Tải bản đầy đủ (.pdf) (78 trang)

Thực hiện quy trình chăm sóc nuôi dưỡng và phòng trị bệnh cho lợn nái sinh sản và lợn con theo mẹ tại trang trại lê văn tuấn, xã bình xuyên, huyện bình giang, tỉnh hải dương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.75 MB, 78 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
--------------

ĐẶNG HƯƠNG QUỲNH
Tên chuyên đề:
THỰC HIỆN QUY TRÌNH CHĂM SÓC NUÔI DƯỠNG VÀ PHÒNG TRỊ
BỆNH CHO LỢN NÁI SINH SẢN VÀ LỢN CON THEO MẸ TẠI
TRANG TRẠI LÊ VĂN TUẤN, XÃ BÌNH XUYÊN, HUYỆN BÌNH GIANG,
TỈNH HẢI DƯƠNG

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo:

Chính quy

Chuyên ngành:

Thú y

Khoa:

Chăn nuôi thú y

Khóa học:

2015 - 2019

Thái Nguyên - năm 2019



ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
--------------

ĐẶNG HƯƠNG QUỲNH
Tên chuyên đề:
THỰC HIỆN QUY TRÌNH CHĂM SÓC NUÔI DƯỠNG VÀ PHÒNG TRỊ
BỆNH CHO LỢN NÁI SINH SẢN VÀ LỢN CON THEO MẸ TẠI
TRANG TRẠI LÊ VĂN TUẤN, XÃ BÌNH XUYÊN, HUYỆN BÌNH GIANG,
TỈNH HẢI DƯƠNG

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo:

Chính quy

Chuyên ngành:

Thú y

Lớp:

K47-TY-N01

Khoa:

Chăn nuôi thú y


Khóa học:

2015 - 2019

Giảng viên hướng dẫn: TS. Phạm Thị Trang

Thái Nguyên - năm 2019


i

LỜI CẢM ƠN
Trong suốt thời gian học tập và rèn luyện tại trường Đại học Nông Lâm
- Đại học Thái Nguyên, kết hợp với 6 tháng thực tập tốt nghiệp tại trang trại
Lê Văn Tuấn, xã Bình Xuyên, huyện Bình Giang, tỉnh Hải Dương, em đã
nhận được sự chỉ bảo và giúp đỡ tận tình của các thầy cô giáo và các bạn để
đến nay, em đã hoàn thành chương trình học và thực tập tốt nghiệp của mình.
Để có được thành công này, em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới Ban
Giám hiệu trường Đại học Nông Lâm - Đại học Thái Nguyên, Ban chủ nhiệm
khoa và tập thể các thầy cô giáo trong khoa Chăn nuôi thú y, những người đã
dành nhiều tâm huyết, tình cảm và sự hỗ trợ lớn nhất cho tập thể lớp K47 –
TY – N01 trong suốt thời gian học tập và rèn luyện tại trường.
Xin gửi lời cảm ơn tới tập thể lớp K47 – TY – N01 đã luôn đoàn kết và
sát cánh bên nhau cả trong học tập và trong cuộc sống hàng ngày.
Em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới các bác chủ trang trại Lê Văn
Tuấn và các anh cán bộ kỹ thuật, các bác, các anh chị trong trang trại đã tận
tình chỉ bảo và giúp đỡ trong thời gian thực tập.
Đặt biệt, em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới cô giáo TS. Phạm Thị
Trang, người đã tận tình hướng dẫn và giúp đỡ em trong suốt thời gian thực
tập và hoàn thành khóa luận này.

Qua đây, em cũng xin cảm ơn gia đình, bạn bè đã tạo mọi điều kiện vật
chất cũng như tinh thần để động viên, giúp đỡ em trong suốt quá trình học tập.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày 27 tháng 11 năm 2019
Sinh viên

Đặng Hương Quỳnh


ii

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ..................................................................................................... i
MỤC LỤC ..........................................................................................................ii
DANH MỤC CÁC BẢNG................................................................................iv
DANH MỤC CÁC BẢNG................................................................................. v
PHẦN 1 MỞ ĐẦU ............................................................................................ 1
1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1
1.2. Mục tiêu và yêu cầu của chuyên đề ........................................................... 1
1.2.1. Mục tiêu của chuyên đề........................................................................... 1
1.2.2. Yêu cầu của chuyên đề............................................................................ 2
PHẦN 2 TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU......................................................... 3
2.1. Điều kiện cơ sở thực tập............................................................................. 3
2.1.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................... 3
2.1.2. Cơ cấu tổ chức của trang trại .................................................................. 4
2.1.3. Cơ sở vật chất của trang trại.................................................................... 4
2.1.4. Thuận lợi và khó khăn của trại ................................................................ 7
2.2. Cơ sở tài liệu liên quan tới chuyên đề ........................................................ 8
2.2.1. Đối với lợn nái sinh sản .......................................................................... 8
2.2.2. Đối với lợn con...................................................................................... 24

2.3. Tổng quan các nghiên cứu trong và ngoài nước ...................................... 34
2.2.1. Tổng quan các nghiên cứu trong nước .................................................. 34
2.2.2. Tổng quan các nghiên cứu ở nước ngoài .............................................. 37
PHẦN 3 ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH40
3.1. Đối tượng ................................................................................................. 40
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ............................................................... 40
3.3. Nội dung thực hiện ................................................................................... 40
3.4. Các chỉ tiêu theo dõi và phương pháp thực hiện...................................... 40


iii

3.4.1. Các chỉ tiêu theo dõi.............................................................................. 40
3.4.2. Phương pháp thực hiện.......................................................................... 40
3.4.3. Phương pháp xử lý số liệu..................................................................... 49
3.4.4. Phương pháp xử lý số liệu..................................................................... 49
PHẦN 4 KẾT QUẢ THỰC HIỆN VÀ THẢO LUẬN ................................ 50
4.1. Tình hình chăn nuôi lợn tại trại từ năm 2017 đến tháng 5/2019 Trong quá
trình thực tập tại trang trại, em đã tiến hành theo dõi tình hình chăn nuôi của
trại từ năm 2017 đến tháng 05/2019 qua số liệu trực tiếp tại thời điểm thực tập
và hệ thống sổ sách ghi chép lại các năm của trại .......................................... 50
4.2. Thực hiện biện pháp chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng trị bệnh cho đàn lợn
nái sinh sản ...................................................................................................... 51
4.2.1. Số lượng lợn nái và lợn con trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng ............... 51
4.2.2. Tình hình sinh sản của lợn nái .............................................................. 52
4.2.4. Kết quả thực hiện các biện pháp chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng trị
bệnh cho lợn nái sinh sản ................................................................................ 53
4.3. Thực hiện biện pháp chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng trị bệnh cho đàn lợn con ... 57
4.3.1. Kết quả thực hiện một số công tác thú y trên đàn lợn con.................... 57
4.3.2. Kết quả thực hiện các biện pháp phòng bệnh cho lợn con ................... 58

4.3.4. Kết quả thực hiện các biện pháp chẩn đoán và điều trị bệnh cho lợn con .. 59
PHẦN 5 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ............................................................. 61
5.1. Kết luận .................................................................................................... 61
5.2. Đề nghị ...................................................................................................... 62
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................. 63
PHỤ LỤC


iv

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1. Khẩu phần ăn của lợn mẹ trước và sau khi đẻ ................................ 42
Bảng 4.1: Tình hình chăn nuôi lợn tại trại lợn Lê Văn Tuấn, xã Bình Xuyên,
Bình Giang, Hải Dương từ năm 2017 đến tháng 5/2019 ................................ 50
Bảng 4.2. Số lượng lợn nái đẻ và lợn con trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng tại trại...51
Bảng 4.3: Tình hình sinh sản của lợn nái nuôi tại trại .................................... 52
Bảng 4.4: Kết quả thực hiện các biện pháp chăm sóc, nuôi dưỡng và vệ sinh
phòng bệnh cho lợn nái sinh sản ..................................................................... 55
Bảng 4.5: Kết quả chẩn đoán và điều trị bệnh cho lợn nái sinh sản tại trại.... 56
Bảng 4.6: Kết quả thực hiện một số công tác thú y trên đàn lợn con ............. 57
Bảng 4.7: Kết quả thực hiện một số biện pháp phòng bệnh cho lợn con ....... 58
Bảng 4.8: Tình hình mắc bệnh trên đàn lợn con ............................................. 59
Bảng 4.9: Kết quả điều trị bệnh trên đàn lợn con ........................................... 60


v

DANH MỤC CÁC BẢNG

5S:


Sàng lọc, Sắp xếp, Sạch sẽ, Săn sóc, Sẵn sàng

LMLM:

Lở mồm long móng

Cs.:

Cộng sự

FCR:

Tiêu tốn thức ăn cho 1 kg tăng khối lượng

Nxb:

Nhà xuất bản

TT:

Thể trọng


1

PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1.


Đặt vấn đề
Nghề chăn nuôi lợn ra đời từ rất sớm. Cách đây một vạn năm chăn nuôi

lợn đã xuất hiện ở châu Âu và Á. Đến nay nuôi lợn đã trở thành một nghề
truyền thống của nhiều quốc gia, trong đó có Việt Nam. Sản xuất thịt lợn vẫn
luôn là một nghành chủ lực và cũng là thế mạnh của nước ta. Năm 2016,
2017, 2018 Việt Nam đứng thứ 6 thế giới về sản lượng thịt lợn và thứ 7 toàn
cầu về số lượng giết mổ. Mà nhu cầu nhập khẩu thịt lợn của các nước Trung
Quốc, Nhật Bản, Hồng Kong, Đài Loan… vẫn rất cao. Cùng với xu hướng
phát triển đó nghành chăn nuôi lợn nước ta đang chuyển dần từ loại hình chăn
nuôi nông hộ nhỏ lẻ sang chăn nuôi tập trung trang trại, từ đó góp phần cho ngành
chăn nuôi lợn một bước phát triển không ngừng cả về số lượng và chất lượng.
Trước xu thế đó, phát triển chăn nuôi lợn nái là một trong những khâu
quan trọng góp phần quyết định đến sự thành công của chăn nuôi lợn. Đặc
biệt là trong việc chăn nuôi lợn nái để có đàn con nuôi thịt sinh trưởng và phát
triển tốt, cho tỷ lệ nạc cao, đảm bảo an toàn dịch bệnh.
Xuất phát từ tình hình thực tế trên, được sự đồng ý của Ban chủ nhiệm
khoa Chăn nuôi Thú y - Trường ĐH Nông Lâm Thái Nguyên, cùng với sự
giúp đỡ của giảng viên hướng dẫn và cơ sở thực tập, em thực hiện chuyên đề:
“Thực hiện quy trình chăm sóc nuôi dưỡng và phòng trị bệnh cho lợn nái
sinh sản và lợn con theo mẹ tại trang trại Lê Văn Tuấn, xã Bình Xuyên,
huyện Bình Giang, tỉnh Hải Dương.
1.2. Mục tiêu và yêu cầu của chuyên đề
1.2.1. Mục tiêu của chuyên đề
- Thực hiện quy trình chăm sóc lợn nái sinh sản và lợn con theo mẹ tại
trang trại.


2


- Nhận biết các loại thức ăn dành cho lợn nái sinh sản và lợn con, khẩu
phần ăn và cách cho lợn ăn qua từng giai đoạn.
- Xác định các bệnh hay xảy ra đối với lợn nái sinh sản và lợn con theo
mẹ để có phương pháp phòng trị bệnh hiệu quả nhất.
1.2.2. Yêu cầu của chuyên đề
- Đánh giá được tình hình chăn nuôi tại trang trại Lê Văn Tuấn, xã Bình
Xuyên, huyện Bình Giang, tỉnh Hải Dương.
- Áp dụng được quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng cho đàn lợn nái và lợn
con theo mẹ nuôi tại trại.
- Xác định được tình hình nhiễm bệnh trên đàn lợn và áp dụng được
quy trình chẩn đoán, điều trị đạt hiệu quả cao.


3

PHẦN 2:
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU

2.1. Điều kiện cơ sở thực tập
2.1.1. Điều kiện tự nhiên
Vị trí địa lý:
Bình Giang là một trong 10 huyện thuộc tỉnh Hải Dương.
Bình Giang nằm ở phía Tây Nam thành phố Hải Dương, diện tích tự
nhiên là 104,7 km2. Phía Bắc giáp huyện Cẩm Giàng, phía Nam giáp huyện
Thanh Miện, phía Đông giáp huyện Gia Lộc, phía Tây giáp huyện Ân Thi và
Mỹ Hào của tỉnh Hưng Yên
Bốn mặt huyện Bình Giang đều có sông: Sông Kẻ Sặt ở phía Bắc, sông
Đình Hào ở phía Đông, sông Cửu An ở phía Tây, sông Cầu Lâm, Cầu Cốc ở
phía Nam. Trong đó sông Sặt bắt nguồn từ sông Hồng, qua cống Xuân Quan,
qua cầu Lực Điền, cầu của đường 39A, nối quốc lộ 5A với thành phố Hưng

Yên, tiếp cận với huyện Bình Giang tại vị trí sát làng Tranh Ngoài, xã Thúc
Kháng. Đến đây sông có nhánh chạy dọc theo phía Tây huyện, gọi là sông
Cửu An, một nhánh chạy dọc phía Bắc huyện gọi là sông Kẻ Sặt, thông với
sông Thái Bình, qua Âu Thuyền, thành phố Hải Dương.
- Kinh tế:
Bình Giang là một huyện chủ yếu là công nghiệp, đang phát triển mạnh
dịch vụ, thương mại.
Bình Giang đang được phát triển thành một đô thị phía tây tỉnh Hải Dương.
- Quá trình thành lập:
Trang trại lợn nái sinh sản Lê Văn Tuấn nằm trên địa bàn của thôn
Dinh Như, xã Bình Xuyên, huyện Bình Giang, tỉnh Hải Dương. Trại được
thành lập năm 2007, có diện tích đất sử dụng là 4ha. Trang trại là trại lợn gia


4

công của Công ty chăn nuôi CP Việt Nam (Công ty TNHH Charoen
Pokphand Việt Nam). Hoạt động theo phương thức chủ trại xây dựng cơ sở
vật chất, thuê công nhân, công ty đưa tới giống lợn, thức ăn, thuốc thú y, cán
bộ kỹ thuật. Hiện nay, trang trại do ông Lê Văn Tuấn làm chủ trại, cán bộ kỹ
thuật của Công ty Chăn nuôi CP Việt Nam chịu trách nhiệm giám sát mọi
hoạt động của trang trại.
2.1.2. Cơ cấu tổ chức của trang trại
Cơ cấu tổ chức: gồm 3 nhóm
+ Nhóm quản lý: 01 chủ trại, 01 quản lý trại.
+ Nhóm cán bộ kỹ thuật, tài chính: 1 kỹ sư, 2 kỹ thuật điện nước, hàn.
+ Nhóm nhân viên: 11 công nhân, 3 sinh viên thực tập
2.1.3. Cơ sở vật chất của trang trại
Trang trại nằm trên khu vực thôn Dinh Như, đường giao thông đã được
nâng cấp bê tông hóa, thuận tiện cho việc đi lại, vận chuyển. Trại lợn cách

khu dân cư khoảng hơn 1km. Trại có diện tích đất rộng trong đó có:
- Đất trồng cây ăn quả.
- Ao, hồ chứa nước và nuôi cá.
- Đất xây dựng hệ thống xử lí nước thải.
- Đất xây dựng khu nhà điều hành, khu nhà ở cho công nhân, bếp ăn,
các công trình phục vụ cho công nhân và các hoạt động khác của trại.
Khu chăn nuôi xung quanh có hàng rào bao bọc và có cổng vào.
Chuồng trại được quy hoạch bố trí xây dựng phù hợp với hướng chăn nuôi
công nghiệp, hệ thống chuồng nuôi lồng, nền sàn bê tông cho lợn nái, lợn
đực, sàn nhựa cho lợn con cùng với hệ thống vòi nước tự động và máng ăn.
Chuồng nuôi được xây dựng đảm bảo đủ cho 600 nái cơ bản bao gồm: 3
chuồng đẻ (chuồng đẻ 1 có 60 ô; chuồng đẻ 2, chuồng đẻ 3 mỗi chuồng có 56
ô), 1 chuồng nái chửa (chuồng có 502 ô), 1 chuồng cách ly cùng một số công


5

trình phụ phục vụ cho chăn nuôi như: Kho thức ăn, phòng sát trùng, phòng
pha tinh, kho thuốc, kho cám...
Trại gồm 4 khu chính: Khu nhà ăn, ở cho công nhân; khu nhà để cám
và kho thuốc; khu để dụng cụ chăn nuôi; khu chăn nuôi còn lại là vườn và ao
hồ bao quanh trại. Trại có quy mô đàn là trên 600 đầu nái, 11 lợn đực và 90
lợn hậu bị để thay thế đàn và được phân ra thành các khu khác nhau cho mỗi
loại lợn khác nhau, trang trại được xây dựng với 3 khu chuồng nối liền nhau.
Khu chuồng nái chửa là nơi chăm sóc nuôi dưỡng những lợn nái đang mang
thai, khu chuồng đẻ là nơi chứa lợn sắp đẻ từ chuồng nái chửa chuyển xuống
là nơi mà lợn nái thực hiện quá trình đẻ, khu còn lại là khu vực chuồng dành
cho lợn hậu bị mới nhập về và lợn nái loại thải.
Khu chuồng nái chửa gồm 4 dãy dành cho lợn nái mang thai và là
chuồng có diện tích lớn nhất, cách sắp xếp lợn trong chuồng đối với những

lợn nái mang thai ở các giai đoạn khác nhau được xếp vào những dãy khác
nhau, lợn đực phục vụ việc lấy tinh phối giống được xếp ở dãy trong cùng gần
khu vực lấy tinh, lợn nái cai sữa về được đưa về nơi chờ phối trong chuồng
bầu nhằm thuận tiện cho việc kiểm tra lên giống. Một góc chuồng nái chửa là
khu kiểm tra lợn động dục, khu phối, khu lấy tinh, cạnh khu lấy tinh có phòng
nhỏ để kiểm tra tinh được gọi là phòng tinh. Phòng tinh được trang bị khá đầy
đủ: Kính hiển vi, tủ lạnh, nồi hấp dụng cụ, máy ép túi tinh, nhiệt kế, vv…
Chuồng được xây dựng đạt tiêu chuẩn của một chuồng kín với kết cấu tất cả
sàn chuồng đều được làm bằng bê tông, sàn cao hơn hẳn nền chuồng giúp
công việc vệ sinh, khử trùng được thuận tiện. Đầu chuồng nái chửa có hệ
thống giàn mát, cuối chuồng có hệ thống quạt thông gió với 8 quạt hoạt động
nhằm tạo sự thông thoáng cho chuồng, ngoài ra bên trong chuồng còn được
trang bị đầy đủ hệ thống vòi nước tự động, máng ăn cho từng ô lợn nái nhằm
đảm bảo việc chăm sóc nuôi dưỡng lợn nái mang thai đạt hiệu quả nhất.


6

Khu chuồng đẻ gồm 3 chuồng gần kề nhau được sắp xếp thành chuồng
đẻ 1, chuồng đẻ 2, chuồng đẻ 3. Phía đầu chuồng là hệ thống giàn mát, cuối
chuồng có 3 quạt thông gió. Mỗi chuồng đẻ gồm 2 ngăn, mỗi ngăn gồm 2 dãy
và có một công nhân phụ trách. Trong chuồng đẻ sàn chuồng lợn mẹ làm
bằng bê tông còn sàn chuồng dành cho lợn con làm bằng nhựa cứng. Mỗi một
ô chuồng đẻ đều có vòi nước tự động dành cho lợn mẹ và dành cho lợn con.
Phần chuồng cho lợn con khá rộng rãi, một góc để lồng úm, lồng úm được
làm bằng khung sắt và đan bao tải cám đã được ngâm sát trùng. Mỗi lồng úm
được trang bị một bóng đèn sưởi ấm, một tấm tải cho lợn con nằm, trong mỗi
ô chuồng để một máng ăn nhỏ cho lợn con tập ăn. Mỗi chuồng cũng có hệ
thống giàn mát và 6 quạt thông gió và nhiệt kế đo nhiệt độ chuồng. Tại khu
chuồng đẻ mỗi lần xuất lợn con và đuổi lợn mẹ về khu vực chờ phối thì

chuồng được cọ rửa và phun vôi để trống chuồng 1 tuần trước khi đuổi lợn
bầu sắp đẻ lên.
Khu chuồng cách ly là khu chuồng nuôi lợn hậu bị mới nhập về để thay
thế đàn và lợn nái loại thải. Vị trí chuồng nằm gần chuồng bầu thuận tiện cho
việc vận chuyển lợn lên chuồng bầu khi đã đủ điều kiện phối giống. Khu
chuồng cách ly được xây dựng với bên trong là các ô nuôi lợn tập trung gồm
6 ô lớn được trang bị khá đầy đủ với hệ thống nước uống và máng ăn tự động
bên trong các ô, khu bên trên đầu chuồng là hệ thống giàn mát và khu cuối
chuồng có 4 quạt thông gió nhằm tạo sự thông thoáng cho chuồng nuôi.
Mỗi chuồng đều được lắp đặt máy bơm nước để tắm cho lợn và vệ sinh
chuồng trại hằng ngày, cuối chuồng mỗi ô đều có hệ thống thoát phân và
nước thải.
Một số thiết bị khác cũng được trang bị đầy đủ: Tủ lạnh bảo quản
vaccine, tủ thuốc để bảo quản và dự trữ thuốc cho trại, xe chở cám từ nhà kho
xuống chuồng, xe chở phân, xe chở lợn con, xe chở tấm đan, máy nén khí
phun sát trùng di động khu vực trong và ngoài chuồng nuôi.


7

Nhìn chung cơ sở vật chất của trại là khá hoàn chỉnh và đạt yêu cầu so
với một chuồng nuôi kín hiện nay tuy nhiên việc cho ăn trong các chuồng lại
hoàn toàn làm theo phương thức thủ công với mỗi chuồng đều có hệ thống
máng ăn, mỗi con có một máng ăn riêng và khi cho ăn thì công nhân phụ
trách chuồng phải đổ cám vào từng máng ăn đó lật cho lợn nái ăn theo khung
giờ quy định hằng ngày.
Nguồn nước sử dụng cho chăn nuôi tại trại được lọc qua bể lọc và dẫn
trực tiếp đến từng ô chuồng bằng vòi uống tự động, trước khi được đưa đến các
vòi tự động nước được xử lý qua chlorin. Trang trại lợn nái Lê Văn Tuấn là một
trại quy mô công nghiệp nên hàng ngày sử dụng một khối lượng nước rất lớn để

phục vụ chăn nuôi, vệ sinh chuồng trại, đặc biệt về mùa nóng cần một lượng
nước rất lớn để vận hành hoạt động của giàn mát. Nước dùng cho chăn nuôi
được bơm từ lòng đất qua hệ thống bể lọc, đưa lên các bồn chứa nước ở độ cao,
áp lực đủ mạnh tới các vòi nước tự động ở từng ô chuồng. Bên cạnh đó, hệ thống
bạt che, giàn mát, quạt thông gió được trang bị rất đầy đủ. Nguồn nước thải được
thải ra các ao quanh trại, phân trong các khu chuồng thì được công nhân hót vào
bao cuối mỗi buổi sáng và chiều trong ngày đổ ra khu nhà chứa phân để bán và
một phần nhỏ để vun trồng vào các gốc cây. Trước cửa vào mỗi chuồng đều có
một chậu nước sát trùng để nhúng ủng của công nhân, kĩ sư trước khi đi vào
chuồng làm việc.
2.1.4. Thuận lợi và khó khăn của trại
2.1.4.1. Thuận lợi
Trang trại được xây dựng ở vị trí thuận lợi, giao thông thuận tiện cho
việc đi lại, vận chuyển.
Được sự quan tâm của Uỷ ban nhân dân xã Bình Xuyên tạo điều kiện
cho sự phát triển của trang trại.
Chủ trại có năng lực, năng động, nắm bắt được tình hình xã hội, luôn
quan tâm đến đời sống vật chất và tinh thần của cán bộ kỹ thuật và công nhân.


8

Cán bộ kỹ thuật có trình độ chuyên môn vững vàng, công nhân nhiệt
tình và có tinh thần trách nhiệm cao trong sản xuất.
Con giống tốt, thức ăn, thuốc chất lượng cao, quy trình chăn nuôi khép
kín và khoa học của Công ty cổ phần chăn nuôi CP - Việt Nam đã mang lại
hiệu quả chăn nuôi cao cho trang trại.
2.1.4.2. Khó khăn
Điều kiện thời tiết trong những năm gần đây diễn biến khá phức tạp
kèm theo dịch bệnh xảy ra khó kiểm soát gây khó khăn cho chăn nuôi. Do đó

đòi hỏi công tác phòng chống dịch bệnh và nâng cao sức đề kháng cho đàn
lợn cần phải được đẩy mạnh.
Đội ngũ công nhân trong trại còn thiếu, do đó ảnh hưởng đến tiến độ
công việc.
Trang thiết bị vật tư, hệ thống chăn nuôi còn thiếu chưa đáp ứng được
nhu cầu sản xuất.
Số lượng lợn nhiều, lượng nước thải lớn, việc đầu tư cho công tác xử lý
nước thải của trại còn nhiều khó khăn.
Trại được xây dựng khá lâu nên một số điều kiện cơ sở vật chất đã
xuống cấp, trại chưa có hệ thống cho ăn tự động nên vẫn tốn khá nhiều công
sức trong nuôi dưỡng và chăm sóc.
2.2. Cơ sở tài liệu liên quan tới chuyên đề
2.2.1. Đối với lợn nái sinh sản
2.2.1.1. Đặc điểm của một số giống lợn nái ngoại nuôi tại trại
* Giống lợn Yorkshire:
Theo Trần Văn Phùng và cs. (2004) [23], nguồn gốc của giống lợn này
được hình thành ở vùng Yorkshire của nước Anh. Lợn Yorkshire có lông
trắng ánh vàng, đầu cổ hơi nhỏ và dài, mõm thẳng và dài, mặt rộng, tai to
trung bình và hướng về phía trước, mình dài lưng hơi cong, bụng gọn, 4 chân


9

dài chắc chắn, có 14 vú. Da của lợn Yorkshire có màu trắng, tuy nhiên thỉnh
thoảng có một số nốt đen.
Giống lợn Yorkshire có tính di truyền ổn định, tầm vóc to, khả năng
sản xuất cao và khả năng thích nghi tốt. Lợn Yorkshire sinh trưởng phát dục
nhanh, khối lượng khi trưởng thành của con đực từ 250 - 300 kg, con cái từ
200 - 250 kg.
Lợn Yorkshire có mức tăng khối lượng bình quân 650 - 750

g/con/ngày; FCR từ 2,8 - 3,0 kg, tỷ lệ thịt nạc/thịt xẻ từ 55 - 59%.
Lợn có khả năng sinh sản tương đối cao, đẻ trung bình 10 - 11 con/lứa,
khối lượng sơ sinh đạt 1,1 - 1,2 kg/con.
* Giống lợn Landrace:
Theo Trần Văn Phùng và cs. (2004) [23], giống lợn Landrace được tạo
ra ở Đan Mạch từ năm 1895.
Lợn Landrace có dạng hình nêm, màu lông trắng tuyền, mình dài, có từ
16 - 17 đôi xương sườn, đầu dài hơi hẹp, tai to, rủ xuống che cả mặt, bốn chân
hơi yếu. Lưng vồng lên, mặt lưng bằng phẳng, mông phát triển, tròn. Lợn
Landrace có từ 12 - 14 vú.
Landrace là giống lợn có năng xuất cao. Tốc độ sinh trưởng nhanh,
FCR thấp, từ 2,70 - 3,01 kg; tăng khối lượng bình quân/ngày từ 700 - 800 g;
tỷ lệ thịt nạc/thịt xẻ từ 58 - 60%.
Khối lượng cơ thể của lợn đực từ 280 - 320 kg, lợn nái từ 220 - 250 kg.
Landrace là giống lợn có khả năng sinh sản khá cao và nuôi con khéo,
là giống lợn hướng nạc và thường được chọn làm dòng nái trong các công
thức lai giữa lợn ngoại cao sản với nhau.
Nguyễn Văn Thắng và Nguyễn Thị Xuân (2016) [27] cho biết, một
trong những giải pháp nâng cao năng suất lợn nái là sử dụng nhiều giống lợn
lai tạo với nhau. Trong đó, phương pháp lai giữa hai giống lợn ngoại


10

Landrace và Yorkshire và ngược lại, tạo ra con lai có ưu thế lai cao về nhiều
tiêu chí sinh sản, trở thành một tiến bộ trong thực tế sản xuất.
2.2.1.2. Đặc điểm sinh lý sinh dục của lợn nái
* Đặc điểm cấu tạo bộ máy sinh dục của lợn nái:
- Buồng trứng: Lợn nái có 2 buồng trứng hình hạt đậu, đường kính
trung bình 0,8 - 1,2 cm. Buồng trứng được cấu tạo bởi 2 vùng: trong là vùng

tủy chứa mạch máu và dây thẩn kinh; ngoài là vùng vỏ, tại đây chứa vô số các
noãn bao phát triển ở các giai đoạn khác nhau, trong các noãn bao có chứa tế
bào trứng. Các noãn bao phát triển qua từng giai đoạn, khi thành thục và chín
noãn bao vỡ ra, trứng rụng xuống loa kèn, tại vị trí bao noãn cũ sẽ hình thành
nên thể vàng (hoàng thể). Mỗi lần động dục buồng trứng lợn nái có thể rụng
10 - 30 noãn bao.
- Ống dẫn trứng: Ống dẫn trứng là ống dài ngoằn ngoèo, một đầu loe
rộng tạo thành loa kèn để đón trứng từ buồng trứng rụng xuống, đầu kia nối
liền với sừng tử cung. Ống dẫn trứng dài 15 - 30 cm.
- Tử cung: Tử cung lợn nái bao gồm 1 thân và 2 sừng. Hai sừng của tử
cung có hình dạng chữ V, nơi tiếp xúc với thân tử cung tạo thành ngã ba.
Sừng tử cung là nơi chứa thai (2 sừng tử cung dài khoảng 1 m), thân tử cung
dài khoảng 5cm. Phần cuối của tử cung là cổ tử cung. Đây là một cái eo,
thường khép kín. Tận cùng của bộ máy sinh dục cái là âm hộ. Trong âm hộ có
lỗ thông ra ngoài của ống dẫn nước tiểu gọi là lỗ đái và tuyến tiết dịch nhờn.
* Sự thành thục về tính:
Sự thành thục về tính được đánh dấu khi con vật bắt đầu có phản xạ
sinh dục và có khả năng sinh sản. Theo Trần Tiến Dũng và cs. (2002) [11],
lúc này tất cả các bộ phận sinh dục như tử cung, buồng trứng, âm đạo,… đã
phát triển hoàn thiện và có thể bắt đầu bước vào hoạt động sinh sản. Với sự
phát triển hoàn thiện bên trong thì đồng thời ở bên ngoài các bộ phận sinh dục


11

phụ cũng xuất hiện và gia súc có phản xạ về tính hay xuất hiện hiện tượng
động dục.
Tuy nhiên, thành thục về tính sớm hay muộn phụ thuộc vào giống, tính
biệt và các điều kiện bên ngoài cũng như cách chăm sóc nuôi dưỡng.
- Giống: các giống lợn khác nhau thì tuổi thành thục về tính cũng khác

nhau. Những giống có thể vóc nhỏ thường thành thục về tính sớm hơn những
giống có thể vóc lớn.
Theo Lê Xuân Cương (1986) [6], tuổi thành thục về tính của lợn cái lai
và lợn cái ngoại muộn hơn lợn cái nội thuần chủng (Móng Cái, Mường
Khương, Ỉ…). Các giống lợn nội này thường có tuổi thành thục vào lúc 4 - 5
tháng tuổi (121 - 158 ngày tuổi). Lợn ngoại vào lúc 6 - 8 tháng tuổi, lợn lai F1
(ngoại x nội) thường động dục lần đầu ở 6 tháng tuổi.
- Điều kiện nuôi dưỡng và quản lý: Cùng một giống nhưng nếu được
nuôi dưỡng, chăm sóc, quản lý tốt, gia súc phát triển tốt thì sẽ thành thục về
tính sớm hơn và ngược lại. Dinh dưỡng có ảnh hưởng rất lớn đến tuổi thành
thục về tính của lợn nái.
- Mật độ nuôi nhốt: Mật độ nuôi nhốt đông trên 1 đơn vị diện tích trong
suốt thời gian phát triển sẽ làm chậm tuổi động dục. Nhưng cần tránh nuôi lợn
hậu bị tách biệt đàn trong thời kỳ phát triển. Kết quả nghiên cứu của Hughes và
James (1996) [42] cho thấy, việc nuôi nhốt lợn cái hậu bị riêng từng cá thể sẽ
làm chậm lại thành thục tính so với lợn được nuôi nhốt theo nhóm. Lợn cái hậu
bị được nuôi chăn thả sẽ có tuổi động dục ngắn hơn lợn cái hậu bị nếu nuôi nhốt
liên tục. Vì lợn nuôi có thời gian chăn thả sẽ tăng cường trao đổi chất, tổng hợp
được sinh tố và có dịp tiếp xúc với lợn đực nên có tuổi động dục lần đầu sớm hơn.
- Điều kiện bên ngoài: Những giống lợn nuôi ở vùng khí hậu ôn đới và
hàn đới thường thành thục về tính muộn hơn những giống lợn nuôi ở vùng khí
hậu nhiệt đới nóng ẩm. Khí hậu và nhiệt độ cũng ảnh hưởng tới tuổi thành


12

thục về tính của gia súc. Mùa vụ và thời kỳ chiếu sáng là các yếu tố ảnh
hưởng rõ rệt tới tuổi động dục. Mùa hè lợn thành thục chậm hơn so với mùa
thu - đông. Điều đó có thể do ảnh hưởng của nhiệt độ trong chuồng nuôi gắn
liền với mức tăng trọng thấp trong các tháng nóng bức. Những con được chăn

thả tự do thì xuất hiện thành thục sớm hơn những con nuôi nhốt trong chuồng
14 ngày (mùa xuân) và 17 ngày (mùa thu). Mùa đông, thời gian chiếu sáng
trong ngày thấp hơn so với các mùa khác trong năm, bóng tối cũng làm chậm
tuổi thành thục về tính so với những biến động ánh sáng tự nhiên hoặc ánh
sáng nhân tạo 12 giờ mỗi ngày.
- Bên cạnh những yếu tố trên thì sự kích thích của con đực cũng ảnh
hưởng tới sự thành thục về tính của lợn cái hậu bị. Nếu ta để một con đực đã
thành thục về tính ở gần ô chuồng của con cái hậu bị thì sẽ thúc đẩy nhanh sự
thành thục về tính của chúng. McIntosh G. B. (1996) [45], nếu cho lợn cái hậu
bị tiếp xúc với lợn đực 2 lần/ngày, với thời gian 15 - 20 phút thì 83% lợn cái
(hơn 90 kg) động dục lúc 165 ngày tuổi.
* Sự thành thục về thể vóc:
Tuổi thành thục về thể vóc là tuổi có sự phát triển về thể chất và ngoại
hình đạt mức độ hoàn chỉnh, tầm vóc ổn định. Tuổi thành thục về thể vóc
thường chậm hơn so với tuổi thành thục về tính. Thành thục về tính được
đánh dấu bằng hiện tượng động dục lần đầu tiên, lúc này sự sinh trưởng và
phát dục của cơ thể vẫn còn tiếp tục, trong giai đoạn lợn thành thục về tính
nếu ta cho giao phối ngay sẽ không tốt, vì lợn mẹ có thể thụ thai nhưng cơ thể
mẹ chưa đảm bảo cho bào thai phát triển tốt, nên chất lượng ở đời con kém,
đồng thời cơ quan sinh dục, đặc biệt là xương chậu vẫn còn hẹp dễ gây hiện
tượng khó đẻ. Điều này ảnh hưởng đến năng suất sinh sản của lợn nái sau
này. Vì vậy, không nên cho phối giống quá sớm. Đối với lợn cái nội khi được
7 - 8 tháng tuổi khối lượng đạt 40 - 50 kg nên cho phối; đối với lợn ngoại khi


13

được 8 - 9 tháng tuổi, khối lượng đạt 100 - 110 kg mới nên cho phối (Nguyễn
Đức Hùng và cs., 2003) [15].
* Chu kỳ động dục và thời điểm phối giống thích hợp:

- Chu kỳ động dục:
Chu kỳ động dục là một quá trình sinh lý phức tạp sau khi toàn bộ cơ
thể đã phát triển hoàn hảo, cơ quan sinh dục không có bào thai và không có hiện
tượng bệnh lý thì bên trong buồng trứng có quá trình phát triển của noãn bao,
noãn bao thành thục, trứng chín và thải trứng (Văn Lệ Hằng và cs., 2009) [12].
Lợn nái sau khi thành thục về tính sẽ bắt đầu biểu hiện động dục, lần
thứ nhất biểu hiện không rõ ràng, sau đó 15 - 16 ngày động dục trở lại, biểu
hiện rõ ràng hơn và sau đó đi vào quy luật mang tính chu kỳ (Trần Thanh Vân
và cs., 2017) [36].
Theo Hoàng Toàn Thắng, Cao Văn (2006) [26] cho biết: chu kỳ động
dục của gia súc được chia làm 4 giai đoạn: giai đoạn trước động dục, giai
đoạn động dục, giai đoạn sau động dục và giai đoạn nghỉ ngơi.
- Thời điểm phối giống thích hợp:
Theo Nguyễn Thiện, Nguyễn Tấn Anh (1993) [31], trứng rụng tồn tại ở
trong tử cung 2 - 3 giờ và tinh trùng sống trong âm đạo lợn cái 30 - 48 giờ.
Thời điểm phối giống thích hợp nhất đối với lợn nái ngoại và lợn nái lai tính
từ lúc bắt đầu động dục cho phối vào chiều ngày thứ 3 và sáng ngày thứ 4.
Đối với lợn nái nội thì sớm hơn một ngày, vào cuối ngày thứ 2 và sáng ngày
thứ 3 do thời gian động dục ở lợn nái nội ngắn hơn. Thời điểm phối giống có
ảnh hưởng đến tỷ lệ đậu thai và sai con. Phối sớm hoặc phối chậm đều đạt kết
quả kém, nên cho nhảy kép hoặc thụ tinh nhân tạo kép vào thời điểm thích
hợp nhất.
Theo Nguyễn Thanh Sơn và Nguyễn Quế Côi (2005) [24], một trong
những yếu tố quan trọng là xác định thời điểm phối giống thích hợp. Nếu phối


14

giống hay dẫn tinh quá sớm hoặc quá muộn tỷ lệ thụ thai sẽ kém và nếu có
thụ thai thì lợn nái sẽ đẻ ít con.

* Một số đặc điểm sinh lý khác:
- Hiện tượng rụng trứng:
Noãn bào dần dần lớn lên, nổi rõ trên bề mặt của buồng trứng. Dưới tác
dụng của thần kinh, hormone, áp suất, noãn bào vỡ giải phóng ra tế bào trứng,
đồng thời thải ra dịch folliculin. Hiện tượng giải phóng tế bào trứng ra khỏi noãn
bào ở từng loài gia súc khác nhau. Lợn thường rụng 20 - 30 tế bào trứng 1 lần.
- Sự hình thành thể vàng:
Sau khi noãn bào vỡ ra và dịch nang chảy ra. Màng trên bị xẹp xuống
đường kính ngắn lại bằng nửa xoang trứng. Tạo nên những nếp nhăn trên
vách xoang ăn sâu vào trong làm thu hẹp xoang tế bào trứng. Xoang chứa đầy
dịch và một ít máu chảy ra từ vách xoang ra. Dịch và máu đọng lại và lấp đầy
xoang của tế bào trứng. Các nếp nhăn gồm nhiều lớp nhăn ăn sâu vào và lấp
đầy xoang gồm nhiều tế bào hạt, những tế bào hạt này tuy số lượng không
tăng nhưng kích thước lại tăng rất nhanh. Trong các tế bào hạt có chứa lipoit
và sắc tố màu vàng. Như vậy, trong tế bào trứng đã chứa đầy tế bào hạt (gọi là
tế bào lutein). Sự phát triển của tế bào hạt mang sắc tố đã hình thành nên thể
vàng. Đây chính là nơi đã tạo ra hormone progesterone. Trong thời gian vài
ngày, thể vàng sẽ đầy xoang của tế bào trứng, nó tiếp tục phát triển. Nếu gia súc
không có thai thì thể vàng nhanh chóng đạt đến độ lớn tối đa rồi thoái hóa dần.
Thời gian tồn tại của thể vàng từ 3 - 15 ngày. Nếu gia súc có thai, nó
tồn tại trong suốt thời gian mang thai đến ngày gia súc gần đẻ.
- Niêm dịch:
Trong đường sinh dục của gia súc cái có niêm dịch chảy ra cũng là do
kết quả của quá trình tế bào trứng rụng. Do sự thay đổi hàm lượng các kích tố


15

trong máu, từ ống dẫn trứng đến mút sừng tử cung, tiết ra niêm dịch. Đồng
thời ở âm đạo, âm môn cũng có niêm dịch chảy ra.

2.2.1.3. Kỹ thuật chăn nuôi lợn nái đẻ
Mục đích của chăn nuôi lợn nái đẻ là áp dụng các biện pháp khoa học
để đảm bảo lợn mẹ sinh đẻ và lợn con được đẻ ra an toàn, tăng sản lượng sữa
mẹ, đảm bảo cho lợn mẹ có sức khỏe tốt, lợn con sinh trưởng phát triển
nhanh, đạt số con sau cai sữa và khối lượng cai sữa cao, thời gian phối giống
trở lại của lợn mẹ sau khi tách con ngắn.
- Căn cứ vào lịch phối giống để dự kiến ngày đẻ của lợn một cách
chính xác, từ đó có kế hoạch phân công người trực đẻ, theo dõi đỡ đẻ cho lợn
con và can thiệp kịp thời khi cần thiết, tránh được những thiệt hại đáng tiếc.
- Kỹ thuật chăm sóc, nuôi dưỡng và quản lý lợn nái đẻ:
Thức ăn dùng cho lợn nái ở giai đoạn này là những thức ăn có giá trị
dinh dưỡng cao, dễ tiêu hóa. Không cho lợn nái ăn thức ăn có hệ số choán cao
gây chèn ép thai, gây đẻ khó, đẻ non hoặc thai chết ngạt.
Căn cứ vào tình trạng sức khỏe của lợn nái để có kế hoạch giảm dần
lượng thức ăn từ một tuần trước khi đẻ. Đối với những con nái có sức khỏe tốt
thì một tuần trước khi đẻ giảm 1/3 lượng thức ăn, trước khi đẻ 2 - 3 ngày
giảm 1/2 lượng thức ăn. Đối với những lợn nái có sức khỏe yếu thì tăng
cường cho ăn các loại thức ăn dễ tiêu, giảm lượng thức ăn ít hơn so với con
khỏe.
Khẩu phần ăn phải hợp lý và đầy đủ dinh dưỡng cho lợn nái nuôi con.
Lượng thức ăn cho lợn nái nuôi con đóng vai trò quan trọng trong việc ảnh
hưởng trực tiếp đến sinh trưởng và khả năng điều tiết của sữa. Thức ăn hỗn
hợp cho lợn nái nuôi con dùng trong chăn nuôi công nghiệp phải đảm bảo đủ
năng lượng, protein và các thành phần vitamin, khoáng chất theo đúng quy
định như năng lượng trao đổi 3100 Kcal; protein 15%; canxi từ 0,9 - 1,0%;


16

photpho 0,7%. Thức ăn cần chế biến tốt, có mùi vị thơm ngon để kích thích

tính thèm ăn của lợn nái. Những ngày lợn đẻ phải căn cứ vào thể trạng lợn
nái, sự phát dục của bầu vú mà quyết định khẩu phần ăn hợp lý. Ngày lợn nái
cắn ổ đẻ và ngày đẻ, cho lợn nái ăn ít thức ăn tinh (0,5 kg) nhưng cho uống
nước tự do. Sau khi đẻ không cho lợn nái ăn nhiều một cách đột ngột mà phải
tăng từ từ, đến ngày thứ 4 - 5 thì cho ăn đủ tiêu chuẩn.
Vận động là điều kiện tốt giúp cho lợn nái nhanh chóng hồi phục sức
khỏe và nâng cao sản lượng sữa mẹ. Vì vậy, sau khi lợn đẻ được từ 3 - 7
ngày, trong điều kiện chăn nuôi có sân vận động, nếu thời tiết tốt thì cho lợn
nái vận động, thời gian vận động lúc đầu là 30 phút/ngày, tăng dần thời gian
vận động. Khi thời tiết xấu thì không cho vận động, khi cho vận động chú ý
đề phòng cảm lạnh, bẩn vú, những lợn nái có vú quá sệ thì chỉ cho vận động
trong sân chơi. Trong chăn nuôi công nghiệp, hầu hết lợn nái nuôi con đều bị
nhốt trong các cũi đẻ, không được vận động, vì vậy phải chú ý đến thành phần
dinh dưỡng của thức ăn, đặc biệt là khoáng và vitamin.
Chuồng trại của lợn nái nuôi con yêu cầu phải đảm bảo luôn khô ráo,
hàng ngày phải vệ sinh chuồng trại sạch sẽ, không có mùi hôi thối, ẩm ướt,
máng ăn cũng phải đc cọ rửa thường xuyên. Nhiệt độ chuồng nuôi thích hợp
là 18 - 24°C, ẩm độ là 70 - 75%. Chuồng lợn nái nuôi con phải có ô úm lợn
con, đệm lót và ngăn tập ăn sớm cho lợn con.
Theo dõi thường xuyên sức khỏe lợn mẹ, quan sát bầu vú, thân nhiệt
lợn mẹ liên tục, nhất là trong những ngày đầu sau đẻ để phát hiện sát nhau, sốt
sữa hoặc nhiễm trùng,... để có biện pháp xử lý kịp thời.
2.2.1.4 Một số bệnh thường gặp ở lợn nái sinh sản
* Đẻ khó:
Đặc trưng của đẻ khó là các cơn co thắt cơ tử cung và thành bụng của
gia súc mẹ vừa yếu vừa ngắn. Có 3 dạng cơn co thắt và rặn đẻ yếu:


17


- Cơn co thắt yếu nguyên phát bắt đầu từ khi mở cổ tử cung và xảy ra
trùng với cơn rặn đẻ nguyên phát;
- Cơn co thắt và rặn đẻ yếu thứ phát xảy ra sau khi co thắt và rặn đẻ
mạnh nhưng không có kết quả;
- Cơn co thắt và rặn đẻ yếu thứ phát xảy ra do bào thai không di chuyển
được. Các cơn co thắt và rặn đẻ yếu nguyên phát, thông thường, quan sát thấy
khi vi phạm chế độ chăm sóc nuôi dưỡng gia súc chửa và thiếu vận động,
cũng như khi bị bệnh làm suy yếu sức khỏe của con mẹ. Cần can thiệp để cứu
lợn con và mẹ (Trần Văn Bình, 2010) [50].
* Sót nhau:
- Nguyên nhân
+ Lợn nái bị viêm niêm mạc tử cung sau khi đẻ, nhau bị sót không ra
hết, vội vàng can thiệp thô bạo, không đúng kỹ thuật nên nhau bị đứt và sót
lại. Ngoài ra, do lợn nái quá già, đẻ nhiều đuối sức, tử cung co bóp kém
không đẩy được nhau ra.
Theo Trịnh Đình Thâu, Nguyễn Văn Thanh (2010) [30], sau khi đẻ tử
cung co bóp yếu trong thời gian mang thai nhất là giai đoạn cuối con vật không
được vận động thích hợp. Trong thức ăn thiếu các chất khoáng, nhất là photpho
và canxi. Hoặc tử cung bị sa liệt, con vật quá béo hoặc quá gầy, chửa quá nhiều
thai, thai quá to, đẻ khó, nước ối quá nhiều làm tử cung giãn nở quá mức.
+ Kế phát sau các bệnh khó đẻ khác.
+ Nhau mẹ và nhau con dính lại với nhau do con vật mắc các bệnh truyền
nhiễm, đặc biệt là bệnh sảy thai truyền nhiễm, hoặc do cấu tạo của nhau.
- Triệu chứng: Căn cứ vào mức độ sát nhau người ta chia ra làm 2 loại:
+ Sót nhau hoàn toàn: toàn bộ nhau thai nằm lại trong tử cung. Khi mắc
thường là có một phần treo lơ lửng ở mép âm môn.


18


+ Sót nhau không hoàn toàn: Đối với động vật đa thai một số nhau ra
ngoài, một số nhau còn sót lại trong tử cung con mẹ. Ở động vật đơn thai, một
phần màng nhau còn dính lại trong tử cung con mẹ.
Con vật đứng nằm không yên, nhiệt độ hơi tăng, thích uống nước, sản
dịch chảy ra màu nâu. Để dễ phát hiện có sót nhau hay không khi đỡ đẻ cho lợn
người ta thường gom toàn bộ nhau lại cho đến khi lợn đẻ xong, đếm số nhau ra
và số lợn con lúc đó như thế nào sẽ phát hiện lợn con có sót nhau hay không.
- Điều trị
Trịnh Đình Thâu, Nguyễn Văn Thanh (2010) [30] cho biết: Khi nái có
biểu hiện bị bệnh can thiệp kịp thời, không để quá muộn sẽ gây ra viêm tử
cung, can thiệp cần có kỹ thuật tránh những tổn thương, không quá mạnh tay.
Tiêm oxytocine dưới da để kích thích co bóp tử cung cho nhau còn sót lại đẩy
ra ngoài hết. Sau khi nhau thai ra dùng nước muối sinh lý 0,9% để rửa tử cung
trong ba ngày liên tục.
* Bệnh viêm vú:
- Nguyên nhân:
Trần Minh Châu (1996) [4] cho biết: khi lợn nái đẻ, nếu nuôi không
đúng cách, chuồng bẩn thì các vi khuẩn, Mycoplasma, các cầu khuẩn, vi
khuẩn đường ruột xâm nhập gây ra bệnh viêm vú.
Một trong những nguyên nhân chính gây ra bệnh viêm vú ở lợn nái là
thức ăn không phù hợp, không giảm khẩu phần ăn trước khi đẻ một tuần làm
cho lượng sữa tiết ra quá nhiều gây tắc sữa. Sau vài ngày đẻ, lợn con không
bú hết, sữa lưu là môi trường tốt cho vi khuẩn xâm nhập gây viêm như: E.
coli, Streptococcus, Staphylococcus, Klebsiella spp.
- Triệu chứng:
Bình thường bệnh viêm vú thường xảy ra ngay sau khi đẻ 4 - 5 giờ cho
đến 7 - 10 ngày, có con đến một tháng. Theo Hoàng Toàn Thắng và Cao Văn



×