Tải bản đầy đủ (.doc) (43 trang)

SKKN một số biện pháp rèn chữ cho học sinh lớp 1a của trường TH nguyễn bá ngọc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.74 MB, 43 trang )

I.PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài.
Như chúng ta đã biết, hiện nay chất lượng chữ viết của học sinh luôn là vấn
đề được mọi người quan tâm và lo lắng đặc biệt là học sinh tiểu học và hơn thế nữa
là các em học sinh lớp 1. Các em như một trang giấy trắng và cần được tô lên
những sắc màu sống động của cuộc sống, của kiến thức và bồi dưỡng về kĩ năng
sống, các kĩ năng cần thiết trong học tập mà không thể thiếu được đó là kĩ năng viết
chữ đẹp, viết chuẩn các con chữ đầu tiên của cuộc đời, góp phần giúp các em có
một hành trang vững vàng chinh phục kiến thức trong tương lai. Trên thực tế, nhiều
học sinh có chữ viết rất xấu, càng học lên các lớp cao, chữ viết của các em càng
xấu. Để góp phần nâng cao chất lượng chữ viết cho học sinh thì phân môn Tập viết
nói riêng và môn tiếng Việt nói chung giữ vai trò vô cùng quan trọng. Bản thân
môn tiếng Việt góp phần rèn luyện cho học sinh các kĩ năng nghe, nói, đọc, viết là
cơ sở giúp học sinh học tập tốt các môn học khác. Trong đó để rèn kĩ năng viết cho
học sinh, giúp các em viết đúng quy trình, viết đúng các nét chữ, viết đẹp thì không
phân môn nào khác có thể thay thế được phân môn Tập viết. Chính vì vậy, để rèn
được cho học sinh viết chữ đúng và đẹp đòi hỏi người giáo viên không chỉ giỏi về
phương pháp giảng dạy, nắm vững nội dung kiến thức chuyên môn mà còn phải có
phương pháp dạy rèn chữ viết đúng, chuẩn mực đẹp cho học sinh.
Nhận thức được tầm quan trọng của việc rèn chữ viết cho học sinh đặc biệt là
học sinh lớp 1, tôi đã mạnh dạn chọn và thực hiện đề tài: “Một số biện pháp rèn
chữ viết cho học sinh lớp 1A của trường TH Nguyễn Bá Ngọc ”.
2. Mục tiêu, nhiệm vụ của đề tài.
- Thông qua đề tài nghiên cứu này, bản thân tôi mong muốn:
+ Lưu lại những kinh nghiệm quý báu của bản thân qua quá trình hơn sáu năm góp
công sức nhỏ bé của mình trong sự nghiệp trồng người và đứng trong hang ngũ của
ngành, để chọn lọc và đúc kết thành kinh nghiệm của bản thân cho hiện tại và sau
này với vai trò là một nhà giáo.
+ Nâng cao kiến thức của bản thân và ý thức được việc nghiên cứu , tìm tòi phương
pháp giảng dạy là một nhu cầu cũng như nhiệm vụ của mình.
+ Mong muốn sẽ được học hỏi thêm kinh nghiệm rèn chữ viết đẹp cho học sinh của


các bạn đồng nghiệp và chia sẻ kinh nghiệm nhỏ bé của mình tới các bạn. Từ đó
hoàn thiện và phát huy tích cực hơn những mặt mạnh, khắc phục những yếu điểm
của bản thân.

1
1
1


+ Rèn luyện thêm tinh thần năng động, sáng tạo, tìm tòi, học hỏi. Giữ và tiếp lửa
hơn nữa lòng say mê, sáng tạo; cố gắng học tập, tự hoàn thiện mình hơn để theo kịp
sự tiến bộ của thời đại mới, sự đổi mới của ngành giáo dục.
- Nhiệm vụ của đề tài là nghiên cứu lí luận , tìm ra những cơ sở lí luận, vai trò vị
trí, nhiệm vụ và phương pháp dạy học, hệ thống hóa những vấn đề lí luận có liên
quan đến đề tài. Ngoài ra còn khảo sát quá trình dạy học tập viết ở trường. Tham
khảo 1 số phương pháp của các bạn đồng nghiệp , của các nhà nghiên cứu trên cơ
sở tìm ra những cái hay, cái đúng và những gì còn hạn chế , từ đó biết cải tiến , áp
dụng vào trường lớp của mình và đề xuất những biện pháp tích cực, khắc phục hạn
chế của việc dạy chữ viết - rèn chữ viết cho học sinh lớp 1, giải quyết những khó
khăn trong giảng dạy cũng như trong công tác chủ nhiệm của mình. Rèn chữ cho
học sinh làm cho học sinh có tính cẩn thận , óc thẩm mỹ, kiên trì và chịu khó. Qua
đó , giáo dục các em ý thức tự trọng và tôn trọng người khác.
3. Đối tượng nghiên cứu :
- Các biện pháp rèn chữ viết cho học sinh lớp 1A của trường TH Nguyễn Bá Ngọc.
- Học sinh lớp 1A của trường tiểu học Nguyễn Bá Ngọc năm học 2018 – 2019.
- Tổng số học sinh lớp 1A là 35 em, trong đó nữ 20 em, dân tộc 15 em, nữ dân tộc 7
em.
4. Giới hạn của đề tài:
- Đề tài nghiên cứu của tôi hướng đến lối chữ viết, nguyên nhân dẫn đến chữ viết
chưa đẹp, nghiên cứu tìm ra những biện pháp thực hiện trong việc rèn chữ cho học

sinh lớp 1 nhằm khắc phục tình trạng chữ viết chưa đúng và chưa đẹp.
5. Phương pháp nghiên cứu:
- Để việc nghiên cứu đạt kết quả tốt, tôi sử dụng nhiều phương pháp nghiên cứu ,
trong đó chủ yếu là các phương pháp sau:
1. Phương pháp thu thập thông tin: Dùng để thu thập các thông tin của từng học
sinh.
2. Phương pháp trò chuyện: Dùng để trao đổi với các đồng nghiệp có kinh nghiệm;
trò chuyện với học sinh; lấy ý kiến của phụ huynh…
3. Phương pháp giao nhiệm vụ: Dùng để giao nhiệm vụ học tập cho học sinh.
4. Phương pháp trải nghiệm: Thông qua thực tế tình hình trên lớp để tìm ra
ưu điểm, tồn tại chế và biện pháp khắc phục.
5. Phương pháp quan sát: Dùng để quan sát hoạt động học tập trên lớp của
học sinh.
2
2
2


II.PHẦN NỘI DUNG
1.Cơ sở lý luận.
- Căn cứ Quyết định số 31/2002/QĐ-BGD&ĐT về việc ban hành mẫu chữ viết
trong trường Tiểu học.
Trẻ em được quyền đến trường! Đó là điều ai cũng phải công nhận. Được đến
trường học đọc, học viết, tiếp thu những kiến thức mới là điều cần thiết, là điều
hạnh phúc lớn lao đối với các em; và không có niềm vui, niềm hạnh phúc nào hơn
của các bậc cha mẹ khi thấy con mình tròn môi đánh vần và gắng sức đọc cho
đúng, viết cho đẹp các nét chữ đầu tiên. Và đó cũng là niềm tự hào của các thầy cô
giáo khi thấy các học sinh của mình ngày càng có nhiều tiến bộ trong học tập.
Nếu như học vần tập đọc giúp các em “đọc thông” thì tập viết sẽ giúp các em
“viết thạo ”. Tuy nhiên, để các em viết thạo thì chúng ta cần cung cấp và rèn luyện

cho các em vốn ngôn ngữ cơ bản, để từ đó các em mới có thể đọc tốt và viết được
bài ở tất cả các môn học. Viết bài tốt có thể giúp các em ghi lại rõ ràng những điều
cô giáo giảng và những điều mà các em nghĩ .”Chữ viết cũng là một biểu hiện của
nết người . Dạy cho học sinh viết đúng, viết đẹp là góp phần rèn luyện cho các em
tính cẩn thận, lòng tự trọng đối với mình .” (trích lời cố Thủ tướng: Phạm Văn
Đồng).
Như vậy rèn cho học sinh viết chữ đúng, đẹp chính là rèn cho các em tinh thần
kỉ luật, tính cẩn thận, óc thẩm mĩ. Người xưa thường nói : “ Nét chữ nết người ’’
Qua câu nói trên hàm ý hai vấn đề: Thứ nhất là nét chữ thể hiện tính cách của con
người; Thứ hai là thông qua rèn chữ viết mà giáo dục nhân cách con người.
2. Thực trạng vấn đề nghiên cứu.
Năm học 2018 – 2019, tôi chủ nhiệm lớp 1A sĩ số là 35 học sinh. Sau khi
nhận lớp, ổn định nề nếp học tập, tôi tiến hành khảo sát chất lượng học sinh trong
lớp. Qua điều tra, khảo sát, tôi thu được kết quả như sau:
Năm học
(Đầu kì 1)
2018 - 2019

Sĩ số học sinh
35

Viết đẹp
6

Viết chưa đẹp
29

Nhóm chữ viết chưa đẹp
(đa số )
Nhóm khuyết trên

8 em
Nhóm nét cong
11 em
Các lỗi khác
8em

Với kết quả trên, bản thân tôi nhận thấy, đa số các em học sinh đã qua mẫu
giáo, tuy nhiên số học sinh viết được các nét cơ bản chưa nhiều, các em chưa quen
với việc cầm bút, cầm phấn còn nhiều.
Với chất lượng như vậy, chắc chắn các em sẽ gặp nhiều khó khăn trong quá
trình học tập môn tiếng Việt, đặc biệt là viết bài.
3. Nội dung và hình thức của giải pháp.
3
3
3


a. Mục tiêu của giải pháp.
Việc rèn chữ viết cho học sinh sẽ chủ yếu hướng đến các giờ thực hành
luyện viết các bài học âm, học vần, chính tả và tiết tập viết. Bên cạnh các phương
pháp tích cực sử dụng trong các giờ tập viết như phương pháp trực quan, đàm
thoại, gợi mở, luyện tập … thì khi cho học sinh luyện viết, giáo viên cần có những
biện pháp cụ thể để hướng dẫn từng đối tượng học sinh luyện tập.
b. Nội dung và cách thức thực hiện giải pháp.
* Đối với giáo viên:
* Nắm vững vị trí tính chất và nhiệm vụ của việc dạy tập viết :
Tập viết là một trong những phân môn có tầm quan trọng nhất, đặc biệt là ở
bậc tiểu học, góp phần rèn luyện một trong những kĩ năng hàng đầu đó là kĩ năng
viết. Chất lượng viết chữ của học sinh có ảnh hưởng lớn đến chất lượng học tập các
môn khác. Nếu chữ viết đúng mẫu, rõ ràng tốc độ nhanh thì sẽ ghi chép bài tốt, nhờ

vậy kết quả học tập sẽ cao hơn.
Dạy tập viết là truyền thụ cho học sinh những kiến thức cơ bản về chữ viết,
hình thành kĩ năng viết đúng mẫu, rõ ràng ngày càng đẹp hơn, nhanh hơn, góp phần
hình thành cho các em tính cẩn thận, tinh thần kỉ luật và khiếu thẩm mĩ, khoa học
trong học tập ở lớp cũng như ở nhà.
* Phân hóa đối tượng học sinh :
Ngay từ đầu năm tôi đã chú ý đến từng học sinh, nắm bắt thói quen, trình độ
của từng học sinh để có biện pháp hướng dẫn rèn chữ phù hợp. Tôi chia lớp thành
hai nhóm như sau :
Nhóm học sinh đã nhận biết và viết được một số chữ cái đơn giản. Đặc điểm
của nhóm này là các em tiếp thu kĩ thuật viết nhanh hơn nhưng cũng có một vài
thói quen xấu khó sửa như ngồi viết sai tư thế, viết sai cỡ chữ, viết chưa đẹp.
Nhóm các em chưa nhận biết được chữ cái. Đối với nhóm này tôi gặp nhiều
khó khăn hơn vì phải hướng dẫn tỉ mỉ từ dấu do các trình độ tiếp thu của các em
không đều.
* Xây dựng các biện pháp “giữ vở sạch – viết chữ
đẹp”: Mục đích:
- Rèn viết chữ đẹp, rèn cách giữ vở sạch và đẹp để giúp học sinh học tập nghiêm
túc hơn ,đạt kết quả cao hơn .
- Chữ viết là nết người ,rèn chữ viết là góp phần rèn nhân cách cho học sinh .
Biện pháp thực hiện:

Đối với bản thân giáo viên :
- Tự rèn chữ viết đúng mẫu và đẹp. Đạt 4 chuẩn: Độ cao, độ rộng các con chữ.
Điểm bắt đầu, điểm kết thúc các con chữ.
- Ghi chép trên sổ sách sạch đẹp.
- Viết bảng đẹp đúng mẫu chữ, trình bày đẹp, khoa học.
4
4
4



- Lời phê khi chấm bài bằng chữ phải đẹp và nghiêm túc.
- Giữ gìn sổ sách và giáo án sạch đẹp.
 Đối với việc xây dựng phong trào :
- Coi trọng giờ tập viết của học sinh .
- Chú ý tư thế ngối viết của học sinh .
- Tích cực bồi dưỡng và tham gia vào phong trào thi viết chữ đẹp trong giáo
viên và học sinh ở các cấp (trường-huyện …)
 Khoảng cách chữ viết :
- Đối với bài luyện viết phần âm vần (loại chữ cỡ nhỡ).
+ Viết âm, vần: mỗi chữ cách nhau một con chữ o.
+ Viết từ: mỗi chữ cách nhau một con chữ o, từ này cách từ kia 2 con chữ o.
+ Viết câu ứng dụng: mỗi chữ cách nhau một con chữ o, có dấu chấm kết thúc
câu.

e e e e e e e e e e e e e e e e en
en en en en en en gà ri gà ri gà
ri gà ri nhà bà có tủ gỗ, ghế gỗ.
- Đối với bài viết chính tả (cỡ chữ nhỏ ) khoảng cách mỗi chữ là một con chữ o
(cỡ nhỏ ).
 Cách trình bày một bài viết trong vở :
Riêng về phân môn Chính tả tôi hướng dẫn học sinh của mình trình bày như sau:
+ Bài chính tả thứ nhất trong tuần cần ghi “ Tuần... ’’ sát lề vở. Nếu bài chính tả
thứ hai trong tuần thì không cần ghi tuần. Lùi vào 2 ô từ lề vở ghi thứ ngày,
tháng, năm. Lùi vào 4 ô ghi tên môn Chính tả. Tên bài chính tả tùy vào độ dài
ngắn mà ghi sao cho cân đối.
+ Kẻ ô lời phê rộng hết chiều ngang quyển vở và cao 3 ô.
+ Kẻ ô sửa lỗi rộng 3 ô và chiều cao bằng với chiều cao của bài viết.
+ Hết bài kẻ ngang dòng phía dưới của dòng cuối cùng mình vừa viết.

+ Nếu bài viết là thơ có 4 chữ thì kẻ ô lỗi rộng 3 ô, lùi vào 2 ô rồi viết bình
thường. + Nếu bài viết là thơ có 5 đến 7 chữ thì kẻ ô lỗi rộng 2 ô, lùi vào 1 ô rồi
viết bình thường.
+ Nếu thơ lục bát thì câu 6 lùi vào 3 ô, câu 8 lùi vào 2 ô như sau.

5
5
5


+ Bài viết là một đoạn văn thì bắt đầu viết lùi vào 1 ô, hết dòng xuống dòng kế
tiếp viết sát vào lề đỏ. Khi kết thúc 1 đoạn văn, xuống dòng viết đoạn khác thì
lại lùi vào 1 ô và viết tiếp.
 Quy định chữ viết :
- Viết đúng mẫu và cỡ chữ theo quy định.
- Viết đúng nét, đều đặn, cùng một cỡ chữ.
- Đảm bảo các con chữ trong một tiếng phải liền nét với nhau, cân đối về
khoảng cách chữ.
 Quy đinh về tập vở :
- Vở phải có dòng kẻ rõ ràng.
- Sau khi viết xong bài thì kẻ ngang từ lề đỏ đến hết trang giấy.
- Không dùng bút xóa trong vở, muốn bỏ 1 chữ thì phải dùng thước kẻ gạch
ngang dưới chân chữ đó bằng bút chì.
- Không được bỏ phí giấy, không xé tập trong bất kì trường hợp nào.
 Quy đinh về bảo quản trang trí , sử dụng dồ dùng học tập :
- Vở: Sử dụng vở 4 hoặc 5 ô li, có dòng kẻ, có hàng - cột rõ ràng. Vở phải
được bao bìa dán nhãn ghi tên đầy đủ. Học sinh phải lưu giữ tất cả các vở đã sử
dụng trong hết năm học.
- Bút : Chỉ được sử dụng bút chì, bút mực hoặc bút kim để viết bài, bút chì dùng
để kẻ các đường thẳng trong vở.

- Quy định “giữ vở sạch –viết chữ đẹp” được phổ biến ngay từ đầu năm học
giúp học sinh định hướng được phương pháp học tập của mình, từ đó các em có ý
thức rèn chữ đẹp –giữ vở sạch ngay từ đầu.
** Đối với học sinh:
* Hướng dẫn học sinh nắm được những yêu cầu cơ bản :
Tư thế ngồi viết :
Tư thế ngồi viết đúng là khi ngồi viết học sinh phải ngồi ngay ngắn lưng
thẳng một cách tự nhiên ,không cố sức gồng người, ngực không tựa vào cạnh bàn,
đầu hơi cúi, mắt cách vở từ 25cm - 30cm, tay trái tì nhẹ lên mép vở để giữ cho vở
không bị xê dịch, hai chân song song thoải mái.

6
6
6


Tư thế ngồi đúng
Minh họa: Lê Thị Minh Hằng
Cách cầm bút :

Tư thế ngồi sai
Phan Hoàng Long

Khi viết học sinh điều khiển bút bằng 3 ngón tay (ngón trỏ, ngón cái và ngón
giữa ) của bàn tay phải. Khi viết dùng 3 ngón tay di chuyển bút từ trái sang phải,
cán bút nghiêng về bên phải cổ tay, khuỷu tay và cánh tay cử động mềm mại thoải
mái. Nhớ không nên cầm bút bằng tay trái.
Về cách để vở :
7
7

7


Minh họa: Lê Thị Minh Hằng

Hoàng Tố Trinh

Vở viết đặt thẳng trước mặt hoặc có thể để hơi chéo một chút nếu học sinh cảm
thấy khó khăn khi viết nêu đặt vở thẳng . Nói chung học sinh cần đặt vở như thế
nào để các em thấy thoải mái nhất khi viết mà vẫn đảm bảo cột sống không bị ảnh
hưởng. Khi viết tay phải cầm bút di chuyển từ trái sang phải rất thuận lợi và dễ
dàng.
* Hướng dẫn học sinh nhận biết các nét cơ bản :
Để giúp học sinh viết đúng các nét chữ, đúng dộ cao, tập viết chữ, trước tiên
cho học sinh đọc thuộc tên gọi 13 nét cơ bản của chữ viết. So với chữ viết cũ thì độ
cao tên gọi của các nét cơ bản chữ viết mới có sự thay đổi, kể cả cách viết.
TT
1
2
3
4
5
6
7
8

NÉT CƠ BẢN MẪU CHỮ CŨ
Tên gọi
Nét ngang
Nét xổ

Nét xiên trái
Nét xiên phải
Nét móc trên
Nét móc dưới
Nét móc hai đầu
Nét cong kín

NÉT CƠ BẢN MẪU CHỮ MỚI
Tên gọi
Nét ngang
Nét xổ
Nét xiên trái
Nét xiên phải
Nét móc xuôi
Nét móc ngược
Nét móc hai đầu
Nét cong kín
8
8
8


9
0
11
12
13

Nét cong trái
Nét cong phải

Nét khuyết xuôi
Nét khuyết ngược
Nét móc biến dạng

Nét cong hở trái
Nét cong hở phải
Nét khuyết trên
Nét khuyết dưới
Nét thắt

Việc thực hiện viết các nét cơ bản được thực hiện nhiều lần ở bảng con ,sau
đó viết vào vở viết trên lớp vở tập viết mẫu.
* Xác định dòng kẻ:
- Trước khi bắt đầu dạy viết chữ tôi hướng dẫn các em xác định vị trí của các
đường kẻ trong vở tập viết cũng như trong vở tập viết mẫu.
- Tập viết mẫu hiện nay cứ 4 hoặc 5 ô li là có một dòng kẻ đậm gọi là “đường
chuẩn” để xác định điểm dặt bút, rồi từ đó tùy theo độ cao, độ dài của chữ mà đếm
ô li lên trên hoặc xuống dưới dòng kẻ đậm.

ĐƯỜNG
CHUẨN (Vở tập viết mẫu )

9
9
9


ĐƯỜNG CHUẨN (vở viết hs)
* Một số ví dụ :
- Cách viết chữ b:

Từ điểm dặt bút trên đường chuẩn 1 ô li viết nét khuyết trên cao 5 ô li liền
nét với nét thắt ,điểm dùng bút nằm trên đường chuẩn 2 ô li .

b

- Cách viết chữ g:
Từ điểm dặt bút trên đường chuẩn gần 2 ô li viết nét cong hở phải cao 2 ô li,
lia bút viết nét khuyết dưới chạm vào bên phải nét cong hở phải, độ dài 5 ô li điểm
dùng bút trên đường chuẩn 1 ô li.

g
- Cách viết vần an:
Từ điểm dặt bút tren đường chuẩn gần 2 ô li viết con chữ a liền nét với con chữ
n, điểm dừng bút trên đường chuẩn 1 ô li (độ cao con chữ học sinh đã biết không
nên nhắc lại ).

an
Việc các em xác định được vị trí các dòng kẻ sẽ giúp các em định hướng
được khoảng cách chữ viết giữa hàng trên và hàng dưới, khoảng cách con chữ với
10
10
10


con chữ, khoảng cách chữ với chữ, … Từ đó bài viết của các em nhìn cân đối hơn,
đẹp mắt hơn. Đây là một trong những yêu cầu quan trọng giúp các em nâng cao
chất lượng chữ viết của mình.
* Rèn luyện kĩ năng viết :
Trước khi cho học sinh viết bài, tôi viết mẫu cho học sinh xem và phân tích
cấu tạo từng nét của con chữ (giai đoạn đọc âm ), sau đó tôi cho học sinh viết vào

bảng con, rồi viết bài vào vở tập viết (thời gian viết cả bảng con và vở khoảng 20
phút ). Tôi chú ý nhắc nhở học sinh sửa những nét cơ bản mà các em thường viết
sai. Ví dụ như những chữ có nét khuyết độ cao 5 ô li thì các em thường viết 4 ô li ...
Trong quá trình hướng dẫn học sinh viết chữ chuyển tiếp qua viết nối liên kết
chữ có từ 2 con chữ trở lên, tôi nhắc học sinh chú ý khoảng cách nối nét giữa các
con chữ (viết vần tiếng ), khoảng cách giữa chữ với chữ (viết từ ) sao cho vừa đủ,
không quá hẹp cũng không quá rộng. Cũng có trường hợp khi hướng dẫn các em
viết chữ có nhiều con chữ liên kết nhưng không có điểm nối nét do đó khi viết
phải tạo thêm nét phụ.
Ví dụ:

Thanh

Cao

Có điểm nối nét
Phải tạo thêm nét phụ
Ngoài việc hướng dẫn học sinh viết liên kết các con chữ, tôi còn hướng dẫn học
sinh viết dấu phụ và đặt dấu thanh đúng quy định. Đối với việc đặt dấu phụ trên
đầu của con chữ thì điểm cao nhất của dấu phụ không cao quá 1/3 đơn vị điểm thấp
nhất của dấu phụ không chạm vào đầu của con chữ:
Ví dụ:

ê;i

Tuy nhiên, có loại dấu không đặt trên đầu con chữ mà đặt hơi nghiêng phía
trên bên phải của thân con chữ, độ cao cũng không quá 1/3 đơn vị chữ (VD:
ư,ơ…)bên cạnh đó, việc đánh dấu thanh đúng quy định sẽ giúp các em hiểu rõ
nghĩa của chữ. Dó đó, khi hướng dẫn học sinh viết chữ có dấu tôi hướng dẫn học
sinh đặt dấu thanh trên hoặc dưới âm chính, dấu thanh không chạm vào con chữ.

Ví dụ:

dòng sông; lá cờ

Từ việc hướng dẫn học sinh viết các con chữ có liên kết nhiều con chữ và cao
hơn là dạy học sinh viết từ, câu ứng dụng. Ngoài việc làm cho học sinh hiểu được ý
nghĩa của từ, câu bằng cách giải thích ngắn gọn, liền mạch tôi nhắc nhở học sinh chú ý
cách nối nét liên kết giữa các con chữ, giữa các con chữ và dấu phụ và đặt dấu thanh
đúng quy địnhbắt đầu từ điểm đặt bút, điểm nối nét và dừng bút. Bên cạnh đó khoảng
cách chữ viết giữa các nét nối, giữa các chữ với chữ, giữa từ với từ, hay giữa các chữ
trong một câu dài cũng đóng vai trò hết sức quan trọng trong việc đánh giá chất lượng
chữ viết của học sinh. Một bài viết đẹp là bài viết có chữ viết
11
11
11


đẹp, đúng độ cao, khoảng cách chữ viết, trình bày sạch sẽ và viết đúng chính tả.
Khoảng cách giữa chữ với chữ là một con chữ o, giữa từ với từ là 2 con chữ o; Còn
khoảng cách giữa các nét nối thì các học sinh sẽ tự điều chỉnh sao cho hợp lí cấn
đối.
* Rèn viết kết hợp rèn đọc, luyện nói :
Để học sinh viết tốt thì bên cạnh việc rèn chữ viết, tôi còn chú ý đến việc rèn
kĩ năng đọc bài và luyện nói của học sinh. Nếu học sinh không đánh vần được chữ,
đọc nói không thành từ, câu thì khó có thể viết được đúng chính tả từ ngữ, câu …
Từ việc viết sai chính tả dẫn đến các em bôi xóa làm cho bài viết mất thẩm mĩ.
Ở phần học âm vần tôi rèn cho các em cách phát âm đúng và nhận diện được
âm vần. Học sinh phát âm chuẩn, đánh vần đúng, nhận diện được âm vần một cách
chắc chắn thì khi viết các em không viết lộn xộn, viết sai chính tả.
Để thuận lợi trong quá trình rèn viết cho học sinh kết hợp rèn đọc, luyện nói

tôi phân loai học sinh theo từng nhóm như sau :
Nhóm do ảnh hưởng ngôn ngữ địa phương :
Lỗi sai thường gặp ở nhóm này là đọc lẫn lộn giữa âm này và âm khác
VD: đọc “n” thành “l” và ngược lại, đọc a thành o; r thành g; oan thành on; oan
thành oang, …
Đối với nhóm này, khi cho các em đọc bài luyện nói tôi chú ý cho các em cách
phát âm, bên cạnh dó liên hệ phụ huynh đề nghị trong môi trường giao tiếp hàng
ngày cần chú ý phát âm đúng để các em có giọng đọc, giọng nói chuẩn .
Nhóm phát âm không chuẩn do bớt dấu:
Lỗi sai thường gặp ở nhóm này là các em đọc bài chậm khi nói câu chữ
không rõ ràng phát âm không đúng nên dẫn đến viết sai, các em khi đọc viết
thường có dấu thì bỏ dấu, không có dấu thì thêm dấu vào VD: Cho đọc thành chó,
điền đọc thành điên.
Đối với nhóm này khi viết tôi nhắc nhở các em nhớ cách viết bằøng cách đánh
vần từng chữ hoặc bằng hình ảnh cụ thể . VD khi viết từ “ Che chở ”tôi nhắc học
sinh viết từng tiếng âm ch với âm e, chở âm ch âm ơ thêm dấu hỏi.
Học sinh có bài đọc tốt, nhớ được cách đánh vần đúng thì mới viết được tốt.
Dó đó đối với học sinh hay đọc lẫn lộn giữa âm này với âm kia, vần này với vần
kia thì giờ luyện đọc tôi cho học sinh đọc đi đọc lại vần từ ngữ đó nhiếu lần rồi
luyện viết vào bảng con và nhắc nhở các em về nhà tiếp tục luyện đọc, viết cho
đúng. Trong giao tiếp hàng ngày tại lớp, tôi luôn chú ý nhắc nhở học sinh phát âm
chuẩn, lời nói phải rõ ràng, to để mọi người nghe được.
Từ việc phân hóa đối tượng học sinh theo nhóm, tùy theo trình độ học sinh
tôi đã từng bước khắc phục cho các em những lỗi sai thường gặp, từng bước nâng
cao chất lượng bài viết, chữ viết cho học sinh.
* Khen thưởng động viên :
12
12
12



Mỗi tháng tôi tổ chức cho học sinh thi đua “Vở sạch chữ đẹp” bằng hình thức
kiểm tra đánh giá vở viết của các em theo thang điểm cụ thể như sau :
ST
T
1
2
3
4
5
6
7

Quy cách

Điểm

Hình dáng chữ viết rõ ràng

Chữ viết liền mạch thẳng hàng

Quan hệ độ cao dúng cân đối.

Khoảng cách giữa các chữ đúng

Bài viết sạch sẽ

Trình bày dúng quy định

Giữ gìn, bảo quản vở tốt.


TỔNG CỘNG
10 Đ
Căn cứ vào biểu điểm tôi chấm điểm và xếp loại “Giữ vở sạch viết chữ
đẹp”theo 3 mức độ A – B – C vào viết của học sinh.
- Loại A: từ 8-10 điểm
- Loại B : từ 5-7 điểm
- Loại C: dưới điểm 5
Sau khi đánh giá tôi chọn ra 6 em có kết quả cao nhất để tuyên dương trước
lớp và động viên những học sinh học tập gương tốt của 6 bạn sau:
1. H’ Dang Niê
2. Lê Thị Minh Hằng
3. Hoàng Tố Trinh
4. Nguyễn Thị An
5. Nguyễn Ngọc Như Quỳnh
6. Đinh Thị ích Hường
Động viên khuyến khích kịp thời cũng là một biên pháp giúp các em sẽ tự ý
thức cố gắng hơn trong việc rèn chữ, giữ vở sạch đẹp.
** Biện pháp duy trì kết quả rèn chữ :
Sau mỗi tiết học và bài học, giáo viên cần theo dõi, quan sát từng học sinh của
lớp mình về chữ viết và cách trình bày.
Khi kiểm tra bài, chữa bài cho học sinh giáo viên cần sửa lỗi, chỉ ra cho học
sinh đó thấy được lỗi sai của mình cần khắc phục, sửa chữa như thế nào …
Chú ý tư thế ngồi viết, cách cầm bút của từng học sinh cũng như phân bố theo
cặp, tổ, nhóm để các em học hỏi, giúp đỡ lẫn nhau.
Giáo viên cần thận trọng khi viết chữ và trình bày trên bảng lớp để học sinh
học tập và noi theo.
Đối với học sinh chậm tiến bộ, cần giúp đỡ, uốn nắn từng bước để các em dần
tiến bộ.
13

13
13


c. Mối quan hệ giữa giải pháp – biện pháp:
Giữa giải pháp và biện pháp luôn có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, luôn hỗ trợ
cho nhau cùng hướng tới một mục đích là rèn viết cho học sinh. Không có giải
pháp, biện pháp nào là vạn năng. Từ việc rèn kỹ năng viết cơ bản cho học sinh đến
việc rèn viết đúng mẫu rồi rèn tư thế ngồi viết và cách cầm bút cho học sinh đều
lien quan chặt chẽ với nhau. Rèn kỹ năng cho học sinh là phải biết giữ vở sạch,
trình bày vở và trình bày bài đẹp, nắn nót phải luôn được thực hiện một cách thống
nhất, đồng bộ và nhịp nhàng. Từ đó giúp cho công tác rèn viết cho học sinh ngày
càng được phát triển và đạt kết quả tốt hơn. Trong quá trình vận dụng, bản thân tôi
tự nhủ phải hết sức khéo léo lựa chọn các biện pháp, giải pháp làm sao để đem đến
kết quả cao nhất.
d. Kết quả khảo nghiệm, giá trị khoa học của vấn đề nghiên cứu, phạm vi và
hiệu quả ứng dụng.
Với những biện pháp nêu trên, trong học kì I, năm học 2018 – 2019, chất lượng
chữ viết lớp tôi đạt được kết quả đáng khích lệ, tỉ lệ loại C giảm so với đầu năm
học, các em không ngừng rèn luyện và duy trì chữ viết của mình.
Từ những nỗ lực của bản thân tôi và sự cố gắng của các em học sinh, chất
lượng chữ viết của lớp tôi có chuyển biến tích cực.
Qua đánh giá quá trình học tập của học sinh, lớp tôi đạt kết quả cụ thể như
sau:
KẾT QUẢ XẾP LOẠI THÁNG 9

TSHS
35

Loại A

Loại B
Loại C
SL
Tỉ lệ %
SL
Tỉ lệ %
SL
Tỉ lệ %
5
14
15
43
15
43
KẾT QUẢ XẾP LOẠI THÁNG 10

TSHS
35

Loại A
Loại B
Loại C
SL
Tỉ lệ %
SL
Tỉ lệ %
SL
Tỉ lệ %
6
17

15
43
13
40
KẾT QUẢ XẾP LOẠI THÁNG 11

TSHS
35

Loại A
Loại B
Loại C
SL
Tỉ lệ %
SL
Tỉ lệ %
SL
Tỉ lệ %
9
26
18
51
8
23
KẾT QUẢ XẾP LOẠI THÁNG 12

TSHS

Loại A


Loại B

Loại C
14
14
14


35

TSHS
35

SL
15

Tỉ lệ %
SL
Tỉ lệ %
SL
43
14
40
6
KẾT QUẢ XẾP LOẠI THÁNG 1+2

Loại A
SL
Tỉ lệ %
16

46

Loại B
SL
Tỉ lệ %
14
40

Tỉ lệ %
17

Loại C
SL
Tỉ lệ %
5
14

Dưới đây là một số bài viết của học sinh lớp tôi - lớp 1A trường Tiểu học
Nguyễn Bá Ngọc khi được áp dụng một số biện pháp rèn viết chữ đẹp mà tôi đã
nêu ở trên:

15
15
15


Bài viết của em: Hoàng Tố Trinh - Xếp loại A
16
16
16



Học sinh lớp 1A trường TH Nguyễn Bá Ngọc

17
17
17


Bài viết của em: Lê Thị Minh Hằng - Xếp loại A
18
18
18


Học sinh lớp 1A trường TH Nguyễn Bá Ngọc

19
19
19


Bài viết của em: H’ Dang Niê - Xếp loại A
Học sinh lớp 1A trường TH Nguyễn Bá Ngọc

20
20
20



Bài viết của em: Nguyễn Ngọc Như Quỳnh - Xếp loại A
Học sinh lớp 1A trường TH Nguyễn Bá Ngọc

21
21
21


Bài viết của em: Lê Thị Minh Hằng - Xếp loại A
Học sinh lớp 1A trường TH Nguyễn Bá Ngọc
22
22
22


Bài viết của em: H’ Dang Niê - Xếp loại A
23
23
23


Học sinh lớp 1A trường TH Nguyễn Bá Ngọc

Bài viết của em: Nguyễn Thị An - Xếp loại A
24
24
24


Học sinh lớp 1A trường TH Nguyễn Bá Ngọc


25
25
25


×