Tải bản đầy đủ (.doc) (41 trang)

ĐỀ tài NGHIÊN cứu tìm hiểu văn hóa ẩm thực lào

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (177.95 KB, 41 trang )

ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU

Tìm hiểu văn hóa ẩm thực Lào


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU.................................................................................................................................2
1. Lý do chọn đề tài...............................................................................................................3
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề...............................................................................................4
3. Đối tượng va phạm vi nghiên cưu...................................................................................5
3.1. Đối tượng nghiên cưu....................................................................................................5
3.2. Phạm vi nghiên cưu........................................................................................................5
4. Nội dung và mục đích nghiên cưu...................................................................................5
4.1. Nội dung nghiên cứu......................................................................................................5
4.2. Mục đích nghiên cưu......................................................................................................6
5. Phương pháp nghiên cưu.................................................................................................6
6. Bốố́ cụụ̣c của đề tài................................................................................................................6
NỘI DUNG.............................................................................................................................7
CHƯƠNG 1. VĂN HÓA LÀO VÀ NHỮNG NÉT ĐẶC SẮC TRONG VĂN HÓA
ẨM THỰC..............................................................................................................................7
1.1. Đôi nét về đất nước và văn hóa Lào......................................................................... 7
1.1.1. Đôi nét về đất nước Lào........................................................................................7
1.1.2. Khái quát về văn hóa Lào......................................................................................8
1.2. Những yếu tố ảnh hưởng đến văn hóa ẩm thực Lào...................................................10
1.2.1. Ảnh hưởng của vị trí địa lý và điều kiện tự nhiên................................................... 10
1.2.2. Ảnh hưởng của điều kiện kinh tế - xã hội............................................................... 14
CHƯƠNG 2. ẨM THỰC LÀO – MỘT NÉT ĐẶC TRƯNG TRONG VĂN HÓA
CỦA ĐẤT NƯỚC TRIỆU VOI.........................................................................................15
2.1. Kháá́i niệm về văn hóa ẩm thực................................................................................... 15
2.1.1. Khái niêm văn hoa...................................................................................................15
2.1.2. Khái niêm âm thưc.................................................................................................. 16


2.1.3. Khái niêm văn hoa âm thưc.....................................................................................16
2.2. Phong cách ẩm thực Lào............................................................................................ 17
2.2.1. Nguyên liệu..............................................................................................................17
2.2.2. Gia vị....................................................................................................................... 18
2.2.3. Phương pháá́p chế biến............................................................................................. 19
2.3. Cáá́c món ăn tiêu biểu..................................................................................................20
2.3.1. Các món ăn hàng ngày.............................................................................................20
2.6. Ẩm thực Lào- nét tương đồng và kháá́c biệt với một sốá́ nước trong khu vực..............37
2.7. Giáá́ trị văn hoáá́ trong ẩm thực Lào..............................................................................38
KẾT LUẬN...........................................................................................................................39
TÀI LIỆU THAM KHẢO..................................................................................................45


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Tuy là đất nước của miền đất bị thất lạc cuối cùng ở Đông Nam Á nhưng
Lào lại được biết đến như một quốc gia với nền văn hóa phong phú, đa dạng,
nơi tập trung và hội tụ của những nét đẹp văn hóa nhưng ẩn chứa trong nó vẫn
là những đặc trưng văn hóa rất riêng, vô cùng đặc sắc và mang đậm bản sắc
văn hóa truyền thống. Trên nền văn hóa ấy, văn hóa ẩm thực đã góp phần tạo
nên một nền văn hóa Lào với những đặc trưng riêng biệt, có sự tương đồng
nhưng không bị hòa lẫn với các nền văn hóa khác trong khu vực.

Trong kho tang văn hoa âm thực của thế giới, Lào được biết đến là đất
nước cua nhiêu mon ăn ngon, từ nhưng mon ăn dân giã trong đời thường đên
nhưng mon ăn câu kỳ để phuc vu cho ngay Têt va lễ hôi đêu mang nhưng
net tinh tuy cua linh hôn đât nước Triệu Voi.
Tới với đất nước Lào chúng ta sẽ được cùng nhau thưởng thức vị
thơm dẻo của cơm lam, xôi nếp; vị cay, ngọt rất hấp dẫn của món lạp; của
thịt nướng; một chút nồng, tanh của món tép nhảy lẫn với vị cay của ớt và

cùng nhau ngây ngất trong hơi men của rượu hay sảng khoái khi được
thưởng thức một cốc nước dừừ̀a mát lạnh... Tất cả đã tạo nên một hương vị rất
riêng, rất Lào. Và hơn hết, đó không chỉ còn là ẩm thực mà nó còn là cả một
kho tàng văn hóa lâu đờừ̀i của đất nước tươi đẹp này.
“Tìm hiểu văn hóa ẩm thực Lào” đểể̉ qua đó chúng ta thấy được cái
hay, cái đẹp và hơn hết là thấy được những đặc trưng trong văn hóa ẩm thực
Lào nói riêng và văn hóa đất nước Lào nói chung. Trong đê tai nay, chung
tôi đi sâu vao tìm hiểu nhưng mon ăn, đồ uống trong văn hoa âm thưc của
người Lào để hiểu sâu hơn nhưng gia tri văn hoa tiêm ân bên trong đời sông
vât chât cũng như đờừ̀i sống tinh thân cua con người nơi đây.


2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
Đất nước, con ngườừ̀i, văn hóa Lào với những nét riêng biệt luôn là đề
tài thu hút sự quan tâm của nhiều nhà nghiên cứu, nhất là các nhà nghiên cứu
văn hóa với những khía cạnh khai thác khác nhau, từừ̀ phong tục tập quán, tín
ngưỡng, lối sống, cách ứng xử… tới những thói quen trong cuộc sống sinh
hoạt hằng ngày hay chỉ là những món ăn tiêu biểể̉u.
Cuốn sách “Lào, Đất nước – con người” của tác giả Hoài
Nguyên đã cung cấp cho ngườừ̀i đọc những hiểể̉u biết nhất định về lịch sử đấu
tranh cũng như quá trìừ̀nh dựng nước, giữ nước và xây dựng một nền văn hóa
Lào phong phú, đa dạng nhưng hết sức gần gũi. Cuốn sách cũng giúp ngườừ̀i
đọc được tiếp cận gần hơn, hiểể̉u hơn những con ngườừ̀i chân thật, hiền hòa
của đất nước Triệu Voi này.
Trong cuốn “Văn hóó́a Đông Nam Á” của tác giả Mai Ngọc Chừừ̀
có viết về cách ăn uống của các quốc gia trong khu vực Đông Nam Á trong
đó có cách ăn uống của đất nước Lào. Tuy nhiên cuốn sách không đi nghiên
cứu sâu về văn hoá ẩm thực của từừ̀ng dân tộc cụ thểể̉ mà chỉ đi khai thác từừ̀ng
phương diện văn hoá khác nhau cho cả khu vực nhưng tác phẩm chính là
một bức tranh cô đọng giúp ngườừ̀i đọc có cái nhìừ̀n khá toàn diện về những

nét tương đồng trong văn hoá của các nước.
Tác giả Nguyễễ̃n Thị Hải Yến với cuốn sách “Lào – xứ sở Triệu
Voi” đã cho ngườừ̀i đọc một cái nhìừ̀n tổng quan, bao quát về đất nước Lào
tươi đẹp với những thông tin đa dạng từừ̀ vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên, tính
cách con ngườừ̀i, tới các yếu tố văn hóa trong đó có ẩm thực Lào.
Cuốn sách “Tìm hiểu lịch sử - văn hóó́a Lào” của tác giả Tuyết
Đào cũng đã giới thiệu tổng quan về đất nước, con ngườừ̀i, về lịch sử hìừ̀nh
thành và phát triểể̉n của đất nước, của nền văn hóa Lào.


Trên một số tạp chí cũng các bài viết đề cập tới nội dung liên quan
như Tạp chí Văn hoá Nghệ thuật với bài viết “Đông Nam Á và những dấu ấn
văn hoá” cũng đã chỉ ra những nét độc đáo trong tổng thểể̉ văn hoá chung
của các dân tộc Đông Nam Á từừ̀ thờừ̀i xa xưa đê từừ̀ đó giúp ta thấy được sự
phát triểể̉n cũng như đặc trưng văn hóa của các quốc gia theo tiến trìừ̀nh phát
triểể̉n của lịch sử.
Ngoài ra, còn có nhiều bài viết trên các tạp chí, nhiều công trìừ̀nh
nghiên cứu khác đã viết về văn hóa, trong đó có đề cập tới văn hóa ẩm thực
Lào. Tuy nhiên, có một điểể̉m chung là hầu hết các cuốn sách, các công trìừ̀nh
nghiên cứu mới chỉ tập trung tìừ̀m hiểể̉u, giới thiệu đất nước, văn hóa Lào một
cách tổng quan, khái quát chứ chưa đi sâu nghiên cứu văn hóa Lào ở từừ̀ng
nội dung cụ thểể̉, trong đó có cả ẩm thực.
Vơi đê tai nay, trên cơ sơ tìm hiểu cac công trình nghiên cưu vê
văn hoa âm thưc Lào, chung tôi se lân lươt đi vao khao sat nhưng mon ăn,
thưc uông cu thể từừ̀ những món ăn đơn giản, thườừ̀ng ngày tới những món ăn
sử dụng trong các dịp lễễ̃ Tết, để chỉ ra những nét đăc trưng trong văn hóa ẩm
thực Lào.
3. Đối tượng va phạm vi nghiên cưu
3.1. Đối tượng nghiên cưu
Nghiên cưu văn hoa âm thưc và những đặc trưng trong văn hóa

ẩm thực của ngườừ̀i Lào.
3.2. Phạm vi nghiên cưu
Đê tai nay chung tôi tìm hiểu những đặc trưng văn hoa âm thưc
cua người Lào trong sinh hoat thường ngay, cac dip lễễ̃ Tết… được biểể̉u hiện
rõ nét qua cách chế biến, trìừ̀nh bày và thưởng thức các món ăn.
4. Nội dung và mục đích nghiên cưu
4.1. Nội dung nghiên cứu


Nhiêm vu cua người viêt la đi tìm hiểu văn hoa âm thưc cua
người Lào.
4.2. Mục đích nghiên cưu
Với đề tài “Tìm hiểu văn hóó́a ẩẩ̉m thựự̣c Lào” chung tôi muôn
giơi thiêu tơi người đoc về một đất nước với một nền văn hóa phong phú, đa
dạng và hơn hết là giới thiệu về một đất nước với những đặc trưng trong văn
hóa ẩm thực, với những cái hay, cái đẹp rất riêng biệt, không thểể̉ hòa lẫn với
bất cứ một quốc gia, một dân tộc nào khác.
5. Phương pháp nghiên cưu
Đểể̉ tiên hanh đề tài “Tim hiêu văn hóa ẩm thực Lào”, chung tôi đã sử
dụng các phương phap nghiên cứu sau:
- Phương pháp thu thập tài liệu
- Phương pháp thống kê – phân loại
- Phương pháp phân tích – tổng hợp
- Phương pháp so sánh, đối chiếu.
6. Bốố́ cụụ̣c của đề tài
Đê tai “Tìm hiểu văn hóa ẩm thực Lào”, ngoai phân mơ đâu, kêt luân
va tai liêu tham khao, phân nôi dung chinh gồm hai chương:
Chương 1: Văn hóa Lào và những nét đặc sắc trong văn hóa ẩm thực
Chương 2: Ẩm thực Lào – một nét đặc trưng trong văn hóa của đất
nước Triệu Voi.



NỘI DUNG
CHƯƠNG 1. VĂN HÓA LÀO VÀ NHỮNG NÉT ĐẶC SẮC
TRONG VĂN HÓA ẨM THỰC
1.1. Đôi nét về đất nước và văn hóa Lào
1.1.1..............................................................................................................Đôi nét về đ
Lào là một quốc gia ở Đông Nam Á nằm sâu trong đất liền và
được coi là nơi giao lưu của hai nền văn minh lớn: Ấn Độ-Trung Hoa. Địa
thểể̉ đất Lào có nhiều núi non bao phủ bởi rừừ̀ng xanh; đỉnh cao nhất là Phou
Bia cao 2.817 m. Diện tích còn lại là bìừ̀nh nguyên và cao nguyên. Sông Mê
Kông là con soonh lớn nhất, chảy dọc gần hết biên giới phía tây, giáp giới
với Thái Lan, trong khi đó dãy Trườừ̀ng Sơn chạy dọc theo biên giới phía
đông giáp với Việt Nam. Khí hậu trong khu vực là khí hậu nhiệt đới của khu
vực gió mùa với hai mùa rõ rệt: mùa mưa và mùa khô. Mùa mưa kéo dài từừ̀
tháng 5 đến tháng 11, tiếp theo đó là mùa khô từừ̀ tháng 12 đến tháng 4 năm
sau. Thủ đô và là thành phố lớn nhất của Lào là Viêng Chăn, các thành phố
lớn khác: Louang Phrabang, Savannakhet và Pakse. Lào cũng là quốc gia có
nhiều loài động vật quí hiếm trên thế giới sinh sống, nổi bật nhất là hổ, voi
và bò tót khổng lồ.
Mặc dù đã nỗ lực rất nhiều nhưng hiện nay Lào vẫn đang là một
trong những nước chậm phát triểể̉n với bức tranh kinh tế ảm đạm, thu nhập
bìừ̀nh quân đầu ngườừ̀i thấp trên thế giới. Đểể̉ khắc phục tìừ̀nh trạng này, chính
phủ Lào đang đề ra các chính sách mới và kêu gọi sự hỗ trợ từừ̀ nước ngoài
đểể̉ Lào ngày càng phát triểể̉n hơn.
Và đểể̉ đưa đất nước đi lên thìừ̀ sự góp sức của nhân dân chính là một
nhân tố vô cùng quan trọng. Dân cư Lào với khoảng 5 triệu ngườừ̀i bao gồm
sáu bộ tộc hợp thành, họ đem nền văn hóa của mỗi bộ tộc hòa vào nền



văn hóa chung, tạo nên sự đa dạng và phong phú, đặc sắc của bức tranh văn
hóa Lào.
Nhân dân Lào có tinh thần yêu nước, bao dung, luôn yêu thương
giúp đỡ lẫn nhau. Yêu lao động, hòa bìừ̀nh, chính nghĩa, kiên quyết không
khuất phục trong đấu tranh chống áp bức bóc lộc của nội ban cũng như nội
phản.
1.1.2..............................................................................................................Khái quát về
Bản sắc văn hóa của Lào là một nền văn hóa nông nghiệp lúa
nước gắn với văn hóa lúa nước và văn minh xóm làng. Điều này đã tạo nên
cho nền văn hóa Lào bên cạnh những nét riêng của yếu tố bản địa thìừ̀ vẫn
mang hơi hướng chung với văn hóa của các nước trong khu vực, góp phần
tạo ra bản sắc riêng với những đóng góp quan trọng trong kho tàng văn hóa
của thế giới.
Lào với tên gọi khác là đất nước Triệu Voi (Vạn tượng) nên họ rất
quý trọng loài voi, với ngườừ̀i Lào bạch tượng chính là biểể̉u tượng cho vận
may của con ngườừ̀i và cả dân tộc Lào.
Bên cạnh đó nền văn hóa Lào có nhiều điểể̉m tương đồng với
các nước láng giềng mà đặc biệt là Thái Lan với nền văn hóa Phật giáo. Đạo
Phật đã ăn sâu vào tư tưởng của ngườừ̀i Lào, ảnh hưởng này được phản ánh
trong nhiều lĩnh vực như ngôn ngữ, văn học, nghệ thuật… tạo nên một dân
tộc Lào rất riêng. Từừ̀ thế kỷ XIV Phật giáo đã trở thành quốc giáo với hơn
90% dân số theo Phật giáo tiểể̉u thừừ̀a. Ngườừ̀i dân Lào đã thấm nhuần trong
mìừ̀nh những lờừ̀i Phật dạy, một mực kính trọng các bậc tăng ni, những vị sư
sãi trong chùa. Với dân số khoảng hơn 6 triệu ngườừ̀i và có tới 1.400 ngôi
chùa lớn nhỏ, Lào là nước có tỉ lệ chùa so với dân cao nhất thế giới. Chùa
gắn liền với trườừ̀ng học, gắn cả với đờừ̀i, sư sãi ăn uống bìừ̀nh thườừ̀ng như dân
dã. Phật tử Lào thườừ̀ng tích đức bằng nhiều hoạt động gọi là Thiện Nghiệp.


Vào những dịp lễễ̃ hội, Lào hấp dẫn khách du lịch và các Phật tử đến tham

quan, tìừ̀m hiểể̉u Phật giáo không kém gìừ̀ xứ sở chùa vàng – đất nước láng
giềng Thái Lan.
Có thểể̉ nói Phật giáo tiểể̉u thừừ̀a đã ảnh thưởng rất lớn đến đạo
đức, tư cách, cách cư xử của ngườừ̀i Lào. Họ không coi trọng lắm đến việc
tích lũy của cãi cho riêng mìừ̀nh mà họ dùng của cải cá nhân đểể̉ cúng bái, tu
sửa chùa chiền. Do ảnh hưởng của Phật giáo nên ngườừ̀i Lào luôn nhã nhặn,
ôn hòa, tự kiềm chế và họ ghét lối sống cực đoan trong thực tế…
Ngoài ra ngườừ̀i Lào cũng lưu giữ một kho tàng phong tục tập
quán rất đa dạng những cũng khá đồng nhất, điều này rất dễễ̃ nhận ra bởi mỗi
một vùng, mỗi địa phương đều có những phong tục riêng nhưng vẫn mang
tính phổ quát. Tính phổ quát thểể̉ hiện trước hết ở cách ăn, mặc: Về mặc: đặc
điểể̉m chung là váy, khố, trang phục thườừ̀ng có phục trang và trang sức với
vòng đeo tay, cổ, khuyên tai… Về ăn: tục ăn uống của ngườừ̀i Lào với cơm là
chính, rau, cá, hoa quả, thịt là phụ. Và với tất cả ngườừ̀i Lào họ đều mong chờừ̀
ngày tết cổ truyền của dân tộc với tên gọi Bunpimay hay còn gọi là Tết té
nước diễễ̃n ra từừ̀ ngày 13 đến ngày 16 tháng 4 hàng năm. Ngườừ̀i dân té nước
đểể̉ cầu may, bìừ̀nh yên cho cả năm. Đầu tiên họ tưới nước lên các tượng Phật,
sau đó còn té nước vào các nhà sư, chùa và cây cối xung quanh chùa, rồi đến
những ngườừ̀i xung quanh. Họ còn té nước vào nhà cửa, đồ thờừ̀ cúng, súc vật
và công cụ sản xuất. Trong những ngày này, ngườừ̀i dân còn xây tháp cát,
phóng sinh, ăn món lạp, hái hoa tươi, buộc chỉ cổ tay. Với ngườừ̀i Lào, những
phong tục trong lễễ̃ hội Bunpimay mang ý nghĩa đem lại sự mát mẻ, phồn
vinh cho vạn vật, ấm no hạnh phúc cho cuộc sống, là dịp đểể̉ nuôi dưỡng và
hun đúc nghệ thuật dân tộc. Một trong những phong tục của ngườừ̀i Lào còn
được thểể̉ hiện trong cách ở, họ ở trên những ngôi nhà sàn vìừ̀ nhà sàn phù hợp
với điều kiện, địa hìừ̀nh, khí hậu nước Lào. Bên cạnh đó, tín ngưỡng bản địa


của ngườừ̀i Lào hết sức đa dạng, tín ngưỡng đó gồm tín ngưỡng sùng bái tự
nhiên, tín ngưỡng phồn thực, tín ngưỡng thờừ̀ cúng ngườừ̀i đã mất, tín ngưỡng

thờừ̀ thần.
Lào còn được coi là đất nước của những lễễ̃ hội, tháng nào trong
năm cũng có. Lễễ̃ hội ở Lào hay còn được gọi là Bun, nghĩa là phước, làm
Bun nghĩa là làm phước đểể̉ được phước. Cũng giống như các nước khác
trong khu vực Đông Nam Á, lễễ̃ hội tại đất nước Lào cũng chia làm hai phần:
phần lễễ̃ là phần nghi thức do chính con ngườừ̀i đặt ra đểể̉ giao cảm với thần
linh và phần hội chủ yếu là vui chơi, giải trí. Các lễễ̃ hội lớn của Lào gồm
Bun Pha Vet (Phật hóa thân) vào tháng 1; Bun Visakha Puya (lễễ̃ Phật đản)
vào tháng 4; Bun BangPhay (pháo thăng thiên) vào tháng 5; Bun Khao
PhanSa – (mùa chay) vào tháng 7; Bun Khao Padapdin (tưởng nhớ những
ngườừ̀i đã mất) vào tháng 9; Bun Suanghua (đua thuyền) vào tháng 10. Lễễ̃ hội
tại Lào luôn gắn liền với chùa.
Tuy nhiên ngườừ̀i Lào cũng rất có ý thức trong việc tiếp nhận có
chọn lọc những yếu tố từừ̀ bên ngoài. Với các đặc điểể̉m của vị trí địa lí nên
ngườừ̀i Lào luôn sẵn sang tiếp thu văn hóa từừ̀ các dân tộc cả phương Đông và
phương Tây như Thái Lan, Trung Hoa, Ấn Độ, Pháp, Mỹ…Chính sự hòa
quyện giữa yếu tố mở tiếp thu bên ngoài và yếu tố văn hóa bản địa đã làm
cho văn hóa Lào ngày càng đa dạng, nhiều màu sắc trong đờừ̀i sống hiện nay.
Ngoài ra, một đặc điểể̉m khác là hiện nay Lào lưu giữ nhiều nét văn
hóa gắn liền với nông thôn: nền móng nông nghiệp lúa nước gắn với tổ chức
làng xã, tổ chức làng xã có tính tự quản.
1.2. Những yếu tố ảnh hưởng đến văn hóa ẩm thực Lào
1.2.1. Ảnh hưởng của vị trí địa lý và điều kiện tự nhiên
Như chúng ta đã biết, mỗi nền ẩm thực sẽ có những nhân tố khác nhau
tác động đến khiến nền ẩm thực đó hìừ̀nh thành nên những đặc trưng riêng.


Với đất nước Lào, dấu ấn văn hóa ẩm thực cũng được hìừ̀nh thành bởi sự tác
động của khá nhiều nhân tố, trong đó có các yếu tố về vị trí địa lý và điều
kiện tự nhiên.

Vị trí địa lý
Lào là một quốc gia có đất liền bao quanh tại vùng Đông Nam Á với diện
tích khoảng 236.800km2 vào loại rộng trung bìừ̀nh trên thế giới. Đây là nước
có diện tích mặt nước lớn hơn mặt đất, không có biểể̉n, bị kẹp giữa dãy
Trườừ̀ng Sơn và dòng sông Mêkông. Lào là một đất nước với 4 mặt là đất liền
nên có sự giao lưu chặt chẽ với các nước láng giềng trên mọi phương diện,
điều này đã ảnh hưởng khá lớn tới nền văn hóa ẩm thực. Lào có đườừ̀ng biên
giới đất liền tiếp giáp với Thái lan, Campuchia, Việt Nam, Trung Hoa nên
mọi sự giao lưu diễễ̃n ra hết sức thuận lợi. Vìừ̀ văn hóa Lào là một nền văn hóa
mở nên họ tiếp thu mọi tinh hoa văn hóa của các đất nước láng giềng, điều
này đã tạo nên sự đa dạng trong văn hóa của ngườừ̀i dân nơi đây. Nền ẩm
thực cũng không nằm ngoài sự vận động đó. Hầu hết các món ăn của Lào
đều mang đậm màu sắc của ẩm thực Thái Lan và Campuchia, do vậy đến với
ẩm thực Lào ta sẽ tìừ̀m thấy trong đó sự kết hợp tuyệt vờừ̀i giữa cái béo mà
không ngậy trong ẩm thực Thái và vị giòn tan của các món ăn từừ̀ côn trùng
hết sức đặc trưng trong ẩm thực Campuchia.
 Điều kiện tự nhiên
Địa hìừ̀nh cũng là nhân tố chi phối khá lớn tới văn hóa ẩm thực Lào.
Được coi là tiểể̉u lục có diện tích mặt nước lớn hơn mặt đất với những dòng
sông trải dài như một mạng lưới trên khấp đất nước với dòng sông Mêkong
hùng vĩ, Lào có một nguồn cá tôm nước ngọt dồi dào đểể̉ phục vụ cho các
bữa ăn, vìừ̀ thế cá chính là thực phẩm chủ yếu của ngườừ̀i dân nơi đây. Ngoài
ra với một diện tích rừừ̀ng khá lớn cùng những cao nguyên trù phú đã giúp


cho họ có thểể̉ tận dụng những nguồn thức ăn từừ̀ tự nhiên như thú rừừ̀ng, rau
quả hay những loại côn trùng…
Khí hậu Lào chia thành hai mùa rõ rệt: mùa mưa từừ̀ tháng 5 tới tháng 11,
mùa khô từừ̀ tháng 12 tới tháng 4. Đất nước Lào có một nguồn khí hậu vô tận,
thuận lợi cho sự phát triểể̉n một nền nông nghiệp nhiệt đới. Cườừ̀ng độ bức xạ

mặt trờừ̀i cao, lượng ánh sáng dồi dào (khắp nơi trong toàn quốc đều có ít
nhất 1500 giờừ̀ nắng trong mỗi năm), cán cân bức xạ luôn luôn dương đã quy
định ở nhiệt độ cao trên toàn lãnh thổ Lào: nhiệt độ trung bìừ̀nh cả năm ở các
địa phương đều trên 260C (trừừ̀ các miền núi cao), tổng nhiệu độ hoạt động
vượt quá 75000C. Điều kiện nhiệt đới này là yếu tố thiên nhiên rất thuận lợi
cho sự phát triểể̉n thâm canh tăng vụ, vìừ̀ cây trồng có thểể̉ sinh trưởng và phát
triểể̉n quanh năm. Yếu tố thiên nhiên này lại càng có ý nghĩa quan trọng đối
với sự phát triểể̉n nền nông nghiệp nhiệt đới của Lào. Điều kiện khí hậu nhiệt
đới ẩm với lượng mưa phong phú, ánh nắng chan hòa và lộng gió mùa cũng
tại ra một nguồn năng lượng vô tận. Ngườừ̀i ta còn tìừ̀m thấy sự tươi đẹp của
khí hậu ở kho tàng vô giá của rừừ̀ng nhiệt đới với nhiều loại động thực vật
đặc hữu cơ có giá trị cao về kinh tế.
Tuy là xứ sở của núi và cao nguyên, nhưng Lào có một nguồn dự trữ lớn về
đất nông nghiệp – cơ sở cho việc phát triểể̉n toàn diện một nền nông nghiệp
nhiệt đới với các loại nông phẩm khác nhau. Diện tích đồng bằng phù sa mới
trải suốt dọc sông Mêkông và vùng hạ lưu của các phụ lưu của nó chiếm
khoảng 10% diện tích lãnh thổ toàn quốc. Nhưng đồng bằng phù sa màu mỡ
này được bồi đắp từừ̀ kỷ đệ từừ̀, những đồng bằng này còn đang ở trong quá
trìừ̀nh phát triểể̉n và là vựa lúa của nước Lào.
Ở Lào, có nguồn tài nguyên thủy văn dồi dào có giá trị kinh tế quan trọng và
đa dạng đồng thờừ̀i là trục chính của đất nước, dòng Mêkông với 1300 km
chiều dài, là yếu tố của sự thống nhất nước Lào về mặt địa lý. Vai trò đó


cũng đủ nói lên tầm quan trọng có tính chất lồng kép về kinh tế của dòng
sông này đối với nước Lào. Dòng Mêkông với hệ thống phụ lưu của nó đã
tạo ra những đồng bằng màu mỡ, đã là chiếc nôi hồng lịch sử của các dân
tộc Lào từừ̀ thờừ̀i buổi xa xưa. Hệ thống thủy văn khá dày đặc phân bố rộng
khắp trên lãnh thổ Lào, trong điều kiện khí hậu nhiệt đới ẩm, không những
là nguồn cung cấp nước dồi dào cho những nhu cầu phát triểể̉n công nông

nghiệp trong tương lại mà còn là hệ thống giao thông đườừ̀ng thủy thuận tiện
cho việc nối liền các vùng nội địa với nhau.
Cũng cần phải kểể̉ đến giá trị kinh tế của mạng lưới sông ngòi và hệ
thống các hồ chứa nước sẽ xây dựng về sau này đối với việc phát triểể̉n nghề
nuôi cá nước ngọt – một nguồn thực phẩm có giá trị dinh dưỡng cao cho
nhân dân, nhất là tỏng điều kiện nước Lào không có vùng biểể̉n. Nguồn tài
nguyên thủy văn là một thành phần quan trọng trong tổng thểể̉ lãnh thổ tự
nhiên, là một tặng phẩm rất quý mà thiên nhiên đã dành cho đất nước Triệu
Voi.
Tài nguyên động, thực vật của Lào rất phong phú. Lào được mệnh
danh là vương quốc của rừừ̀ng. Điều đó nói lên vị trí kinh tế quan trọng của
kho vàng xanh giàu có của Lào. Nếu đất nước Lào là một thiên đườừ̀ng của
các nhà thực vật học thìừ̀ cũng có thểể̉ nói rằng đây chính là một vườừ̀n bách thú
thiên nhiên lý tưởng ở miền nhiệt đới với thành phần đa dạng của các loài
động vật, chim chóc có giá trị kinh tế cao. Loại động vật đặc hữu có giá trị
nhất của Lào là voi. Sự phong phú của loài động vật ấy khiến cho đất nước
này từừ̀ xưa đã được mệnh danh là đất nước của Triệu Voi. Ngoài voi, còn có
các loại động vật đặc hữu khác như hổ, báo, gấu, hươu, nai, bò rừừ̀ng… và
nhiều giống chim quý. Thú rừừ̀ng của Lào có giá trị kinh tế lớn, chúng cung
cấp một khối lượng thịt ngon và bổ đáng kểể̉.
1.2.2. Ảnh hưởng của điều kiện kinh tế - xã hội


Lào là nước nằm sâu trong lục địa, không có đườừ̀ng thông ra
biểể̉n và chủ yếu là đồi núi trong đó 47% diện tích là rừừ̀ng, có một số đồng
bằng nhỏ ở thung lũng sông Mê Kông, hoặc các phụ lưu như đồng bằng
Viêng Chăn, Champasack. Theo thống kê, 45% dân số sống ở vùng núi, Lào
có 800000ha đất canh tác nông nghiệp với 85% dân số sống bằng nghề
nông. Lào có tài nguyên phong phú về lâm nghiệp, nông nghiệp, khoáng sản
và thủy điện tạo điều kiện rất lớn cho việc phát triểể̉n kinh tế. Sản phẩm nông

nghiệp chiếm khoảng một nửa tổng sản phẩm quốc nội (GDP) và sử dụng
80% lực lượng lao động. Nền kinh tế vẫn tiếp tục nhận được sự trợ giúp của
Quỹ tiền tệ quốc tế (IMF) và các nguồn quốc tế khác cũng như từừ̀ đầu tư
nước ngoài trong chế biến sản phẩm nông nghiệp và khai khoáng.
Tuy nhiên, chính sách quản lý và khai thác chưa hợp lý của nhà nước
chưa mang lại hiệu quả khiến cho bức tranh kinh tế của Lào còn khá ảm
đạm. Mức sống của cư dân nhìừ̀n chung còn gặp rất nhiều khó khăn trong
việc đáp ứng những nhu cầu sống vật chất (điện, nước, sinh hoạt..), nhu cầu
giao lưu văn hóa, tinh thần, hoạt động phúc lợi xã hội cần được nâng cao
hơn nữa. Hiện nay, nền kinh tế Lào có rất nhiều khởi sắc với việc thực hiện
tốt chương trìừ̀nh kế hoạch 5 năm. Lào đang nắm bắt thờừ̀i cơ, tạo những bước
đột phá và tạo nên những tiền đề kinh tế - xã hội vững chắc. Tăng trưởng
GDP năm 2008 đạt 7,9%, thu nhập bìừ̀nh quân đầu ngườừ̀i đạt 841
USD/ngườừ̀i/năm. Đây được xem là những bước tiến quan trọng nhằm nâng
cao đờừ̀i sống vật chất, tinh thần của ngườừ̀i dân, đồng thờừ̀i có sự ảnh hưởng
đáng kểể̉ đến nền văn hóa ẩm thực của đất nước. Bên cạnh việc khai thác hiệu
quả trữ lượng tài nguyên thiên nhiên phục vụ nhu cầu sống, Lào đã tạo cho
mìừ̀nh phong cách ẩm thực riêng trong hệ thống ẩm thực Đông Nam Á.


Ngoài ra một nhân tố quan trọng hìừ̀nh thành nên đặc trưng trong ẩm
thực Lào chính là bản chất của một nước nông nghiệp lúa nước. Là một quốc
gia cũng xuất phát từừ̀ nền nông nghiệp nên nền ẩm thực nơi đây luôn mang
đậm dấu ấn của những cánh đồng màu mỡ và những con sông phìừ̀ nhiêu.
Chính điều này đã giúp cho ngườừ̀i Lào có thểể̉ duy trìừ̀ được những thói quen
trong sinh hoạt văn hoá nói chung và văn hóa ẩm thực nói riêng.
CHƯƠNG 2. ẨM THỰC LÀO – MỘT NÉT ĐẶC TRƯNG
TRONG VĂN HÓA CỦA ĐẤT NƯỚC TRIỆU VOI
2.1. Kháố́i niệm về văn hóa ẩm thực
2.1.1. Khái niêm văn hoa

Có thểể̉ nói chưa bao giờừ̀ khái niệm văn hoá, những vấn đề văn
hoá lại được dư luận quan tâm và sử dụng rộng rãi như hiện nay. Từừ̀ góc
nhìừ̀n và cách tiếp cận khác nhau, các nhà văn hoá học trong và ngoài nước đã
đưa ra nhiều định nghĩa khác nhau về văn hoá.
Định nghĩa đầu tiên về văn hoá có thểể̉ kểể̉ đến Edward. Burnett Tylor –
nhà khoa học ngườừ̀i Anh: “Một toàn thể phức hợp bao gồm tri thức, tín
ngưỡng, nghệ thuật, luân lý, luật pháp, phong tục và tất thảy những năng
lựự̣c khác nhau và những tập quán mà con người hoạch đắc với tư cách là
thành viên của xã hội”.
Fediro Mayor, tổng giám đốc UNESCO chỉ rõ: “Đối với một số
người, văn hoá chỉ bao gồm những kiệt tác tuyệt vời trong các lĩnh vựự̣c tư
duy sáng tạo, đối với những người khác, từ những sản phẩẩ̉m tinh vi hiện đại
cho đến những tín ngưỡng, phong tục tập quán, lối sống và lao động. Cách
hiểu biết thứ hai này đã được cộng đồng quốc tế chấp nhận tại Hội nghị liên
chính phủ về các chính sách văn hoá họp năm 1970 tại Venise ”.


Trong Tìm về bản sắc văn hoá Việt Nam, Trần Ngọc Thêm đã đưa ra
định nghĩa về văn hoá “Văn hoá là hình thức hữu cơ các giá trị vật chất và
tinh thần do con người sáng tạo và tích luỹ trong quá trình hoạt động thựự̣c
tiễn, trong sựự̣ tương tác giữa con người với môi trường tựự̣ nhiên và xã hội”.
Như vậy, định nghĩa về văn hoá là khá đa dạng và phức tạp. Từừ̀ những định
nghĩa khác nhau về văn hoá có thểể̉ hiểể̉u rằng: Văn hoá là bao gồm tất cả
những giá trị vật chất và tinh thần do con ngườừ̀i sáng tạo ra đểể̉ phục vụ cho
chính mìừ̀nh và làm cho con ngườừ̀i thực sự ngườừ̀i hơn. Văn hoá là một khái
niệm thuộc phạm trù giá trị - nó gắn với sự nhìừ̀n nhận, đánh giá của con
ngườừ̀i; văn hoá là sự hoà nhịp với lao động sáng tạo. Như vậy, có thểể̉ xem
văn hóa là cái còn đọng lại, tinh túy nhất, không dễễ̃ thay đổi của một dân tộc,
đó là nếp sống của một dân tộc.
2.1.2. Khái niêm âm thưc

Ẩm thực là những nguyên liệu cần và đủ đểể̉ chế biến nên các món ăn,
ẩm thực cũng được hiểể̉u là thưởng thức những món ăn.
Ẩm thực là tiếng dùng khái quát nói về việc ăn và uống. Theo Nguyễễ̃n
Văn Dương nghiên cứu về ẩm thực trong ngôn ngữ, thìừ̀ từừ̀ “ăn” trong tiếng
việt có số lượng ngữ nghĩa và số lượng từừ̀ ghép rất phong phú, có đến 15/20
ngữ nghĩa được nêu trong từừ̀ điểể̉n Tiếng Việt có liên quan đến “ăn”. Sở dĩ từừ̀
“ăn” chiếm vị trí lớn ngôn ngữ và tư duy ngườừ̀i Việt vìừ̀ từừ̀ xưa đến đầu thế kỷ
XX, nước ta đất hẹp, kỹ thuật chưa phát triểể̉n, mức sống còn thấp do đó cái
ăn luôn là yếu tố quan trọng nhất: “có thực mới vực mới vực được đạo”, “dĩ
thực vi tiên”…
2.1.3. Khái niêm văn hoa âm thưc
Trong cuốn “Từ điển Việt Nam thông dụng” định nghĩa văn hoá
ẩm thực được hiểể̉utheo 2 nghĩa:


Theo nghĩa rộng, “Văn hóa ẩm thực là một phần văn hóa nằm
trong tổng thểể̉, phức thểể̉ các đặc trưng diện mạo về vật chất, tinh thần, tri
thức, tìừ̀nh cảm… khắc họa một số nét cơ bản, đặc sắc của một cộng đồng,
gia đìừ̀nh, làng xóm, vùng miền, quốc gia… Nó chi phối một phần không nhỏ
trong cách tứng xử và giao tiếp của một cộng đồng, tạo nên đặc thù của cộng
đồng ấy”.
Theo nghĩa hẹp, “Văn hóa ẩm thực là những tập quán và khẩu vị
của con ngườừ̀i, những ứng xử của con ngườừ̀i trong ăn uống; những tập tục
kiêng kỵ trong ăn uống, những phương thức chế biến bày biện trong ăn uống
và cách thưởng thức món ăn”.
Hay có định nghĩa nêu “Văn hoá ẩm thực là những gìừ̀ liên quan đến
ăn, uống nhưng mang nét đặc trưng của mỗi cộng đồng cư dân khác nhau,
thểể̉ hiện cách chế biến và thưởng thức các món ăn, uống khác nhau, phản
ảnh đờừ̀i sống kinh tế, văn hoá - xã hội của tộc ngườừ̀i đó”.
Theo Jean Anthelme Brillat Savarin “Văn hóa ẩm thực là một biểể̉u

hiện quan trọng trong đờừ̀i sống con ngườừ̀i, nó cũng hàm chứa những ý nghĩa
triết lý, là những gìừ̀ chính tạo hóa giúp con ngườừ̀i kiếm thức ăn, nuôi sống họ
lại còn cho họ nếm mùi khoái lạc với các món ăn ngon”.
Như vậy, Văn hóa ẩm thực là một phần của văn hóa ứng xử, thểể̉ hiện
những thói quen ăn uống và cách thức chế biến món ăn của mỗi dân tộc, mỗi
khu vực khác nhau.
2.2. Phong cách ẩm thực Lào
2.2.1. Nguyên liệu
Ngườừ̀i Lào ăn gạo là chính nhưng rất ít ăn gạo tẻ, họ chủ yếu ăn gạo nếp và
được nấu lên thành xôi. Thức ăn cùng với xôi gồm có cá, thịt bò, thịt trâu,
thịt heo, thịt vịt và các loại rau khác. Thức ăn quan trọng nhất là "cheo" (một
loại nước chấm truyền thống của Lào). Có nhiều loại "cheo" khác nhau


nhưng ngườừ̀i Lào thích nhất là loại "cheo pa đẹt" (giống mắm nêm của ngườừ̀i
Việt). Trong mỗi bữa ăn, nếu thiếu "cheo" thìừ̀ cảm thấy ăn không ngon
miệng. "Cheo" dùng đểể̉ chấm rau. Nếu không có thức ăn, có thểể̉ ăn xôi với
"cheo" cũng rất ngon và no bụng.
Vìừ̀ là một quốc gia có diện tích sông hồ lớn nên nguồn thực
phẩm chính của ngườừ̀i Lào là cá, tôm nước ngọt trong đó cá là thực phẩm
chủ yếu. Ngoài cá nước ngọt thìừ̀ thịt heo, gà, trâu và vịt là những thành phần
quan trọng đểể̉ nấu nướng nhiều thứ món ăn thông thườừ̀ng. Ngườừ̀i Lào cũng
ăn những thứ thịt thú săn như nai, gà rừừ̀ng, chim cút nếu có dịp kiếm được.
Một món ăn Lào tiêu biểể̉u phải có vị pha trộn giữa cay và ngọt, được
trung hòa bằng các gia vị thảo mộc. Điều này khiến cho các món ăn Lào trở
nên nổi bật hơn các nước trong khu vực. Lào rất chuộng ăn ớt. Họ có món ớt
chiên giòn, ớt muối, ớt luộc.
Rau thơm cũng là nguyên liệu không thểể̉ thiếu được của ngườừ̀i Lào.
Bên cạnh nhà là vườừ̀n rau, trong đó rau thơm chiếm diện tích lớn. Ngườừ̀i Lào
thườừ̀ng xây dựng bên cạnh nhà mìừ̀nh một vườừ̀n rau, trên đó ngườừ̀i ta trồng

các lọai rau như hành, khoai, dưa chuột, đậu ván ,củ cải, cần tây, xà lách…
Nó là những thứ bổ sung cho bữa ăn hàng ngày của ngườừ̀i Lào.
2.2.2. Gia vị
Cũng như rất nhiều các quốc gia trong khu vực, nền ẩm thực của Lào đa
dạng không kém, điểể̉n hìừ̀nh là ba hương vị đặc trưng: Chua, cay và ngọt đã
“hữu ý” kết hợp với nhau làm nên linh hồn và sắc màu riêng trong ẩm thực
của ngườừ̀i dân Lào.
Một món ăn tiêu biểể̉u của ngườừ̀i Lào phải là sự pha trộn giữa cay và
ngọt, được trung hòa thêm thảo mộc. Các món ăn có đặc điểể̉m là dùng
những gia vị như gừừ̀ng, me, lá chanh, và nhiều loại ớt khô rất cay. Vị chính
trong các món ăn hầu hết các món ăn đều có rất nhiều ớt. Chỉ riêng ớt có


hàng chục món: từừ̀ ớt chiên giòn, ớt muối chua, ớt sa tế , ớt hầm, ớt luộc …
Chính vị cay này cũng là một nét văn hóa vìừ̀ phần đông ngườừ̀i Lào sử dụng
nguồn lao động chân tay, vị cay gây kích thích, tạo món ăn ngon, giúp ngườừ̀i
lao động ăn được nhiều, tăng sức lao động. Ở mỗi vùng cũng có các món ăn
đặc trưng, có các tên gọi khác nhau và được chế biến theo đặc trưng của
từừ̀ng vùng, nhưng không thểể̉ không có vị cay của ớt…
Ngoài ra trong cách chế biến món ăn của ngườừ̀i Lào còn sử dụng hai
loại gia vị chính là hai vị thuốc “gialang” và “macụt”. Hai vị thuốc này chủ
yếu dùng trong món canh măng, có tác dụng không gây đau nhức, không
đầy bụng.
2.2.3. Phương pháố́p chế biến
Một đặc trưng trong phong cách chế biến của ngườừ̀i Lào là họ thườừ̀ng
làm chín thức ăn bằng hơi nước. Hầu hết các món luộc của ngườừ̀i Lào đều
được đưa lên xửng hấp và được làm chins hoàn toàn nhờừ̀ hơi nước bốc lên.
Đây chính là điểể̉m đặc biệt trong phong cách ẩm thức của ngườừ̀i Lào mà ta
khó có thểể̉ tìừ̀m thấy ở đâu.
Ngoài ra ngườừ̀i Lào còn làm chín thức ăn bằng phương pháp nướng.

Có rất nhiều cách nướng từừ̀ đưa trực tiếp thực phẩm lên lửa hay vùi trong
than hồng đến nướng bằng lò nướng hay chảo điện. Nhưng ngườừ̀i Lào vẫn
thích nướng thực phẩm bằng cách cho vào ống nứa, ống vầu hay ống bương,
đểể̉ tạo mùi vị thơm ngon cũng như màu sắc đặc trưng rất riêng của xứ sở.
Ngườừ̀i Lào đặc biệt thích ăn các món nướng, tất cả những thực phẩm mà có
thểể̉ nấu được bằng cách nướng thìừ̀ họ đều sử dụng, từừ̀ thịt, cá đến cả rau củ
và gia vị. Cơm lam cũng là một món được chế biến bằng hìừ̀nh thức này.
Một đặc điểể̉m trong cách nấu nướng của Lào khiến cho nó trở nên nổi
bật là cách thức pha trộn cá, thịt và gia vị thảo mộc trong cùng một món ăn.
Mắm cá (pa dek) và nước mắm (nam pa) cũng là những thành phần quan


trọng trong bữa ăn của ngườừ̀i Lào. Ngườừ̀i ta thườừ̀ng nấu nướng thức ăn trên
cái lò đốt bằng củi hoặc than.
Và đến với ẩm thực Lào, ta sẽ rất khó đểể̉ bắt gặp những món ăn qua
cách chế biến chiên rán, bởi đây là một nước nhiệt đới nên các món ăn được
làm qua dầu mỡ hầu hết không được ngườừ̀i dân ưa chuộng.
2.3. Cáố́c món ăn tiêu biểu
Món ăn Lào từừ̀ món ăn trong đờừ̀i sống hang ngày tới dịp lễễ̃ Tết
đều có khá nhiều món ngon, có thểể̉ kểể̉ ra như : gà nướng, lạp, lạp xưởng, thịt
heo hấp măng (hoặc cá hấp lá chuối), gà (cá) nấu me, rau luộc, cơm (xôi).
Ngoài ra còn có các món khác như như: ếch, mực chiên tỏi, sườừ̀n nướng,
nem chua cá thịt… Ẩm thực Lào, ngoài các món này, còn có những món
được xem là đặc sản như : Món Tam Maak Hung còn gọi là nộm chay gồm
dưa muối, đu đủ, đậu đũa, cà dĩa giã rồi trộn chung với cùng hàng chục gia
vị ăn rất lạ…Tất cả đều mang hương vị vừừ̀a quen lại vừừ̀a lạ, quen vìừ̀ các
nguyên liệu không quá khó tìừ̀m, nhưng lạ vìừ̀ cách chế biến tinh tế và rất đặc
trưng.
2.3.1. Các món ăn hàng ngày
 Cơm lam

Cơm lam là loại cơm đặc trưng của ngườừ̀i Lào, được nấu từừ̀
gạo, là thực phẩm rất được ngườừ̀i Lào trân trọng. Cơm lam thơm hơn, dẻo
hơn, ngon hơn cơm nấu theo phương pháp thông thườừ̀ng nên dần trở thành
món ăn đặc sản, được rất nhiều ngườừ̀i Lào ưu thích.
Đểể̉ làm được ống cơm lam ngon cần phải có sự chăm chút, khéo léo
của ngườừ̀i nấu, từừ̀ khâu chọn ống lam, chọn gạo nếp, tới cách ngâm gạo và
cách nướng… trong đó việc chọn tre, nứa (ống lam) là quan trọng hơn cả.
Ống nứa dùng nấu cơm lam phải còn tươi, không quá non cũng không
quá già (đểể̉ khi cơm chín, hạt cơm quyện thêm chút vị ngọt và mùi vị đặc


trưng của tre, nứa), ống nứa có độ dài khoảng 15cm, ống thẳng dài. Đặc biệt,
nếu chọn được những cây nứa có nước ở trong ống và sử dụng nước đó đểể̉
nấu cơm, lúc đó cơm sẽ ngon hơn khi sử dụng nước thườừ̀ng. Ống nứa được
chọn về chặt hở một đầu, sau đó rửa sạch và lót lá dong vào bên trong.
Gạo được vo đãi sạch, rắc thêm một chút muối, trộn đều rồi cho vào
ống lam, đổ nước xâm xấp gạo, sau đó ngâm khoảng một tiếng. Sau khi gạo
trong ống lam đã đủ thờừ̀i gian ngâm, nước sẽ được đổ thêm vào cho ngập
gạo rồi dùng lá chuối rừừ̀ng hoặc lá dong nút chặt đầu ống nứa, đểể̉ cơm lam
vẫn giữ được nguyên hương vị của nó.
Quá trìừ̀nh nướng cũng đòi hỏi ngườừ̀i nấu phải khéo léo, dựng ống lam
trên kiềng, khi nướng ống lam phải được xoay đều trên ngọn lửa, hoặc trên
than hồng, tránh đểể̉ lửa quá to làm ống lam cháy khiến cơm chín không đều,
còn nếu đểể̉ lửa quá nhỏ sẽ làm cho cơm lam bị nhão, ướt. Thờừ̀i gian nấu cơm
lam khoảng một giờừ̀ đồng hồ là cơm chín, tuy nhiên ngườừ̀i Lào thườừ̀ng dựa
theo kinh nghiệm của mìừ̀nh. Khi thấy ống lam cháy hết vỏ ngoài, đồng thờừ̀i
ngửi thấy mùi thơm từừ̀ ống lam bay ra là ngườừ̀i ta đã biết cơm chín hay chưa
mà không cần mở nút lá đểể̉ kiểể̉m tra. Khi cơm chín, hạt cơm có vị thơm ngọt
của gạo nếp, có mùi thơm và màu xanh của lá dong, đồng thờừ̀i quyện thêm
một chút vị ngọt đặc trưng của tre giang.

Cách thưởng thức và trìừ̀nh bày cơm lam tuy đơn giản nhưng cũng thểể̉
hiện sự khéo léo của ngườừ̀i chế biến. Khi cơm chín, ngườừ̀i ta chẻ bỏ lớp vỏ
ống giang cháy đen bên ngoài đến khi thấy lớp màng lụa mỏng bao bọc phần
ruột cơm là được. Cắt các ống cơm thành từừ̀ng khẩu, có độ dài khoảng 10cm
và bày vào đĩa. Khi ăn chỉ cần bóc bỏ lớp lụa bên ngoài.
Ngườừ̀i Lào thườừ̀ng ăn cơm lam cùng với cá nướng, thịt gà hay thịt lợn
rừừ̀ng nướng (những thực phẩm này có khi cũng được nướng trong ống tre,
giang). Tuy nhiên, thưởng thức cơm lam ngon nhất là khi ăn cùng với muối


vừừ̀ng. Sự kết hợp của hương vị nếp ngọt thơm với vị bùi béo của muối vừừ̀ng
càng làm cho món cơm lam thêm hấp dẫn.
Ngườừ̀i Lào còn cho rằng: phụ nữ sau khi sinh ăn cơm lam sẽ tránh
được các chất kim loại khi nấu bằng nồi: gang, nhôm, đồng... nên không gây
ảnh hưởng tới sức khỏe và chất lượng nguồn sữa mẹ.
Ngày nay khi chế biến cơm lam ngườừ̀i ta còn cho thêm một vài gia vị
khác đểể̉ món cơm lam đậm đà và ngon hơn.
 Cơm (xôi)
Ở Lào ngườừ̀i ta ít trồng cấy gạo tẻ mà chủ yếu là gạo nếp, vìừ̀ thế 90%
ngườừ̀i Lào chủ yếu ăn xôi. Ngườừ̀i ta cho rằng ngườừ̀i Lào ăn xôi nhiều hơn ăn
cơm và gạo nếp gần như lương thực hàng ngày của họ. Nhà nào cũng có
những cái chõ hong xôi được sử dụng thườừ̀ng xuyên mỗi ngày. Xôi là lương
thực chính trong ngày thườừ̀ng được ngườừ̀i Lào ăn cả ngày, sáng, trưa, chiều,
tối.
Hạt nếp Lào là loại gạo hạt dài, màu trắng trong. Khi nấu, đểể̉ xôi ngon
hơn, ngườừ̀i ta không nấu như cách bìừ̀nh thườừ̀ng (đổ ít nước vào nếp) mà nấu
bằng chõ. Tuy nhiên, cách nấu xôi theo kiểể̉u truyền thống của ngườừ̀i Lào là
đựng trong ống nứa và nấu bằng nước suối.
Tương tự như cách nấu cơm lam, gạo nếp sau khi được nhặt sạch sạn,
sẽ được ngâm trong nước khoảng 2 – 3 giờừ̀ đểể̉ nước ngấm dần vào trong gạo

và gạo được mềm hơn, nở hơn trước khi nấu xôi. Trong thờừ̀i gian ngâm
nước, gạo được đảo đi đảo lại 2 - 3 lần đểể̉ gạo được ngấm đều nước. Sau khi
ngâm, gạo được vớt ra, đãi lại một lần nữa cho thật sạch, cho một chút muối
vào gạo và trộn đều (trước đây khi chưa có muối hoặc muối còn khan hiếm
ngườừ̀i Lào thổi cơm xôi không. Ngày nay khi xóc gạo ngườừ̀i ta cho một chút
muối trắng vào gạo đểể̉ tăng thêm vị đậm cho món xôi).


Sau đó, gạo nếp và nước suối được cho vào trong ống nứa, dùng lá
chuối hoặc lá dong nút chặt đầu ống nứa lại, rồi tiến hành nướng trên lửa
hoặc trên than hồng (lưu ý là không đểể̉ lửa quá to hoặc quá nhỏ vìừ̀ nó đều
làm cho xôi mất ngon).
Khi ống nứa cháy sém cũng là lúc xôi cạn nước, sau đó ủ xôi
cho chín. Khi ăn, gọt lớp vỏ nứa bên ngoài là lộ ra phần xôi nếp màu trắng
được bọc bằng lớp vỏ lụa của ống nứa. Khối xôi nếp lúc này có hìừ̀nh dáng
như một cái ống, thơm mùi nứa, chỉ việc dùng tay bốc ăn. Nếp Lào dẻo, ráo
nên khi ăn sẽ không bị dính vào tay.
Gạo ngoài chế biến thành cơm lam và xôi nếp thìừ̀ nó còn là thứ lương
thực có nhiều công dụng, như: dùng đểể̉ làm vỏ bọc cho các loại bánh, làm
khuôn cho các món tráng miệng và bánh kẹo. Cơm trộn với khoai sọ, nước
cốt dừừ̀a, và ngó hoa súng đểể̉ làm món điểể̉m tâm, chẳng hạn như món Khao
tom - gồm cơm trộn với chuối, gói vào lá chuối rồi đem hấp. Một món điểể̉m
tâm thông dụng khác là Tom nam hua bua, được làm bằng cách trộn cơm với
nước cốt dừừ̀a và hoa sen.
Một điều đáng chú ý nữa là ở Lào, không chỉ là thực phẩm hàng ngày,
lúa gạo còn được liên tưởng mạnh mẽ với những ngườừ̀i phụ nữ. Trong nhiều
làng bản hẻo lánh có truyền thuyết kểể̉ rằng nữ thần lúa đã hiến dâng mìừ̀nh
cho ngọn lửa, và sau khi chết, tro của nữ thần đã giúp cho dân làng có được
một mùa bội thu, tránh được nạn đói trong năm đó. Ở một số làng bản ngườừ̀i
Phuan, hài cốt của các bà tổ bà sơ được giữ trong ngôi tháp nhỏ xây giữa

ruộng lúa của gia đìừ̀nh họ thờừ̀ cúng rất trang nghiêm và dành một ngày nhất
định trong năm đểể̉ tưởng nhớ đến vị nữ thần ấy.
 Rau luộc
Rau là một món ăn hàng ngày không thểể̉ thiếu với bất kìừ̀ quốc gia nào ở
Đông Nam Á và các món ăn được chế biến từừ̀ rau cũng vô cùng đa dạng


trong đó rau luộc có thểể̉ coi là món ăn làm từừ̀ rau đơn giản nhất. Thế nhưng
món rau luộc ở Lào lại mang một màu sắc đặc biệt và khiến ngườừ̀i ta ấn
tượng dù chỉ một lần thưởng thức. Nó đặc biệt không phải ở nguyên liệu mà
chính là ở phương pháp chế biến. Nếu như hầu hết rau luộc ở các quốc gia
khác đều dùng nước sôi đểể̉ luộc chín rau thìừ̀ ngườừ̀i Lào lại dùng phương
pháp của riêng mìừ̀nh. Họ cho rau vào những nồi hấp cách thủy và dùng hơi
nước đểể̉ rau chin, như thế rau vẫn giữ được màu xanh và vị ngọt nguyên
chất. Rau luộc chấm với nước mắm sẽ là một lựa chọn không thểể̉ thiếu trong
bất kìừ̀ mộn bữa ăn thông thườừ̀ng của ngườừ̀i Lào.
 Cá nướng
Ngườừ̀i Lào đặc biệt thích ăn các món nướng, tất cả những thực phẩm mà có
thểể̉ nấu được bằng cách nướng thìừ̀ họ đều sử dụng, từừ̀ thịt, cá đến cả rau củ
và gia vị.
Là đất nước có nhiều sông suối nên các loại thủy sản đã trở thành nguồn
thực phẩm quan trọng trong bữa ăn hàng ngày của ngườừ̀i Lào, trong đó món
ăn được đồng bào yêu thích và có cách chế biến đơn giản nhất đó là món cá
nướng. Cá nướng có thểể̉ làm được bất cứ lúc nào và với bất kỳừ̀ loại cá nào,
bởi phương thức chế biến khá đơn giản. Dù vậy ngườừ̀i dân ở đây cho rằng cá
nướng vẫn là món ngon nhất trong các món ăn được chế biến từừ̀ cá.
Nguyên liệu đểể̉ làm món cá nướng là loại cá to khoảng nửa cân trở lên, phải
còn tươi sống, thườừ̀ng là các loại cá sông, suối như cá chép, cá trắm…Cá sau
khi được làm sạch, bỏ ruột, sẽ được ướp với muối, rồi đểể̉ một thờừ̀i gian
khoảng từừ̀ 10 tới 15 phút cho muối ngấm đều vào cá. Sau đó kẹp cá vào gắp

nướng rồi tiến hành nướng cá.
Ngườừ̀i ta dùng thân cây tre dày, còn tươi (đểể̉ tránh lửa làm cháy kẹp
tre) chẻ đôi ra rồi kẹp cá vào giữa. Khi nướng cần phải kiên trìừ̀ hơ cho con cá
chín dần, chín đều trên than củi. Khi cá đã chín, tỏa ra mùi thơm, ngườừ̀i ta


dùng sợi chỉ vuốt dọc theo chiều kẹp cá, con cá được gỡ ra vẫn nguyên vẹn,
không vỡ nát. Do cá đã được ướp muối trước khi nướng nên khi nướng chín
da cá không cháy mà lại được phủ một lớp muối, thịt cá không dính vào da,
thịt rất thơm. Món cá nướng được ăn kèm với các loại rau và có thểể̉ dùng
thêm nước mắm hoặc muối chấm, tùy vào khẩu vị của từừ̀ng ngườừ̀i. Tuy
nhiên loại nước chấm được ngườừ̀i Lào ưu thích nhất khi ăn cá nướng là
chẻo. Chẻo chế biến từừ̀ gan heo băm nhỏ, nêm cùng các loại gia vị: bột năng,
ớt, tỏi, hành, mắm, muối, chanh và thêm một chút lạc rang.
Món cá nướng phải ăn với cơm lam, xôi dẻo thìừ̀ mới có thểể̉ cảm nhận
được hết vị ngọt béo của cá, vị cay của ớt, mùi thơm của các loại gia vị.
Cơm xôi ăn với cá nướng, chấm muối ớt là món ăn được sử dụng phổ biến
cả trong đờừ̀i thườừ̀ng, vào các dịp lễễ̃ hội và dâng cúng tổ tiên của ngườừ̀i Lào.
Ngoài cách nướng bằng kẹp tre, ngườừ̀i Lào còn thích cho cá vào trong
ống giang, nứa đểể̉ nướng (tương tự như khi chế biến cơm lam), họ cho rằng
cá nướng theo cách này sẽ giữ được vị ngọt của cá, đồng thờừ̀i cũng giữ được
mùi thơm của các loại gia vị đi kèm.
Ngoài cá nướng, ngườừ̀i Lào còn có các món ăn nướng khác như gà
nướng, thịt nướng, tuy nhiên các món ăn này ít được sử dụng hơn.
 Tép nhảy
Món “Tép nhảy” được xem là đặc sản trên đất Lào. Tép sống được
đánh bắt trên sông Mê Kông nên tươi ngon, có vị ngọt rất đặc trưng. Đểể̉ chế
biến món tép nhảy thìừ̀ tép sẽ được rửa sạch, loại bỏ hết các tạp chất rồi đểể̉
ráo nước. Khi ăn ngườừ̀i ta vắt chanh vào tép (chanh vừừ̀a làm cho tép chín tái,
vừừ̀a làm giảm đi vị tanh của tép), sau đó tép được nêm thêm các loại gia vị

vừừ̀a ăn. Món tép nhảy được ăn sống kèm với nước chấm.
 Món Tam Maak Hung


×