Tải bản đầy đủ (.docx) (59 trang)

thực hành nguôi cơ bản, giáo trình thực hành, file word,

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.52 MB, 59 trang )

BÀI MỞ ĐẦU: TỔ CHỨC VÀ TRANG BỊ NƠI LÀM VIỆC, AN TOÀN LAO
ĐỘNG

Thời gian: 2 giờ

1. Mục tiêu:
− Hiểu rỏ khái niệm và những ưu, nhược điểm về nghề gia công chi tiết bằng tay
− Tổ chức nơi làm việc hợp lý vừa đảm bảo an toàn lao động, vừa đảm bảo chất

lượng sản phẩm vào năng suất cao.
NỘI QUI XƯỞNG THỰC TẬP
Xưởng thực tập là một trong những cơ sở vật chất quan trọng của nhà trường.
Nhằm đảm bảo tay nghề gần liên lý thuyết với thực hành cho học sinh, sinh viên.
Để đảm bảo thực hiện tốt chương trình thực tập, bảo vệ tài sản của nhà nước và an
toàn lao động trong quy trinh thực tập. Tất cả các cán bộ, giáo viên, sinh viên và học sinh
phải chấp hành tốt các điều qui định dưới đây:
Phần I: Nội qui chung đối với CBCNV và HS/SV:
Điều 1: Không có trách nhiệm không được đi lại trong xưởng. Khách - HS/SV đến liên
hệ công tác, tham quan, kiên tập vv... Mời vào làm việc với văn phòng.
Điều 2: Nếu có việc cần vào xưởng, phải báo cáo và được sự đồng ý của trưởng bộ môn
Điều 3: Không được sử dụng máy móc, thiết bị khi chưa được phân công, Muốn sử dụng
máy thuộc khoa khác, phái liên hệ và được sự đồng ý của cán bộ phụ trách khoa
đó. Khi sử dụng máy phải chấp hành đúng nội qui ban hành
Điều 4: Khi cần sử dụng máy móc, dụng cụ, phải làm đúng thủ tục bàn giao cả về số
lưng và chất lượng. Nếu xảy ra hư hỏng, mất mát, người sử dụng phải hoàn toàn
chịu trách nhiệm.
Điều 5: Trong giờ làm việc không được tự ý nghỉ, hút thuốc lá, bỏ vị tri làm việc của
mình, bỏ máy chạy không có người trồng coi, đi lại nhiều làn làm ảnh hướmg
trật tự chung
Điều 6: Không được sử dụng máy móc, dụng cu, nguyên vật liệu của công làm việc
riêng




Điều 7: - Mọi người phải nêu cao tinh thân làm chủ, giữ gìn kỷ luật lao động, bảo vệ
máy móc, thiết bị dụng cụ.
- Tiết kiệm nguyên vật liệu, chấp hành tôt chế độ bảo quản, bảo dường định
kỳ,sửa chữa đột xuất
- Thường xuyên bảo đảm vệ sinh công nghiệp, trật tự an làm việc, có trách
nhiệm phòng kẻ gian và phòng hỏa hạn.
Phần II: Nội qui đối với học sinh - sinh viên
Điều 8: - Hàng ngày vào xưởng phải có mặt trước xưởng trường từ 10-15 phit. Đến
giờ, tập trung điểm danh vào xưởng thực tập
- Củng cố tác phong, kiểm tra quần áo, giày, đầu tóc, HS/SV nào chưa gọn
gàng, chưa đảm bảo an toàn cần chuẩn bị lại.
- Nghe giáo viên truyên đạt kế hoạch thực tập trong ca và kiểm tra lại việc
chuẩn bị khi có lệnh mới dược vào xưởng Ốc khi vào xirơng, HS/SV phải
được quán triệt nội quy thực tập xưởng nhất là hs/sv năm nhất hoặc lần đầu
A. Chuẩn bị trước khi làm việc:
Điều 9: Trước khi tiến hành thực tập phải chuẩn bị các việc sau đây:
- Nhận bàn giao máy móc, dụng cụ, vị trí làm việc. Nhận phôi liệu,
- Nghiên cứu qui trình thao tác máy, qui trình gia công..
- Chuẩn bị xong, báo cáo với GV để kiểm tra lại rồi mới bắt đầu làm việc.
Điều 10: Chỉ được sử dụng máy và dụng cụ được phân công và nhận bàn giao. Trong
quá trinh thực tập, hướng dẫn, muốn sử dụng máy khác phải được sự đồng ý
của giáo viên
Điều 11: Chị được sử dụng thao tác máy sau khi đã được phổ biến kỹ về cấu tạo, tỉnh
năng, tác dụng, qui trình thao tác, nội qui chế độ sử dụng máy đó. Quá trình sử


dụng phải tuân thủ các yêu cầu trên đối với từng máy. Không được tự tiện
thao tác, các bộ phận của máy nếu không được giao nhiệm vụ và không có sự

hướng dẫn của giáo viên,
Điều 12- Trước khi sử dung máy phải kiểm tra lại xem máy có làm việc được binh
thường hay không như:Chế độ dầu mỡ, hệ thống điện, các tay quay động cơ
khí (quay thứ máy bằng tay đổi của các bàn trượt và ụ động). Nếu có vấn đề
chưa tốt cần báo lại cho GV để điều chỉnh lại rồi mới được sử dụng, máy.
B. Trong khi làm việc ở xưởng:
Điều 13: - Khi làm việc phải chấp hành tốt các qui trình công nghệ, chủ yếu là các thao
tác, động tác theo hướng dẫn của GV.
- Trong quá trình làm việc, nếu máy có hiện tượng bất thường phải dừng ngay
máy lại tắt điện vào máy, báo lại cho GV hướng dẫn hoặc CB sửa chữa.
Điều 14: Các dụng cụ lấy sử dụng phải để đúng nơi qui định như: các bulông, ốc vít,
chi tiết máy. Khi tháo ra phải để vào khay sạch.
Điều 15: Phải tiết kiệm nguyên vật liệu, dùng phỏi đúng loại theo kích thước qui định
cho bài tập, tránh lãng phí.
Điều 16: - Phải giữ gìn kỷ luật, trật tự, vệ sinh.
- Không được ca hát, tán chuyện, đùa nghịch, đi lại lộn xộn, hút thuốc lá v.v..
- Khi cần dời khỏi vị trí làm việc, phải dừng máy tất diện, đưa máy về vị trí an
toàn ban đầu
- Nếu có việc cần sang phân xưởng khác, phải báo cáo và được sự đồng ý của
GV hướng dẫn. Đến phân xưởng khác phải báo cáo với cán bộ phụ trách tại
phân xưởng đó.
Điều 17: - Bài tập làm xong sớm, kiểm tra kỹ và nộp lai cho GV. Sau khi nộp, không
được lấy lại để sửa chữa. Nếu còn thời gian, có thể làm tiếp bài khác do GV
chỉ định.


- Nghiêm cấm làm bài giùm cho nhau. Hết giờ phải nộp bài cho GV mặc dù
chưa làm xong
C. Sau khi làm việc xong ở xưởng:
Điều 18: Khi nghe hiệu lệnh báo hết giờ thực tập, phải dùng máy, tắt điện vào máy,

đưa máy về vị trí an toàn và làm các việc sau đây:
- Lau chùi sạch sẽ máy, thiết bị, dụng cụ và đi vào dúng nơi qui định.
- Bàn giao lại máy móc, dụng cụ, phôi liệu, nguyên vật liệu, cất gọn gàng đúng vị
trí. Cho người có trách nhiệm. Không tự ý mang về nhà bất cử vật gi.
- Quét sạch nên xưởng ghi vào sổ bàn giao ca. Làm xong các việc trên báo cho GV
kiểm tra lại.
- Tập trung lớp để GV nhận xét ưu khuyết điểm rút kinh nghiệm. Sau đó mới rời
khỏi xường.


BÀI 1. SỬ DỤNG DỤNG CỤ ĐO, KIỂM TRA

Thời gian: 4 giờ

1. Mục tiêu:
− Trình bày được cấu tạo vào công dụng các dụng cụ đo, kiểm tra
− Sử dụng thành thạo các dụng cụ đo, kiểm tra
− Nơi làm việc gọn gàng, đảm bảo an toàn lao động
− Có thái độ nghiêm túc trong quá trình học tập.

2. Thiết bị, dụng cụ
Thước lá
Thước cặp
Ke vuông
Vật mẫu
2. Sử dụng dụng cụ đo:
2.1 thước thẳng






-

Là dụng cụ đo có độ chính xác thấp,có giải đo rất thấp là 0,5 mm

-

Thước lá thường được chia ra các cỡ với pham vi đo như sau:
+
+
+
+

-

Thước có phạm vi đo tới 150 mm
Thước có phạm vi đo tới 200 mm
Thước có phạm vi đo tới 300 mm
Thước có phạm vi đo tới 500 mm

Cách đo và đọc trị số của thước thẳng là rất đơn giản. Đo và đọc trực tiếp trên vạch
chia độ của thước. Vạch 0 của thước sẽ được đặt ở điểm đầu của phần kích thước
cần đo, chỉ số trên thước trùng với phần cuối cùng của kích thước cần đo cho ta
biết trị số của kích thước.

Vậy, thước thẳng cho giải đo thấp sẽ được dùng để đo trong trường hợp nào?


- Thước thẳng sẽ được dùng trong việc đo sơ bộ, đo khi cắt phôi, đo các chi tiết được gia

công với yêu cầu độ chính xác không cao
.3. thước cặp
1.1. Công dụng:
− Là dụng cụ đo dùng phổ biến nhất trong sản xuất cơ khí, có độ chính xác khá cao,

trị số đo chính xác có thể đạt 0,02 mm.


Người ta có thể phân loại thước theo 2 cách là theo giải đo và theo chiều dài kích
thước đo được. Theo giải đo có thể phân: Thước 0,1; 0,05; 0,02. Theo chiều dài
kích thước đo được ta có : Thước 0 - 125; 0 - 200; 0 - 320; 0 - 500 mm.



Có tính đa dụng ( đo kích thước ngoài, kích thước trong, đo chiều sâu) phạm vi đo

rộng, độ chính xác tương đối cao, dễ sử dụng và giá thành rẻ,…
2.2.2. Cấu tạo:

2.2.3. Cách Đo:
-

Trước khi đo cần kiểm tra thước có chính xác không bằng cách kéo du xích về vị
trí 0 ban đầu.

-

Kiểm tra bề mặt vật đo có sạch không.

-


Khi đo phải giữ cho 2 mặt phẳng của thước song song với mặt phẳng cần đo.


-

Muốn lấy thước ra khỏi vị trí đo thì phải vặn đai ốc hãm để cố định hàm động với
thân thước chính.

0
0

1
1

2

3

2
3

4

5

6

4
7


8

2.2.4 Cách đọc trị số đo
-

Khi đo xem vạch “0” của du xích
ở vị trí nào của thước chính, ta
đọc được phần nguyên của kích
thước ở trên thước chính.

-

Xem vạch nào của du xích trùng
với vạch của thước chính ta đọc
được phần lẻ của kích thước ở
trên du xích.

Thước đo góc:
2.2.1 Công dụng:
− Thước đo góc là một thiết bị cần thiết để
2.2

có thể đo được góc vuông, góc nhọn,... theo
kích thước chuẩn nhất mà mình mong
muốn. Hiện thước đo góc được ứng dụng

5
9


0

6

7

8

9


trong rất nhiều các ngành nghề, ứng dụng khác nhau đảm bảo mang đến hiệu quả
cao trong công việc.
− Đo nhanh chóng và có độ chính xác cao
− Dễ dàng đọc kết quả đo và dễ dàng thao tác được.
− Chức năng được dùng để đo các góc, cạnh của các loại máy cơ khí, các loại khuôn
cũng nhưu giá đỡ
2.2.2 Cách đo:
− Bước 1: Đặt mép trong thân trước trùng với 1 cạnh cần đo và tâm trước trùng với
đỉnh góc.
− Bước 2: Di chuyển thanh gạt sao cho khe hở trên thanh gạt trùng với cạnh còn lại.
− Bước 3: Đọc số đo của góc trên cung chia độ tại vị trí khe hở của thanh gạt.
.3. Ê ke

2.3.1. Công dụng: là dụng cụ đẻ kiểm tra góc vuông và kiểm tra mặt phẳng, nó không
xác định được trị số sai lệch
2.3.2. Cách kiểm tra
− Khi kiểm tra góc vuông, tay trái cầm chi tiết, tay phải cầm

ê ke, áp sát hai mặt ê ke vào 2 mặt của chi tiết, đưa ngang

tầm mắt và quan sát khe hở ánh sáng. Nếu không có ánh
sáng hoặc khe sáng rất hẹp và đều thì góc cần kiểm tra là
900, nếu khe sáng không đều nhau thì góc kiểm tra nhỏ
hoặc lớn hơn 900.
− Khi kiểm tra mặt phẳng, tay trái cầm chi tiết, tay phải cầm
ê ke, áp cạnh của ê ke lên mặt của chi tiết, đưa ngang tầm mắt và quan sát khe hở ánh
sáng. Nếu khe sáng đều thì mặt chi tiết kiểm tra phẳng.
3. NHỮNG LƯU Ý KHI SỬ DỤNG DỤNG CỤ ĐO, KIỂM TRA


 Những điểm cần kiểm tra trước khi đo:
− Lau sạch chi tiết được đo và

dụng cụ đo Những chất bẩn hay dầu
có thể dẫn đến sai số về giá trị đo.
Bề mặt phải được làm sạch
trước khi đo.
− Chọn dụng cụ đo thích hợp
− Hãy chọn dụng cụ đo tương
ứng với yêu cầu về độ chính
xác. ví dụ: Dùng thước kẹp để đo đường



kính ngoài của píttông.
Bảo dưỡng dụng cụ đo
Bảo dưỡng và điều chỉnh phải được thực hiện thường xuyên. Không sử dụng nếu
dụng cụ bị gẫy

 CHÚ Ý:


1. Không đánh rơi hay gõ, nếu không sẽ tác dụng chấn động. Những dụng cụ này là những
thiết bị chính xác, và có thể làm hỏng các chi tiết cấu tạo bên trong.


2. Tránh sử dụng hay lưu kho ở nhiệt độ cao hay độ ẩm cao. Sai số của giá trị đo có thể
xảy ra do sử dụng ở nhiệt độ hay độ ẩm cao. Bản thân dụng cụ có thể biến dạng nếu tiếp
xúc với nhiệt độ cao.
3. Lau sạch dụng cụ sau khi sử dụng, vào đặt nó vào vị trí ban đầu. Chỉ cất dụng cụ đi sau
khi nó đã được lau sạch dầu hay chất bẩn. Tất cả dụng cụ phải được đưa trở về trạng thái
ban đầu của nó, và bất kỳ dụng cụ vào có hộp chuyên dùng thì phải được đặt vào hộp.
Dụng cụ đi phải được cất ở những nơi nhất định. Nếu dụng cụ được cất giữ trong thời gian
dài, cần phải bôi dầu chống gỉ và tháo pin.


BÀI 2. VẠCH DẤU, CHẤM DẤU

Thời gian: 6 giờ

Mục tiêu:
Trình bày được công dụng của dụng cụ vạch dấu và chấm dấu trong gia công
Sử dụng thành thao các dụng cụ vạch dấu và chấm dấu
Khai triển được kích thước đạt yêu cầu kỹ thuật
Nơi làm viêc gọn gàng, khoa học, đảm bảo an toàn lao động
Có thái độ nghiêm túc trong quá trình học tập.
Thiết bị, dụng cụ, vật liệu:
− Dụng cụ: mũi vạch dấu, mũi chấm dấu, thước lá, búa,...
− Bản vẽ
− Vật liêu: thép tấm
III.

Vạch dấu
1. Vạch các đường thẳng bằng mũi vạch
1.1. Cấu tạo mũi vạch dấu, mũi chấm dấu
− Mũi vạch dấu: được làm bắng thép dụng cụ, có loại liền, có loại rời, có loại
I.





II.



cong để vạch trong lỗ. Đầu mũi vạch được mài nhọn, và phải được tôi cứng.
Mũi chấm dấu: là dụng cụ để tạo thành những vết lõm trên những đường dấu
đã vạch. Một đầu mài nhọn thành một góc 450 – 600. Đầu thứ hai được làm
thon, tôi cứng để đánh búa

1.2. Chuẩn bị vạch dấu
− Mài mũi vạch cho nhọn (sắc)
− Lau bề mặt vạch dấu bằng giẻ sạch
 Lưu ý an toàn lao động:
− Mũi vạch dấu rất sắc nhọn nên đàm bảo học viên không cầm mũi vạch

đùa giỡn, để gọn gàng tránh rớt vào người
− Phôi đươc cắt có các cạnh sắc bén, phải làm sạch các cạnh sắc trước khi
làm việc
1.3. Lấy dấu trên bề mặt:
− Xác định một cạnh vuông của tấm thép để làm chuẩn

− Đặt thước lá trên tấm thép
− Lấy dấu ở cả hai cạnh của phôi, khoảng cách 15 mm.


1.4. Vạch dấu các đường thẳng:
− Đặt mũi vạch lên phía vạch dấu
− Hiệu chỉnh thước để thước trùng với dấu đã vạch trước
− Ép thước bằng tay trái, không cho thước di chuyển
− Để mũi vạch nghiêng một góc 250 so với phương đứng, kéo mũi vạch từ trái


sang phải đồng thới luôn tí mũi vạch vào thước
Vạch dấu rõ ràng chỉ bằng một lần vạch

a) Vị trí mũi vạch đúng

b) Vị trí mũi vạch sai


2. Vạch dấu bằng đài vạch

Là một cái giá có bộ phận giữ mũi vạch để giúp cho việc vạch dấu được dễ dàng

2.1. Chuẩn bị vạch dấu:
− Lau sạch bàn máp và đài vạch bằng giẻ lau
− Kiểm tra mũi vạch ở đài vạch, mài nhọn (sắc) nếu cần
− Quét bột màu lên bề mặt vạch dấu
2.2. Đo mũi vạch trên thước:
− Nới lỏng đai ốc, điều chỉnh mũi vạch sao cho đầu mũi vach thẳng hàng với thước
− Điều chỉnh mũi vạch tới vị trí chính xác trên thước

− Để mắt thẳng góc với nũi vạch và đọc thước

2.3. Vạch dấu đường thẳng:
− Ép đế đài vạch xuống bàn máp rồi trượt dọc theo phôi
− Vạch rõ dấu bằng chỉ một lần vạch


2.4. Chú ý khi vạch dấu:
− Với những phôi có chiều dày mỏng, giữ phôi đứng thẳng bằng cách dùng tay ép

phôi vào khối V
− Với những phôi lớn và đứng yên, dùng hai tay để trượt đài vạch
3. Vạch dấu bằng Compa




Dùng để vạch dấu các cung tròn, đường tròn có đường kính khác nhau.
Compa có hai chân nhọn, một chân được cắm cố định, chân kia đóng vai trò như
một mũi vạch. Vật liệu làm compa thường bằng thép cacbon dụng cụ, hoặc thân
compa bằng thép thường, đầu nhọn bằng thép tốt. Hai đầu nhọn được tôi cứng cần

thiết.
− Khi vạch dấu những cung tròn có bán kính lớn, phải dùng thước vạch.
3.1. Kiểm tra compa:
− Kiểm tra xem hai chân compa có bằng nhau không, nếu không bằng nhau cần điều
chỉnh bằng cách mài bớt chân dài
− Mở và đóng compa bằng cả hai tay và kiểm tra độ khít của đinh tán hoặn vít bắt hai
chân compa
3.2. Chấm dấu tâm:

Chấm một dấu chấm tâm nhỏ ở giữa điểm giao nhau của hai đường vạch dấu- chỉ một lỗ
nhỏ đủ để giữ chân compa cố dịnh khi quay


3.3. Mở compa đế độ dài cần thiết
− Với chiều dài nhỏ, đầu tiên mở chân compa rộng, sau đó ép lại bằng tay phải để

điều chỉnh tới độ dài cần thiết trên thước lá
− Sử dụng mặt chia độ ở giữa thước để đo và điều chỉnh compa
− Với chiều dài lớn, đặt thước trên bàn làm việc, dùng cả hai tay mở và điều chỉnh
compa trên thước lá

3.4. Quay tròn compa:
− Giữ đầu compa bằng long bàn tay để tránh chân compa bị trượt khỏi tâm
− Đặt ngón tay trỏ lên chân compa ở tâm vòng tròn
− Dùng ngón tay trái ép xuống và quay ½ vòng tròn phía trên từ phía dưới bên

trái sang phải.



Thay đổi vị trí của ngón cái trên compa, vẽ nốt nữa vòng tròn phía dưới


+
+

IV.

Khi quay compa hơi nghiêng một chút về hướng quay

Vẽ rõ nét ngay lần quay đầu

Chấm dấu

1. Kiểm tra chấm dấu:
− Đảm bảo góc ở đầu chấm khoảng 600
− Đảm bảo đầu dấu không bị tù

2. Xác định vị trí chấm dấu và chấm dấu ở các điểm giao nhau:




Cầm mũi chấm dấu bằng tay trái. Đặt nghiêng chấm dấu một góc ra phía ngoài

để nhìn rõ đầu nhọn đúng trên điểm cần chấm dấu
− Dựng thẳng đứng mũi chấm dấu
− Gõ búa bằng cổ tay (chỉ gõ 1 lần)
3. Lấy dấu tâm
− Hiệu chỉnh sao cho đường tâm của búa khi đánh xuống trùng với đường tâm của
chấm dấu




Gõ nhẹ búa để chấm dấu mờ
Kiểm tra xem dấu chấm đã vào điểm giao nhau của 2 đường vạch chưa. Nếu
chưa, chĩa chấm dấu về phía đúng của điểm giao nhau chấm dấu lại

4. Chấm dấu:

− Đặt chấm dấu vào giữa vết lõm của dáu tâm (dấu mờ)
− Giữ chấm dấu thẳng đứng
− Gõ búa mạnh bằng cổ tay (chỉ gõ 1 lần)


 Lưu ý:
− Gõ búa chuẩn xác, tránh trường hợp gõ vào tay
− Luôn chấm dấu vào giữa đường vạch dấu
− Khi chấm các dấu yêu cầu không được tồn tại sau khi hoàn thành sản phẩm
− Trường hợp chấm dấu sai phải chấm dấu lại


BÀI 3. CẮT KIM LOẠI BẰNG KÉO TAY
I.




Thời gian: 4 giờ

Mục tiêu:
Trình bày được cấu tạo và công dụng của kéo cắt kim loại
Hình thành kỹ năng cắt kim loại bằng kéo tay.
Có thái độ nghiêm túc trong quá trình học tập, đảm bảo an toàn lao động cho

người và dụng cụ.
II.
Thiết bị, dụng cụ, vật liệu:
− Bản vẽ
− Kéo cắt tôn cầm tay

− Mũi vạch dấu
− Thước lá
− Tole tấm 0.6 ̴ 1 mm
III.
Nội dung:
1. Phân loại:
− Kích cỡ kéo cắt tôn cầm tay được thể hiện bằng tổng chiều dài của kéo và trong


phạm vi từ 180 đến 450 mm.
Kéo căt tôn cầm tay được phân loại thành kéo cắt tôn dày và kéo cắt tôn mỏng, tùy

thuộc vào chiều dày và góc mài lưỡi cắt.
− Kéo căt tôn có loại dùng cho người thuận tay phải và có loại dùng cho người thuận


tay trái
Kéo cắt tôn cũng được phân loại theo hình dạng lưỡi cắt

+

Kéo lưỡi thẳng: Được dùng chủ yếu để cắt các dường thẳng hoặn các đường

+

cong có bán kính cong lớn (độ cong nhỏ)
Kéo lưỡi cong thon: được dùng chủ yếu để cắt các đường cong bao ngoài hoặc

đường thẳng
+ Kéo lưỡi cong gấp: chủ yếu dùng để cắt tạo lỗ

2. Lưỡi cắt:





Góc mài tiêu chuẩn của lưỡi cắt vào khoảng 600 và có thể sai lệch từ 20 – 30
Mặt lưỡi cắt không phẳng mà hơi cong

3. Các bước thực hiện:

1.1. Vạch dấu: vạch dấu các đường cắt trên phôi bản vẽ


1.2. Cầm kéo
− Áp ngón tay trỏ thẳng với kéo
− Giữ chặt kéo sao cho quá trình cắt, hai ưỡi kéo sát váo nhau (không có

khe hở)

1.3. Cắt tôn:
− Vị trí phần cắt ở trên cạnh phải của phôi
− Cắt kim loại dọc theo đường vạch dấu
− Không cắt đứt rời các mảnh phôi
− Tiếp tục cắt các đường khác cho đến hết phôi
1.4. Phương pháp cắt nhưng đường khó:
− Uốn mép xuống hoặc lên
− Cắt bên ngoài đường vạch dấu khoảng 5 mm, nếu chiều rộng cắt lớn

− Nhấc một cạnh lên khi cắt

− Cầm kéo bằng cả 4 ngón tay (kể cả ngón

trỏ) khi cắt tôn dày


BÀI 4. GẤP HỘP KIM LOẠI VỚI MÁY GẤP TÔN BẰNG TAY

Thời gian: 8 giờ

Mục tiêu:
− Trình bày được cấu tạo và công dụng của máy gấp tôn bằng tay
− Sử dụng được máy gấp tôn cho việc gấp tôn với các góc khác nhau.
− Đảm an toàn lao động cho người và thiết bị.
II.
Thiết bị, dụng cụ, vật liệu:
− Bản vẽ
− Kéo cắt tôn cầm tay
− Máy gấp tôn
− Mũi vạch dấu
− Thước lá
− Tole tấm 0.6 ̴ 1 mm
− Búa
− Đe
III.
Nội dung
I.


1. Cấu tạo máy gấp tôn


2.


Ứng dụng của máy gấp tôn
Máy gấp tôn dùng trong việc gia công tôn tấm, gấp mép, góc với các loại tôn, hay

tấm kim loại.
− Là loại máy gấp bằng tay nên sử dụng và vận hành khá đơn giản.
− Máy có kết cấu khung chắc chắn, các chi tiết được bố trí hợp lý cho người sử dụng
sao cho tốn ít lực nhất.
− Dao gấp các vít điều chỉnh cho phép gấp các loại tôn có chiều dài khác nhau.
3. Các bước tiến hành:







Đọc và nghiên cứu bản vẽ
Vạch dấu theo bản vẽ lên tôn
Cắt tôn theo bản vẽ
Gấp tôn theo đường vạch dấu


BÀI 5. DŨA KIM LOẠI
I.

II.


III.
1.






thời gian: 20 giờ

Mục tiêu:
− Trình bày được cấu tạo và chức năng của giũa
− Nắm được tư thế thao tác đúng khi giũa
− Sử dụng giũa thành thạo trong gia công dũa
− Sử dụng đúng, hợp lý các dụng cụ đo, kiểm tra
− Giũa được các mặt phẳng, mặt phẳng vuông góc, mặt phẳng song song theo
yêu cầu
− Nơi làm viêc gọn gàng, khoa học, đảm bảo an toàn lao động
− Có thái độ nghiêm túc trong quá trình học tập.
Thiết bị, dụng cụ, vật liệu:
− Ê tô
− giũa dẹp 300, giũa dẹp 200
− Thức cặp, thước lá, …
− Ê ke, bàn máp
− Phôi
− Bản vẽ
Nội dung:
Bản vẽ
 Yêu cầu:
Mặt phẳng 1, 2 phải phẳng, độ

không phẳng < 0,1
Các mặt phẳng 1,2 vuông góc
với nhau
Các mặt phẳng 1,2 sông song
với 3,4. Độ không song song <
0,2
Các kích thước đúng dung sai
bản vẽ


×