Tải bản đầy đủ (.pdf) (24 trang)

Tiểu luận môn Kỹ thuật xử lí chất thải rắn: Xử lý chất thải rắn hữu cơ bằng phương pháp nuôi trùn quế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (787.24 KB, 24 trang )

KHOA MÔI TRƢỜNG VÀ TÀI NGUYÊN

Môn học

KĨ THUẬT XỬ LÝ CHẤT THẢI RẮN
Đề tài

XỬ LÝ CHẤT THẢI RẮN HỮU CƠ BẰNG
PHƢƠNG PHÁP NUÔI TRÙN QUẾ
Thứ 7 Tiết 123 RD101
GVHD: THS. Lê Tấn Thanh Lâm
Nhóm thực hiện
Họ và tên

MSSV

Nguyễn Thị Thanh Tâm

14163233

Lê Thị Thùy Loan

14163134

Phạm Hữu Thái Sơn

14163227

Nguyễn Trƣơng Gia Hân

14163088



Huỳnh Minh Tuấn

14163305

Lê Nguyễn Đăng Khoa

14163116

Lê Hòa Phát

14163200

Xử lý chất thải rắn hữu cơ bằng phƣơng pháp nuôi trùn quế

Trang 1


MỤC LỤC
CHƢƠNG 1 MỞ ĐẦU................................................................................................................ 3
1.1. Đặt vấn đề......................................................................................................................... 3
1.2. Mục tiêu đề tài .................................................................................................................. 4
1.3. Nội dung đề tài.................................................................................................................. 4
1.5. Phƣơng pháp thực hiện..................................................................................................... 4
1.6. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ..................................................................................... 4
1.7. Ý nghĩa thực tiễn và khoa học của đề tài........................................................................... 5
CHƢƠNG 2 TỔNG QUAN......................................................................................................... 5
2.1. MỘT SỐ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VỀ TRÙN QUỀ TRÊN THẾ GIỚI VÀ VIỆT NAM5
2.2. SƠ LƢỢC VỀ TRÙN QUỀ............................................................................................... 6
2.3. ĐẶC TÍNH SINH HỌC, CẤU TẠO, SINH LÝ CỦA TRÙN QUẾ.................................... 7

2.3.1. Đặc tính sinh học........................................................................................................ 7
2.3.2. Đặc tính sinh lý........................................................................................................... 7
2.3.3 Tập tính ăn của trùn quế ............................................................................................. 7
2.3.4. Sinh sản và phát triển................................................................................................. 7
2.3.5. Thức ăn của trùn ........................................................................................................ 8
2.4 KỸ THUẬT VÀ MÔ HÌNH NUÔI TRÙN QUẾ ................................................................ 8
2.4.1 Kĩ thuật nuôi trùn quế................................................................................................. 8
2.4.2 Các mô hình nuôi trùn.............................................................................................. 11
2.5. MỘT SỐ ỨNG DỤNG QUAN TRỌNG KHÁC.............................................................. 13
2.5.1. Xử lý chất thải rắn................................................................................................... 13
2.5.2 Một số ứng dụng khác ............................................................................................... 14
CHƢƠNG 3 VẬT LIỆU VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................................................ 16
3.1 Thời gian và địa điểm tiến hành thí nghiệm ................................................................. 16
3.2

Quy trình thực nghiệm ........................................................................................... 16

3.4 Các chỉ tiêu cần theo dõi .............................................................................................. 18
3.4. Kết quả sơ bộ .............................................................................................................. 18
CHƢƠNG 4 KẾT QUẢ THU HOẠCH SAU 1 THÁNG ........................................................... 18
4.1. Lƣợng thức ăn trùn xử lý................................................................................................ 19
4.2. Kết quả thu trùn ............................................................................................................. 19
4.2 Đề xuất quy trình xử lý.................................................................................................... 20
CHƢƠNG 5: KẾT LUẬN – KIẾN NGHỊ .................................................................................... 22
1. Kết luận............................................................................................................................. 22
2. Kiến nghị........................................................................................................................... 23
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................................... 24
Xử lý chất thải rắn hữu cơ bằng phƣơng pháp nuôi trùn quế

Trang 2



CHƢƠNG 1 MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Sự phát triển kinh tế cùng với sự gia tăng dân số không ngừng khiến rác
thải tại các thành phố lớn ở Việt Nam tăng nhanh hơn so với các nƣớc khác trên
Thế giới. Theo báo MTX (Môi trƣờng xanh), tính đến tháng 5/2015 thì trung
bình mỗi ngày Việt Nam phát sinh lƣợng rác thải là 12 triệu tấn/ngày. Dự kiến
đến năm 2020, lƣợng rác thải phát sinh là 20 triệu tấn/ngày. Phần lớn lƣợng rác
thải phát sinh chủ yếu tại các thành phố lớn nhƣ Hà Nội, Hải Phòng, Thành Phố
Hồ Chí Minh,..Đặc biệt tại thành phố Hồ Chí Minh mỗi ngày có trên 7000 tấn
rác thải sinh hoạt, mỗi năm cần tới 235 tỉ đồng để xử lý. Bên cạnh đó, việc quản
lý và xử lý chất thải rắn ở nƣớc ta còn lạc hậu, chủ yếu là chôn lắp.
Việc quản lý và xử lý rác thải chƣa hợp lý là một trong những nguyên
nhân chính gây ô nhiễm nguồn nƣớc mặt, nƣớc ngầm do nƣớc rỉ rác, gây ô
nhiễm không khí bởi mùi hôi. Các bãi rác không hợp vệ sinh là môi trƣờng
thuận lợi cho chuột, ruồi, muỗi và các vi sinh vật gây bệnh sinh sản và phát
triển. Rác thải không chỉ ảnh hƣởng đến môi trƣờng, mĩ quan mà còn ảnh hƣởng
trực tiếp đến sức khỏe của con ngƣời.
Tuy nhiên, khoảng 1/3 tổng lƣợng rác thải sinh hoạt là chất hữu cơ có thể
tái chế một cách dễ dàng. Chất thải hữu cơ là một loại nguyên liệu thô có giá trị
có thể đƣợc chế biến thành phân ủ có chất lƣợng tốt nhất, đƣa chất hữu cơ thiết
yếu vào đất trồng. Phân ủ đem lại sự phì nhiêu cho đất, cải tạo cấu trúc của đất,
giúp giữ nƣớc đồng thời làm cho đất tiêu úng tốt. Nếu nhƣ loại chất thải này bị
chôn lấp thì tiềm năng của chúng bị mất đi và các chất gây ô nhiễm này sẽ phát
tán vào không khí, nguồn nƣớc, gây ô nhiễm môi trƣờng. Dùng trùn Quế để ủ
phân là một phƣơng pháp ủ có thể dễ dàng đƣợc sử dụng ngay tại nhà .
Xử lý rác thải hữu cơ bằng cách nuôi trùn là một công nghệ đơn giản,
không đòi hỏi trình độ vận hành, quản lý hay trình độ kỹ thuật cao cũng nhƣ ít
tốn chi phí so với những phƣơng pháp xử lý khác, lại thân thiện với môi trƣờng.

Rác thải hữu cơ có thời gian phân hủy nhanh, công nghê này có thể làm giảm
thời gian thu gom, hạn chế sự phát tán ô nhiễm vào không khí, và tiết kiệm chi
phí thu gom, phân loại rác. Ở Việt Nam cũng đã có nhiều công trình nghiên cứu
về khả năng xử lý chất hữu cơ của trùn Quế, và cũng đã đạt đƣợc một số thành
tựu nhất định, và đó cũng là đề tài mà nhóm của chúng em sẽ thực hiện và báo
cáo, đề tài “Kỹ thuật xử lý chất thải rắn hữu cơ bằng trùn Quế”.
Xử lý chất thải rắn hữu cơ bằng phƣơng pháp nuôi trùn quế

Trang 3


1.2. Mục tiêu đề tài
Nghiên cứu khả năng tiêu thụ cải thảo, chuối và phân bò của trùn quế.
Đánh giá thành phần dinh dƣỡng cơ bản của phân trùn sau thu hoạch.
Tốc độ sinh trƣởng của trùn.
1.3. Nội dung đề tài
Lƣợng thức ăn trên mỗi nghiệm thức trong quá trình nuôi.
Theo dõi khối lƣợng trùn để đánh giá tốc độ sinh trƣởng.
Theo dõi các điều kiện môi trƣờng ảnh hƣởng đến sự phát triển của trùn:
nhiệt độ, pH, độ ẩm, các sinh vật.
Lƣợng thức ăn trên mỗi nghiệm thức trong quá trình nuôi.
Theo dõi khối lƣợng trùn để đánh giá tốc độ sinh trƣởng.
Theo dõi các điều kiện môi trƣờng ảnh hƣởng đến sự phát triển của trùn:
nhiệt độ, pH, độ ẩm, các sinh vật.
1.4. Phƣơng pháp thực hiện
Nuôi thực nghiệm trên mô hình nuôi tại Khoa Môi Trƣờng và Tài Nguyên.
Tham khảo các tài liệu trên mạng, báo cáo đồ án khóa luận.
Cân lƣợng trùn và sinh khối đầu vào trƣớc khi tiến hành nuôi và sau thu
hoạch.
Cân lƣợng thức ăn mỗi nghiệm thức trong suốt quá trình nuôi.

Đánh giá cảm quan độ ẩm môi trƣờng nuôi, các sinh vật ảnh hƣởng đến đời
sống môi trƣờng.
Ứng dụng các phần mềm hỗ trợ: Excel, word,..
1.5. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
 Đối tƣợng
Do điều kiện cơ sở vật chất trang thiết bị, thời gian nhóm chỉ nghiên cứu
trên một đối tƣợng trùn quế trong môi trƣờng nuôi bắp cải, chuối và phân bò.
 Phạm vi
Thực hiện nghiên cứu trên mô hình tại Khoa Môi Trƣờng và Tài Nguyên
Nguồn thức ăn cho trùn đƣợc lấy ở chợ Nông Sản Thủ Đức.

Xử lý chất thải rắn hữu cơ bằng phƣơng pháp nuôi trùn quế

Trang 4


1.6. Ý nghĩa thực tiễn và khoa học của đề tài
 Ý nghĩa thực tiễn
Xử lý đƣợc nguồn phế phẩm nông sản tránh gây ô nhiễm môi trƣờng, tận
dụng đƣợc nguồn phân cung cấp cho nông nghiệp, lƣợng trùn khai thác đƣợc là
nguồn thức ăn giàu chất dinh dƣỡng cho vật nuôi: gia cầm, thủy sản.
Đây là mô hình chăn nuôi mới dễ áp dụng thực tế đem lại nguồn thu nhập
ổn định cho ngƣời dân.
 Ý nghĩa khoa học
Hƣớng đi mới giúp xử lý nguồn phế phẩm nông nghiệp tại các vùng nông
nghiệp.
Hƣớng xử lý chất thải thân thiện với môi trƣờng.
Điều kiện để mở rộng nghiên cứu với các nguồn phế phẩm khác.
CHƢƠNG 2 TỔNG QUAN
2.1. MỘT SỐ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VỀ TRÙN QUỀ TRÊN THẾ

GIỚI VÀ VIỆT NAM
Chăn nuôi trùn quế công nghiệp khai sinh từ nƣớc Mỹ và phát triển nhất
cũng ở nƣớc Mỹ. Chính Hugh Carter, là ngƣời đầu tiên nuôi trùn quế vào năm
1947 trong một chiếc quan tài cũ kỹ (khó mà tin nhƣng đó là sự thật).
Sau 25 năm, Carter có thể cung cấp trùn cho tất cả các cửa hàng câu cá ở
nƣớc Mỹ. Cuối năm 1976 doanh thu của hoạt động sản xuất kỳ lạ này vƣợt quá
con số 4,5 tỷ Franc chỉ ở California.
Nghề nuôi trùn đã nhanh chống chinh phục nhiều nhà chăn nuôi trên thế
giới. Đến thập niên 80 các nhà khoa học Việt Nam mới thật sự nghiên cứu loài
động vật quen thuộc này.
Nhật Bản là nƣớc tiêu thụ trùn quế lớn, dùng trùn quế làm nguyên liệu chế
biến mỹ phẩm, thức ăn cho thủy hải sản, gia súc và gia cầm. Đặc biệt là dùng
thịt trùn làm bánh bích quy, dinh dƣỡng cho ngƣời, rất đƣợc ƣa chuộng.
Một số nƣớc khác:
Ở Italia: ngƣời ta dùng thịt trùn để làm pate
Xử lý chất thải rắn hữu cơ bằng phƣơng pháp nuôi trùn quế

Trang 5


Ở Mỹ: có nhiều món ăn đặc sản từ thịt trùn
Ở Nam Triều Tiên: phổ biến món cháo trùn bổ dƣỡng, sau một ngày làm
việc mệt nhọc hay ngƣời mới ốm dậy.
Ở Việt Nam thạc sĩ y dƣợc Lê Thị Thu Hằng năm 1997 có đề tài nghiên
cứu về giun đất để làm nguyên liệu bào chế thuốc rất nổi tiếng.
Trên cơ sở nghiên cứu của những nhà nghiên cứu trƣớc đó, năm 1999 hai
nhà khoa học Dƣơng Thanh Liêm và Nguyễn Văn Bảy đã nghiên cứu thành
công và đƣa vào thực tiễn sản xuất trùn quế từ phân chuồng và chất hữu cơ phụ
phẩm nông nghiệp để tạo nguồn protein động vật nuôi gà thả vƣờn (trong báo
cáo sử dụng các biện pháp sinh học nhằm cải thiện chăn nuôi gia cầm …đề tài

khoa học thuộc sở khoa học công nghệ và môi trƣờng TP.Hồ Chí Minh).
Đã xây dựng đƣợc nhiều mô hình nuôi trùn khác nhau ở miền bắc và
vùng Tây Nguyên, nhƣ nuôi vịt, cá kết hợp trùn quế ở Hƣng Yên; trồng cây ăn
quả, nuôi trùn quế và nuôi cá ở Hà Nội; nuôi cá tầm kết hợp nuôi trùn quế ở
Kon Tum, Đà Lạt,…
Gia đình anh Trần Văn Đạt, xã Cộng Hòa, Tp Cẩm Phả, tỉnh Quảng
Ninh xây dựng mô hình nuôi giun quế kết hợp nuôi gà.
Cơ sở trùn Quế số 1A, hẻm 29, đƣờng Trần Tử Bình, ấp Tân Định, xã
Tân Thông Hội, huyện Củ Chi, TP HCM của anh Nguyễn Văn Sang
(0986633057).
Trùn quế mang từ nƣớc ngoài về, đến nay đã đƣợc thuần dƣỡng và thích
hợp với điều kiện sống ở Việt Nam.
2.2. SƠ LƢỢC VỀ TRÙN QUỀ
Trùn quế có tên khoa học là Perionyx excavatus, chi Pheretima, họ
Megascocidae, ngành ruột khoang.
Trùn quế là một trong những giống trùn đã đƣợc thuần hóa, nhập nội và
đƣa vào nuôi công nghiệp ở quy mô vừa và nhỏ, thƣờng xuất hiện ở vùng nhiệt
đới.
Xử lý chất thải rắn hữu cơ bằng phƣơng pháp nuôi trùn quế

Trang 6


2.3. ĐẶC TÍNH SINH HỌC, CẤU TẠO, SINH LÝ CỦA TRÙN QUẾ
2.3.1. Đặc tính sinh học
Trùn có kích thƣớc tƣơng đối nhỏ, độ dài vào khoảng 10-15 cm, thân hơi
dẹt, bề ngang có thể đạt đến 0,1- 0,2 cm, có màu từ đỏ đến màu mận chính, màu
nhạt dần về phía bụng, hai đầu hơi nhọn. Cơ thể trùn có hình thon dài nối với
nhau bằng nhiều đốt, trên mỗi đốt có một vành tơ.
Lƣợng thức ăn tƣơng đƣơng với trọng lƣợng cơ thể chúng. Chúng thải ra

phân rất giàu chất dinh dƣỡng, những vi sinh vật cộng sinh có ích trong hệ
thống tiêu hóa này theo phân ra khỏi cơ thể trùn nhƣng vẫn còn hoạt động ở
màng dinh dƣỡng trong một khoảng thời gian dài. Đây là một trong những
nguyên nhân làm cho phân trùn có nhiều chất hữu cơ và có khả năng tái tạo đất
tốt hơn các loại phân khác.
2.3.2. Đặc tính sinh lý
Trùn quế rất nhạy cảm, chúng phản ứng mạnh với ánh sáng, nhiệt độ và
biên độ nhiệt cao, độ mặn và điều kiện khô hạn. Nhiệt độ thích hợp nhất với
trùn Quế nằm trong khoảng từ 20 – 30oC. Chúng thích hợp nhất với pH vào
khỏang 7.0 – 7.5, nhƣng chúng có khả năng chịu đựng đƣợc pH khá rộng, từ 4 –
9.
Trùn quế thích nghi với thức ăn khá rộng, chúng ăn bất kỳ chất thải hữu cơ
nào có thể phân hủy trong tự nhiên (rác đang phân hủy, phân gia súc, gia
cầm…).`
2.3.3 Tập tính ăn của trùn quế
Trong tự nhiên trùn có thể sử dụng rất nhiều chất hữu cơ để làm thức ăn.
Trong điều kiện không thuận lợi, chúng vẫn có thể lấy dinh dƣỡng từ trong đất
làm thức ăn. Evans Guild (1948) nghiên cứu ảnh hƣởng của thức ăn trên sự đẻ
kén của trùn và thấy rằng trùn ăn thức ăn có phân động vật sẽ có nhiều kén hơn
chỉ có chất hữu cơ và thực vật.
2.3.4. Sinh sản và phát triển
Trùn quế sinh sản rất nhanh trong điều kiện khí hậu nhiệt đới tƣơng đối ổn
định và có độ ẩm cao nhƣ điều kiện của khu vực phía Nam. Theo nhiều tài liệu,
Xử lý chất thải rắn hữu cơ bằng phƣơng pháp nuôi trùn quế

Trang 7


từ một cặp ban đầu trong điều kiện sống thích hợp có thể tạo ra từ 1.000 –1.500
cá thể trong một năm.

Trùn quế là sinh vật lƣỡng tính, chúng có đai và các lỗ sinh dục nằm ở phía
đầu của cơ thể, có thể giao phối chéo với nhau để hình thành kén ở mỗi con, kén
đƣợc hình thành ở đai sinh dục, trong mỗi kén mang từ 1 – 20 trứng, kén Trùn
di chuyển dần về phía đầu và hơi ra đất. Mỗi kén có thể nở từ 2 – 10 con.
Khoảng từ 15 –30 ngày sau, chúng trƣởng thành và bắt đầu xuất hiện đai sinh
dục.
2.3.5. Thức ăn của trùn
Thức ăn của trùn chủ yếu là các chất hữu cơ không có độc tố, có độ pH
thích hợp, có độ muối khoáng cao và đã đƣợc VSV phân giải nhƣ các loại phân
gia súc, gia cầm, bã của các nhà máy chế biến thực phẩm, chế biến gỗ, nhà máy
làm giấy, các loại phế thải của nông sản, các cành lá mục, rau cải bỏ, …nhƣng
lá các loại cây gia vị ( rau húng, rau quế, rau đắng…), lá các loại cây tinh dầu (
nhƣ lá chanh, lá cam, lá tràm bông vàng) điều có thể giết trùn hoặc làm trùn bỏ
trốn.
Đặc biệt trùn rất thích hợp với thức ăn ngọt và các vị tanh. Do vậy khi nuôi
trùn phải chú ý đến thức ăn. Cho ăn các loại hoa quả dập nát và tƣới nƣớc tôm
cá lên thức ăn sẽ làm tăng tính thèm ăn của trùn.
Bùn cống rãnh đƣợc phơi khô là một trong những thức ăn có thể tốt nhất
cho việc vỗ béo trùn. Bùn cống rãnh nên đƣợc phơi khô và đem ủ ít nhất một
năm trƣớc khi sử dụng để phân giải những chất độc có trong bùn cống rãnh.
2.4 KỸ THUẬT VÀ MÔ HÌNH NUÔI TRÙN QUẾ
2.4.1 Kĩ thuật nuôi trùn quế

 Yêu cầu kỹ thuật của việc nuôi trùn
Luống trại nuôi trùn: Luống hoặc trại nuôi phải đặt nơi thoáng mát, không
bị ngập úng và không nên bị ánh sáng chiếu trực tiếp, có nguồn nƣớc tƣới
thƣờng xuyên, trung tính và sạch, cần thoát nhiệt, thoát nƣớc tốt. Bảo đảm các

Xử lý chất thải rắn hữu cơ bằng phƣơng pháp nuôi trùn quế


Trang 8


điều kiện về nhiệt độ và độ ẩm. Nên có biện pháp ngăn ngừa các thiên địch
(kiến, cóc, nhái, chuột).
Chất nền: Chất nền có cơ cấu xốp, kết cấu tƣơng đối thô, có khả năng giữ
ẩm tốt, không gây phản ứng nhiệt, pH không nằm ngoài khoảng chịu đựng của
Trùn, có thể là môi trƣờng sống tạm của Trùn khi gặp điều kiện bất lợi.
 Phƣơng pháp làm nền
Trƣớc hết chúng ta cho vào ô nuôi một lƣợng phân gia súc ủ kỹ với rơm rạ
hay mùn cƣa làm chất nền. Chất nền là nơi tạm thời hay lâu dài để trùn trú ẩn,
đồng thời làm thức ăn ban đầu cho trùn. Chất nền cần tơi xốp, giữ ẩm cao,
không chua, không độc tố. Chúng ta có thể dùng phân bò, heo, gà, vịt, dê, thỏ…
và các phụ phế phẩm của thực vật nhƣ rơm rạ, cây đậu, cỏ, lá cây…(cần dùng
những cây không chứa tinh dầu và không có độc tố). Sau khi chọn đƣợc các loại
phế phẩm kể trên, cần ủ cho hoai trƣớc khi cho vào ô nuôi làm nền.
Tỷ lệ ủ nhƣ sau: 70% phân bò + 30% phụ phẩm thực vật hoặc 70% phân
heo + 30% phụ phẩm thực vật hay 60% phân gà + 40% phụ phẩm thực vật. Các
thứ kể trên cần xử lý chế phẩm vi sinh EM 1% phun đều vào đống để ủ thành
từng lớp giúp cho phân mau hoai và diệt mầm bệnh, đống phân đƣợc đậy bằng
tấm nilon hay tấm bạt. Thời gian ủ từ 10 – 15 ngày trở lên.
Phƣơng pháp làm nền: Luân phiên nhau từ dƣới lên, cứ xếp một lớp thực
vật dày khoảng 20cm thì đến một lớp phân gia súc dày 10cm, vừa xếp vừa tƣới
nƣớc giữ độ ẩm 50 – 60% kết hợp với chế phẩm vi sinh EM, khi hố đầy dùng
nilon phủ kín, dùng nọc tre nhọn có tiết diện 5,8 – 10cm xuyên một lỗ thủng từ
đỉnh xuống đáy để làm chỗ tƣới nƣớc cho đống ủ. Sau 4 – 7 ngày, nhiệt độ đống
ủ tăng lên 70 – 800C, sau đó nhiệt độ hạ dần cần đảo đống ủ, khi sờ tay thấy
không còn nóng là việc ủ đã hoàn thành. Nguyên liệu mới cần từ 30 – 45 ngày
ủ, nguyên liệu đã mục thì chỉ cần từ 12 – 15 ngày.
(Nguồn: />Thức ăn: Thức ăn là chất thải hữu cơ ở dạng đang phân hủy (chủ yếu là

phân), khi cho ăn có thể bố trí thức ăn thành những luống nhỏ xen kẽ nhau hoặc
Xử lý chất thải rắn hữu cơ bằng phƣơng pháp nuôi trùn quế

Trang 9


đổ thành từng cụm. Mỗi ngày, trùn ăn một lƣợng thức ăn bằng chính trọng
lƣợng cơ thể trùn.. Sau đó tiếp tục cho ăn khi thấy trên bề mặt luống đã xốp
không còn thức ăn cũ. Chú ý không cho trùn ăn khi lƣợng thức ăn cũ còn quá
nhiều, bởi vì điều đó làm cho trùn chỉ tập trung ăn và sống ở phía dƣới luống
mà không lên trên bề mặt. Điều này khiến cho trùn giảm khả năng sinh sản.
(Nguồn: />Cách ủ thức ăn: trƣớc khi ủ các nguyên liệu nhƣ các loại phân bò, phân
ngựa, phân lợn, phải đƣợc tƣới nƣớc và làm tơi nát. Nếu dùng các loại phụ
phẩm nông sản nhƣ: rơm rạ, thân cây đậu phụng, thân cây ngọ, các loại rau củ
khác… thì phải băm nhỏ từ 6-9 cm, tƣới nƣớc và trộn đều rồi mới chất đóng ủ.
Ở Nhật bản, ngƣời ta nghiên cứu thấy thức ăn và môi trƣờng sống tốt nhất
của trùn gồm có: 50% (rơm rạ, giấy vụn…) cộng với 30% phân gia súc (heo,
bò…) và 20% chất thải thực vật (vỏ chuối, rau cải…). Trộn lẫn các thứ trên,
tƣới nƣớc và ủ kín trƣớc khi cho trùn ăn.
Độ ẩm: Hàng ngày kiểm tra độ ẩm và tƣới bổ sung (nƣớc tƣới phải có pH
trung tính, không nhiễm mặn và phèn). Độ ẩm thích hợp từ 60-70%; nhiệt độ
thích hợp từ 17-26oC
Thu hoạch: Có nhiều phƣơng pháp thu hoạch nhƣng nhử mồi là phƣơng
pháp hữu hiệu nhất. Sau khi cho trùn ăn đƣợc 3 ngày, dùng tay hốt trên bề mặt
luống, nơi chúng ta đã bỏ phân bò (vì chúng sẽ tập trung vào đây để ăn). Trải
tấm nilon ngoài sân trống có ánh nắng càng tốt. Đổ phần hỗn hợp này lên tấm
nilon, sau đó gạt bỏ phần phân trùn bên trên lần lƣợt vì khi trùn ra ngoài sợ ánh
nắng nên trốn xuống phía dƣới cho đến khi chỉ còn trùn. Chú ý rằng lớp phân
trùn bên trên này không đƣợc bỏ làm phân mà cho trở lại luống để tiếp tục nuôi
nhƣ là sinh khối, và trùn sẽ đƣợc nhân luống rất mau vì trong sinh khối này

chứa rất nhiều kén trùn.
Bệnh của trùn:
Bệnh no hơi: Do trùn ăn nhầm những loại thức ăn quá giàu "chất đạm" nhƣ
phân bò sữa, heo... làm cho phân có mùi chua. Sau khi cho ăn, trùn có hiện
Xử lý chất thải rắn hữu cơ bằng phƣơng pháp nuôi trùn quế

Trang 10


tƣợng nổi lên trên mặt luống và trƣờng dài sau đó chuyển sang màu tím bầm và
chết. Cách tốt nhất khi phát hiện trƣờng hợp này nên hốt hết phần phân lỡ cho
ăn ra và tƣới nƣớc lên luốn.
Bệnh trúng khí độc: Do đáy chất nền đã bị thối rữa, trong thời gian dài chất
nền thiếu O2 làm cho khí CO2 chiếm lĩnh hết khe hở của chất nền, làm Trùn chui
lên trên lớp mặt. Cách khắc phục: Dùng cuốc chĩa xới toàn bộ mặt luống và tƣới
nƣớc.
Ngoài ra thật chú trọng với các loại thuốc trừ sâu, xà bông, nƣớc rửa chén... vì
trùn sẽ lập tức chết khi tiếp xúc.
Địch hại: Kiến, chim, cóc, nhái... là những địch hại nguy hiểm nhất của trùn
quế. Đối với kiến hãy diệt tận gốc, dùng vật nhọn moi tận gốc của ổ kiến, xịch
thuốc và vệ sinh thật sạch khu vực xung quanh trại.
2.4.2 Các mô hình nuôi trùn
Nuôi trong khay chậu:
Áp dụng cho những hộ gia đình không có đất sản xuất hoặc muốn tận dụng tối
đa các diện tích trống có thể sử dụng đƣợc, mô hình này có thể sử dụng các
dụng cụ đơn giản và rẻ tiền nhƣ các thùng gỗ, thau chậu, thùng xô…Các thùng
gỗ chỉ nên có kích thƣớc vừa phải (vào khoảng 0,2 – 0,4 m2 với chiều cao
khoảng 0,3m). Các dụng cụ nuôi nên đƣợc che mƣa gió, đặt nơi có ánh sáng hạn
chế càng tốt. Ƣu điểm là dễ thực hiện, có thể sử dụng lao động phụ trong gia
đình hoặc tận dụng thời gian rảnh rỗi. Công tác chăm sóc cũng thuận tiện vì dễ

quan sát và gọn nhẹ. Tuy nhiên, nó có nhƣợc điểm là tốn nhiều thời gian hơn
các mô hình khác, số lƣợng sản phẩm có giới hạn, việc chăm sóc cho Trùn phải
đƣợc chú ý cẩn thận hơn.
Nuôi trên đồng ruộng có mái che:
Mái che nên làm ở dạng cơ động để dễ di chuyển, thay đổi trong những thời tiết
khác nhau.
Thích hợp cho quy mô gia đình vừa phải hoặc mở rộng, thích hợp cho
những vƣờn cây ăn quả, cây công nghiệp lâu năm có bóng râm vừa phải.
Xử lý chất thải rắn hữu cơ bằng phƣơng pháp nuôi trùn quế

Trang 11


Nuôi trên đồng ruộng không có mái che: phƣơng pháp nuôi này bị tác động
mạnh bởi các yếu tố thời tiết
Với phƣơng pháp này, ngƣời nuôi không phải làm lán trại, có thể sử
dụng các trang thiết bị cơ giới để chăm sóc và thu hoạch sản phẩm.
Luống nuôi có thể nổi hoặc âm trong mặt đất, bề ngang khoảng 1 – 2m,
chiều dài thƣờng không giới hạn mà tùy theo diện tích nuôi.
Nuôi trong nhà với quy mô công nghiệp và bán công nghiệp: Là dạng cải
tiến và mở rộng của luống nuôi có mái che trên đồng ruộng và nuôi trong thau
chậu.
Phƣơng pháp này có nhiều ƣu điểm là chủ động đƣợc điều kiện nuôi.
Chăm sóc tốt, nuôi theo quy mô lớn nhƣng tốn chi phí xây dựng.
Cách thu hoạch trùn
Có nhiều phƣơng pháp thu hoạch nhƣng nhử mồi là phƣơng pháp hữu hiệu
nhất. Sau khi cho trùn ăn đƣợc 3 ngày, dùng tay hốt trên bề mặt luống, nơi
chúng ta đã bỏ phân bò (vì chúng sẽ tập trung vào đây để ăn). Trải tấm nilon
ngoài sân trống có ánh nắng càng tốt. Đổ phần hỗn hợp này lên tấm nilon, sau
đó gạt bỏ phần phân trùn bên trên lần lƣợt vì khi trùn ra ngoài sợ ánh nắng nên

trốn xuống phía dƣới cho đến khi chỉ còn trùn. Chú ý rằng lớp phân trùn bên
trên này không đƣợc bỏ làm phân mà cho trở lại luống để tiếp tục nuôi nhƣ là
sinh khối, và trùn sẽ đƣợc nhân luống rất mau vì trong sinh khối này chứa rất
nhiều kén trùn.
hình thức thu hoạch “cuống chiếu”. Lấy phần phân còn lại ta có đƣợc phân trùn.
Trong trƣờng hợp luống đã đầy phân mà chúng ta không có chuồng mới
(chuồng trống) để nhân giống hoặc vì trời mƣa nhiều quá chúng ta không thể
tách đƣợc trùn và phơi phân chúng ta có thể làm nhƣ sau: Xúc toàn bộ sinh khối
trong chuồng đổ cao lên qua một bên chuồng, sau đó dùng phên tre (là loại bồ
đƣợc đan bằng tre) để chắn giữ lại, dùng cọc tre để giữ phên. Bỏ thức ăn mới
vào phần bên chuồng trống, trùn sẽ nghe đƣợc mùi thức ăn mới và sẽ chui qua

Xử lý chất thải rắn hữu cơ bằng phƣơng pháp nuôi trùn quế

Trang 12


phần bên này để sống. Khi có điều kiện thích hợp ta sẽ bắt trùn hoặc trời nắng
sẽ phơi phan trun dễ dàng hơn.
Đối với luống mới, sau 2 tháng chúng ta mới có thể thu hoạch đƣợc, nhƣng
đợt thu hoạch thứ 2 trở đi sẽ rút ngắn còn 25 – 35 ngày, điều này phụ thuộc
hoàn toàn vào kỹ thuật nuôi. Nếu mật độ giống thả đạt yêu cầu, cộng với việc
chăm sóc tốt, chúng ta sẽ thu 0,8kg - 1kg/1m2/lần thu hoạch.
Ƣu điểm: Khác với tất cả các loại vật nuôi khác nhƣ: Gà, heo, ếch, cá…
Trùn quế không cần tái đầu tƣ con giống nhƣng hàng tháng chúng ta vẫn có thể
thu hoạch đƣơc.
2.5. MỘT SỐ ỨNG DỤNG QUAN TRỌNG KHÁC
2.5.1. Xử lý chất thải rắn
Một nhóm khoa học tại TP.HCM đã thành công trong việc huấn luyện trùn
đất ăn hết số mạt cƣa thải sau trồng nấm. Sản phẩm quá trình “tiêu hóa" của

chúng trở thành phân bón sử dụng tốt trong nông nghiệp.
Trong 8 loại trùn đang đƣợc thế giới nghiên cứu để đƣa vào nuôi công
nghiệp, khó nhất là chọn ra loại có khả năng phân giải rác hữu cơ. Sau khi tìm
hiểu, nhóm nghiên cứu đã "chấm" trùn Peryonyx excavatus (còn gọi là trùn đất
hay trùn quế), thuộc vùng nhiệt đới, thích hợp để nuôi trong điều kiện khí hậu
nƣớc ta.
Đối với bà con ở các vùng ven nội ô và nơi có đông dân cƣ sinh sống, việc
khử đi mùi hôi từ phần chất thải của đàn gia súc, gia cầm bây giờ hòan toàn
không khó: Chỉ việc tập trung toàn bộ phần chất thải này lại nơi khô ráo, tránh
mƣa và thả vào đây một lƣợng trùn quế thích hợp. Nhƣ vậy chỉ sau một thời
gian ngắn, không những mùi hôi sẽ không còn mà bà con ta còn có đƣợc một
lƣợng phân vi sinh 100%.
Cách sử dụng phân trùn
Cho sự nẩy mầm: Dùng 20 - 30% phân trùn trộn với đất, xem nhƣ một hỗn
hợp nẩy mầm tốt nhất đảm bảo cho cây phát triển không ngừng trong 3 tháng

Xử lý chất thải rắn hữu cơ bằng phƣơng pháp nuôi trùn quế

Trang 13


mà không cần bất cứ thức ăn nào khác. Có khả năng làm tăng tỷ lệ nẩy mầm của
hạt, giúp cây con phát triển nhanh và có tỷ lệ sống cao.
Nhƣ là chất điều hòa chất: nếu bạn bỏ phân trùn và tƣới nƣớc thƣờng xuyên vào
một vùng đất cằn cỗi đã đƣợc cuốc lên, thì lớp đất này sẽ đƣợc cải tạo đáng kể
(2000 - 2500kg/ha).
Nhƣ là phân bón: Bỏ trực tiếp phân trùn quanh gốc cây (không gây hƣ hại
cây nếu sử dụng nhiều) bón lót cho cây, rau, quả các loại sẽ tạo ra một loại thực
phẩm hảo hạng và đạt năng suất cao.
Nhƣ chất phân bón lỏng: Có thể pha trộn với nƣớc theo tỷ lệ 1/5, hỗn hợp

chất lỏng này có thể sử dụng nhƣ một loại phân bón hảo hạng và có khả năng
kiểm soát sâu bọ khi phun trực tiếp vào thân, lá.
Nhƣ là nhà cải tạo đất: Vì phân trùn chứa đựng hàng ngàn kén trùn/kg nên
khi ta bón phân trùn vào đất, gặp điều kiện thuận lợi, kén trùn sẽ nở ra và sinh
sống trên chính mảnh đất canh tác của chúng ta - mà chúng ta ai cũng biết nơi
nào có trùn sinh sống thì nơi đó đất luôn mầu mỡ và tơi xốp.
2.5.2 Một số ứng dụng khác

Phân trùn: Phân trùn chứa đựng một hỗn hợp vi sinh có hoạt tính cao, là
chất xúc tác sinh học, phần cặn bã của cây trồng và phân động vật cũng nhƣ kén
trùn rất giàu chất dinh dƣỡng, dễ hòa tan trong nƣớc, chứa hơn 50% chất mùn.
Do đó phân trùn không chỉ kích thích tăng trƣởng cây trồng mà còn tăng khả
năng cải tạo đất và còn có thể ngăn ngừa các bệnh về rễ.
Phân trùn còn chứa các khoáng chất cho cây nhƣ: Nitrát, Photpho, Magne,
Kali, Calci, Nitơ.... Đặc biệt là các khoáng chất này lại đƣợc cây trồng hấp thụ
một cách trực tiếp không nhƣ những lọai phân hữu cơ khác phải đƣợc phân hủy
trong đất trƣớc khi cây hấp thụ. Sẽ không có bất cứ rủi ro, cháy cây nào xảy ra
khi bón phân trùn.
Phân trùn làm gỉảm hàm lƣợng dạng Acid carbon trong đất và gia tăng
nồng độ Nitơ trong một trạng thái cây trồng có thể hấp thụ đƣợc.

Xử lý chất thải rắn hữu cơ bằng phƣơng pháp nuôi trùn quế

Trang 14


Acid humic ở trong phân trùn kích thích sự phát triển cây trồng thậm chí ngay
cả ở nồng độ thấp. Bởi vì Acid humic ở trong trạng thái đƣợc phân bố về mặt
ion mà trong đó chúng có thể dễ dàng hấp thụ bởi cây trồng nhiều hơn bất kỳ
chất dinh dƣỡng nào khác.

Phân trùn có nồng độ pH = 7 nên nó hoạt động nhƣ một rào cản, giúp cây
phát triển trong đất mà ở đó có nồng độ pH quá cao hoặc quá thấp.
Trùn thịt: dùng trùn quế làm thức ăn dặm trong nuôi trồng thuỷ sản
Sau khi thả giống đƣợc 1 tuần thì chúng ta có thể cho tôm ăn dặm thức ăn bằng
trùn. Sau khi rửa thật sạch trùn dùng máy xay nhuyễn hoặc băm thật nhuyễn,
trộn với thức ăn thƣờng tỷ lệ 1% trong lần đầu và tăng dần lên sau những lần kế
tiếp cho đến 5%.
Khi tôm thả đƣợc 45 ngày lúc này tôm dần nhƣ quen với việc săn mồi và
quen với mùi của trùn ta có thể cho tôm ăn trùn nguyên con khi còn sống
Chữa bệnh: Trong y học cổ truyền Việt Nam, trùn đất (giun) vẫn đƣợc
dùng trong một số bài thuốc chữa sốt rét, sốt nóng, suy nhƣợc cơ thể, cao huyết
áp, tai biến mạch máu não, viêm tắc mạch ở chi...
Một số nghiên cứu hiện nay ở Việt Nam cho thấy con trùn này có chứa
enzym có thể thủy phân đặc hiệu sỏi fibrin với hoạt tính xúc tác rất cao, có triển
vọng khai thác đƣợc để làm thuốc nhƣng nghiên cứu vẫn chƣa đƣợc hoàn thiện.
Bột trùn: làm tăng khả năng tăng trƣởng, phát triển cơ, tăng trọng, bồi đắp
lƣợng Protein và Acid amin thiếu hụt, tăng cƣờng khả năng tình dục, ngon
miệng.
Dịch trùn quế: Dịch trùn là sản phẩm thủy phân trùn quế bằng các enzyme
thủy phân protease. Dịch trùn chứa 100% amino acid tự nhiên với đầy đủ 20
loại acid amin thiết yếu và chuỗi peptides cần thiết cho sự sinh trƣởng của cây
trồng..
Thành phần dinh dƣỡng trong dịch trùn quế:
Thành phần của dịch trùn quế bao gồm: Alanin (0,03% ), Histidine (0.02%),
Valine (0.07%), Glycine(0.05%), Leucine(0.06%),… Cùng với đó là hàm
Xử lý chất thải rắn hữu cơ bằng phƣơng pháp nuôi trùn quế

Trang 15



lƣợng nguyên tố khoáng nhƣ: Bo (0,49%), Kali (1.95%), Phospho (0.77%),
Đồng ( 2,26mg/kg), Kẽm (9.04mg/kg),… Và đặc biệt là hàm lƣợng acid humic
hiện diện trong dịch trùn quế là 0.22%. Bên cạnh đó còn rất nhiều thành phần
dinh dƣỡng và hệ vi sinh vật có lợi khác nữa nhƣ vi sinh vật cố định đạm tự do,
vi sinh vật phân giải lân, vi sinh vật phân giải cellulose,..
CHƢƠNG 3 VẬT LIỆU VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1 Thời gian và địa điểm tiến hành thí nghiệm
Thời gian thực hiện: ngày 28/2/2017 đến ngày 24/3/2017.
Địa điểm: phòng thí nghiệm khoa Môi Trƣờng và Tài Nguyên – Trƣờng
Đại Học Nông Lâm TP. HCM.
3.2 Quy trình thực nghiệm
3.2.1 Mục đích thí nghiệm
Tìm ra phƣớng pháp xử lý chất thải hữu cơ mà nó có thể mang lại hiệu quả
kinh tế cao và không gây ô nhiễm môi trƣờng.
3.2.2 Đối tƣợng nghiên cứu
Chất thải hữu cơ : trái cây hƣ, rau cải hƣ,..
3.2.3 Chuẩn bị nguyên vật liệu
Giấy đo pH, bình phun nƣớc, …
6 thùng xốp kích thƣớc : 30*20*20cm có đâm nhiều lỗ nhỏ để trùn thở
6 kg trùng quế(Perionyx excavatus)
0.6 m2 lƣới lót dƣới đáy 6 thùng
1 tấm bìa cứng để cào lớp trùn ra và thu phân trùn lớp dƣới
Chất thải hữu cơ cho trùn ăn lấy từ chợ Nông Sản Thủ Đức
Giấy vụn cắt nhỏ hoặc cát
6 tấm che phủ
Chuẩn bị chất nền ( phân bò cũ )
3.2.4 Tiến hành thí nghiệm
 Thí nghiệm 1: ( tiến hành 1 lần ) Sử dụng thức ăn cho trùn quế là chuối
hƣ + phân bò
Xử lý chất thải rắn hữu cơ bằng phƣơng pháp nuôi trùn quế


Trang 16


Đo pH đầu vào, cân kí của sinh khối ban đầu trƣớc khi xử lý chất thải hữu cơ
(chuối + phân bò).
Lót lớp lƣới vào 6 thùng có đục lỗ
Cho lớp chất nền vào 0.5kg/thùng
Cho lớp giấy nhỏ cắt vụn lên khoảng 1cm
Cho 1kg trùn quế vào thùng
Cho trùn ăn
Đợi sau 1 tháng đo pH, cân kí của sinh khối đầu ra sau khi đã xử lý chất thải
hữu cơ
 Thí nghiệm 2 (Tiến hành 1 lần) Sử dụng thức ăn của trùn quế là cải +
phân bò
Đo pH đầu vào, cân kí của sinh khối ban đầu trƣớc khi xử lý chất thải hữu cơ
(đu đủ hƣ) ghi kết quả .
Lót lớp lƣới vào 6 thùng có đục lỗ
Cho lớp chất nền vào 0.5kg/thùng
Cho lớp giấy nhỏ cắt vụn lên khoảng 1cm
Cho 1kg trùn quế vào thùng
Cho trùn quế ăn Cải + phân bò
Đợi sau 1 tháng đo pH, cân kí của sinh khối đầu ra sau khi đã xử lý chất thải
hữu cơ
Báo cáo kết quả thí nghiệm
 Thí nghiệm 3 (Tiến hành 2 lần) Sử dụng thức ăn của trùn quế là cải
Đo pH đầu vào, cân kí của sinh khối ban đầu trƣớc khi xử lý chất thải hữu cơ.
Lót lớp lƣới vào 6 thùng có đục lỗ
Cho lớp chất nền vào 0.5kg/thùng
Cho lớp giấy nhỏ cắt vụn lên khoảng 1cm

Cho 1kg trùn quế vào thùng
Cho trùn quế ăn cải

Xử lý chất thải rắn hữu cơ bằng phƣơng pháp nuôi trùn quế

Trang 17


Đợi sau 1 tháng đo pH, cân kí của sinh khối đầu ra sau khi đã xử lý chất thải
hữu cơ
 Thí nghiệm 4: (tiến hành 2 lần) Sử dụng thức của trùn quế là chuối
 Đo pH đầu vào, cân kí của sinh khối ban đầu trƣớc khi xử lý chất thải hữu
cơ.
 Lót lớp lƣới vào 6 thùng có đục lỗ
 Cho lớp chất nền vào 0.5kg/thùng
 Cho lớp giấy nhỏ cắt vụn lên khoảng 1cm
 Cho 1kg trùn quế vào thùng
 Cho trùn quế ăn chuối
 Đợi sau 1 tháng đo pH, cân kí của sinh khối đầu ra sau khi đã xử lý chất
thải hữu cơ
3.4 Các chỉ tiêu cần theo dõi
Sinh khối trùn tăng (kg) = sinh khối trùn cuối kỳ (kg ) - sinh khối trùn ban
đầu(kg).
Hệ số sinh trƣởng của trùn = sinh khối trùn cuối kỳ/sinh khối trùn ban
đầu*100%.
11

Theo dõi sự tiêu tốn thức ăn cho 1 kg sinh khối trùn tăng = tổng số thức ăn

tiêu thụ(kg)/sinh khối trùn tăng (kg).

Theo dõi sự biến động của nhiệt độ, độ ẩm, pH của khối chất nền trong quá
trình thí nghiệm.
3.4. Kết quả sơ bộ
Điều kiện môi trƣờng trong thời gian tiến hành thí nghiệm khá ổn định và
thuận lợi cho quá trình phát triển của trùn.
Trùn có xuất hiện lên ăn và lƣợng thức ăn trùn tiêu thụ đƣợc là khá đều.
Có xuất hiện các sinh vật phá hoại các nghiệm thức, ảnh hƣởng đến quá
trình ăn của trùn tuy nhiên do hạn chế về thời gian và thiết bị nên chƣa đƣợc
nghiên cứu cụ thể.
CHƢƠNG 4 KẾT QUẢ THU HOẠCH SAU 1 THÁNG

Xử lý chất thải rắn hữu cơ bằng phƣơng pháp nuôi trùn quế

Trang 18


4.1. Lƣợng thức ăn trùn xử lý
Thức ăn

Tuần 1( 28/2-7/3)

Tuần 2( 8/3- 15/3)

(g)

(g)

Tuần 3( 16/324/3)
(g)


Tổng
lượng thức
ăn

Cải+ phân bò

(50+50) x 4 =
400g

(100+100) x 4 =
800g

(100+100) x 4 =
400g

1.6kg

Chuối + Phân


(50+50) x 4 =
400g

(100+100) x 4=
800g

(100+100 x 4
=400g

1.6kg


Cải

50 x 4= 200g

100 x 4= 400g

100 x 4= 400g

1kg

4.2. Kết quả thu trùn
Mẫu lúc thu
hoạch

Khối lƣợng
trùn(g)

Khối lƣợng sinh
khối(kg)

Chuối+ phân bò 9.52
(1)

38.412

1.150

Cải + phân
bò(2)


8.73

90.441

0.95

Cải(3)

8.06

67.369

0.95

pH

 Kết quả thí nghiệm 1: chuối + phân bò
Sinh khối trùn tăng (kg)

1,15-0,957=0,193 kg

Hệ số sinh trƣởng của trùn

1,15/0,957*100=120%

Theo dõi sự tiêu tốn thức ăn cho 1 kg
sinh khối trùn tăng

1,6/0,193= 8,3kg


pH ban đầu = 7

pH lúc sau = 9,52

 Kết quả thí nghiệm 2 : cải + phân bò
Sinh khối trùn tăng (kg)

0,95-0,957=-0,007 kg

Hệ số sinh trƣởng của trùn

0,95/0,957*100=99,3%

Theo dõi sự tiêu tốn thức ăn cho 1 kg
sinh khối trùn tăng

1,6/-0,007=-15kg

Xử lý chất thải rắn hữu cơ bằng phƣơng pháp nuôi trùn quế

Trang 19


pH ban đầu = 7

pH lúc sau = 8,73

 Kết quả thí nghiệm 3: cải
Sinh khối trùn tăng (kg)


0,95-0,957=-0,007 kg

Hệ số sinh trƣởng của trùn

0,95/0,957*100=99,3%

Theo dõi sự tiêu tốn thức ăn cho 1 kg
sinh khối trùn tăng

1/-0,007=0,993 kg

pH ban đầu = 7

pH lúc sau = 8,06

4.2 Đề xuất quy trình xử lý

Bƣớc 1
Thu gom

Bƣớc 2
Sơ chế

Bƣớc 3
Chăm sóc

Bƣớc 4
Thu hoạch


Thuyết minh quy trình xử lý
Bƣớc 1 – Thu gom thức ăn
Thức ăn đƣợc thu gom từ các nguồn: rau thừa sau thu hoạch, rau thừa, trái
cây hƣ tại các chợ nông sản và chợ tập trung. Thời điểm thu gom nên cố định và
nên là buổi sáng vì lƣợng rau tập trung ở chợ nhiều .
Bƣớc 2 – Sơ chế thức ăn
Thức ăn đƣợc thái mỏng và nhỏ với kích thƣớc khoảng 1-2 cm, nếu có điều
kiện nên sử dụng máy cắt cải sẽ làm cho thức ăn phân hủy nhanh hơn và trùn sử
dụng thức ăn đƣợc nhiều hơn.
Ủ thức ăn trong thời gian 1 ngày trƣớc khi cho trùn ăn. Tránh tình trạng ủ
lâu quá sẽ làm tăng pH của thức ăn.
Để nguyên hoặc nếu có điều kiện thì nên trộn với phân bò trƣớc khi cho
trùn ăn
Bƣớc 3 – Chăm sóc

Xử lý chất thải rắn hữu cơ bằng phƣơng pháp nuôi trùn quế

Trang 20


Điều kiện nuôi: nên đặt ở vị trí thoáng mát, tránh ngập úng, có mái che
bằng (bằng lá là tốt nhất), xung quanh nên có cây cối có bóng mát để giữ độ ẩm
cho ô nuôi. Về kích thƣớc nuôi thì tùy theo điều kiện diện tích mà ta có để thiết
kế diện tích nuôi hợp lý. Trùn giống ban đầu nên chọn trùn từ các cơ sở chăn
nuôi trùn bằng phân bò, trùn khỏe có màu đỏ tƣơi. Khối lƣợng khoảng 1kg/1m2.
Sinh khối ban đầu và chất nền phải tơi xốp, sạch và giàu dinh dƣỡng. Nhiệt độ
nên giữ ở nhiệt độ thích hợp là 200C-280C là tốt nhất. Nểu trƣờng hợp nhiệt độ
xuống thấp hơn nên che chắn và thắp đèn để đảm bảo nhiệt độ phù hợp, pH
thích hợp thƣờng là dao động giữa 7-8.
Độ ẩm: Nƣớc là thành phần quan trọng nhất của cơ thể trùn, chúng chiếm

khoảng 65 - 80% trọng lƣợng cơ thể trùn nên chúng ta phải thƣờng xuyên tƣới
nƣớc cho trùn (ít nhất 1 lần/ ngày). Để nhận biết độ ẩm thích hợp bằng cách:
Lấy tay nắm phần sinh khối trong chuồng sau đó thả ra, nếu thấy phần sinh khối
còn giữ nguyên và tay ta chỉ ƣớt là đủ, nhƣng nếu thấy nƣớc chảy ra hoặc phần
sinh khối bị vỡ và rơi xuống nhƣ vậy là quá ƣớt hoặc quá khô.
Ánh nắng: Trùn rất sợ ánh nắng nên ta cần phải che chắn chuồng thật kỹ
vào ban ngày để tránh ánh nắng trực tiếp rọi vào chuồng làm cho trùn sợ và chui
xuống phía dƣới để sống.
Không khí: CO2, H2S, SO3, NH4 là kẻ thù của trùn nên ta phải chắc chắn
rằng thức ăn của trùn phải sạch và không có các thành phần hóa học gây bất lợi
cho trùn, chuồng trại.
Cách cho ăn: Thƣờng thì sau khi bỏ giống đƣợc 2 ngày thì chúng ta nên
cho trùn ăn, lƣợng thức ăn mỗi lần khoảng 8cm trên mặt luống khối lƣợng
khoảng 50g/1 thùng/1kg trùn/ngày lúc ban đầu thành phần tỉ lệ thức ăn phân bò
: cải khoảng 1:3 đến 1:2 (không nên bỏ phân bò phủ lên toàn bộ bề mặt luống,
vì điều này sẽ làm cho nhiệt độ bên dƣới tăng quá cao làm cho kén bị thối, nên
cho ăn từng cụm). Sau đó chúng ta sẽ tiếp tục cho trùn ăn khi thấy trên bề mặt
luống đã xốp và không còn thức ăn cũ. Chú ý rằng không nên cho trùn ăn khi
lƣợng thức ăn cũ còn quá nhiều, vì lƣợng thức ăn bị tồn đọng phía dƣới
Xử lý chất thải rắn hữu cơ bằng phƣơng pháp nuôi trùn quế

Trang 21


luống làm cho trùn chỉ lo tập trung ăn và sống phía dƣới luống mà không sống
trên bề mặt. Điều này làm cho trùn giảm khả năng sinh sản.
Bƣớc 4 – Thu hoạch
Sau khi cho trùn ăn đƣợc 3 ngày, dùng tay hốt trên bề mặt luống, nơi
chúng ta đã bỏ phân bò (vì chúng sẽ tập trung vào đây để ăn). Trải tấm nilon
ngoài sân trống có ánh nắng càng tốt. Đổ phần hỗn hợp này lên tấm nilon, sau

đó gạt bỏ phần phân trùn bên trên lần lƣợt vì khi trùn ra ngoài sợ ánh nắng nên
trốn xuống phía dƣới cho đến khi chỉ còn trùn. Chú ý rằng lớp phân trùn bên
trên này không đƣợc bỏ làm phân mà cho trở lại luống để tiếp tục nuôi nhƣ là
sinh khối, và trùn sẽ đƣợc nhân luống rất mau vì trong sinh khối này chứa rất
nhiều kén trùn. Sau khi thu hoạch phần lới trên gồm sinh khối và trùn nhiều lần
ta có lớp dƣới cùng là phân trùn.
Thời gian thu hoạch tốt nhất là khoảng từ 4 đến 6 tuần. Khối lƣợng trùn thu
hoạch tốt nhất có thể là 0,8 – 1kg/ 1m2/1 lần thu hoạch và khối lƣợng phân và
sinh khối là khoảng 60-70 kg/1m2/1 lần thu hoạch.
CHƢƠNG 5: KẾT LUẬN – KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
Qua các mô hình thí nghiệm của bài báo cáo nhóm nghiên cứu có thể khẳng định rằng
Trùn Quế có khả năng tiêu thụ đƣợc bắp cải. Với 43g Trùn Quế thả trong diện tích
0.6m2 với lƣợng sinh khối ban đầu 1kg trong điều kiện thuận lợi về môi trƣờng
pH = 6 - 8 và nhiệt độ khoảng 20-28 oC có khả năng xử lý tốt nhất là 1kg thức ăn với tỉ
lệ Phân:cải là 1:3 trên một ngày.
Trong kết quả thí nghiệm 2 chúng ta có thể thấy Trùn Quế có thể sinh trƣởng và
phát triển vƣợt trội trong các môi trƣờng của các nghiệm thức bao gồm cả cải và phân
bò.
Trong quá trình xử lý cải bắp thì Trùn Quế làm cho môi trƣờng đất trung tính
hơn, khô hơn, sinh nhiều đạm hơn, không phát sinh mùi hôi và nƣớc rỉ rác. Quá trình
xử lý đơn giản.
Trong khi đó, thí nghiệm giữa chuối và thức ăn lại có kết quả không tốt, chứng
tỏ việc thích nghi với các loại thức ăn là khác nhau. Trùn xử lý chuối không tốt, gây ra
Xử lý chất thải rắn hữu cơ bằng phƣơng pháp nuôi trùn quế

Trang 22


hiện tƣợng dƣ lƣợng thức ăn làm tăng sinh khối. Bên cạnh đó, một số tác động nhƣ

kiến, chuột,… gây nên hiện tƣợng giảm khối lƣợng trùn ban đầu.
2. Kiến nghị
Do điều kiện về thời gian và thiết bị của nhóm nghiên cứu bị hạn chế nên chƣa
thể nghiên cứu sâu hơn về vấn đề độ ẩm và các sinh vật lạ của môi trƣờng ảnh hƣởng
đến trùn nhƣ thế nào. Nhóm nghiên cứu chỉ kiểm soát độ ẩm của môi trƣờng bằng
cảm quan. Về thức ăn có thể pha thêm các hợp chất vi sinh để giúp tăng khả năng xử
lý đƣợc không. Nên kiến nghị các nhóm nghiên cứu sau có thể nghiên cứu cụ thể hơn.
Từ kết quả của bài báo cáo chúng ta hoàn toàn có thể thiết kế một quy trình công
nghệ xử lý chất thải hữu cơ sau thu hoạch là bắp cải bằng Trùn Quế theo hƣớng công
nghiệp. Kết hợp với các thiết bị máy móc hỗ trợ sẽ làm cho quá trình xử lý trở nên
đơn giản và hiệu quả.
Ngoài ra có thể phổ biến quy trình công nghệ xử lý bằng Trùn Quế này cho các
hộ dân và hộ gia đình để xử lý chất thải ngay tại nhà nhằm tận dụng chất thải chế biến
thành phân trùn dùng trong nông nghiệp, bảo vệ môi trƣờng về lâu dài và tăng thu
nhập cho ngƣời dân.

Xử lý chất thải rắn hữu cơ bằng phƣơng pháp nuôi trùn quế

Trang 23


TÀI LIỆU THAM KHẢO
Hƣớng dẫn kỹ thuật nuôi trùn đất của Tiến sĩ Nguyễn Văn Bảy phó hiệu trƣởng
trƣờng cán bộ quản lý nông nghiệp và phát triển nông thôn.NXB.Nông nghiệp 2004.
Vi Sinh Vật Học, Nguyễn Vĩnh Phƣớc, NXB Nông Nghiệp, 1980.
Kỹ thuật nuôi trùn quế Củ Chi, Nguyễn Văn Sang

Xử lý chất thải rắn hữu cơ bằng phƣơng pháp nuôi trùn quế

Trang 24




×