xây dựng ngày
càng phức tạp. Các yêu cầu về chất lượng, mỹ thuật đối với công trình không ngừng
được nâng cao để thỏa mãn nhu cầu xã hội. Tuy nhiên đơn giá dự toán nhà nước là cơ
sở để tính toán giá thành công trình lại chưa theo kịp với sự phát triển này. Bên cạnh đó
các đơn giá Nhà nước không phản ánh được các đặc thù về các điều kiện thi công, tính
chất phức tạp của công trình. Vì vậy trong thực tế một số dự án nhất là các dự án có
tính chất và điều kiện thi công phức tạp, dự toán gói thầu theo đơn giá Nhà nước đưa ra
rất khó đảm bảo kinh phí cơ bản để thực hiện gói thầu.
Ví dụ: Gói thầu công trình Trung tâm hành chính thành phố Đà nẵng với quy mô
34 tầng và tổng mức đầu tư 1.113 tỷ đồng khi sau 2 lần tổ chức đấu thầu đều không thể
lựa chọn được Nhà thầu thi công gói thầu phần thân. Lần 1: Chủ đầu tư đã tổ chức đấu
thầu quốc tế với sự tham gia của 5 Nhà thầu. Xét giá 3 Nhà thầu đảm bảo điều kiện
năng lực, kết quả giá dự thầu vượt trung bình 150%-200% so với giá dự toán. Lần 2:
Sau khi điều chỉnh đơn giá dự toán, Chủ đầu tư đã tổ chức đấu thầu lần 2. Mặc dù đã
lùi thời gian nộp hồ sơ thầu thêm 15 ngày so với hồ sơ mời thầu nhưng kết quả chỉ có 2
Nhà thầu/5 Nhà thầu mua hồ sơ mời thầu tham gia đấu thầu nộp hồ sơ. Giá dự thầu của


5

Nhà thầu thấp nhất là Tổng Công ty Xây dựng Sông Hồng cũng vượt ít nhất 1,3 lần
đơn giá dự toán điều chỉnh. Điều đó chứng tỏ việc lựa chọn Nhà thầu đủ năng lực thi
công để thi công các công trình cao tầng, phức tạp với cách lập giá thành công trình
theo định mức Nhà nước quy định đang là một vấn đề nan giải đối với các Chủ đầu tư
thuộc các nguồn vốn ngân sách.
1.2 Tầm quan trọng của việc phân tích tính toán giá thầu đối với Nhà thầu:
Phân tích tính toán giá thầu là hoạt động quan trọng nhất, bao trùm tất cả các nội

dung phải thực hiện của Nhà thầu trong quá trình đấu thầu. Tầm quan trọng của giá
thầu được thể hiện ở các nội dung sau:
Giá thầu – yếu tố quyết định để lựa chọn Nhà thầu:
Đấu thầu trong hoạt động xây dựng là quá trình cạnh tranh giữa các Nhà thầu,
giữa Nhà thầu và Chủ đầu tư nhằm xác định được người nhận thầu thi công công trình
đảm bảo các yêu cầu kinh tế kỹ thuật đặt ra đối với việc xây dựng công trình.
Tổ chức đấu thầu trong xây dựng về thực chất là tổ chức quá trình mua bán, trong
đó có thể hiểu:
- Người mua là chủ đầu tư;
- Người bán là các Nhà thầu;
- Sản phẩm mua bán là công trình xây dựng.
Trong quá trình đấu thầu, Nhà thầu phải chứng tỏ được cho Chủ đầu tư về khả
năng thực hiện hợp đồng của mình sẽ hiệu quả và thực thi hơn các Nhà thầu khác. Sự
cạnh tranh giữa các Nhà thầu để quyết định ai là người thắng cuộc dựa trên ba yếu tố
chính:
- Năng lực Nhà thầu: bao gồm năng lực tài chính, kinh nghiệm thi công, máy
móc thiết bị, nhân lực thực hiện.
- Các giải pháp kỹ thuật – công nghệ, tổ chức quản lý, tiến độ công việc được
Nhà thầu quyết định để thực hiện gói thầu.
- Giá bỏ thầu.
Trong thực tế trong trường hợp năng lực Nhà thầu tham gia không đáp ứng được
hồ sơ mời thầu, Nhà thầu có thể chọn hình thức liên danh để đáp ứng yêu cầu. Đối với
các hồ sơ liên quan đến các giải pháp công nghệ, tổ chức quản lý… Nhà thầu có thể
thuê các chuyên gia để tiến hành. Với việc vô hiệu hóa hai yếu tố cạnh tranh nói trên
trong đấu thầu, giá thầu trở thành yếu tố quyết định để Nhà thầu thắng thầu. Như vậy


6

Nhà thầu phải tìm mọi cách dự đoán giá đối thủ và bỏ giá thấp hơn đối thủ để có cơ hội

trúng thầu. Như vậy đấu thầu trở thành một cuộc đấu giá.
Giá thầu – yếu tố quan trọng quyết định lợi nhuận:
Với các ngành sản xuất thông thường giá bán của sản phẩm thường được quyết
định sau khi sản phẩm ra đời. Nhà sản xuất có thể điều chỉnh giá bán căn cứ trên chi
phí đã bỏ ra và nhu cầu thị trường. Tuy nhiên sản phẩm xây dựng và sản xuất xây dựng
có những đặc điểm khác biệt so với sản phẩm và sản xuất sản phẩm của ngành khác.
Trong xây dựng, khách hàng - người mua sản phẩm xây dựng (các chủ đầu tư)
thường không thể lựa chọn sản phẩm có sẵn để mua, mà lựa chọn người bán (các Nhà
thầu) có khả năng tạo ra cho mình những sản phẩm và dịch vụ đáp ứng các yêu cầu đề
ra. Thông qua đấu thầu xây dựng và việc thương thảo hợp đồng xây dựng giữa chủ đầu
tư và Nhà thầu xây dựng trúng thầu, giá của sản phẩm xây dựng hay ít nhất là cách tính
giá của sản phẩm đã được quyết định trước khi sản phẩm hình thành. Vì vậy, giá thầu
do Nhà thầu phải đưa ra phải đảm bảo toàn bộ các chi phí bỏ ra trong tương lai và có
khả năng đem lại lợi nhuận theo kỳ vọng. Xét về bài toán kinh tế, giá thầu chính là yếu
tố đầu vào quyết định lợi nhuận của Nhà thầu trong quá trình sản xuất kinh doanh.
Với những vai trò như trên, việc phân tích tính toán giá thầu đối với các Nhà thầu
là vấn đề cực kỳ quan trọng không chỉ đối với phạm vi gói thầu mà Nhà thầu tham gia
mà còn có ý nghĩa đến toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của Nhà thầu.
1.3 Những vấn đề tồn tại trong phân tích – tính toán giá thầu:
Các Nhà thầu đã chú ý đến công tác phân tích và tính toán giá thầu. Tuy nhiên
việc đầu tư, nghiên cứu chưa được nhiều, đa số các Nhà thầu có phương án tính toán
giá thầu nhưng chưa khoa học.
Cách làm phổ biến trong phân tích tính toán giá thầu của các Nhà thầu Xây dựng
hiện nay là căn cứ vào định mức dự toán xây dựng của nhà nước, giá các yếu tố đầu
vào và quy định tính toán các chi phí chung, trực tiếp phí tính theo tỷ lệ đã có, sau đó
giảm đi nhằm tăng khả năng trúng thầu. Phương pháp này không bám sát được các
biện pháp công nghệ, giải pháp tổ chức quản lý, các định mức thực tế hao phí khi thi
công.
Việc xây dựng các định mức nội bộ phù hợp với năng lực thực tế của Nhà thầu
phục vụ đấu thầu và quản lý chi phí không được chú trọng, đa số các Nhà thầu nhất là

các Nhà thầu xây lắp quy mô nhỏ và vừa không có các định mức nội bộ.
Thời gian sản xuất xây dựng dài nên vấn đề trượt giá vật tư, nhân công… thường


7

xuyên xảy ra, điều đó càng phổ biến trong tình hình hiện nay. Tuy nhiên công tác dự
báo, tính toán trượt giá các chi phí theo thời gian để đề xuất hình thức hợp đồng, tính
toán các chi phí của Nhà thầu còn nhiều hạn chế.
1.4 Đặc điểm bài toán tính toán giá thầu đối với Nhà thầu:
Trong xây dựng, bài toán tính toán giá thầu là một bài toán khó do các đặc điểm
kỹ thuật, kinh tế kỹ thuật của sản phẩm xây dựng. (Hình 1.1)
a. Sản phẩm xây dựng mang tính đơn chiếc: đây là đặc điểm chủ yếu và bao
trùm ảnh hưởng đến việc hình thành giá cả trong xây dựng. Các sản phẩm xây dựng
thường được tiến hành theo đơn đặt hàng trên cơ sở thiết kế riêng biệt nhằm đáp ứng
nhu cầu nhất định của chủ đầu tư. Các sản phẩm này được xây dựng cố định tại nơi sử
dụng, phụ thuộc rất nhiều về điều kiện tự nhiên, khí hậu nơi xây dựng. Tính chất riêng
biệt của sản phẩm xây dựng dẫn đến sự khác nhau về khối lượng công tác và phương
thức thực hiện chúng. Ngay cả khi xây dựng theo thiết kế mẫu cũng đòi hỏi những sự
thay đổi về khối lượng công tác do liên quan đến điều kiện cụ thể về địa hình, địa chất,
khí hậu, thủy văn… nơi xây dựng.
b. Phụ thuộc vào điều kiện tự nhiên, khí hậu và điều kiện kinh tế: Sự đa dạng
của điều kiện khí hậu, tự nhiên và điều kiện kinh tế theo các vùng trong nước dẫn đến
sự khác nhau về giá cả vật liệu, chi tiết, kết cấu và chi phí vận chuyển chúng đến nơi
xây dựng, về năng suất lao động và tiền lương của công nhân xây dựng cũng như hệ số
sử dụng thời gian và năng suất của xe máy thi công…Do đó dẫn đến sự khác nhau về
giá thành công tác xây lắp.
Ngoài ra khi tiến hành xây dựng công trình ở những vùng mới còn phải tiến hành
xây dựng những công trình tạm loại lớn hoặc những xưởng sản xuất phụ trợ…
c. Thời gian thi công kéo dài: Một đặc điểm cơ bản của sản phẩm xây dựng là

phải tốn một thời gian tương đối lớn để hoàn thành, đối với các dự án quy mô thời gian
thực hiện phải là vài năm đôi khi vài chục năm. Các dự án nhỏ hơn thời gian thực hiện
thường ít hơn nhưng cũng phải vài tháng, việc dự đoán các chi phí thực hiện gắn liền
với các biến động về giá cả vật tư, thiết bị, nhân công… với một thời gian kéo dài như
vậy là một bài toán khó khăn không chỉ đối với Nhà thầu mà còn đối với cả chủ đầu tư.
d. Khối lượng tính toán lớn: Sản phẩm xây dựng là sản phẩm phức tạp, trong
quá trình thi công có sự tham gia rất nhiều đối tượng và tiêu tốn nhiều tài nguyên.
Với các đặc điểm nói trên đã làm cho việc trong tính toán giá thầu cũng như phân
tích các yếu tố rủi ro tác động là một bài toán rất phức tạp. Việc thiếu sót và sai lầm


8

trong quá trình tính toán giá thầu là vấn đề thường xuyên xảy ra đối với Nhà thầu trong
quá trình đấu thầu.
PHỤ THUỘC VÀO
ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN
KHÍ HẬU, KINH TẾ

SÀN PHẦM MANG
TÍNH ĐƠN CHIẾC

TÍNH TOÁN GIÁ THẦU

THỜI GIAN THI CÔNG
KÉO DÀI

KHỐI LƯỢNG TÍNH
TOÁN LỚN


Hình 1.1. Các yếu tố ảnh hưởng đến bài toán tính toán giá thầu.
Trong Phân tích và tính toán giá thầu khi tham gia đấu thầu, Nhà thầu xây dựng
có hai vấn đề phải giải quyết:
- Vấn đề 1: Tính toán và xác định giá thầu phải đảm bảo chi phí thực hiện và có
khả năng đem lại lợi nhuận cao nhất. Tức là giá thầu càng cao càng tốt.
- Vấn đề 2: Tính toán và xác định giá thầu đảm bảo khả năng cạnh tranh so với
giá thầu các đối thủ. Tức là giá thầu càng thấp càng tốt.
Rõ ràng đây là một cặp quan hệ hoàn toàn mâu thuẩn, mang tính chất đối lập
nhau. Đồng thời với tính chất phức tạp - nhiều rủi ro của ngành xây dựng bài toán càng
trở nên khó khăn để giải quyết.
1.5 Kết luận chương:
Hiện nay phần lớn các Nhà thầu xây dựng đang gặp nhiều khó khăn trong hoạt
động xây dựng và một trong những nguyên nhân cơ bản đó là vấn đề tính toán giá thầu.
Tình trạng phổ biến là các Nhà thầu xây dựng không lường hết các rủi ro và tính toán
đầy đủ các chi phí trong quá trình thi công nên đưa ra giá thầu quá thấp để thực hiện.
Kết quả công trình chậm trễ tiến độ, chất lượng công trình không đảm bảo, thua lỗ gây
hậu quả nghiêm trọng cho xã hội.
Như đã đề cập phần trên để giải quyết triệt để vấn đề này, tác giả chỉ tập trung
phân tích các yếu tố rủi ro như vật liệu, nhân công, ca máy tác động đến chi phí trực
tiếp của gói thầu.


9

CHƯƠNG 2: CÁC CƠ SỞ PHÁP LÝ VÀ NGHIÊN CỨU KHOA HỌC TRONG
PHÂN TÍCH VÀ TÍNH TOÁN GIÁ THẦU
Trong chương này luận văn sẽ trình khái niệm, cơ sở pháp lý xây dựng giá gói
thầu, các phương pháp dự báo và lý thuyết phân tích rủi ro tác động đến chi phí trực
tiếp của gói thầu.
2.1 Cơ sở pháp lý [1,2,3,4,5]:

2.1.1 Luật xây dựng số 50/2014/QH13 ngày 18/06/2014 của Quốc Hội nước Cộng
hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Luật này quy định về quyền, nghĩa vụ, trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân
và quản lý nhà nước trong hoạt động đầu tư xây dựng.
Luật này áp dụng đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân trong nước; tổ chức, cá nhân
nước ngoài hoạt động đầu tư xây dựng trên lãnh thổ Việt Nam.
Trường hợp điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành
viên có quy định khác với quy định của Luật này thì áp dụng quy định của điều ước
quốc tế đó.
2.1.2 Nghị định 32/2015/NĐ–CP ngày 25/3/2015 của Chính phủ về việc Quản lý chi
phí đầu tư xây dựng công trình
Nghị định này quy định về quản lý chi phí đầu tư xây dựng gồm tổng mức đầu tư
xây dựng, dự toán xây dựng, dự toán gói thầu xây dựng, định mức xây dựng, giá xây
dựng, chỉ số giá xây dựng, chi phí quản lý dự án và tư vấn đầu tư xây dựng, thanh toán
và quyết toán hợp đồng xây dựng; thanh toán và quyết toán vốn đầu tư xây dựng công
trình; quyền và nghĩa vụ của người quyết định đầu tư, chủ đầu tư, Nhà thầu xây dựng
và Nhà thầu tư vấn trong quản lý chi phí đầu tư xây dựng.
Đối với các dự án đầu tư xây dựng sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính
thức (gọi tắt là ODA), nếu điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam là thành viên có quy định khác với quy định của Nghị định này thì áp dụng quy
định của điều ước quốc tế đó.
2.1.3 Nghị định 37/2015/NĐ - CP ngày 22/4/2015 của Chính phủ về việc Hợp đồng
trong hoạt động xây dựng
Nghị định quy định chi tiết về Hợp đồng xây dựng bao gồm: các thông tin về hợp
đồng; giá hợp đồng; tạm ứng, thanh quyết toán và thanh lý hợp đồng; điều chỉnh giá và


10

điều chỉnh hợp đồng, tạm ngừng, chấm dứt, thưởng phạt hợp đồng, bảo hiểm, bảo hành

công trình và các điều khoản khác.
2.1.4 Thông tư 06/2016/TT-BXD ngày 10/3/2016 của Bộ Xây dựng về việc Hướng
dẫn xác định và quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình.
Thông tư này hướng dẫn chi tiết về nội dung, phương pháp xác định và quản lý
chi phí đầu tư xây dựng gồm sơ bộ tổng mức đầu tư xây dựng, tổng mức đầu tư xây
dựng, dự toán xây dựng, dự toán gói thầu xây dựng, định mức xây dựng, giá xây dựng
công trình, chỉ số giá xây dựng, giá ca máy và thiết bị thi công.
2.1.5 Các hình thức hợp đồng ở Việt Nam:
2.1.5.1 Các loại hợp đồng
Tùy theo đặc điểm, tính chất của công trình xây dựng các bên tham gia ký kết hợp
đồng hợp đồng theo một trong các hình thức sau đây:
a) Giá hợp đồng trọn gói :
- Giá hợp đồng trọn gói hợp đồng không thay đổi trong suốt quá trình thực hiện
hợp đồng đối với khối lượng các công việc thuộc phạm vi hợp đồng đã ký kết, trừ
trường hợp bất khả kháng và thay đổi phạm vi công việc phải thực hiện
- Giá hợp đồng trọn gói được áp dụng cho những phần công việc được xác định
rõ về số lượng, khối lượng.
- Đối với gói thầu cung cấp dịch vụ tư vấn, dịch vụ phi tư vấn đơn giản; gói thầu
mua sắm hàng hóa, xây lắp, hỗn hợp có quy mô nhỏ phải áp dụng hợp đồng trọn gói.
b) Giá hợp đồng theo hình thức đơn giá cố định:
- Hợp đồng theo đơn giá cố định là hợp đồng có đơn giá không thay đổi trong
suốt thời gian thực hiện đối với toàn bộ nội dung công việc trong hợp đồng. Nhà thầu
được thanh toán theo số lượng, khối lượng công việc thực tế được nghiệm thu theo quy
định trên cơ sở đơn giá cố định trong hợp đồng.
c) Giá hợp đồng theo giá điều chỉnh:
- Hợp đồng theo đơn giá điều chỉnh là hợp đồng có đơn giá có thể được điều
chỉnh căn cứ vào các thỏa thuận trong hợp đồng đối với toàn bộ nội dung công việc
trong hợp đồng. Nhà thầu được thanh toán theo số lượng, khối lượng công việc thực tế
được nghiệm thu theo quy định trên cơ sở đơn giá ghi trong hợp đồng hoặc đơn giá đã
được điều chỉnh.

d) Hợp đồng theo thời gian:


11

- Hợp đồng theo thời gian là hợp đồng áp dụng cho gói thầu cung cấp dịch vụ tư
vấn. Giá hợp đồng được tính trên cơ sở thời gian làm việc theo tháng, tuần, ngày, giờ
và các khoản chi phí ngoài thù lao. Nhà thầu được thanh toán theo thời gian làm việc
thực tế trên cơ sở mức thù lao tương ứng với các chức danh và công việc ghi trong hợp
đồng.
2.1.6 Điều chỉnh đơn giá trong hợp đồng xây dựng:
- Điều chỉnh hợp đồng xây dựng gồm điều chỉnh về khối lượng, tiến độ, đơn giá
hợp đồng và các nội dung khác do các bên thỏa thuận trong hợp đồng. Điều chỉnh hợp
đồng xây dựng chỉ được áp dụng trong thời gian thực hiện hợp đồng.
- Các trường hợp được điều chỉnh hợp đồng xây dựng:
 Do các bên thỏa thuận trong hợp đồng phù hợp với các quy định của Luật này
và pháp luật khác có liên quan;
 Khi Nhà nước thay đổi các chính sách làm ảnh hưởng trực tiếp đến việc thực
hiện hợp đồng, trừ trường hợp các bên hợp đồng có thỏa thuận khác;
 Khi dự án được điều chỉnh có ảnh hưởng đến hợp đồng, trừ trường hợp các bên
hợp đồng có thỏa thuận khác;
 Các trường hợp bất khả kháng theo quy định của pháp luật.
- Ngoài các quy định nêu tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, việc điều chỉnh giá
hợp đồng xây dựng thuộc dự án sử dụng vốn Nhà nước còn phải tuân thủ các quy định
sau:
 Việc điều chỉnh đơn giá thực hiện hợp đồng chỉ áp dụng đối với hợp đồng theo
đơn giá điều chỉnh và hợp đồng theo thời gian;
 Đơn giá trong hợp đồng được điều chỉnh theo nội dung, phạm vi, phương pháp
và căn cứ điều chỉnh hợp đồng được các bên thỏa thuận trong hợp đồng phù hợp với
quy định của pháp luật;

 Khi điều chỉnh hợp đồng làm thay đổi mục tiêu đầu tư, thời gian thực hiện hợp
đồng, làm vượt dự toán gói thầu xây dựng được duyệt thì phải được người quyết định
đầu tư cho phép.


12

2.2 Khái niệm, nội dung, ý nghĩa và cơ cấu giá thành xây dựng:
2.2.1. Khái niệm về giá thành trong công tác xây lắp:
Để tiến hành quá trình sản xuất ta cần phải có sức lao động, tư liệu lao động và
lực lượng lao động. Trong quá trình sản xuất thì Nhà thầu phải trả lương cho người lao
động, phải khấu hao tài sản cố định, phải mua nguyên vật liệu và một số chi phí khác
liên quan đến phục vụ cho quá trình sản xuất… Những chi phí đó chuyển vào giá trị
của sản phẩm sản xuất ra theo những quy định thống nhất thì gọi là giá thành sản
phẩm.
Trong xây dựng, một công trình được hoàn thành là kết quả của quá trình hoạt
động sản xuất xây lắp và tổng hợp mọi chi phí phát sinh ra trong quá trình sản xuất xây
lắp dưới một hình thức thống nhất thì gọi là giá thành công tác xây lắp.
Vậy giá thành là biểu hiện tiền tệ của toàn bộ tư liệu giá trị sản xuất được chuyển
vào công trình xây dựng (sản phẩm) và giá trị sản phẩm cho bản thân (lương) và những
chi phí khác có liên quan phục vụ cho quá trình sản xuất xây lắp.
Để hiểu rỏ bản chất của giá thành, ta xem xét các mối quan hệ sau đây:
- Mối quan hệ giữa giá thành và giá trị: nó giống nhau và đều phản ánh hao phí
lao động, nhưng cũng có điểm khác nhau, về số lượng thì giá trị = C + V + M nhưng
giá thành =C + V; về chất lượng ta thấy bộ phận giá trị trong giá thành được biểu hiện
thông qua mức lương và giá cả tư liệu sản xuất, mà giá cả thì ít nhiều thoát ly ra khỏi
giá trị, còn mức lương thì ngoài việc phụ thuộc vào hao phí lao động, còn phụ thuộc
vào quan hệ tích lũy và chính sách phân phối trong từng thời kỳ.
- Mối quan hệ giữa giá thành và giá cả: giá cả sản phẩm được xác định trên cơ
sở giá thành bình quân cộng thêm phần tích lũy thích hợp. Do đó giá thành là cơ sở để

định giá và là giới hạn thấp nhất của giá cả. Ngược lại giá cả là phương tiện để tính giá
trị tư liệu sản xuất trong giá thành và là phương tiện được Nhà nước sử dụng để thúc
đẩy các Nhà thầu phấn đấu hạ giá.
2.2.2. Nội dung của giá thành công tác xây lắp [6]:
Dựa vào các khoản mục chi phí thì giá thành công tác xây lắp bao gồm ba nhóm
chính:
a.

Chi phí xây bao gồm:

- Chi phí vật liệu
- Chi phí nhân công


13

- Chi phí máy thi công
- Chi phí chung
- Thu nhập chịu thuế tính trước và thuế giá trị gia tăng
b.

Chi phí hạng mục chung, bao gồm:

- Chi phí nhà tạm tại công trường để ở và thi công
- Chi phí một số công việc thuộc hạng mục chung nhưng không xác định được
từ thiết kế
- Chi phí phục vụ thi công
- Chi phí hạng mục chung còn lại
c.


Chi phí dự phòng, bao gồm:

- Chi phí dự phòng cho yếu tố khối lượng phát sinh
- Chi phí dự phòng cho yếu tố trượt giá
2.3 Một số vấn đề về giá xây dựng:
2.3.1. Đặc điểm của việc định giá trong xây dựng:
Việc định giá trong xây dựng có những đặc điểm sau:
- Giá của sản phẩm xây dựng mang tính chất cá biệt vì: các công trình xây dựng
phụ thuộc vào điều kiện địa điểm xây dựng, phụ thuộc vào loại công trình và phụ thuộc
vào yêu cầu cụ thể của Chủ đầu tư. Vì vậy giá xây dựng không thể định trước cho các
công trình xây dựng toàn vẹn, mà phải xác định cụ thể cho từng trường hợp theo đơn
đặt hàng đã xác định.
- Trong xây dựng không định giá trước cho một công trình toàn vẹn mà chỉ có
thể định giá trước cho từng loại công việc và từng bộ phận hợp thành công trình thông
qua đơn giá xây dựng. Như vậy giá một công trình xây dựng được hình thành trước khi
sản phẩm ra đời.
- Sự hình thành giá cả xây dựng được thực hiện chủ yếu thông qua đấu thầu, hay
đàm phán khi lựa chọn Nhà thầu hoặc chỉ định thầu giữa Chủ đầu tư và chủ thầu xây
dựng. Ở đây Chủ đầu tư (người mua) đóng vai trò quyết định trong việc định giá xây
dựng công trình.
- Giá công trình, tùy thuộc vào giai đoạn đầu tư mà có những tên gọi khác nhau
và được tính toán theo các quy định khác nhau và được sử dụng vào những mục đích


14

khác nhau.
- Trong điều kiện nền kinh tế nước ta đang chuyển sang nền kinh tế thị trường,
nhà nước vẫn giữ vai trò quan trọng trong việc hình thành giá xây dựng, nhưng chủ yếu
là cho khu vực xây dựng có nguồn vốn của Nhà nước.

2.3.2. Hệ thống định mức và đơn giá trong xây dựng:
2.3.2.1. Địị.2.1. đđà đơn giá tro
a. Khái niệm:
Định mức dự toán là các trị số quy định mức chi phí về máy móc, thiết bị, vật liệu
xây dựng và nhân công để tạo ra một sản phẩm xây dựng nào đó được dùng để lập giá
trị dự toán xây dựng.
Định mức dự toán có vai trò quan trọng trong việc tính toán giá cả xây dựng vì
nó là cơ sở để lập nên tất cả các loại đơn giá trong xây dựng.
Tất cả các loại định mức dự toán đều do Bộ Xây dựng chủ trì cùng với các Bộ
quản lý chuyên ngành nghiên cứu để ban hành áp dụng thống nhất trong cả nước.
Các định mức chi phí chủ yếu theo đơn vị đo hiện vật, còn đơn giá thì có thể thay
đổi tùy theo tình hình thị trường.
b. Phân loại định mức dự toán:
* Theo chủng loại công việc hoặc bộ phận công trình có thể phân thành:
- Định mức cho công việc phần ngầm dưới đất
- Định mức cho công việc phần thân của công trình
- Định mức cho công việc phần trang trí, hoàn thiện.
- Định mức cho công việc lắp đặt thiết bị và máy móc thi công
* Theo mức độ bao quát của các loại công việc trong định mức thì phân thành:
- Định mức dự toán chi tiết: Quy định về mức chi phí vật liệu, nhân công và sử
dụng máy theo hiện vật cho một đơn vị khối lượng công việc xây lắp riêng lẽ nào đó
(công tác xây, công tác trát, công tác bê tông..)
- Định mức dự toán chi tiết được dùng để lập đơn giá xây dựng chi tiết.
- Định mức dự toán tổng hợp: Quy định về chi phí vật liệu, nhân công, và sử
dụng máy theo hiện vật cho một đơn vị khối lượng công việc xây lắp tổng hợp và một
kết cấu xây dựng hoàn chỉnh nào đó.


15


- Định mức dự toán tổng hợp được dùng để lập đơn giá xây dựng tổng hợp.
* Theo mức độ phổ cập các định mức có thể lập chung cho mọi chuyên nghành
xây dựng và lập riêng cho từng chuyên ngành xây dựng đối với công việc xây lắp đặc
biệt của chuyên ngành này.
* Theo cách tính và cách trình bày các định mức có thể là các giá trị tuyệt đối
hoặc tương đối.
2.3.2.2. Đơn giá
a. Khái niệm:
- Đơn giá dự toán xây dựng là quy trình quy định cho một đơn vị sản phẩm xây
dựng được dùng để lập giá trị dự toán xây dựng.
- Đơn giá xây dựng có vai trò quan trọng vì chúng là cơ sở để hình thành giá xây
dựng cho toàn bộ công trình.
b.

Phân loại đơn giá dự toán xây dựng:

- Đơn giá dự toán xây dựng chi tiết bao gồm: những chi phí trực tiếp như vật
liệu, nhân công, máy xây dựng tính cho một đơn vị khối lượng xây lắp riêng biệt, hoặc
một bộ phận kết cấu xây dựng đã được xác định trên cơ sở định mức dự toán chi tiết.
- Đơn giá dự toán tổng hợp bao gồm toàn bộ chi phí vật liệu, nhân công, máy
xây dựng, chi phí chung, lãi và thuế cho từng công việc hoặc một đơn vị khối lượng
công tác xây lắp tổng hợp, hoặc một kết cấu xây dựng hoàn chỉnh và được xác định
trên cơ sở định mức dự toán tổng hợp.
- Đơn giá công trình: đối với những công trình quan trọng, có đặc điểm và điều
kiện thi công phức tạp hoặc những công trình riêng biệt thì có thể lập đơn giá riêng
(gọi là đơn giá công trình)
- Giá chuẩn: là chỉ tiêu xác định chi phí bình quân cần thiết để hoàn thành một
đơn vị diện tích xây dựng hay một đơn vị diện tích xây dựng của từng loại nhà hay
hạng mục công trình thông dụng, được xây dựng theo thiết kế điển hình (hay thiết kế
hợp lý về mặt kinh tế)

Trong giá chuẩn bao gồm giá dự toán của các loại công tác xây lắp trong phạm vi
ngôi nhà hay phạm vi của hạng mục công trình hoặc công trình thuộc lĩnh vực xây
dựng dân dụng, xây dựng công nghiệp, xây dựng giao thông, xây dựng thủy lợi…
Giá chuẩn được sử dụng để xác định chi phí xây lắp của tổng dự toán công trình
trong trường hợp áp dụng thiết kế điển hình.


16

2.3.3. Giá xây dựng công trình:
2.3.3.1. Những căn cứ để lập giá xây dựng công trình:
Để lập giá xây dựng công trình ta dựa vào các căn cứ sau đây: khối lượng công
tác theo thiết kế kỹ thuật, các loại đơn giá theo quy định, giá mua thiết bị, chi phí xếp
dỡ, cước phí vận tải, chi phí bảo quản và bảo hiểm; định mức các loại chi phí theo tỷ lệ
hoặc bằng giá như: định mức chi phí chung, định mức khảo sát thiết kế, chi phí tư vấn,
chi phí đền bù đât đai, hoa màu, chi phí di chuyển dân cư và các công trình trên mặt
bằng xây dựng, tiền thuê đât hay tiền chuyển quyền sử dụng đất, lệ phí cấp giấy phép
xây dựng và các loại thuế, lãi, bảo hiểm công trình.
2.3.3.2. Phương pháp xác định một số chi tiêu của giá xây dựng công trình:
- Tổng mức đầu tư: là chi phí giới hạn tối đa mà người có thẩm quyền quyết
định đầu tư cho phép chủ đầu tư lựa chọn phương án thực hiện dự án đầu tư.
- Tổng mức đầu tư được xác định trên cơ sở: công suất thiết kế của công trình,
khối lượng công việc chủ yếu, suất vốn đầu tư, giá chuẩn, hoặc đơn giá tổng hợp.
- Tổng dự toán công trình: là tổng mức chi phí cần thiết cho việc đầu tư xây
dựng công trình được tính toán cụ thể ở giai đoạn thiết kế kỹ thuật. Tổng dự toán công
trình bao gồm các chi phí cho các công tác xây lắp, chi phí mua sắm thiết bị và chi phí
cơ bản khác và chi phí dự phòng.
- Giá trị xây lắp chi tiết các hạng mục công trình và các công loại công tác xây
lắp riêng biệt (Gdt): là toàn bộ thiết bị chi phí cho phần xây dựng cho các kết cấu của
công trình và cả phần lắp đặt các thiết bị công nghệ và công trình đó do tổ chức xây

dựng thực hiện.
2.3.3.3. Các loại giá áp dụng trong xây dựng:
- Giá gói thầu: là giá trị của gói thầu được phê duyệt trong kế hoạch lựa chọn
Nhà thầu
- Giá dự thầu: là giá do Nhà thầu ghi trong đơn dự thầu, báo giá, bao gồm toàn
bộ các chi phí để thực hiện gói thầu theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu.
- Giá hợp đồng là giá trị ghi trong văn bản hợp đồng làm căn cứ để tạm ứng,
thanh toán, thanh lý và quyết toán hợp đồng.
2.3.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến giá thành xây lắp:


17

Tùy thuộc vào góc độ nhìn nhận và xem xét mà ta có thể phân chia các nhân tố
ảnh hưởng tới giá thành khác nhau. Sau đây ta có thể phân chia các nhân tố ảnh hưởng
tới giá thành như sau:
2.3.4.1. Cách phân chia thứ nhất:
Bao gồm ba nhóm nhân tố:
- Các nhân tố thuộc toàn bộ nền kinh tế quốc dân như sự phát triển của lực
lượng sản xuất, của khoa học công nghệ và cơ sở vật chất của ngành xây dựng; sự hoàn
thiện quan hệ sản xuất, tổ chức sản xuất kinh doanh và quản lý kinh tế; việc nâng cao
trình độ toàn diện cho người lao động.
- Các nhân tố thuộc nội bộ ngành xây dựng như sự phát triển về khoa học công
nghệ kinh tế và cơ sở vật chất của nghành; sự cải tiến công tác tổ chức sản xuất và
quản lý kinh tế cũng như việc nâng cao trình độ toàn diện của cán bộ công nhân viên.
- Các nhân tố thuộc nội bộ đơn vị xây lắp như cải tiến kỹ thuật, cải tiến tổ chức
sản xuất và tổ chức lao động, cải tiến công tác quản lý kinh tế và nâng cao trình độ cho
công nhân viên.
2.3.4.2. Cách phân chia thứ hai:
Cách phân chia này các nhân tố được chia thành ba nhóm:

- Nhóm nhân tố thuộc về cơ cấu công tác
- Nhóm nhân tố thuộc về công tác thiết kế
- Nhóm nhân tố thuộc về nội bộ đơn vị xây lắp.
Cách phân chia này so với cách phân chia thứ nhất có hai ưu điểm: những nhân tố
thuộc toàn bộ nền kinh tế quốc dân và ngành được thể hiện cụ thể trong bảng thiết kế
(tuy nhiên không phải là tất cả) và như vậy khi lập kế hoạch hạ giá thành cho ngành thì
ta có thể tính được. Nhờ nhân tố về cơ cấu nên ta biết được ảnh hưởng của các nhân tố
chủ quan và khách quan khi đánh giá và phân tích về giá thành.
2.3.4.3. Cách phân chia thứ 3:
Cách phân chia này chia thành các nhân tố sau:
- Nhóm nhân tố thuộc về cơ cấu công tác
- Nhóm nhân tố về thiết kế
- Nhóm nhân tố về nội bộ đơn vị xây lắp


×