Tải bản đầy đủ (.doc) (20 trang)

Thu hoạch Cuốn sách "Quản lý nhà trường" của Nguyễn Phúc Châu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (144.16 KB, 20 trang )

MỤC LỤC

MỞ ĐẦU
1.
Khái quát về cuốn sách “Quản lý nhà trường”

Trang
4
6

1.1.

Tổng quan về quản lý nhà trường

6

1.2.
1.3.
1.4.
1.5.
1.6.

Quản lý xây dựng kế hoạch chiến lược phát triển nhà trường
Quản lý bộ máy tổ chức và đội ngũ nhân sự trong nhà trường
Quản lý hoạt động dạy học
Quản lý cơ sở vật chất và thiết bị trường học
Quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học và sáng kiến,

6
7
8


9
10

1.7.
1.8.
2.

kinh nghiệm trong trường học
Quản lý các hoạt động về môi trường giáo dục của nhà trường
Quản lý hệ thống thông tin quản lý trong trường học
Thực trạng quản lý nhà trường và giải pháp nâng cao

11
11
12

2.1.

chất lượng quản lý nhà trường
Thực trạng quản lý nhà trường

12

2.2.

Giải pháp nâng cao chất lượng quản lý nhà trường

16

KẾT LUẬN

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

21
22

MỞ ĐẦU
Trong công cuộc đổi mới của Đảng ta, giáo dục và đào tạo được coi là
quốc sách hàng đầu, là động lực phát triển kinh tế - xã hội định hướng chiến
lược phát triển giáo dục - đào tạo trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa,
3


lĩnh vực giáo dục và đào tạo nước ta đã đạt được những thành tựu quan trọng,
góp phần to lớn vào sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
Xã hội hóa giáo dục được đẩy mạnh; hệ thống giáo dục và đào tạo ngoài
công lập góp phần đáng kể vào phát triển giáo dục và đào tạo chung của toàn xã
hội. Công tác quản lý giáo dục và đào tạo có bước chuyển biến nhất định.
Những thành tựu và kết quả nói trên, trước hết bắt nguồn từ truyền thống
hiếu học của dân tộc; sự quan tâm, chăm lo của Đảng, Nhà nước, Mặt trận Tổ
quốc và các đoàn thể nhân dân, của mỗi gia đình và toàn xã hội; sự tận tụy của
đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục; sự ổn định về chính trị cùng với
những thành tựu phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.
Tuy nhiên, chất lượng, hiệu quả giáo dục và đào tạo còn thấp so với yên
cầu, nhất là giáo dục đại học, giáo dục nghề nghiệp. Hệ thống giáo dục và đào
tạo thiếu liên thông giữa các trình độ và giữa các phương thức giáo dục, đào
tạo; còn nặng lý thuyết, nhẹ thực hành. Đào tạo thiếu gắn kết với nghiên cứu
khoa học, sản xuất, kinh doanh và nhu cầu của thị trường lao động; chưa chú
trọng đúng mức việc giáo dục đạo đức, lối sống và kỹ năng làm việc. Phương
pháp giáo dục, việc thi, kiểm tra và đánh giá kết quả còn lạc hậu, thiếu thực
chất.

Quản lý giáo dục và đào tạo còn nhiều yếu kém. Đội ngũ nhà giáo và cán
bộ quản lý giáo dục bất cập về chất lượng, số lượng và cơ cấu; một bộ phận
chưa theo kịp yêu cầu đổi mới và phát triển giáo dục, thiếu tâm huyết, thậm chí
vi phạm đạo đức nghề nghiệp. Đầu tư cho giáo dục và đào tạo chưa hiệu quả.
Chính sách, cơ chế tài chính cho giáo dục và đào tạo chưa phù hợp. Cơ sở vật
chất kỹ thuật còn thiếu và lạc hậu, nhất là ở vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt
khó khăn. Do đó, cần đổi mới giáo dục và quản lý nhà trường đáp ứng yêu cầu
phát triển giáo dục.
Từ những vấn đề trên, quản lý nhà trường đã được các nhà quản lý
giáo dục và các nhà sư phạm tiến hành nghiên cứu, trên cơ sở vận dụng tổng
hợp các tri thức về giáo dục học, tâm lý học, điều khiển học, kinh tế học giáo

4


dục, lý luận quản lý, thực tiễn phát triển giáo dục nước nhà và kế thừa các
thành tựu kinh nghiệm của nước ngoài.
Cuốn sách “Quản lý nhà trường” của Tiến sĩ Nguyễn Phúc Châu là một
công trình nghiên cứu công phu, đảm bảo được những yêu cầu lý luận và thự
tiễn; đồng thời có tư duy mới mẻ, vừa tham góp được các luồng tư duy khác
nhau, vừa cập nhật được các ý tưởng của thời đại. Nội dung tập trung vào các
vấn đề mới trong vận hành nhà trường trên cơ sở tiếp cận các trụ cột của hoạt
động quản lý để lý giải về cơ sở khoa học và cơ sở thực tiễn quản lý những hoạt
động chủ yếu trong trường học một cách tinh tế, sắc sảo và khoa học.
Cuốn sách là tài liệu tham khảo bổ ích cho các cán bộ quản lý giáo dục
thực tiễn, đồng thời phục vụ công tác huấn luyện các đối tượng thuộc chuyên
ngành quản lý giáo dục ở các bậc cử nhân và thạc sỹ quản lý giáo dục.
Ở bài thu hoạch này, tôi xin tóm tắt lại toàn bộ công trình “Quản lý nhà
trường”, qua đó có nhận thức về thực tiễn.


NỘI DUNG
1. Khái quát về cuốn sách “Quản lý nhà trường”
1.1. Tổng quan về quản lý nhà trường
5


Chương 1 “Tổng quan về quản lý nhà trường” đã nêu khái quá về lịch
sử phát triển nhà trường, trong đó có nêu lịch sử phát triển nhà trường qua các
giai đoạn lịch sử: Thời ký xã hội cộng sản nguyên thủy; thời kỳ xã hội chiếm
hữu nô lệ; thời kỳ Hy nạp và Trung Hoa cổ đại; thời kỳ xã hội công nghiệp;
thời kỳ xã hội thông tin với đặc trưng của nền văn minh trí tuệ. Thông qua đó,
khẳng định xã hội loài người đã trải qua các hời kỳ văn minh nhân loại và mỗi
một thời kỳ đó có một dạng nhà trường với những đặc điểm riêng phù hợp với
các hình thái phát triển kinh tế - xã hội của nền văn minh đó. Từ nhà trường
với tổ chức sơ đẳng nhất, đến các mô hình nhà trường truyền thống, nhà
trường hiện đại thời nay và mô hình nhà trường tương lai; về cơ bản sự phát
triển nhà trường là sự thay đổi mô hình và tính chất của nhà trường ở các mặt
mục tiêu, nội dung, phương pháp, hình thức tổ chức giáo dục; lực lượng giáo
dục và lực lượng tham gia giáo dục.
Đồng thời, Chương 1 cũng đã trình bày quan niệm về nhà trường và
các thiết chế tổ chức nhà trường, các chức năng cơ bản của nhà trường, đặc
điểm giáo dục trong nhà trường. Thông qua đó, giải trình về tổng quan về
quản lý nhà trường. Ở phần tổng quan về quản lý nhà trường, đã nêu rõ khái
niệm về quản lý nhà trường, một số hướng tiếp cận để nhận diện các lĩnh
vực quản lý của hiệu trưởng nhà trường và các lĩnh vực quản lý của hiệu
trưởng nhà trường.
Trên cơ sở các quan niệm về nhà trường, quản lý nhà trường, nội dung
chương đã chỉ ra những yêu cầu về quản lý nhà trường trong giai đoạn hiện nay.
Những yêu cầu đó là: Phải nhận thức được xu hướng chung về đổi mới quản lý giáo
dục toàn cầu; phải nhận thức rõ vai trò lãnh đạo và quản lý của người hiệu trưởng.

1.2. Quản lý xây dựng kế hoạch chiến lược phát triển nhà trường
Chương 2 “Quản lý xây dựng kế hoạch chiến lược phát triển nhà trường”
đã nêu khái quát về kế hoạch chiến lược phát triển nhà trường, trong đó đã nêu
một số khái niệm liên quan đến vấn đề, từ đó chỉ ra ý nghĩa của quá trình lập kế
hoạch chiến lược phát triển nhà trường. Nội dung chương đã đề cập tới vai trò
của các lực lượng giáo dục của nhà trường trong việc xây dựng kế hoạch chiến
6


lược phát triển nhà trường, như vai trò của hiệu trưởng, vai trò của các lực
lượng giáo dục khác. Việc tổ chức hoạt động xây dựng kế hoạch chiến lược phát
triển nhà trường được thể hiện ở các nội dung:
Quy trình lập kế hoạch chiến lược trường, gồm các bước : phân tích môi
trường; khẳng định sứ mệnh, tầm nhìn, giá trị và các mục tiêu chiến lược của nhà
trường; xác định các giải pháp chiến lược để đạt tới mục tiêu, có được các giá trị,
thực hiện được sứ mệnh và đến được với tầm nhìn; viết văn bản chiến lược phát
triển nhà trường.
Cách thức tiến hành cụ thể từng bước trong lập kế hoạch chiến lược nhà
trường gồm: Phân tích môi trường; xác định sứ mệnh, tầm nhìn, giá trị và mục
tiêu chiến lược; xác định các giải pháp chiến lược; xác định các đề xuất về tổ
chức thực hiện chiến lược; viết văn bản, phê chuẩn và ban hành văn bản.
Dựa vào quy trình và cách tiến hành trong lập kế hoạch chiến lược như trên sẽ
giúp nhà quản lý giáo dục biết cách lập, xây dựng kế hoạch chiến lược nhà trường.
1.3. Quản lý bộ máy tổ chức và đội ngũ nhân sự trong nhà trường
Ở mọi quốc gia phát triển, muốn phát triển mạnh nền giáo dục với chất
lượng và hiệu quả cao, nhằm tạo nền tảng và động lực vững chắc cho sự
nghiệp phát triển kinh tế, xã hội, trước hết phải có đội ngũ nhà giáo và cán bộ
quản lý nhà trường đủ số lượng, phù hợp về cơ cấu và đạt chuẩn về trình độ.
Quản lý bộ máy tổ chức và đội ngũ nhân sự trường học là một lĩnh vực quản
lý của hiệu trưởng trường học. Nhận thấy tầm quan trọng của bộ máy tổ chức

và đội ngũ nhân sự trong nhà trường, Chương 3 “Quản lý bộ máy tổ chức và
đội ngũ nhân sự trong nhà trường” đã trình bầy rõ các vấn đề:
Các tri thức chung về quản lý bộ máy tổ chức và đội ngũ nhân sự trường
học. Nội dung chương đã đề cập tới một số khái niệm: Khái niệm về tổ chức;
khái niệm về cơ cấu tổ chức; khái niệm về đội ngũ; khái niệm về phát triển đội
ngũ; khái niệm về nhân sự. Các khái niệm này đã trình bày rõ những vấn đề có
liên quan đến bộ máy tổ chức, thông qua đó người cán bộ quản lý có cái nhìn
khái quát nhất về vấn đề.

7


Đồng thời, nội dung chương cũng đã đề cập tới một số tính chất chủ yếu
của tổ chức; một số quy luật cơ bản của tổ chức; phương pháp luận, nguyên tắc,
điều kiện và nội dung về thiết kế một tổ chức; các mẫu hình cấu trúc tổ chức
trong quản lý; một số đặc trưng cơ bản của tổ chức; quy trình quản lý đội gũ
trong một tổ chức; đặc trưng chủ yếu về lao động của đội ngũ trường học; một
số nội dung chủ yếu về phát triển đội ngũ trong các nhà trường.
Về phần xây dựng và phát triển đội ngũ trường học, nội dung chương
đã đề cập đến bối cảnh và thách thức của thời đại đối với giáo dục và đào tạo,
quan điểm lãnh đạo và quản lý của đảng và nhà nước ta về đội ngũ nhà giáo
và cán bộ quản lý trường học. Đồng thời, trình bầy những mục tiêu xây dựng
và phát triển đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý trường học, bao gồm mục
tiêu tổng quát và các mục tiêu cụ thể đối với giáo viên mầm non, đối với giáo
viên phổ thông, đối với giáo viên trung học chuyên nghiệp, đối với giảng
viên đại học, cao đẳng. Qua đó, đề ra các nhiệm vụ chủ yếu của việc xây
dựng và phát triển đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục.
1.4. Quản lý hoạt động dạy học
Hoạt động dạy học là hoạt động có vai trò quan trọng trong các nhà
trường, là hoạt động chính nhằm thực hiện mục tiêu giáo dục, đào tạo đặt ra.

Nội dung Chương 4 đã đề cập đến một số kiến thức chung về hoạt động dạy
học, trong đó có nêu một số khái niệm mà nhà quản lý giáo dục cần nắm, đó là
khái niệm về dạy học theo các cách tiếp cận khác nhau. Nội dung chương đã chỉ
ra cơ hội và thách thức của thời đại đối với dạy học, như vấn đề toàn cầu hóa,
vấn đề về phát triển kinh tế tri thức và những thách thức phải vượt qua trong
dạy học. Thông qua Chương 4, nhà nghiên cứu nắm được mục tiêu của hoạt
động dạy học, nội dung và chương trình dạy học, phương pháp dạy học, hình
thức tổ chức dạy học, phương tiện dạy học và các yếu tố quyết định chất lượng
và hiệu quả dạy học.
Quản lý hoạt động dạy học về khái niệm cũng có nhiều hướng tiếp cận
khác nhau, dù theo hướng tiếp cận nào thì cũng cần phải hiểu rõ bản chất của
việc triển khai hoạt động quản lý dạy học và những nội dung cơ bản của hoạt
8


động quản lý dạy học, nội dung gồm có nội dung tổng thể và nội dung cụ thể.
Hoạt động dạy học và hoạt động quản lý dạy học cần phải có chất lượng. Nhà
quản lý giáo dục cần phải biết nhận diện chất lượng dạy học và chất lượng quản
lý hoạt động dạy học, từ đó hiểu được quy trình quản lý chất lượng một khóa
đào tạo. Hiệu quả quản lý dạy học là cái đích cần đạt tới của các nhà quản lý
giáo dục, do đó, mọi hoạt động quản lý cần phải bảo đảm tính hiệu quả. Nội
dung Chương 4 đã đề cập đến vấn đề này, đó là: nhận diện hiệu quả dạy học và
hiệu quả quản lý dạy học; quan điểm đánh giá hiệu quả quản lý hoạt động đào
tạo của một cơ sở giáo dục.
Nội dung Chương còn đề cập tới vấn đề “Học để dạy và dạy để học: vấn
đề mà người quản lý dạy học phải quan tâm trong thời đại ngày nay”. Khi thực
thi bất kỳ một nghề nghiệp nào trong xã hội, người lao động thường được đào
tạo nghề và trong khi hành nghề họ lại được học ngay trên thực tiễn nghề
nghiệp của mình. Nhà giáo được đào tạo ban đầu để giảng dạy và trong quá
trình giảng dạy học lại được học qua quá trình thực tiễn để bổ sung kiến thức,

nâng cao kỹ năng nghề nghiệp. Dó đó, “học để dạy và dạy để học” là vấn đề
quan trong đối với nhà giáo, nội dung chương đã phân tích sâu sắc về vấn đề.
1.5. Quản lý cơ sở vật chất và thiết bị trường học
Cơ sở vật chất và thiết bị trường học có vị trí vai trò quan trọng, đó là
những phương tiện vật chất, kỹ thuật và sản phẩm khoa học và công nghệ được
huy động và sử dụng để đạt tới đích của các hoạt động giáo dục trong trường
học. Nội dung Chương 5, đã khái quát về cơ sở vật chất và thiết bị trường học,
trong đó có thể hiện rõ vị trí, vai trò và chức năng của cơ sở vật chất và thiết bị
trường học. Người cán bộ quản lý giáo dục cần hiểu rõ về các vấn đề có liên
quan tới quản lý cơ sở vật chất và thiết bị trường học, như: khái niệm; mục tiêu
tổng thể; phương tiện chủ yếu; nguyên tắc quản lý; các phương pháp quản lý.
Các lĩnh vực quản lý cụ thể về cơ sở vật chất đó là: quản lý đất và xây dựng
cơ bản; quản lý hoạt động của thư viện trường học; quản lý các hoạt động của
phòng thí nghiệm; quản lý về phương tiện giao thông của trường học; quản lý

9


hệ thống cung cấp điện của trường; quản lý hệ thống cung cấp nước của trường;
quản lý phương tiện kỹ thuật dạy học.
Trong nhà trường, quản lý tài chính và tài sản trường học là nội dung
quản lý quan trọng, bảo đảm tốt công tác bảo đảm cho hoạt động dạy học được
thực hiện. Người quản lý giáo dục cần phải hiểu rõ các chức năng cơ bản của tài
chính, những nguyên tắc chủ yếu và nội dung, nhiệm vụ quản lý tài chính. Đồng
thời, cần nắm chắc các nội dung liên quan tới quản lý tài sản trong trường học
về nguyên tắc, quy trình, thủ tục xử lý, thanh lý tài sản…
Nội dung Chương 5 cũng đã trình bày rõ về quy trình, giải pháp hoặc biện pháp
tổng thể về quản lý cơ sở vật chất và thiết bị trường học. Trên cơ sở đó nhà quản lý giáo
dục nghiên cứu, vận dụng phù hợp vào quá trình quản lý giáo dục ở cơ sở giáo dục.
1.6. Quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học và sáng kiến, kinh

nghiệm trong trường học
Trong nhà trường, cùng với hoạt động dạy học thì hoạt động nghiên cứu
khoa học và sáng kiến, kinh nghiệm là không thể thiếu, thông qua hoạt động đó
thúc đẩy hoạt động dạy học có chất lượng. Do đó, nhà quản lý giáo dục cần phải
có kiến thức về quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học và sáng kiến, kinh
nghiệm trong nhà trường. Nhà quản lý giáo dục cần phải nắm chắc mục tiêu,
nhiệm vụ, nguyên tắc và các tổ chức hoạt động khoa học và công nghệ.
Nội dung của Chương 6 đề cập rất rõ về quản lý hoạt động nghiên cứu
khoa học và công nghệ, gồm: Quản lý nhà nước đối với hoạt động khoa học và
công nghệ; quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học và công nghệ trong các cơ
sở giáo dục; những điều cần chú ý trong quản lý sinh viên nghiên cứu khoa học.
Trong quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học và công nghệ, nhà quản lý
giáo dục cần phải làm tốt quản lý hoạt động đề xuất sáng kiến và tổng kết kinh
nghiệm giáo dục. Hoạt động này có ý nghĩa quan trọng. Do đó, cần phải hiểu rõ
các loại hình sáng kiến, kinh nghiệm trong nhà trường và các bước tiến hành
quản lý hoạt động đó. Nội dung Chương đã thể hiện rõ, các bước đó là: Thiết
lập kế hoạch quản lý sáng kiến và tổng thể kinh nghiệm; tổ chức thực hiện kế

10


hoạch; chỉ đạo thực hiện kế hoạch; kiểm tra, đánh giá hoạt động sáng kiến, kinh
nghiệm; báo cáo kết quả đánh giá và xếp loại sáng kiến, kinh nghiệm.
1.7. Quản lý các hoạt động về môi trường giáo dục của nhà trường
Nội dung của Chương 7 đã trình bầy khái quát về mối quan hệ giữa phát
triển giáo dục với phát triển kinh tế, xã hội. Thông qua đó chỉ ra các hoạt động
quản lý chủ yếu nhằm tăng cường mối quan hệ giữa giáo dục nhà trường với cộng
đồng và xã hội, các hoạt động đó là: Thực hiện có hiệu quả chính sách xã hội hóa
sự nghiệp giáo dục; tăng cường dân chủ hóa trong nhà trường; phát triển các nhà
trường có tính chất cộng đồng và phát triển các trung tâm học tập cộng đồng.

Qua nội dung Chương 7, có thể khẳng định, trong tiến trình lịch sử phát
triển của xã hội loài người, mối quan hệ giữa giáo dục với sự phát triển của
cộng đồng xã hội lúc nào cũng được thể hiện triết lý “Giáo dục cho tất cả mọi
người - tất cả cho sự nghiệp giáo dục”.
1.8. Quản lý hệ thống thông tin quản lý trong trường học
Trong quản lý giáo dục, người quản lý phải có được các thông tin để thực
hiện các chức năng cơ bản của quản lý. Thông tin quản lý vừa có vị trí là trung
tâm trong chức năng quản lý, vừa bao trùm lên toàn bộ hoạt động quản lý. Do
đó, nhà quản lý giáo dục cần hiểu khái quát về thông tin và thông tin quản lý,
gồm: Tính chất và đặc điểm của thông tin quản lý; vị trí của thông tin trong
quản lý; vai trò của thông tin trong quản lý; nguyên lý tổ chức hệ thống đảm
bảo thông tin quản lý.
Hệ thống thông tin quản lý giáo dục gồm: hệ các dữ liệu về hoạt động
giáo dục; tổ chức và nhân lực thông tin; cơ sở vật chất và thiết thông tin. Nội
dung các dữ liệu thông tin trong quản lý trường học gồm: Nội dung dữ liệu
thông tin về luật pháp, chính sách, điều lệ, quy chế và quy định trong hoạt
động giáo dục; nội dung dữ liệu thông tin về quản lý người học; nội dung dữ
liệu thông tin về quản lý nhân sự giáo dục; nội dung dữ liệu thông tin về quản
lý cơ sở vật chất và thiết bị; nội dung dữ liệu thông tin về quản lý tài chính;
nội dung dữ liệu thông tin quản lý các hoạt động về môi trường giáo dục; nội
dung dữ liệu thông tin về quản lý hoạt động khoa học và công nghệ và thành
11


tựu khoa học và công nghệ nhân loại; nội dung dữ liệu thông tin về quản lý
chương trình đào tạo; nội dung dữ liệu thông tin về kiểm định chất giáo dục.
2. Thực trạng quản lý nhà trường và giải pháp nâng cao chất lượng
quản lý nhà trường
2.1. Thực trạng quản lý nhà trường
2.1.1. Thực trạng quản lý xây dựng kế hoạch chiến lược

phát triển nhà trường
Việc quản lý xây dựng kế hoạch phát triển nhà trường cơ bản đã được
các nhà trường quan tâm. Tuy nhiên, vẫn còn nhiều nhà trường còn chưa coi
trọng, dó đó còn có tình trạng làm quoa loa, hình thức, hoặc chất lượng thấp.
Kế hoạch vẫn chưa xác định được các nội dung cụ thể bên trong, chưa phù hợp
với nhà trường và đối tượng giáo dục, như chưa xác định được rõ sứ mệnh của
nhà trường, mục tiêu tổng quát của nhà trường còn chung chung, các giải pháp
còn chưa cụ thể, chưa mạng lại hiệu quả trong tổ chức thực hiện nhiệm vụ. Kế
hoạch chưa định hướng rõ về tương lai của nhà trường, của từng bộ phận và
của bản thân mỗi thành viên tham gia giáo dục của nhà trường.
Công tác chỉ đạo thực hiện kế hoạch chiến lược còn chưa bám sát, chưa
thường xuyên và chưa cương quyết. Hoạt động quản lý chưa chỉ ra các hoạt động
và thực hiện điều chỉnh mọi hoạt động theo chức trách và nhiệm vụ của nhà
trường, của từng bộ phận. Hiệu quả quản lý chưa hình thành được tính chuyên
nghiệp, chưa huy động được trí tuệ và sức lực của người học, cộng đồng, cá nhân.
2.1.2. Thực trạng quản lý bộ máy tổ chức và đội ngũ nhân sự trong
nhà trường
Vẫn còn tình trạng vi phạm nguyên tắc cơ bản xây dựng một tổ chức. Chủ
thể quản lý còn chưa tương xứng với khách thể quản lý, do đó hiệu quả quản lý đối
với những đối tượng phức tạp chưa cao. Đồng thời, việc phân cấp quản lý còn
chưa rõ ràng, có nhiều nhà trường còn chưa thực hiện việc phân cấp quản lý trong
những hoạt động cụ thể, việc tận dụng thế mạnh của phân cấp trong nâng cao hiệu
quả hoạt động quản lý còn chưa triệt để.

12


Vẫn còn tình trạng bộ máy tổ chức chưa phù hợp với tầm quản lý. Đó là, số
lượng người cấp dưới chưa phù hợp, có nơi còn thừa, có nơi còn thiếu và yếu. Do
vậy, cần thường xuyên cải cách bộ máy, bảo đảm đúng nguyên tắc về cơ cấu, chất

lượng trên cơ sở biên chế theo quy định của chuẩn quy định.
Việc cân đối giữa nhiệm vụ, chức năng với quyền hạn; giữa quyền hạn với
trách nhiệm; giữa nhiệm vụ, trách nhiệm với phương tiện thực hiện nhiệm vụ và
trách nhiệm đó còn chưa phù hợp. Đồng thời, vẫn còn bất cập trong việc thực hiện
hiệu quả, hiệu lực quản lý của nhiều nhà trường, các quyết định của chủ thể quản
lý còn chưa kịp thời, nhanh chóng và đúng đắn.
Nhiều nhà trường còn chưa coi trọng việc phát triển đội ngũ nhân sự, hoặc
đã tiến hành nhưng chưa hiệu quả. Việc tổ chức bồi dưỡng, xây dựng nguồn còn
chưa thường xuyên, chưa mang tính chiến lược. Do đó, việc chọn nhân sự kế cận
phù hợp so với vị trí, nhiệm vụ gặp khó khăn, có nhân sự khi đã bố trí không phù
hợp, đồng thời chất lượng một độ ngũ nhân sự còn thấp.
2.1.3. Thực trạng quản lý hoạt động dạy học
Quản lý việc thực thi chế định giáo dục và đào tạo trong dạy học còn để xảy
ra sai sót; chỉ đạo việc tổ chức đề ra và thực thi các chế định còn chưa sát và đúng,
chưa phù hợp với đặc điểm nhà trường và đối tượng quản lý. Trong quản lý hoạt
động của bộ máy quản lý, việc phân định cơ cấu tổ chức, sắp xếp đội ngũ và định
ra các nhiệm vụ quyền hạn của từng bộ phận, từng cán bộ quản lý và cá nhân có
nhà trường còn chưa rõ ràng, việc thực thi còn chưa hiệu quả, phù hợp.
Trong quản lý nhân lực dạy học, việc quản lý người dạy (thực hiện
mục tiêu, nội dung, chương trình, kế hoạch và cải tiến phương pháp dạy học)
vẫn còn nhiều khuyết điểm. Thông qua đó, người dạy còn tình trạng không
nỗ nực trong công tác giảng dạy, chưa tích cực trong vươn lên làm chủ nhiệm
vụ, còn tình trạng buông suôi. Đồng thời, việc thực hiện các chức năng của
nhà quản lý giáo dục đối với nhân lực dạy học có giai đoạn, có khâu còn
chưa rõ nét, trong xây dựng kế hoạch còn chung chung, chưa xác định được
rõ nội dung, nhiệm vụ, đối tượng; trong chỉ đạo còn tình trạng nể nang, hình
thức, chưa đột phá nâng cao chất lượng dạy học; trong kiểm tra vẫn chưa thể
13



hiện được đó là công cụ hiệu quả trong đánh giá và tạo động lực cho hoạt
động dạy học.
Trong quản lý người học, nhiều nhà trường còn chưa lưu ý đến các
khâu như: học tại lớp; học ngoại khóa; học tại nhà; chuẩn bị bài mới, học bài
cũ; thực hành vận dụng các tri tức đã được trang bị vào thực tiễn. Do đó,
người học chưa phát huy được vai trò chủ động, sáng tạo trong học tập lĩnh
hội tri thức.
Đồng thời, có nhiều nhà trường còn chưa coi trọng việc quản lý việc
huy động và sử dụng tài lực và vật lực, các mối quan hệ trong môi trường
dạy học, việc ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học.
2.1.4. Thực trạng quản lý cơ sở vật chất và thiết bị trường học
Nhiều nhà trường, việc thực hiện nguyên tắc quản lý cơ sở vật chất và
thiết bị trường học còn chưa triệt để, vẫn còn tình trạng vi phạm nguyên tắc,
như nguyên tắc khoa học, nguyên tắc giáo dục, nguyên tắc phát triển và hiện
đại, nguyên tắc đầy đủ và đồng bộ, nguyên tắc kịp thời, nguyên tắc bền vững,
nguyên tắc bố trí hợp lý và thuận lợi, nguyên tắc hiệu quả giáo dục và kinh tế.
Việc thể hiện phương pháp quản lý cơ sở vật chất và thiết bị trường học
còn chưa phù hợp, chưa tạo động lực cho chủ thể quản lý trong công tác quản
lý. Trong quản lý, còn chưa vận dụng linh hoạt các phương pháp quản lý, còn
tình trạng chỉ chú trọng về một phương pháp pháp.
Thực hiện yêu cầu đối với chủ thể quản lý còn chưa tốt. Chủ thể quản lý
còn chưa thông hiểu về các chế định của ngành và liên ngành đối với lĩnh vực
cơ sở vật chất và thiết bị trường học. Đồng thời, chưa nắm vững cơ sở lý luận
và thực tiễn quản lý; chưa am hiểu về mục tiêu, chương trình, nội dung, kế
hoạch và biết chính xác tính năng, tác dụng, nguyên tắc vận hành, tuổi thọ, cách
phối hợp… của từng loại cơ sở vật chất và thiết bị trường học.
2.1.5. Thực trạng quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học và sáng
kiến, kinh nghiệm trong trường học
Nhận thức của nhiều chủ thể quản lý về công tác nghiên cứu khoa học
còn chưa sâu sắc, chưa hiểu rõ được vị trí, vai trò của công tác nghiên cứu

14


khoa học trong nhà trường, chưa nắm chắc được nội dung quản lý đối với
hoạt động khoa học và công nghệ.
Có nhiều cán bộ quản lý tiến hành hoạt động quản lý còn mang tính hình
thức, còn chưa thực hiện tốt chức năng quản lý đối với hoạt động quản lý hoạt
động nghiên cứu khoa học. Do đó, còn chưa tạo động lực, sức mạnh tập thể vào
nghiên cứu, sản phẩm nghiên cứu chưa phong phú và chưa phục vụ tốt vào việc
thực hiện nâng cao chất lượng giáo dục, đào tạo.
Công tác tiến hành bồi dưỡng năng lực nghiên cứu khoa học cho các lực
lượng trong nhà trường còn chưa thường xuyên, chưa tạo được sự đột phá trong
khả năng phát hiện cái mới trong nghiên cứu.
Việc xây dựng cơ cấu bộ phận nghiên cứu còn chưa khoa học, chưa
tương xứng với tiềm năng của nhà trường. Đồng thời, việc xây dựng cơ chế
trong nghiên cứu khoa học còn nhiều nội dung còn lạc hậu, chưa phù hợp với
thực tiễn và đối tượng quản lý.
2.1.6. Thực trạng quản lý các hoạt động về môi
trường giáo dục của nhà trường
Thực hiện xã hội hóa giáo dục còn chưa hiệu quả. Thực hiện huy động
cộng đồng tham gia vào sự nghiệp phát triển giáo dục nói chung và sự nghiệp
phát triển nhà trường còn chưa mạnh mẽ. Nội dung của việc việc huy động cộng
đồng còn chưa cụ thể, như: huy động lực lượng nào, huy động để đạt mục đích
nào, huy động những nguồn lực nào và huy động như thế thế nào.
Nhà quản lý còn chưa có nhiều biện pháp chủ yếu thực hiện xã hội hóa
giáo dục trong quản lý nhà trường. Việc cụ thể hóa chủ trương đường lối về xã
hội hóa giáo dục nhằm tạo hành lang pháp lý cho việc triển khai các nội dung
của xã hội hóa giáo dục ở các nhà trường còn chưa cụ thể.
Nhiều nhà trường còn bất cập trong vấn đề tăng cường dân chủ hóa nhà
trường. Việc tôn trọng và thực hiện quyền mọi người tham gia bàn bạc và quyết

định công việc chung còn chưa triệt để. Vẫn còn tình trạng chuyên quyền trong
quản lý, dân chủ hình thức.

15


Nhà quản lý giáo dục ở các nhà trường vẫn chưa có nhiều biện pháp quan
trọng trong phát huy dân chủ rộng rãi, chưa phát huy được sức mạnh tổng hợp,
chưa xây dựng được thành khối thống nhất trong nhà trường.
2.1.7. Thực trạng quản lý hệ thống thông tin quản lý trong nhà trường
Trong hoạt động quản lý, chủ thể quản lý còn chưa thực hiện liên tiếp
các chu trình quản lý với các chức năng cơ bản của quản lý, đó là: kế hoạch
hóa, tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra. Do đó, việc nắm hệ thống thông tin phục
vụ cho quá trình quản lý còn chưa toàn diện. Các thông tin chưa có giá trị
cao, chưa phù hợp, chưa kịp thời.
Việc ứng dụng công nghệ thông tin vào quản lý thông tin còn chưa hiệu quả
và rộng rãi. Trong khi đó, công nghệ thông tin là công cụ hữu hiệu trong quản lý.
Việc phân cấp trong quản lý thông tin còn chưa rõ ràng, chưa được coi
trọng, còn tình trạng quoa loa, chưa phát huy được sức mạnh tập thể trong quản
lý hệ thống thông tin quản lý.
2.2. Giải pháp nâng cao chất lượng quản lý nhà trường
Từ nghiên cứu nội dung cuốn sách “Quản lý nhà trường” của Nguyễn Phúc
Châu và nghiên cứu thực tiễn, nhất là những hạn chế trong quản lý nhà trường đã
nêu ở trên, để nâng cao chất lượng quản lý nhà trường cần thực hiện đồng bộ các
biện pháp sau:
2.2.1. Nâng cao chất lượng quản lý xây dựng kế hoạch chiến lược phát
triển nhà trường
Cần nâng cao năng lực xây dựng kế hoạch chiến lược cho đội ngũ cán bộ
quản lý. Việc xây dựng kế hoạch cần được coi trọng, tránh tình trạng làm quoa
loa, hình thức, hoặc chất lượng thấp. Kế hoạch cần xác định được các nội dung

cụ thể bên trong, phù hợp với nhà trường và đối tượng giáo dục, xác định được
rõ sứ mệnh của nhà trường, mục tiêu tổng quát của nhà trường, các giải pháp
cần phù hợp, mạng lại hiệu quả trong tổ chức thực hiện nhiệm vụ. Kế hoạch
cần định hướng rõ về tương lai của nhà trường, của từng bộ phận và của bản
thân mỗi thành viên tham gia giáo dục của nhà trường.

16


Công tác chỉ đạo thực hiện kế hoạch chiến lược cần bám sát, thường
xuyên và cương quyết. Hoạt động quản lý cần chỉ ra các hoạt động và thực hiện
điều chỉnh mọi hoạt động theo chức trách và nhiệm vụ của nhà trường, của từng
bộ phận. Hiệu quả quản lý chưa hình thành được tính chuyên nghiệp, chưa huy
động được trí tuệ và sức lực của người học, cộng đồng, cá nhân.
2.2.2. Nâng cao chất lượng quản lý bộ máy tổ chức và đội ngũ nhân sự
trong nhà trường
Cần nâng cao nhận thức cho đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục về vị trí, vai
trò việc xây dựng bộ máy tổ chức và đội ngũ nhân sự. Các nhà trường cần thực
hiện tốt bốn chức năng trong quản lý giáo dục trong xây dựng bộ máy tổ chức và
đội ngũ nhân sự, gồm: Kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra. Thông qua đó, bảo
đảm yêu cầu chuẩn về bộ máy tổ chức và đội ngũ nhân sự.
Trong xây dựng bộ máy cần khắc phục triệt để tình trạng vi phạm nguyên
tắc cơ bản xây dựng một tổ chức. Chủ thể quản lý cần tương xứng với khách thể
quản lý. Đồng thời, việc phân cấp quản lý cần rõ ràng, cần tận dụng thế mạnh của
phân cấp trong nâng cao hiệu quả hoạt động quản lý.
Cần xây dựng bộ máy tổ chức phù hợp với tầm quản lý. Đó là, số lượng
người cấp dưới phù hợp, đủ và chất lượng. Đồng thời, cần thường xuyên cải
cách bộ máy, bảo đảm đúng nguyên tắc về cơ cấu, chất lượng trên cơ sở biên
chế theo chuẩn quy định.
Các nhà trường cần tổ chức việc cân đối giữa nhiệm vụ, chức năng với

quyền hạn; giữa quyền hạn với trách nhiệm; giữa nhiệm vụ, trách nhiệm với
phương tiện thực hiện nhiệm vụ và trách nhiệm đó còn chưa phù hợp. Đồng
thời, cần nâng cao hiệu quả, hiệu lực quản lý, các quyết định của chủ thể quản
lý cần kịp thời, nhanh chóng và đúng đắn.
Cần coi trọng việc phát triển đội ngũ nhân sự. Việc tổ chức bồi dưỡng, xây
dựng nguồn phải làm thường xuyên và mang tính chiến lược. Việc chọn nhân sự
kế cận phải phù hợp so với vị trí, nhiệm vụ. Cần xây dựng và hoàn thiện một số
chính sách, chế độ đối với đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục.

17


2.2.3. Nâng cao chất lượng quản lý hoạt động dạy học
Phát huy được tác dụng của phương tiện chế định giáo dục, đào tạo trong
việc thực hiện mục tiêu quản lý hoạt động dạy học. Duy trì kỷ cương dạy học và
đảm bảo việc thực hiện đúng mọi quy định của Luật Giaó dục, các điều lệ, các
quy chế tổ chức và hoạt động của các trường, đảm bảo đúng quy định về nội
dung chương trình giáo dục, phương pháp và hình thức giáo dục.
Chuyển tải kinh nghiệm dạy học đã được tích lũy trong lao động sư phạm
bằng con đường kèm cặp nhau; đồng thời vừa phát huy được tiềm năng của đội
ngũ người, vừa tiết kiệm và vừa thực hiện được chủ trương đổi mới phương
pháp dạy học, phát huy tinh thần độc lập suy nghĩ và sáng tạo, đề cao năng lực
tự học, tự hoàn thiện học vấn và tay nghề người học.
Nâng cao nhận thức, trách nhiệm của các tổ chức và cá nhân tham gia
giáo dục về cấp phát và đóng góp tài lực và vật lực dạy học cho trường. Phát
huy được tác dụng của phương tiện môi trường giáo dục trong dạy học và quản
lý dạy học. Huy động được các lực lượng tham gia giáo dục khác vào chăm lo
cho hoạt động giáo dục và hoạt động dạy học của trường. Đồng thời, phát huy
được tác dụng của phương tiện hệ thống thông tin quản lý giáo dục và hệ thống
thông tin quản lý nhà trường vào hoạt động dạy học và quản lý dạy học.

2.2.4. Nâng cao chất lượng quản lý cơ sở vật chất và thiết bị trường học
Nâng cao nhận thức về lý luận và thực tiễn cơ sở vật chất và thiết bị trường
học cho mọi thành viên. Tổ chức học tập, tuyên truyền về vai trò, ý nghĩa của cơ sở
vật chất và thiết bị trường học đối với việc nâng cao chất lượng và hiệu quả giáo
dục, dạy học cho lực lượng giáo dục nói chung và lực lượng dạy học nói riêng. Tổ
chức và tham gia các đợt tập huấn chuyên đề, hội thảo, các lớp bồi dưỡng tập trung,
nhất là tổ chức tập huấn về tính năng, tác dụng và cách sử dụng các phương tiện kỹ
thuật dạy học.
Cụ thể hóa các quy định trong các văn bản luật và dưới luật của nhà
nước của ngành và ngoài ngành về quản lý cơ sở vật chất và thiết bị trường
học thành các quy định của trường về quản lý cơ sở vật chất và thiết bị trường
học; chỉ đạo thực hiện có hiệu quả các quy định đó. Trong đó, chú ý tới các
18


quy định về mục đích, nội dung, chương trình kế hoạch giáo dục và dạy học
của Bộ Giáo dục và đào tạo; đồng thời, chú ý tới các quy định về danh mục
các phương tiện kỹ thuật dạy học đố với từng môn học, từng cấp học.
Huy động nguồn tài chính bằng con đường xã hội hóa giáo dục. Tăng
cường việc phát huy tính tự chủ của các đơn vị và cá nhân trong trườnghuy
động và tự tạo ra nguồn cơ sở vật chất và thiết bị trường học. Thực hành tiết
kiệm và chống tham ô lãng phí trong xây dựng, mua sắm trang bị, sử dụng và
bảo quản cơ sở vật chất và thiết bị trường học.
Nắm vững nội dung bản danh mục trang bị phương tiện kỹ thuật dạy học
các cấp do Bộ Giáo dục và đào tạo ban hành. Phân tích số lượng, chất lượng, quy
cách và sự đồng bộ của cơ sở vật chất và thiết bị dạy học. Thu thập, xử lý thông tin
về giáo trình, sách tham khảo phục vụ đắc lực cho hoạt động dạy học.
2.2.5. Nâng cao chất lượng hoạt động quản lý hoạt động nghiên cứu
khoa học và sáng kiến, kinh nghiệm trong trường học
Nâng cao nhận thức của chủ thể quản lý về công tác nghiên cứu khoa học,

như hiểu rõ được vị trí, vai trò của công tác nghiên cứu khoa học trong nhà trường,
nắm chắc được nội dung quản lý đối với hoạt động khoa học và công nghệ.
Công tác tiến hành bồi dưỡng năng lực nghiên cứu khoa học cho các lực
lượng trong nhà trường cần được tiến hành thường xuyên, thực sự đột phá trong
khả năng phát hiện cái mới trong nghiên cứu.
Cần xây dựng cơ cấu bộ phận nghiên cứu phù hợp, tương xứng với tiềm
năng của nhà trường. Đồng thời, việc xây dựng cơ chế trong nghiên cứu khoa
học cần phù hợp với thực tiễn và đối tượng quản lý.
Đấu tranh chống bệnh hình thức, thực hiện tốt chức năng quản lý đối với
hoạt động quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học.
2.2.6. Nâng cao chất lượng quản lý các hoạt động về môi
trường giáo dục của nhà trường
Tiếp tục thực hiện xã hội hóa giáo dục có hiệu quả. Thực hiện huy động
mạnh mẽ cộng đồng tham gia vào sự nghiệp phát triển giáo dục nói chung và sự
nghiệp phát triển nhà trường. Nội dung của việc việc huy động cộng đồng cần
19


cụ thể, như: huy động lực lượng nào, huy động để đạt mục đích nào, huy động
những nguồn lực nào và huy động như thế thế nào.
Nhà quản lý cần có nhiều biện pháp chủ yếu thực hiện xã hội hóa giáo
dục trong quản lý nhà trường. Việc cụ thể hóa chủ trương đường lối về xã hội
hóa giáo dục nhằm tạo hành lang pháp lý cho việc triển khai các nội dung của
xã hội hóa giáo dục ở các nhà trường cần rõ ràng hơn.
Các nhà trường tiếp tục tăng cường dân chủ hóa nhà trường, luôn tôn
trọng và thực hiện quyền mọi người tham gia bàn bạc và quyết định công việc
chung. Khắc phục tình trạng chuyên quyền trong quản lý, dân chủ hình thức.
Nhà quản lý giáo dục ở các nhà trường cần có nhiều biện pháp quan trọng
trong phát huy dân chủ rộng rãi, phát huy được sức mạnh tổng hợp, xây dựng
được thành khối thống nhất trong nhà trường.

2.2.7. Nâng cao chất lượng quản lý hệ thống
thông tin quản lý trong nhà trường
Trong hoạt động quản lý, chủ thể quản lý cần triệt để thực hiện liên
tiếp các chu trình quản lý với các chức năng cơ bản của quản lý, đó là: kế
hoạch hóa, tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra. Đồng thời, việc nắm hệ thống thông
tin phục vụ cho quá trình quản lý cần bảo đảm toàn diện, có giá trị cao, phù
hợp, kịp thời.
Cần khai thác có hiệu quả việc ứng dụng công nghệ thông tin vào quản lý
thông tin bảo đảm hiệu quả và rộng rãi. Đồng thời, làm tốt việc phân cấp trong
quản lý thông tin; phát huy sức mạnh tập thể trong quản lý hệ thống thông tin
quản lý; tránh tình trạng quoa loa, hình thức trong quản lý.
Các giải pháp trên có mối quan hệ biện chứng, giữ vai trò quan trọng
không thể thiếu nhằm nâng cao chất lượng quản lý nhà trường. Hiện nay, trước
xu thế thời đại và yêu cầu cao của giáo dục, đào tạo, do đó, quản lý nhà trường
cần phải được tiến hành có hiệu quả và được làm thường xuyên. Vì vậy, nhà
quản lý giáo dục cần thực hiện quán triệt nghiêm túc vấn đề và có cách thức
quản lý phù hợp, đó chính là vận dụng linh hoạt các giải pháp như đã nêu trên.

20


KẾT LUẬN
Cuốn sách “Quản lý nhà trường” của Tiến sĩ Nguyễn Phúc Châu là một
công trình khoa học được nghiên cứu công phu. Tác giả đã đề cập toàn diện các
vấn đề liên quan tới công tác quản lý nhà trường. Các vấn đề được bố cục theo
chương, được tổng hợp và phân tích cụ thể. Bố cục của các chương, các phần
theo logic, khoa học. Các vấn đề nghiên cứu bảo đảm tính vĩnh hằng, luôn phù
hợp với sự vận động của giáo dục, nhiệm vụ quản lý nhà trường. Độc giả nghiên
cứu cuốn sách sẽ hình thành được tri thức khoa học về quản lý nhà trường, thực
sự là cẩm nang cho quá trình công tác trên cương vị là nhà quản lý giáo dục.

Trong quá trình quản lý nhà trường, nhà quản lý giáo dục cần coi trọng các
hoạt động đó là: quản lý xây dựng kế hoạch chiến lược phát triển nhà trường;
quản lý bộ máy tổ chức và đội ngũ nhân sự trong nhà trường; quản lý hoạt động
dạy học; quản lý cơ sở vật chất và thiết bị trường học; quản lý hoạt động nghiên
cứu khoa học và sáng kiến, kinh nghiệm trong trường học; quản lý các hoạt động
về môi trường giáo dục của nhà trường; quản lý hệ thống thông tin quản lý trong
nhà trường. Các hoạt động quản lý cần được tiến hành đồng thời và có hiệu quả.
Nhà quản lý giáo dục cần thực hiện tốt các giải pháp cơ bản đã nêu ở trên, thông
qua đó, chất lượng quản lý nhà trường được nâng cao, đáp ứng được yêu cầu
nhiệm vụ giáo dục, đào tạo của nhà trường trong tình hình mới.

21


DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Nguyễn Phúc Châu, Quản lý nhà trường, Nxb Đại học Sư phạm, Hà Nội.
2. Vũ Ngọc Hải (2007), Giáo dục Việt Nam đổi mới và phát triển hiện đại
hóa, Nxb Giáo dục, Hà Nội.
3. Bùi Minh Hiền (2006), Quản lý giáo dục, Nxb Đại học Sư phạm, Hà Nội.
4. Trần Đình Tuấn (2013), Tập bài giảng Khoa học Quản lí giáo dục,
Học viện Chính trị, Hà Nội.
5. Nghị quyết số 29-NQ/TW, ngày 4/11/2013, Hội nghị Trung ương 8
(khóa XI) về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo.
6. Nghị quyết 86/NQ-ĐUQSTW, ngày 29/3/2007 Quân ủy Trung ương về
công tác giáo dục đào tạo trong tình hình mới.

22




×