Tải bản đầy đủ (.doc) (174 trang)

Luận văn đồ án kinh tế và QTKD

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.08 MB, 174 trang )

MỤC LỤC

1.2.2 Ngành nghề kinh doanh:.......................................................................6
3.1. Tính c?p thi?t l?a ch?n chuyên ð? tài công tác k? toán tiêu th? và xác ð?
nh k?t qu? kinh doanh.....................................................................................72
3.2. M?c ðích, ð?i tý?ng, n?i dung, phýõng pháp nghiên c?u chuyên ð?........73
3.2.1.M?c ðích nghiên c?u...............................................................................73
3.2.2. Ð?i tý?ng nghiên c?u.............................................................................73
3.2.3. N?i dung nghiên c?u..............................................................................73
3.2.4. Phýõng pháp nghiên c?u........................................................................73
3.3.1. Khái ni?m, phân lo?i, ý nghia và ð?c ði?m c?a các ð?i tý?ng h?ch toán
k? toán.............................................................................................................74
3.3.2. Các chu?n m?c k? toán và ch? ð? chính sách v? công tác h?ch toán k?
toán tiêu th? và xác ð?nh k?t qu? kinh doanh..................................................84
3.4.4.Nhận xét...............................................................................................164
3.5. Giải pháp hoàn thiện công tác hạch toán kế toán tại doanh nghiệp.......167
3.5. Giải pháp hoàn thiện công tác hạch toán kế toán tại doanh nghiệp.......169
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3..............................................................................171

i


LỜI MỞ ĐẦU
Nền kinh tế Việt Nam đang trên đà phát triển theo xu hướng hội nhập với nền
kinh tế khu vực và quốc tế. Hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp ngày càng
đa dạng phong phú và sôi động đòi hỏi luật pháp và các biện pháp kinh tế của Nhà
nước phải đổi mới thích ứng. Trong xu hướng đó kế toán cũng không ngừng phát
triển và hoàn thiện về nội dung phương pháp cũng như hình thức tổ chức để đáp
ứng nhu cầu quản lý ngày càng cao của nền kinh tế.
Khi nói đến hoạt động sản xuất kinh doanh thì vấn đề hiệu quả kinh tế luôn
được các Doanh nghiệp quan tâm chú trọng. Đây là sự so sánh giữa chi phí bỏ ra và


kết quả thu được. Muốn làm được điều này đòi hỏi mỗi chúng ta phải có tri thức
trong hoạt động sản xuất, kinh doanh cũng như quản lý.
Tiêu thụ hàng hóa là khâu cuối cùng của hoạt động sản xuất kinh doanh, nó
có vị trí đặc biệt quan trọng đối với các doanh nghiệp góp phần to lớn đến sự tồn tại
và phát triển của các doanh nghiệp .Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, khâu tiêu
thụ hàng hóa của quá trình sản xuất kinh doanh tại các doanh nghiệp gắn liền với thị
trường luôn luôn vận động và phát triển theo sự biến động phức tạp của các doanh
nghiệp.
Chính vì vậy, công tác tiêu thụ hàng hóa luôn luôn được nghiên cứu tìm tòi
bổ sung để được hoàn thiện hơn cả về lý luận lẫn thực tiễn, nhằm mục đích không
ngừng nâng cao hiệu quả của kinh doanh hiệu quả năng lực quản lý.
Xây dựng tổ chức công tác hạch toán kế toán khoa học hợp lý là một trong
những cơ sở cung cấp thông tin quan trọng nhất cho việc ra quyết định chỉ đạo, điều
hành kinh doanh có hiệu quả . Công tác kế toán nói chung hạch toán tiêu thụ nói
riêng đã được hoàn thiện dần song mới chỉ đáp ứng được yêu cầu quản lý ở các
doanh nghiệp với mức độ còn hạn chế . Bởi vậy bổ sung và hoàn thiện hơn nữa
công tác kế toán nói chung hạch toán tiêu thụ hàng hóa nói riêng luôn là mục tiêu
hàng đầu của các doanh nghiệp.
Nhận thức được tầm quan trọng của công tác hạch toán tiêu thụ hàng hóa,
trong thời gian thực tập tại Công ty CP thương mại và sản xuất Thiên Hoàng Long

1


em đã đi sâu tìm hiểu và nghiên cứu lý luận của công tác hạch toán tiêu thụ sản
phẩm . Kết hợp với lượng kiến thức học được trên ghế nhà trường em đã chọn đề
tài “Tổ chức công tác kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ tại Công ty CP
thương mại Thiên Hoàng Long ”.
Ngoài Mở đầu và Kết luận, nội dung của đề tài gồm 3 chương:
Chương 1: Tình hình chung và các điều kiện sản xuất kinh doanh tại Công

ty CP thương mại và sản xuất Thiên Hoàng Long
Chương 2: Phân tích tài chính và tình hình tiêu thụ sản phẩm của Công ty
CP thương mại và sản xuất Thiên Hoàng Long
Chương 3: Tổ chức công tác kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ
tại Công ty CP thương mại và sản xuất Thiên Hoàng Long
Do còn hạn chế về thời gian thực tập cũng như kiến thức bản thân luận văn
không tránh khỏi những sai sót. Em rất mong nhận được sự góp ý, hướng dẫn của
các thầy cô để luận văn của em được hoàn thiện hơn.
Để làm được đề tài này em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn tận tâm,
nhiệt tình của các thầy cô giáo, của các anh (chị) trong phòng kế toán Công ty CP
thương mại và sản xuất Thiên Hoàng Long
Em xin chân thành cảm ơn !
Hà Nội ngày 29 tháng 5 năm 2017
Sinh viên thực hiện
Đoàn Thị Thanh Hiên

2


CHƯƠNG 1
TÌNH HÌNH CHUNG VÀ CÁC ĐIỀU KIỆN SẢN XUẤT
KINH DOANH TẠI CÔNG TY CP THƯƠNG MẠI VÀ
SẢN XUẤT THIÊN HOÀNG LONG

3


1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Cổ phần thương mại và
sản xuất Thiên Hoàng Long
1.1.1. giới thiệu về doanh nghiệp ,

Trước đây Công ty CP Thương Mại và Sản Xuất Thiên Hoàng Long là một
cửa hàng kinh doanh chuyên buôn bán các đồ gia dụng như nồi cơm điên quạt điện
ấm siêu tốc .. Cùng với sự phát triển của đất nước nhu cầu đời sống con người ngày
càng cao công ty đã từng bước lớn mạnh và trở thành đối tác quen thuộc với các đại
lý buôn bán đồ gia dụng và siêu thị điện máy lớn .
Bước đầu khi mới thành lập đơn vị gặp nhiều khó khăn về mọi mặt như cơ sở
vật chất, đội ngũ nhân sự, vốn, thị trường…Cùng với sự quyết tâm và nỗ lực không
ngừng của Ban lãnh đạo và nhân viên trong công ty đơn vị đã từng bước mở rộng
quy mô hoạt động kinh doanh, nắm bắt thị trường, thu hút khách hàng từ đó vượt
qua những khó khăn, thách thức và ngày càng đứng vững trong nền kinh tế thị
trường .
Công ty CP Thương Mại và Sản Xuất Thiên Hoàng Long chính thức thành
lập ngày 07 tháng 12 năm 2011 với mục tiêu trở thành nhà cung cấp hàng đầu về
các sản phẩm gia dụng như nồi cơm điện bếp hồng ngoại bếp từ … Tại Việt Nam
chỉ sau vài năm hoạt động . Công ty CP Thương Mại và Sản Xuất Thiên Hoàng
Long đã khẳng định được uy tín và năng lực của mình trên thị trường Việt Nam .
Công ty CP Thương Mại và Sản Xuất Thiên Hoàng Long tên viết tắt bằng
tiếng Anh : THIEN HOANG LONG TM…JSC được thành lập ngày 07 tháng 12
năm 2011 theo giấy phép kinh doanh số 01057005854 do Sở Kế Hoạch Đầu Tư
thành phố Hà Nội cấp , tên công ty không thay đổi từ khi thành lập đến nay .
Địa chỉ trụ sở chính : Số 2 , ngách 54/14 , ngõ 54 đường Nguyễn Chí Thanh
Phường Láng Thượng Quận Đống Đa Thành phố Hà Nội Việt Nam
Công ty CP Thương Mại và Sản Xuất Thiên Hoàng Long hân hạnh là nhà
phân phối độc quyền các sản phẩm gia dụng , nồi cơm điện , ấm siêu tốc , bếp hồng
ngoại …. mang thương hiệu TCL trong thị trường Việt Nam .Công ty luôn chú

4


trọng tới việc phát triển dịch vụ mang những sản phẩm có chất lượng tốt nhất về

Việt Nam
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế đất nước . Công ty CP Thương Mại và
Sản Xuất Thiên Hoàng Long không ngừng lớn mạnh và đi lên . Đến nay Công ty
vẫn luôn được khách hàng tín nghiệm là đối tác tin cậy của nhiều siêu thị điện máy
lớn với đội ngũ cán bộ đầy kinh nghiệm cùng với lãnh đạo luôn sáng tạo biết đi sát
nhu cầu thực tế của khách hàng mang đến cho khách hàng những dịch vụ và sản
phẩm tốt nhất đem lại niềm tin và sự tin cậy cho khách hàng .
1.1.2 Tên doanh nghiệp
- Tên Công ty: Công ty CP Thương ,Mại và Sản Xuất Thiên Hoàng Long
- Tên viết tắt: THIEN HOANG LONG TM…JSC ,
- Trụ sở chính: Số 2 , ngách 54/14 , ngõ 54 đường Nguyễn Chí Thanh
Phường Láng Thượng Quận Đống Đa Thành phố Hà Nội Việt Nam
- Mã số doanh nghiệp : 0105700584
- Điện thọai:0432484627

Fax : 04,32484628

- Người đại diện theo pháp luật : Nguyễn Thị Thanh Hải
- Quy mô
- Quy mô vốn : Vốn điều lệ 6,000,000,000
- Bằng chữ : sáu tỷ đồng
- Mệnh giá cổ phần 10.000 đồng
- Tổng số cổ phần 600.000
1.2 Chức năng nhiệm vụ , mục tiêu và ngành nghề kinh doanh của công ty CP
Thương Mại và Sản Xuất Thiên Hoàng Long
1.2.1 Chức năng nhiệm vụ và mục tiêu của công ty
- Công ty Cổ phần Thương Mại và Sản Xuất Thiên Hoàng Long được thành
lập với mục tiêu trở thành nhà cung cấp đồ gia dụng cho cả nước và thế giới
- Tạo điều kiện công ăn việc làm cho người lao động , trả thù lao xứng đáng
với sự đóng góp và cống hiến của công nhân trong công ty

- Không ngừng nhập khẩu những sản phẩm tốt nhất phục vụ nhu cầu của
người tiêu dùng

5


- Luôn hướng tới khách hàng luôn luôn lắng nghe và mang đến cho khách
hàng những sản phẩm và dịch vụ chất lượng chi phí phù hợp nhất đáp ứng được nhu
cầu của khách hàng .
- Năng động sáng tạo môi trường cởi mở ở công ty Thiên Hoàng Long luôn
khuyến khích và tiếp nhận những cá nhân năng động và sáng tạo
- Hợp tác chia sẻ tin cậy sức mạnh tập thể là nhân tố tạo nên sức mạnh của
Thiên Hoàng Long .
1.2.2 Ngành nghề kinh doanh:
Ngành nghề kinh doanh chính là chuyên bán buôn bán lẻ các đồ điện gia dụng
trên toàn quốc , nồi cơm điện , ấm siêu tốc , quạt điện , bếp từ , bếp hồng
ngoại ,cây lau nhà , cây nước nóng lạnh , giường tủ , bàn ghế và đồ nội thấp tương
tự , đèn và bộ đèn điện , đồ dùng gia đình khác .
1.3 Quy trình kinh doanh của công ty
Trong nền kinh tế thị trường, khi mà các Doanh nghiệp phải tự hạch toán kinh
doanh, tự chịu trách nhiệm về quyết định của mình thì việc xác định kết quả tiêu thụ
và xác định kết quả tiêu thụ có vai trò vô cùng quan trọng không chỉ đối với doanh
nghiệp mà còn đối với toàn bộ nền kinh tế quốc dân.
Các doanh nghiệp thương mại thực hiện khâu trung gian nối liền giữa sản
xuất và tiêu dùng. Quá trình này gồm hai khâu chính đó là khâu mua và bán hàng
hóa , đây là khâu tất yếu của quá trình kinh doanh . Quá trình vận động của vốn
kinh doanh từ vốn hàng hóa sang vốn bằng tiền và hình thành kết quả kinh doanh
thương mại.

6



Hình 1.1: Sơ đồ quy trình kinh doanh.
Bước 1: Tìm khách hàng từ các nguồn như khách hàng hiện có ,khách hàng do
nhân viên tìm kiếm, khách hàng tự đến, khách hàng do khách hàng giới thiệu, khách
hàng từ đối thủ, khách hàng từ hội chợ, khách hàng tự giới thiệu trên báo trên tạp chí.
Bước 2: Chuẩn bị tiếp xúc để tìm hiểu thông tin về khách hàng (công việc này
chiếm một khoảng thời gian đáng kể, ví dụ như tìm hiểu nhu cầu, tài chính, sở thích
của khách hàng...)
Bước 3: Tiếp xúc khách hàng có thể gặp trực tiếp hoặc gián tiếp (gửi thư hoặc
gọi điện thoại)
Bước 4: Xác định nhu cầu của khách hàng mục đích cần lắng nghe tích cực,
đặt câu hỏi để khách hàng trả lời nhằm xác định nhu cầu khách hàng, cam kết sơ bộ
với khách hàng.

7


Bước 5: Trình bày bán hàng để mô tả sản phẩm và cho khách hàng thấy họ cần
sản phẩm này như thế nào (trình bày đặc tính sản phẩm, lợi ich của sản phẩm, cho
khách hàng thấy chứng cứ, trình bày vấn đề mà ta và khách hàng cùng đồng ý)
Bước 6: Xử lý những phản hồi của khách hàng, khách hàng có thể không hài
lòng sản phẩm giá cao, sản phẩm không tốt, hay họ có thể từ chối bằng cách nói họ
không có nhu cầu, không có thời gian... để xử lý những tình huống này thì cần phải
có kỹ năng thương lượng và giao hàng cho khách hàng theo hợp đồng.
Bước 7: Kết thúc bán hàng là dùng lời lẽ, chứng cứ để thuyết phục, thanh toán
và cảm ơn khách hàng...
Bước 8: Dịch vụ sau bán hàng để bảo hành sản phẩm và chăm sóc khách hàng
sau bán hàng, dịch vụ này giao cho chính nhân viên đi bán thực hiện, vì họ biết sự
cực khổ trong quá trính bán hàng, họ sẽ quý trọng khách hàng hơn.

1.4 Cơ sở vật chất của Công ty
Để thực hiện nhiệm vụ kinh doanh đạt hiệu quả kinh tế cao Công ty đã huy
động những trang thiết bị phục vụ cho quá trình kinh doanh như trong bảng 1.1
Chủ yếu tài sản cố định của công ty thuộc 2 nhóm nhà cửa vật kiến trúc và máy
móc thiết bị , phục vụ trực tiếp quá trình vận chuyển và kinh doanh hàng hóa khi tham
gia vào quá trình kinh doanh bị hao mòn dần dần và chuyển dịch phần nào sang chi phí
sản xuất kinh doanh, trạng thái vật chất ban đầu được giữ nguyên cho đến lúc hỏng .
Do đặc thù kinh doanh yêu cầu cơ sở vật chất hiện đại, đảm bảo chất lượng
hoạt động nên trang thiết bị tại công ty được đầu tư tương đối hiện đại, hoàn thiện
phục vụ tốt cho quá trình kinh doanh .Đây cũng là một lợi thế lớn của Công ty trong
quá trình hoạt động kinh doanh.
Qua bảng thống kê máy móc thiết bị đang được sử dụng, ta thấy nhìn chung
máy móc thiết bị của Công ty ở mức trung bình khá với phần lớn máy móc thuộc loại
trung bình và tiên tiến, bên cạnh đó nhiều máy móc tiên tiến nhưng hiệu quả sử dụng
chưa cao điều đó làm cho hiệu quả kinh doanh của Công ty có phần bị ảnh hưởng .
Tuy nhiên với tầm nhìn chiến lược của mình Công ty đã đầu tư trang thiết bị,
số lượng máy móc thiết bị được đổi mới ngày càng nhiều, đa số máy móc được
nhập từ các nước có trình độ khoa học kỹ thuật tiên tiến và một số máy móc mua ở
Việt nam . Hơn nữa máy móc lạc hậu đang dần được thanh lý triệt để điều đó đang
làm cho công suất máy móc thiết bị được nâng cao rõ rệt. Tuy còn nhiều khó khăn
nhưng việc đầu tư mua sắm nâng cao năng suất máy móc thiết bị của Công ty là

8


mục tiêu mà Ban lãnh đạo Công ty rất chú trọng trong thời gian tới nhằm nâng cao
chất lượng sản phẩm, hoàn thành tốt mục tiêu mà Tổng công ty đã giao phấn đấu
đưa công ty lớn mạnh sánh ngang các doanh nghiệp khác trên thị trường .
Cơ sở vật chất của công ty tính đến thời điểm cuối năm 2016


Bảng 1.1
STT

Tên, nhãn hiệu

Đơn vị

1

Tivi Led

Chiếc

2

Bình thường

2

Tủ lạnh

Chiếc

2

Tiên tiến

3

Điều hòa Midea


Chiếc

1

Trung bình

4

Điều hòa Daikin

Chiếc

1

Trung bình

5

điều hòa Panasonic

Chiếc

1

Tiên tiến

6

Máy phát điện chạy Diezel GBG

8001TE 8K VA

Chiếc

1

tốt

7

Máy tính xách tay Acer

Chiếc

8

Máy tính Dell Inspiron N3442

Chiếc

3

Trung bình

9

Máy tính Dell vostro 5470

Chiếc


1

Trung bình

10

Máy in samsung Laser SLM2020

Chiếc

4

Bình thường

11

Máy tính cây Dell

Chiếc

3

Bình thường

12

Điện thoại kéo dài Panasonic

Chiếc


2

Trung bình

13

Quạt cây TCL

Chiếc

4

Tốt

14

Quạt cây treo 2 dây Media

Chiếc

15

Bình nước nóng lạnh

Chiếc

3

Tốt


16

Quạt cây FS40A 5 cánh

Chiếc

4

Tốt

17

Máy in mini

Chiếc

2

Tốt

18

Tủ di động

Chiếc

2

Tốt


9

Số lượng

4

2

Tình trạng sử dụng

Tốt

Tốt


1.5. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty cổ phần thương mại và sản
xuất Thiên Hoàng Long
1.5.1 Sơ đồ bộ máy quản lý của công ty

Đại hội cổ đông
Ban kiểm soát

Hội đồng quản trị

Ban giám đốc

Phòng kinh doanh

Bộ phận bán
hàng


Phòng kế toán

Bộ phận
Marketing

Bộ phận kho

Bộ phận kế
toán

Hình 1.2: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của Công ty Cổ Phần Thương Mại
và Sản Xuất Thiên Hoàng Long
1.5.2. Chức năng, nhiệm vụ
Đại hội cổ đông:
Gồm tất cả các cổ đông có quyền biểu quyết là cơ quan có quyền lực cao nhất
của công ty quyết định những vấn đề được luật pháp và điều lệ công ty quy định.
Đại hội đồng cổ đông sẽ bầu ra Hội đồng quản trị và Ban kiểm soát của công ty
Hội đồng quản trị:

10


Quyết định các vấn đề đầu tư, bầu Chủ tịch hội đồng quản trị Tổng giám
đốc,Phó Tổng giám đốc, Kế toán trưởng.
Ban kiểm soát:
Kiểm tra tình hình tài chính của công ty, bảng báo cáo tài chính, tình hình thực
hiện của công ty sau đó trình lên Hội đồng quản trị và Đại hội cổ đông
Ban giám đốc:
Là người đứng đầu, có trách nhiệm tổ chức hoạt động thương mại của Chi

nhánh Công ty, quản lý các nguồn tài chính và chịu mọi trách nhiệm trước cấp trên
về hoạt động của Chi nhánh Công ty với Ban Giám đốc Công ty,
Phòng kinh doanh: Đứng đầu là trưởng phòng kinh doanh,
- Là người tổ chức và quản lý chung các hoạt động kinh doanh, Trưởng
phòng kinh doanh là người chịu trách nhiệm chính trước giám đốc về doanh số cũng
như tốc độ tăng trưởng của Công ty .
Nhiệm vụ chung của phòng kinh doanh là lập hồ sơ, thường xuyên theo dõi
tình hình kinh doanh, thống kê, đánh giá, khả năng tiêu thụ, thu nhập thông tin, nắm
bắt nhu cầu để xây dựng kế hoạch kinh doanh hợp lý, lựa chọn phương thức kinh
doanh phù hợp cho từng thị trường, lựa chọn tìm kiếm nguồn hàng, phục vụ cho các
hoạt động kinh doanh, xây dựng mối quan hệ với khách hàng, giải quyết các vấn đề
phát sinh trong hoạt động kinh doanh
Phòng kế toán: Đứng đầu là kế toán trưởng
- Là người trực tiếp lãnh đạo thực hiện các chức năng về chế độ kế toán, tài
chính do nhà nước và cơ quan có chức năng quy định.
- Nhiệm vụ chung của phòng kế toán là xử lý các nghiệp vụ kế toán trong
quá trình kinh doanh, quản lý vốn, tham gia xác định giá, quản lý các nguồn thu từ
phòng kinh doanh phản ánh tình hình sử dụng tài sản và nguồn vốn, lập ngân sách
và xác định nhu cầu vốn kinh doanh của chi nhánh.
Bộ phận bán hàng: Tiếp xúc trực tiếp với khách hàng, hướng dẫn tư vấn cho
khách hàng, thỏa mãn tốt nhất nhu cầu của khách hàng .
Bộ phận Marketing: Có nhiệm vụ xác định thị trường mà Công ty cần
hướng tới, tìm kiếm các thị trường tiềm năng, tổ chức các sự kiện như quan hệ công

11


chúng, tham gia hội chợ triển lãm, góp phần tạo thương hiệu chỗ đứng cho Công ty
và đẩy mạnh tiêu thụ hàng hóa.
Bộ phận kho: Có trách nhiệm bảo quản giữ gìn một cách tốt nhất chất lượng

hàng hóa, luôn cập nhật về số lượng hàng tồn, ứ đọng, hàng thiếu,… báo cáo cho
các bộ phận, cấp trên.
1.6. Tình hình tổ chức sản xuất và lao động tại công ty CP Thương Mại và Sản
Xuất Thiên Hoàng Long
1.6.1 Tổ chức sản xuất lao động của công ty
* Quy định về thời gian làm việc:
- Số ngày làm việc 8 tiếng một ngày
+ Buổi sáng : từ 7 giờ đến 11 giờ 30 phút
+ Buổi chiều: từ 13 giờ 30 phút đến 17 giờ
*Quy định về thời gian nghỉ ngơi :
-Người lao động làm việc theo giờ hành chính mỗi tuần được nghỉ 1 ngày
vào ngày chủ nhật.
- Người lao động làm việc hưởng lương khoán,lương theo sản phẩm hay làm
các công việc có tính chất không ổn định về thời gian được nghỉ ít nhất 1 ngày(24
giờ liên tục)trong một tuần.
-Trong trường hợp đặc biệt do chu kỳ lao động không thể nghỉ hàng tuần thì
công ty đảm bảo cho người lao động được nghỉ tính bình quân mỗi tháng ít nhất là 4
ngày.
-Người lao động được nghỉ làm việc hưởng nguyên lương những ngày lễ sau:
+Tết dương lịch:Một ngày nghỉ (ngày 1 tháng 1 Dương lịch)
+Tết âm lịch: (Một ngày cuối năm và ba ngày đầu năm Âm lịch)
+Ngày giỗ tổ Hùng Vương:một ngày (ngày 10 tháng 3 Âm lịch)
+Ngày thống nhất:Một ngày nghỉ (30 tháng 4 Dương lịch)
+Ngày quốc tế lao động:một ngày nghỉ (Ngày 1 tháng 5 Dương lịch)
+Ngày quốc khánh:Một ngày nghỉ ( ngày 2 tháng 9 Dương lịch)
Nếu những ngày nghỉ trên trùng vào ngày nghỉ hàng tuần thì người lao động
được nghỉ bù vào những ngày tiếp theo do giám đốc công ty quyết định và được
thông báo trước cho người lao động.
- Ngày nghỉ phép năm:
Người lao động có thời gian làm việc tại công ty từ 12 tháng trở nên thì được

nghỉ phép hằng năm,hưởng nguyên lương như làm việc theo quy định sau đây:

12


+12 ngày phép đối với người làm việc trong điều kiện bình thường
+14 ngày phép đối với người làm việc trong điều kiện nặng nhọc,độc hại,nguy
hiểm
+Người lao động có thời gian làm việc thâm niêm lâu năm tại công ty thì cứ 5
năm sẽ được cộng thêm 1 ngày nghỉ phép.
+Trong trường hợp đặc biệt,công ty không bố trí được nghỉ phép năm thì có thế
được tính toán trả bằng tiền lương theo hợp đồng lao động đã ký tương ứng với
những ngày mà lẽ ra người lao động phải được nghỉ phép.
+Thủ tục xin nghỉ phép năm (Nghỉ liên tục trên 3 ngày ):Người lao động có nhu
cầu nghỉ phép năm phải làm đơn gửi trưởng bộ phận quản lý trực tiếp xem xét trước
3 ngày,nếu xét thấy có thể cử người khác làm việc thay thế mà không ảnh hưởng
đến công việc chung.Trưởng bộ phận trình tổng giám đốc duyệt quyết định,trường
hợp đặc biệt thì thời gian báo trước do ban giám đốc quyết định.
* Nghỉ về việc riêng được hưởng lương, nghỉ không hưởng lương:
-Người lao động được nghỉ việc riêng mà vẫn hưởng nguyên lương theo hợp
đồng lao động trong những trường hợp sau:
+Kết hôn: 5 ngày
+Con kết hôn:nghỉ 1 ngày
+Bố mẹ (cả bên chồng/vợ)chết,vợ hoặc chồng chết hoặc con chết nghỉ 3 ngày
- Người lao động có thể nghỉ không lương nhưng phải được sự đồng ý của
giám đốc công ty,tuy nhiên thời gian nghỉ không lương không quá 30 ngày/năm.
* Nghỉ việc riêng không hưởng lương:
- Khi nhân viên có hoàn cảnh khó khăn, có nhu cầu cần nghỉ để giải quyết
việc riêng có thỏa thuận với ban lãnh đạo công ty bằng văn bản nghỉ không lương
và được nghỉ làm nhiều lần trong năm nhưng không quá 02 lần trong 1 tháng và

tổng số ngày nghỉ không quá 30 ngày trong một năm.
- Nghỉ trong ngày hoặc nghỉ 01 ngày : Khi nhân viên đến công ty làm việc
mà có việc riêng cần xin nghỉ trong vòng 1 ngày thì làm đơn (theo mẫu) xin phép
trưởng bộ phận và phòng hành chính nhân sự. Trưởng bộ phận căn cứ vào tình hình
sản xuất, kinh doanh và lý do xin nghỉ quyết định việc cho nghỉ.
- Nghỉ từ 02 ngày trở lên: Khi nhân viên có việc riêng cần xin nghỉ từ 02
ngày trở lên phải làm đơn xin phép trưởng bộ phận, phòng hành chính nhân sự và
ban giám đốc duyệt. Chỉ những giấy xin phép có đầy đủ chữ ký theo quy định mới
được coi là hợp lệ.

13


1.6.2 Tình hình sử dụng lao động của Công ty
Công ty CP Thương Mại và Sản Xuất Thiên Hoàng Long là công ty mới được
thành lập do có những chính sách thích hợp thu hút được nhiều lao động có chất
xám và lực lượng lao động trẻ nên Công ty CP Thương Mại và Sản Xuất Thiên
Hoàng Long có đội ngũ cán bộ công nhân viên có trình độ chuyên môn tương đối
cao được thể hiện qua bảng 1.2
Bảng 1.2

Chỉ tiêu

Năm 2015

Năm 2016

Số
lượng
người


Số
lượng
Người

Cơ cấu
%

So sánh năm 2016
với năm 2015


cấu
%

Số tuyệt
đối

Số tương
đối(%)

I,Tổng số lao động

22

100

30

100


8

36,36

II,Cơ cấu về giới tính

22

100

30

100

8

36,36

5

22,73

8

26,67

3

60


Nữ

17

77,27

22

73,33

5

29,41

III,Trình độ lao động

22

100

30

100

8

36,36

4


18,18

7

23,33

3

75

14

63,64

18

60

4

28,57

4

18,18

5

16,67


1

25

IV,Độ tuổi

22

100

30

100

8

36,36

Từ 18-28

16

72,73

22

73,33

6


37,5

từ 28-40

6

27,27

8

26,67

2

33,33

41 trở lên

0

0

0

0

0

Nam


Trên đại học
Đại học và cao đẳng
Trung cấp và phổ thông

14

0


Dựa vào bảng 1-2 ta thấy được:
+ Số lượng lao động năm 2016 so với năm 2015 tăng 8 người, tương ứng tăng
36,67% nhìn chung lượng lao động qua 2 năm 2016-2015 có sự biến đổi nguyên nhân
dẫn đến sự biến đổi đó là do trong năm 2016 công ty mở rộng quy mô bán hàng ở nhiều
địa điểm trên toàn quốc vì vậy cần một lượng lao động lớn .
+ Xét về trình độ chuyên môn: Phần lớn lao động của Công ty có trình độ
đại học trở lên trong đó trình độ đại học và cao đẳng chiếm 60% trình độ trên đại
học có sự tăng nhiều tăng 3 người tương ứng tăng 75% so với năm 2015 . Điều này
cho thấy Công ty vẫn chú trọng nhiều hơn tới trình độ chuyên môn của người lao
động, kinh nghiệm, độ hiểu biết, tay nghề kỹ thuật của đội ngũ công nhân viên .
+ Xét về giới tính: Lĩnh vực kinh doanh chính của Công ty là phân phối các sản
phẩm , đồ điện gia dụng . Do đó tỉ lệ lao động nữ có phần lớn hơn so với số lao động
nam chiếm 73,33% tăng 5 người so với năm 2015 tương ứng tăng 29,41%, do tính chất
của công việc đòi hỏi sự khéo léo biết cách ăn nói hiểu được thị hiếu của khách hàng vì
vậy tỉ lệ lao động nữ cao hơn so với số lượng lao động nam .
+ Xét về độ tuổi : Độ tuổi lao động của công ty chủ yếu là lao động trẻ từ 18-28
tuổi chiếm 73,33% tăng 37,35% so với năm 2015 đây là lực lương lòng cốt của công ty,
độ tuổi từ 28-40 chiếm 26.27% không có lao động nào trên 41 tuổi nguyên nhân dẫn đến
sự chênh lệch về số lượng lao động giữa 2 độ tuổi này là do tính chất việc cần những lao
động trẻ năng động sáng tạo nhiệt huyết đối với các hoạt động kinh doanh trong thời đại

mới nhanh nhẹn và nhạy bén với sự thay đổi của thị trường .
+ Hàng năm công ty phân phối với bên hãng sản xuất của cán bộ kỹ thuật,
nhân viên kinh doanh sang nước ngoài để học tập các khóa đào tạo chuyên sâu
nhằm nâng cao trình độ, mở mang kiến thức. Toàn bộ cán bộ công nhân viên của
Công ty được đào tạo chất lượng, chuyên môn theo các chương trình chuyên sâu,
sản phẩm kỹ thuật cao cùng với phương châm phục vụ tận tình, nhanh chóng . Công
ty đang từng bước phát triển để trở thành một nhà phân phối uy tín tại Việt Nam
đảm bảo cung cấp và có những dịch vụ tốt nhất.

15


KẾT LUẬN CHƯƠNG 1
Qua xem xét tình hình chung và điều kiện sản xuất của Công ty Cổ phần
Thương Mại và Sản Xuất Thiên Hoàng Long có thể đưa ra nhận xét về thuận lợi và
khó khăn như sau:
1. Thuận lợi
Công ty trải qua thời gian 6 năm hoạt động vì vậy đã duy trì được mối quan
hệ lâu dài tạo điều kiện thuận lợi cho việc hoạt động và bán hàng của Công ty trong
những năm tiếp theo .
Bộ máy quản lý của Công ty khá gọn nhẹ và hợp lý, có đầy đủ các phòng ban
phù hợp theo yêu cầu quản lý . Phân công công việc theo đúng chức năng và nhiệm
vụ của từng người . Nhân viên có trách nhiệm cao trong công việc góp phần nâng
cao hiệu quả kinh doanh của Công ty. Nhờ vậy đời sống cán bộ công nhân không
ngừng cải thiện nhân viên đều thấy gắn bó và có trách nhiệm trong cuộc việc góp
phần xây dựng Công ty ngày càng vững mạnh .
Đội ngũ cán bộ, công nhân viên có kinh nghiệm quản lý nên quá trình kinh
doanh diễn ra ổn định .
2. Khó khăn
Tình hình kinh doanh của Công ty trong những năm qua cũng gặp không ít

khó khăn do có sự thay đổi của thị trường cũng như sự cạnh tranh gay gắt giữa các
công ty kinh doanh cùng mặt hàng làm giảm hiệu quả của công ty.
Trong năm 2016 Công ty mở rộng thị trường kinh doanh đương nhiên cũng
kèm theo đó là những rủi ro tiềm tàng hàng không tiêu thụ được do không tìm được
khách hàng phù hợp với các mặt hàng giá trị lớn mà công ty kinh doanh .
Thủ tục từ khâu nhập khẩu đến khi giao sản phẩm kéo dài quá nhiều thời gian,
thỉnh thoảng còn gặp sự cố về việc vận chuyển những sản phẩm dễ vỡ, khó di chuyển .
Với những thuận lợi và khó khăn trên công ty CP Thương Mại và Sản Xuất Thiên
Hoàng Long đã tận dụng những năng lực hiện có của mình để gặt hái thành công . Các
kết quả kinh doanh năm 2016 sẽ được phân tích trong chương 2 luận văn

16


CHƯƠNG 2
PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH VÀ TÌNH HÌNH TIÊU THỤ
SẢN PHẨM CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI
VÀ SẢN XUẤT THIÊN HOÀNG LONG

17


Phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh là nghiên cứu một cách toàn diện và có
cơ sở khoa học tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, dựa trên cơ sở
những tài liệu thống kê, hạch toán và tìm hiểu các điều kiện sản xuất cụ thể nhằm đánh
giá thực trạng quá trình sản xuất kinh doanh từ đó nhận ra những mặt mạnh, mặt yếu,
đồng thời đề ra phương hướng, khắc phục những nhược điểm cũ tồn tại đưa hoạt động
của công ty phát triển đây là công cụ đắc lực trong quản lý kinh tế . Công tác phân tích
được bắt đầu từ việc đánh giá chung tình hình thực hiện một số chỉ tiêu chủ yếu từ đó
rút ra các kết luận sơ bộ sau đó phân tích từng mặt hoạt động sản xuất kinh doanh để đi

đến kết luận chính xác và sát với thực tế về những điều kiện khó khăn, những điểm
mạnh, điểm yếu đồng thời đề ra các biện pháp khắc phục.
Do vậy việc phân tích tình hình sản xuất kinh doanh là công việc hết sức
quan trọng đối với công ty và giúp cho công ty đánh giá một cách chính xác thức
trạng sản xuất kinh doanh đang ở trình độ nào chỉ ra những ưu nhược điểm làm cơ
sở cho việc hoạch định chất lượng đạt hiệu quả cao nhất về kinh tế và xã hội của
quá trình sản xuất kinh doanh .
Để tìm hiểu sâu về Công ty Cổ phần Thương mại và Sản xuất Thiên Hoàng
Long ra sao ta tiến hành phân tích tình hình sản xuất kinh doanh của công ty để có
những định hướng trong tương lai.
2.1 Đánh giá chung hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp năm 2016
Đánh giá chung hoạt động sản xuất kinh doanh là việc xem xét nhận định sơ
bộ bước đầu về tình hình sản xuất kinh doanh của công ty . Công việc này giúp cho
nhà quản lý biết được thực trạng tài chính cũng như đánh giá được sức mạnh tài
chính của công ty, nắm được tình hình của công ty là khả quan hay không khả
quan .Từ những phân tích dưới đây ta có thể thấy được những thành tựu cũng như
hạn chế mà công ty gặp phải năm 2016 qua một số chỉ tiêu kinh tế tổng hợp (bảng
2-1).
Qua bảng 2-1 ta có thể nhận xét tình hình thực hiện các chỉ tiêu sản xuất kinh
doanh của Công ty Cổ phần thương mại và sản xuất Thiên Hoàng Long như sau:

18


- Giá vốn: Năm 2016 giá vốn của công ty là 100.373.246.806 đồng tăng
27.608.150.272

đồng tương ứng tăng

37,94% so với năm 2015 và giảm


10.262.100.662 đồng tương ứng giảm 9,28% so với kế hoạch đề ra nguyên nhân
giá vốn có sự tăng lên như vậy là do nguyên liệu đầu vào tăng dẫn đến giá vốn
tăng , các chi phí bán hàng chi phí quản lý doanh nghiệp , chi phí khấu hao đều tăng
so với năm 2015 vì vậy công ty cần phải có những biện pháp cắt giảm chi phí một
cách hợp lý để giảm giá vốn hàng bán xuống
- Tổng doanh thu: Trong năm 2016 công ty đạt tổng doanh thu
103.637.169.997 đồng tăng 28.568.489.051 đồng so với năm 2015 tương ứng tăng
38,06 % so với năm 2015 và giảm 9.011.287.471 đồng tương ứng giảm 8% so với
kế hoạch đề ra năm 2016.
Trong đó
+ Doanh thuần về thu bán hàng và cung cấp dịch vụ năm 2016 là
103.635.347.468 đồng tăng 28.568.642.863 tương ứng tăng 38,06% so với năm
2015 đây cũng là nguyên nhân chính khiến cho tổng doanh thu tăng nguyên nhân
tăng do trong năm 2016 công ty đã mở rộng quy mô kinh doanh trên toàn quốc việc
tăng doanh thu giúp công ty trang trải được những chi phí trong quá trình sản xuất
kinh doanh đem lại lợi nhuận cho công ty .
+ Doanh thu hoạt động tài chính năm 2016 là 1.822.529 đồng giảm 153.812
đồng so với năm 2015 tương ứng giảm 7,78% và giảm 274.260 đồng tương ứng
giảm 13,08% so với kế hoạch đề ra.
Tổng vốn kinh doanh: Tổng vốn kinh doanh của công ty không ngừng được
duy trì và tăng cường. năm 2016 có 34.928.330.864 đồng tăng so với năm 2015 là
9.102.657.508 đồng tương ứng tăng tăng 35,36 tăng 2.019.199.728 đồng tương ứng
tăng 6,14% so với kế hoạch đề ra. Điều đó cho thấy quy mô của công ty ngày càng
được mở rộng trong năm 2016 công ty đã đầu tư và mua mới nhiều loại mặt hàng đa
dạng với nhiều chùng loại và các trang thiết bị cửa hàng phục vụ cho việc bán sản
phẩm một cách tốt nhất . Sự tăng lên của vốn kinh doanh so với năm 2015 chủ yếu
là do tài sản ngắn hạn và tại sản dài hạn tăng .

19



- Tài sản ngắn hạn bình quân : Tài sản ngắn hạn bình quân của công ty tăng
9.059.770.838 đồng so với năm 2015 tương ứng tăng 35,36 % tăng 2.005.839.304
đồng so với kế hoạch đề ra với mức tăng 6,14%
- Tài sản dài hạn : Tài sản dài hạn của công ty tăng 42.886.671 đồng so với
năm 2016 với mức tăng là 21,32% tăng 13.360.424 đồng so với kế hoạch đã đề ra
- Tổng lao động: Năm 2016 tổng số lao động trong công ty là 30 người tăng
8 người tương ứng tăng 36,36% so với năm 2015 và giảm 5 người so với kế hoạch
đề ra. Sự tăng lên về số lao động cho thấy công ty đang mở rộng thị trường vì vậy
cần rất nhiều lao động
- Tiền lương bình quân năm 2016 của cán bộ công nhân viên công ty
4.876.000đồng/người-tháng tăng 346000 đồng/người-tháng tương ứng tăng 7,64%
so năm 2015 và giảm 57000 đồng/người tháng tương ứng giảm 1,16% so với kế
hoạch đề ra. Đây là mức tăng lương hợp lý trong hoàn cảnh hiện tại của nền kinh tế
đang lâm vào khủng hoảng và phù hợp với chính sách tăng lương của nhà nước thể
hiện sự chăm lo sâu sắc đến đời sống của cán bộ công nhân viên trong toàn công ty
nhằm giúp đỡ khó khăn và thúc đẩy tinh thần làm việc hăng say trong mỗi cá nhân
giúp họ đóng góp hết sức mình cho mục tiêu chung của công ty.
-Tình hình sử dụng tổng quỹ lương: Tổng quỹ lương của công ty năm 2016
là 1.755.360.000 đồng tăng 55.944,000,000 đồng tương ứng tăng 46,78% so với
năm 2015 và giảm 316.500.000 đồng tương ứng giảm 15,28 % so với kế hoạch đề
ra . Điều này phản ánh tiền lương của cán bộ công nhân viên đã tăng tạo điều kiên
thuận lợi về mặt thể chất để công nhân viên yên tâm hăng say lao động .
-Lợi nhuận sau thuế : Năm 2016 lợi nhuận sau thuế của công ty là
( 1,467,601,351) đồng tương ứng giảm 8,17% so với năm 2015, và giảm 62,92%
so với kế hoạch đề ra,
-Thuế thu nhập doanh nghiệp: Do trong năm 2016 công ty, làm ăn thu lỗ
(1,467,601,351) đồng nên được miễn thuế thu nhập doanh nghiệp .
Nhìn chung trong năm 2016 Công ty Cổ phần Thương Mại và Sản Xuất

Thiên Hoang Long làm ăn thua lỗ tuy doanh thu tăng so với năm 2015 nhưng các
khoản chi phí quá nhiều dẫn đến tình trạng thu lỗ do tình hình kinh tế khó khăn
nhiều công ty mới được mở ra cạnh tranh với măt hàng của công ty, công ty cần có
những biện pháp hợp lý để tăng doanh thu giảm thiểu thu lỗ đưa ra những chính
sách chiến lược hợp lý thu hút được nhà đầu tư cũng như khách hàng mục tiêu để
lợi nhuận năm 2017 tăng
`

20


PHÂN TÍCH CÁC CHỈ TIÊU KINH TẾ CHỦ YẾU CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI VÀ SẢN XUẤT
THIÊN HOÀNG LONG
Bảng 2.1
ĐVT : Đồng
TT

Chỉ tiêu

ĐVT

Năm 2016

Thực hiện
2015

So sánh TH năm 2016 với 2015
TH 2015

KH 2016


Kế hoạch

Thực hiện

110.635.347.468

100.373.246.806

27.608.150.272

37,94

-10.262.100.662

-9,28

±

(%)

±

(%)

1

Giá vốn hàng bán

Đồng


72.765.096.534

2

Đồng

75.068.680.946

112.648.457.468

103.637.169.997

28.568.489.051

38,06

-9.011.287.471

-8

Đồng

75.066.704.605

100.649.567.890

103.635.347.468

28.568.642.863


38,06

2.985.779.578

2,97

-

Tổng doanh thu
DT thuần bán hàng và cung cấp dịch
vụ
DT hoạt động tài chính

Đồng

1.976.341

2096789

1822529

-153.812

-7,78

-274.260

-13,08


3

Tổng vốn kinh doanh bình quân

Đồng

25.825.673.355

32.909.131.136

34.928.330.864

9.102.657.509

35,25

2.019.199.728

6,14

4

tài sản ngắn hạn bình quân

Đồng

25.624.526.356

32.678.457.890


34.684.297.194

9.059.770.838

35,36

2.005.839.304

6,14

5

Tài sản dài hạn bình quân

Đồng

201.146.999

230.673.246

244.033.670

42.886.671

21,32

13.360.424

5,79


6

Tổng lao động

Người

22

35

30

8

36,36

-5

-14,29

-

Lao động gián tiếp

Người

22

35


30

8

36,36

-5

-14,29

7

Tổng quỹ lương

Đồng

1.195.920.000

2.071.860.000

1.755.360.000

559.440.000

46,78

-316.500.000

-15,28


8

Tiền lương bình quân

4530000

4933000

4876000

346.000

7,64

-57.000

-1,16

9

Lợi nhuận sau thuế

Đồng

-1.356.718.778

-900.789.900

-1.467.601.351


-110.882.573

- 8,17

-566.811.451

- 62,92

10

Thuế thu nhập doanh nghiệp

Đồng

0

0

0

0

0

0

0

-


Đ/ng.th

21


2,2 Phân tích tình hình tài chính của công ty năm 2016
Hoạt động tài chính được gắn liền với hoạt động sản xuất kinh doanh của
Công ty nhưng cũng có tính độc lập nhất định .Giữa chúng luôn có mối quan hệ ảnh
hưởng qua lại . Hoạt động sản xuất kinh doanh tốt là tiền đề cho một tình hình tài
chính tốt và ngược lại hoạt động tài chính cũng có ảnh hưởng lớn đến hiệu quả của
hoạt động sản xuất kinh doanh.
Phân tích tình hình tài chính là việc sử dụng các phương pháp và công cụ để
thu thập và xử lý các thông tin kế toán và thông tin khác trong quản lý doanh nghiệp
nhằm đánh giá tiềm lực, sức mạnh tài chính của doanh nghiệp khả năng sinh lợi và
triển vọng phát triển của doanh nghiệp giúp cho người ra quyết định đánh giá đúng
thực trạng tình hình tài chính của doanh nghiệp mình . Từ đó ra quyết định đúng
đắn trong việc lựa chọn phương án tối ưu cho hoạt động sản xuất kinh doanh.
Nhiệm vụ của việc phân tích là đánh giá tình hình biến động của tài sản và
nguồn vốn, tính hợp lý của các biến động đó về số tuyệt đối và kết cấu, liên hệ với
các chỉ tiêu kết quả kinh doanh để có kết luận tổng quát, đồng thời phát hiện các
vấn đề cần nghiên cứu sâu .
2.2.1 Đánh giá khái quát tình hình tài chính
Đánh giá khái quát tình hình tài chính là việc xem xét, nhận định về tình hình
tài chính của Công ty. Công việc này cung cấp cho người sử dụng các thông tin cơ
bản về tình hình tài chính trong năm của Công ty là khả quan hay không khả quan .
2.2.1 .1 Đánh giá khái quát tình hình tài chính qua bảng cân đối kế toán
Bảng cân đối kế toán là một báo cáo tài chính tổng hợp, phản ánh một cách
tổng quát toàn bộ tài sản hiện có của doanh nghiệp theo hai cách đánh giá là tài sản
và nguồn hình thành tài sản tại thời điểm lập báo cáo .Các chỉ tiêu của bảng được
thể hiện theo hình thức giá trị và theo nguyên tắc cân đối là tổng tài sản bằng tổng

nguồn vốn .
Thông qua đánh giá bảng cân đối kế toán có hai vấn đề cần lưu ý: Thứ nhất là
tổng tài sản và nguồn vốn cuối năm tăng so với đầu năm, thứ hai trong tổng nguồn
vốn thì tổng nợ phải trả cuối năm tăng mạnh . Để đánh giá việc tăng tổng tài sản
và nguồn vốn là tốt hay xấu, cơ cấu nguồn vốn thay đổi tác động như thế nào đến
sản xuất kinh doanh ta lập bảng 2- 2 để đánh giá khái quát tình hình tài chính của
Công ty Cổ Phần THương Mại và Sản Xuât Thiên Hoàng Long .

22


PHÂN TÍCH MỘT SỐ CHỈ TIÊU CƠ BẢN TRÊN BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN
Bảng 2.2
ĐVT: Đồng
Tỷ trọng
Chỉ tiêu

A. Tài sản ngắn hạn.
I. Tiền và các khoản tương đương tiền
II. Các khoản đầu tư ngắn hạn
III. Các khoản phải thu ngắn hạn
IV. Hàng tồn kho
V. Tài sản ngắn hạn khác
B. Tài sản dài hạn.
I. Các khoản phải thu dài hạn
II. Tài sản cố định
III. Bất động sản đầu tư
IV. Các khoản đầu tư TC dài hạn
V. Tài sản dài hạn khác
Tổng tài sản

A. Nợ phải trả
I. Nợ ngắn hạn
II. Nợ dài hạn
B. Vốn chủ sở hữu
I. Vốn chủ sở hữu
- lợi nhuận sau thuế chưa phân phối
II. Nguồn kinh phí và các quỹ khác
Tổng nguồn vốn

Đầu năm

21.745.468.406
229.592.389
8.279.651.306
12.221.892.665
1.014.332.046
228.913.668
133.933.337
94.980.331
21.974.382.074
22.286.909.628
22.826.909.628
-852.527.554
1900000000
(1.356.718.778)
21.974.382.074

Chênh lệch

Cuối năm


47.623.125.982
1.352.661.603
22.810.686.401
21.679.083.086
1.780.694.892
259.153.672
164.173.341
94.980.331
47.882.279.654
46.102.408.559
46.102.408.559
1.779.871.095
6.000.000.000
(1.467.601.351 )
47.882.279.654

23

Đầu năm
98.96
1.04

Cuối năm
99.46
2.82

+/25.877.657.576
1.123.069.214


%
119
489,16

37.68
55.62
4.62
1.04

47.64
45.28
3.72
0.54

14.531.035.095
9.457.190.421
766.362.846
30.240.004

175,5
77,38
75,55
13,21

0.61

0.34

30.240.004


22,58

0.43
100
101.42
103.88

0.2
100
96.28
96.28

0
25.907.897.580
23.815.498.931
23.275.498.931

0
117,9
106,86
101,97

-3.88
8.65
-6.17

3.72
12.53
-3.07


2.632.398.649
4.100.000.000
-110.882.573

308,78
215,79
-8,17

100

100

25.907.897.580

117,9


 phần tài sản
Tính đến thời điểm cuối năm 2016 tổng tài sản của Công ty là
47.882.279.654 đồng, tăng 25.907.897.580 đồng so với đầu năm tương ứng tăng
117,9%,nguyên nhân làm cho tổng tải sản của công ty tăng mạnh như vậy là do tài
sản ngắn hạn tăng mạnh so với đầu năm
Tài sản ngắn hạn cuối năm là 47.623.125.589 đồng tương ứng tăng 119% so
với đầu năm .Tài sản ngắn hạn tăng là do các khoản phải thu tăng 14.531.035.095
đồng , trong đó tiền và các khoản tương đương tiền cũng tăng mạnh so với đầu năm
với mức tăng 1.123.069.214 đồng tương ứng với mức tăng 489,16% ngoài ra còn
có hàng tồn kho và các tại sản ngắn hạn khác cũng tăng so với đầu năm . Sự tăng
mạnh của các khoản phải thu ảnh hưởng lớn đến tài sản ngắn hạn. Điều này cho
thấy, trong năm việc thu hồi công nợ chưa thực hiện tốt khiến nguồn vốn của công
ty bị chiếm dụng, dẫn đến tình hình tài chính của công ty gặp khó khăn

+ Tài sản dài hạn:
Tài sản dài hạn cuối năm 2015 của Công ty là 259.153.672 đồng , chiếm tỷ
trọng 0,54 % trong tổng tài sản của Công ty, đồng thời tăng 30.240.004 đồng, tương
ứng tăng 13,21% so với năm 2015 .Trong đó tăng chủ yếu là tăng tài sản cố định còn
tài sản dài hạn khác không thay đổi vẫn giữ nguyên là 94.980.331 đồng .Tài sản cố
định tăng trong năm qua do Công ty đã chú trọng đầu tư trang thiết bị phục vụ kinh
doanh như mua sắm thêm một số máy móc, phương tiện vận tải, thiết bị phục vụ cho
việc bán hàng và quản lý kinh doanh Công ty.
 Phần nguồn vốn
Nguồn vốn tăng chủ yếu là do nợ phải trả tăng cụ thể như sau:
Tại thời điểm đầu năm nợ phải trả của công ty là 21.974.382.074 đồng
nhưng đến cuối năm tăng lên 46.882.279.654 đồng, tăng 23.815.49.931 đồng tương
ứng với mức tăng là 106,86% . Sự thay đổi này chủ yếu là do nợ ngắn hạn của
công ty tăng 23.275.498.931 đồng tương ứng tăng 101,97% không có sự ảnh hưởng
của nợ dài hạn do nợ ngắn hạn chiếm 96,28% trong tổng nguồn vốn nên nó ảnh
hưởng rất lớn đế tổng nguồn vốn . Công ty cần xem xét lại cơ cấu giữa nợ ngắn hạn

24


×