ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
--------------
DIỆP XUÂN HẢI
Tên chuyên đề:
ÁP DỤNG QUY TRÌNH CHĂM SÓC, NUÔI DƯỠNG VÀ PHÒNG,
TRỊ BỆNH CHO ĐÀN GÀ ISA BROWN SINH SẢN NUÔI
TỪ1 ĐẾN 49 NGÀY TUỔI TẠI TRẠI GÀ LONG HUY THÀNH PHỐ CHÍ LINH - TỈNH HẢI DƯƠNG
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo:
Chính quy
Chuyên ngành:
Thú y
Khoa:
Chăn nuôi Thú y
Khóa học:
2015 - 2019
Thái Nguyên - 2019
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
--------------
DIỆP XUÂN HẢI
Tên chuyên đề:
ÁP DỤNG QUY TRÌNH CHĂM SÓC, NUÔI DƯỠNG VÀ PHÒNG,
TRỊ BỆNH CHO ĐÀN GÀ ISA BROWN SINH SẢN NUÔI
TỪ1 ĐẾN 49 NGÀY TUỔI TẠI TRẠI GÀ LONG HUY THÀNH PHỐ CHÍ LINH - TỈNH HẢI DƯƠNG
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo:
Chính quy
Chuyên ngành:
Thú y
Lớp:
K47 - TY - N03
Khoa:
Chăn nuôi Thú y
Khóa học:
2015 - 2019
Giảng viên hướng dẫn: TS. Phạm Thị Phương Lan
Thái Nguyên - 2019
i
LỜI CẢM ƠN
Trải qua một thời gian dài học tập rèn luyện tại trường Đại học Nông
Lâm Thái Nguyên và sau 6 tháng thực tập tốt nghiệp, em đã nhận được sự
quan tâm, giúp đỡ nhiệt tình của quý thầy cô, bạn bè và người thân để có thể
hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này.
Em xin chân thành cảm ơn tới Ban Giám hiệu trường Đại học Nông
Lâm Thái Nguyên, cùng toàn thể các thầy cô giáo trong khoa Chăn nuôi Thú
y. Các thầy cô đã tận tâm chỉ bảo cho em qua từng buổi học trên lớp cũng như
những buổi nói chuyện, thảo luận. Với vốn kiến thức được tiếp thu trong quá
trình học không chỉ là nền tảng cho quá trình nghiên cứu khóa luận mà còn là
hành trang quý báu để em bước vào đời.
Đặc biệt, em xin gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc nhất đến cô giáo
hướng dẫn, TS. Phạm Thị Phương Lan - giảng viên khoa Chăn nuôi Thú y đã
chỉ bảo em tận tình trong suốt quá trình học tập cũng như trong thời gian thực
hiện đề tài tốt nghiệp này.
Em xin chân thành cảm ơn toàn thể lãnh đạo Công ty BIOVET và toàn
thể công nhân tại trại gà Long Huy đã tạo mọi điều kiện và giúp đỡ em trong
quá trình thực tập tại cơ sở.
Cuối cùng, em xin gửi lời cảm ơn đến gia đình, bạn bè và người thân,
những người đã cho em niềm tin, động lực để bước về phía trước.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày
tháng 12 năm 2019
Sinh viên
Diệp Xuân Hải
ii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1. Thức ăn cho gà ở các giai đoạn tuổi ............................................... 25
Bảng 3.2. Lịch tiêm phòng thuốc và vắc- xin ................................................. 27
Bảng 4.1.Tổng hợp kết quả công tác chăm sóc, nuôi dưỡng .......................... 30
Bảng 4.2. Kết quả phòng bệnh bằng công tác vệ sinh sát trùng chuồng trại . 31
Bảng 4.3. Kết quả tiêm phòng thuốc và vắc-xin cho đàn gà tại trại ............... 32
Bảng 4.4. Tỷ lệ nuôi sống của đàn gà qua các tuần tuổi ................................. 33
Bảng 4.5. Bảng tiêu thụ thức ăn cho gà qua các tuần tuổi .............................. 34
Bảng 4.6. Khối lượng gà qua các tuần tuổi ..................................................... 35
Bảng 4.7. Kết quả điều trị bệnh cho đàn gà .................................................... 36
Bảng 4.8. Kết quả công tác khác ..................................................................... 37
iii
DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT
cs
Cộng sự
KHKT
Khoa học kĩ thuật
Nxb
Nhà xuất bản
TĂ
Thức ăn
TB
Trung bình
TTTA
Tiêu tốn thức ăn
NST
Nhiễm sắc thể
iv
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i
DANH MỤC CÁC BẢNG................................................................................ ii
DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT................................................ iii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iv
PHẦN 1. MỞ ĐẦU .......................................................................................... 1
1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1
1.2. Mục đích của đề tài .................................................................................... 1
1.3. Yêu cầu của đề tài ...................................................................................... 2
PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................... 3
2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập ...................................................................... 3
2.1.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................... 3
2.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ........................................................................ 4
2.1.3. Điều kiện cơ sở của trại gà Long Huy .................................................... 5
2.1.4. Công tác chăn nuôi tại trại gà Công ty Long Huy .................................. 6
2.2. Cơ sở khoa học của đề tài .......................................................................... 7
2.2.1. Một số đặc điểm của giống gà Isa Brown ............................................... 7
2.2.2. Khả năng sinh trưởng và các yếu tố ảnh hưởng sinh trưởng .................. 8
2.2.3. Sức sống và khả năng nhiễm bệnh ........................................................ 13
2.2.4. Một số bệnh thường gặp trên gà ........................................................... 13
2.3. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước .............................................. 17
2.3.1. Tình hình nghiên cứu trong nước .......................................................... 17
2.3.2. Tình hình nghiên cứu ngoài nước ......................................................... 19
PHẦN 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG, VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .....21
3.1. Đối tượng ................................................................................................. 21
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ............................................................... 21
v
3.3. Nội dung thực hiện ................................................................................... 21
3.4. Các chỉ tiêu theo dõi và phương pháp tiến hành ...................................... 21
3.4.1. Chỉ tiêu theo dõi .................................................................................... 21
3.4.2. Phương pháp theo dõi ........................................................................... 22
3.5. Các phương pháp thực hiện ..................................................................... 22
3.5.1. Công tác chăm sóc, nuôi dưỡng ............................................................ 22
3.5.2. Công tác vệ sinh phòng bệnh ................................................................ 25
3.5.3. Công tác phòng bệnh bằng thuốc và vắc-xin ........................................ 26
3.5.4. Tình hình mắc bệnh ............................................................................... 27
3.6. Phương pháp xử lý số liệu........................................................................ 29
PHẦN 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ...................................................... 30
4.1. Kết quả công tác chăm sóc, nuôi dưỡng .................................................. 30
4.2. Kết quả công tác vệ sinh, phòng bệnh ..................................................... 31
4.2.1. Kết quả công tác vệ sinh phòng bệnh ................................................... 31
4.2.2. Kết quả công tác phòng bệnh bằng thuốc và vắc-xin ........................... 32
4.3. Kết quả theo dõi một số chỉ tiêu ở đàn gà Isa Brown giai đoạn từ 1 đến 49
ngày tuổi .......................................................................................................... 33
4.3.1. Tỷ lệ nuôi sống ...................................................................................... 33
4.3.2. Tiêu thụ thức ăn của gà Isa Brown qua các tuần tuổi ........................... 34
4.3.3. Khối lượng của gà Isa Brown qua các tuần tuổi ................................... 35
4.4. Kết quả chẩn đoán và điều trị một số bệnh trên đàn gà tại cơ sở ............ 36
4.5. Công tác khác ........................................................................................... 37
PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ........................................................... 39
5.1. Kết luận .................................................................................................... 39
5.2. Kiến nghị .................................................................................................. 40
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 41
MỘT SỐ HÌNH ẢNH CỦA ĐỀ TÀI
1
PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Chăn nuôi gia cầm trong suốt những năm qua không ngừng phát triển
mạnh mẽ cả về số lượng và chất lượng. Chăn nuôi gia cầm đặc biệt là chăn
nuôi gà hiện nay tại nước ta đang chuyển đổi mạnh mẽ từ chăn nuôi nông hộ
nhỏ lẻ, phân tán, năng suất, hiệu quả chăn nuôi thấp sang hướng tập trung,
công nghiệp, năng suất, hiệu quả cao.
Để đạt được mục tiêu đó thì đòi hỏi các hộ nông dân, các trại chăn nuôi
phải từng bước áp dụng những tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất như: Cải
tạo giống nâng cao chất lượng thức ăn, thực hiện quy trình vệ sinh phòng bệnh
chặt chẽ, đúng quy trình, chuyển từ phương thức chăn nuôi truyền thống sang
phương thức chăn nuôi công nghiệp có sự đầu tư thỏa đáng về thiết bị, chuồng
trại, con giống và công tác thú y… Chính vì lẽ đó, chăn nuôi gà đang được chú
trọng và khuyến khích tới các hộ nông dân, các trang trại trong cả nước.
Trong những năm gần đây chăn nuôi gia cầm gặp rất nhiều khó khăn
như dịch bệnh, ô nhiễm môi trường,... Xuất phát từ thực tiễn và để góp phần
giảm thiểu thiệt hại về kinh tế cho người chăn nuôi. Dưới sự hỗ trợ kỹ thuật
của công ty Long Huy, tôi tiến hành thực hiện đề tài “Thực hiện quy trình
chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng, trị bệnh cho đàn gà Isa Brown sinh sản
giai đoạn từ 1 đến 49 ngày tuổi nuôi tại trại gà Long Huy - Thành phố Chí
Linh - Tỉnh Hải Dương”.
1.2. Mục đích của đề tài
- Hiểu rõ và thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng, trị
bệnh của đàn gà Isa Brown sinh sản giai đoạn từ 1 đến 49 ngày tuổi nuôi tại
trại Long Huy.
2
- Đánh giá được quá trình sinh trưởng và phát triển của đàn gà sinh sản
ở giai đoạn 1 đến 49 ngày tuổi.
- Phát hiện, chẩn đoán và phòng, trị các bệnh trên gà sinh sản.
1.3. Yêu cầu của đề tài
- Nắm được các quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng đàn gà Isa Brown sinh sản.
- Thành thạo trong việc phát hiện, chẩn đoán, phòng và điều trị 1 số
bệnh trên đàn gà Isa Brown tại cơ sở.
- Đánh giá hiệu quả chăn nuôi tại trại.
3
PHẦN 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập
2.1.1. Điều kiện tự nhiên
* Vị trí địa lý
Trại gà Long Huy được xây dựng trên địa bàn phường Cộng Hòa,
thành phố Chí Linh (trước là thị xã Chí Linh, lên thành phố 3/2019) tỉnh
Hải Dương.
Thành phố Chí Linh cách thành phố Hải Dương 40km về phía Bắc.
Nằm trên quốc lộ 18 và quốc lộ 37, nơi hội tụ 6 con sông thuộc hệ thống sông
Thái Bình.
Ranh giới được phân định như sau:
- Phía Bắc giáp huyện Lục Nam, Tây Bắc giáp huyện Yên Dũng, đều
thuốc tỉnh Bắc Giang.
- Phía Đông giáp thị xã Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh.
- Phía Nam giáp huyện Kinh Môn, Nam Sách, tỉnh Hải Dương.
* Đặc điểm khí hậu
Chí Linh nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, có 2 mùa rõ
rệt, mùa khô hanh lạnh từ tháng 10 đến tháng 4 năm sau, mùa mưa từ tháng 4
đến tháng 9 hàng năm. Nhiệt độ trung bình năm 23 °C; tháng có nhiệt độ thấp
nhất là tháng 1 và tháng 2 (khoảng 10 - 12 °C); tháng có nhiệt độ cao nhất là
tháng 6 và tháng 7 (khoảng 37 - 38 °C). Lượng mưa trung bình hàng năm
1.463 mm, độ ẩm tương đối trung bình là 81,6%.
Do đặc điểm của địa hình nên khí hậu Chí Linh được chia làm 2 vùng:
- Khí hậu vùng đồng bằng phía Nam mang đặc điểm khí hậu như các
vùng đồng bằng trong tỉnh.
4
- Khí hậu vùng chiếm diện tích phần lớn trong vùng, do vị trí địa lý và
địa hình nên mùa đông ở đây lạnh hơn vùng khí hậu đồng bằng.
2.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội
Thành phố Chí Linh đang định hình một đô thị năng động, là trung tâm
kinh tế động lực phía Bắc của tỉnh Hải Dương. Năm 2018 thành phố Chí Linh
đã tập chung phát triển đồng bộ về cả kinh tế - xã hội, hạ tầng đô thị, chuẩn bị
cho một thành phố văn minh, hiện đại.
Năm 2018, dù còn nhiều khó khăn, Đảng bộ, chính quyền và nhân dân
các dân tộc thị xã Chí Linh đã nỗ lực, quyết tâm cao thực hiện nhiệm vụ chính
trị của địa phương. Kinh tế - xã hội ổn định, đạt mức tăng trưởng khá. Tỷ
trọng công nghiệp, xây dựng - thương mại, dịch vụ - nông, lâm, thủy sản là
69,74% - 17,58% - 12,68%. Giá trị sản xuất ở các khu vực đều tăng trưởng
khá. Công nghiệp, xây dựng đạt gần 11.600 tỷ đồng, tăng 8,8%; thương mại,
dịch vụ đạt hơn 2.923 tỷ đồng, tăng 7,8%; nông - lâm - thủy sản đạt gần 2.109
tỷ đồng, tăng 4,3%. Tổng thu ngân sách nhà nước trên địa bàn ước đạt hơn
713,4 tỷ đồng, gấp hơn 3,4 lần dự toán được giao và năm trước.
Thành phố hiện có 1 khu công nghiệp và 4 cụm công nghiệp, thu hút
nhiều doanh nghiệp đến đầu tư phát triển sản xuất (tập đoàn FLC; Tân Hoàng
Minh; TMS; ADJ...). Khu công nghiệp Cộng Hòa vừa thu hút thêm 5 dự án
FDI từ Hồng Kông, Đài Loan, Trung Quốc, với đăng ký đầu tư hơn 10 triệu
USD/dự án. Kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội từ đô thị đến nông thôn từng
bước đồng bộ. Qua xây dựng nông thôn mới, nông dân đã tích cực chuyển đổi
cơ cấu cây trồng, vật nuôi, hình thành các trang trại, gia trại; ứng dụng các
tiến bộ khoa học, kỹ thuật vào sản xuất.
5
2.1.3. Điều kiện cơ sở của trại gà Long Huy
2.1.3.1. Điều kiện cơ sở vật chất của trại
Trại được thiết kế xa khu dân cư khoảng 1000m, trại được bao bọc bởi
hệ thống cây xanh phân tầng, đảm bảo sự mát mẻ, vừa thanh lọc không khí,
giảm mùi, tránh ô nhiễm môi trường.
Trang trại có 3 kho đựng cám: chuồng 1 và 2 chung một kho cám,
chuồng 3 và chồng 4 mỗi chuồng một kho đựng cám riêng.
Hệ thống nước cung cấp cho chăn nuôi và sinh hoạt được sử dụng bằng
nước giếng khoan và có bể để khử trùng nước.
Sân trại và lối đi giữa các chuồng được đổ bằng bê tông.
Hệ thống điện sử dụng dòng điện 3 pha, có 1 máy phát điện, mỗi
chuồng có 1 máy bơm và 1 dàn máy làm mát chuồng.
Trong mỗi chuồng được lắp đặt từ 4 - 6 quạt thông gió tùy theo diện
tích của chuồng và hệ thống đèn thắp sáng.
Trong mỗi chuồng đều có 1 nhiệt kế để theo dõi nhiệt độ của chuồng.
Trại có 2 khu nhà ở cho công nhân, 1 nhà kho để chứa dụng cụ chăn
nuôi, 1 nhà ở của gia đình chủ trại, 1 nhà kho đựng trứng
Trại có tổng diện tích là 7000m². Gồm có:
+ 4 chuồng, mỗi chuồng có diện tích khoảng 300m² - 500m² nuôi từ
3600 - 7000 con.
+ Khu nhà xưởng và công trình phụ trợ có diện tích 110m². Trong đó
có các công trình như:
01 kho thuốc, dụng cụ thú y: 20m²
01 kho trứng: 30 m²
02 kho cám: 30 m²
01 kho dụng cụ chăn nuôi (máng ăn, máng uống, lồng gà,…): 20m²
01 phòng máy phát điện: 10m²
6
+ Khu nhà điều hành và nhà ở cho sinh viên có diện tích là 50m² được
chia làm 4 phòng, gồm phòng điều hành, bếp nấu và 2 phòng cho sinh viên và
công nhân.
+ Khu nhà ở của chủ trại có diện tích 60m²
Trong trại trồng chủ yếu cây ăn quả như mít, vải. Trồng rau để cung
cấp thực phẩn sạch cho trại sử dụng hằng ngày.
2.1.3.2. Mô hình tổ chức của trang trại
- Hiện nay trang trại gồm có:
+ 4 công nhân
+ Gia đình chủ trại (gồm có 4 người)
Vợ chồng chủ trại
2 người con trai của chủ trại
+ 3 sinh viên thực tập
- Trong quá trình thực tập tại cơ sở, trại đã tạo điều kiện chỗ ăn, chỗ ở
và sinh hoạt theo công nhân và gia đình chủ trại.
2.1.4. Công tác chăn nuôi tại trại gà Công ty Long Huy
2.1.4.1. Quy mô cơ cấu của đàn gà
- Quy mô gồm 4 chuồng
- Cơ cấu 3500 - 7000 gà/trại
- Được sự phân công của trại em làm ở chuồng số 4 là 3500 gà/trại
2.1.4.2. Tình hình công tác thú y
- Công tác vệ sinh
Dọn rửa chuồng sạch sẽ rồi phun thuốc sát trùng cho toàn bộ nền, vách,
nóc, máng, chụp sưởi và dụng cụ chăn nuôi. Sau khi sát trùng cần bỏ trống
chuồng trại ít nhất từ 7 - 10 ngày. Luôn giữ vệ sinh sạch sẽ cho chuồng nuôi,
giữ ấm cho gà tùy theo điều kiện thời tiết để điểu chỉnh nhiệt độ cho phù hợp.
Nuôi gà cần giữ cho chuồng trại luôn thoáng mát, sạch sẽ. Cửa chuồng cần có
hố sát trùng hoặc vôi bột.
7
Chuồng trại được quét dọn sạch sẽ. Rắc vôi ở đường đi giữa các trại.
Thường xuyên phun sát trùng bằng Bio-IODIN 2,5ml/lít nước với tần suất
1lần/tuần.
Công tác phòng bệnh
Phòng bệnh là khâu quan trọng nhất trong công tác thú y, nó là yếu tố
quyết định đến hiệu quả chăn nuôi.
Công tác phòng bệnh bao gồm các nội dung sau:
- Hạn chế cho người ngoài vào khu vực chăn nuôi, công nhân được
trang bị quần áo bảo hộ lao động.
- Phải thường xuyên quét dọn chuồng trại, khai thông cống rãnh, phát
quang bụi rậm, phun thuốc sát trùng, tẩy uế máng ăn, máng uống, cũng như
phải sát trùng giầy dép trước khi vào chuồng gà.
- Trại đã thực hiện nghiêm ngặt lịch tiêm phòng vắc-xin cho toàn bộ
đàn gà trong trại theo lịch tiêm phòng của công ty
2.2. Cơ sở khoa học của đề tài
2.2.1. Một số đặc điểm của giống gà Isa Brown
Isa Brown là giống gà chuyên trứng, đẻ trứng màu nâu của Viện Chọn
giống vật nuôi (Institut de selection animal) viết tắt là ISA của Pháp. Năm
1986 Xí nghiệp liên hợp giống gia cầm I, thuộc liên hiệp xí nghiệp gia cầm có
nhận một số trứng gà Isa Brown do Việt kiều ở Pháp gửi về để ấp nuôi thử.
Đàn gà này được nhận xét tốt do có màu trứng đẹp, vỏ trứng dày, năng suất
đẻ cao, thích nghi với phương thức nuôi đơn giản ở Việt Nam. Cuối năm
1990 và giữa năm 1991, Công ty gia cầm thành phố Hồ Chí Minh đã nhập gà
bố mẹ Isa Brown. Gà bố có màu lông nâu đỏ, gà mẹ có màu lông trắng. Gà
con thương phẩm tự phân biệt giới tính qua màu lông: Con mái có màu nâu
đỏ giống bố, con trống có màu trắng giống mẹ. Isa Brown là một dòng được
phát triển cho chăn nuôi gà theo quy mô công nghiệp. Gà có tầm vóc trung
8
bình và lông màu nâu. Đây là dòng đẻ trứng rất tốt, tỷ lệ đẻ lúc đạt cao nhất là
96%, và không bị nghỉ đẻ theo mùa. Một ưu điểm rất lớn của dòng này là
năng suất đẻ trứng của gà cao hơn hẳn so với các giống đẻ trứng khác.
Theo tài liệu kỹ thuật của ISA (1993), một số chỉ tiêu của gà đẻ thương
phẩm Isa Brown đạt như sau: Tỉ lệ nuôi sống từ 1 ngày đến 20 tuần tuổi là
98% và từ 20 tuần tuổi đến 78 tuần tuổi là 93,3%. Sản lượng trứng thay đổi
qua các tuần tuổi từ 20 - 72 tuần tuổi là 303 quả/ năm và từ 20 - 76 tuần tuổi
là 320,6 quả/ năm. Khối lượng trứng cũng thay đổi qua các tuần tuổi, vào tuần
tuổi thứ 24 là 56g/quả, tuần tuổi thứ 35 là 62g/quả và 72 tuần tuổi: 65g/quả
(dẫn theo Trịnh Thị Tú, 2015) [10] .
Khối lượng gà mái lúc bắt đầu đẻ là 1,7kg/con. Gà bắt đầu đẻ bói vào
tuần tuổi thứ 19, tỷ lệ đẻ 50% vào tuần thứ 21, tỷ lệ đẻ đạt đỉnh cao (93%)
tuần thứ 26 - 33, và tuần 76 còn lại 73% (Phạm Thị Hiên, 2015) [2].
2.2.2. Khả năng sinh trưởng và các yếu tố ảnh hưởng sinh trưởng
2.2.2.1. Khái niệm về sinh trưởng
Ở vật nuôi từ khi hình thành phôi đến khi trưởng thành khối lượng và
thể tích cơ thể tăng lên. Điều này trước tiên là tế bào tăng lên về số lượng, các
cơ quan bộ phận trong cơ thể đều có sự tăng lên về khối lượng và kích thước.
Từ đó, dẫn đến khối lượng và thể tích của cơ thể tăng lên. Sự lớn lên của cơ
thể là do sự tích luỹ các chất hữu cơ thông qua việc trao đổi chất. Tác giả
Trần Đình Miên và Nguyễn Kim Đường (1992) [9], đã khái quát: “Sinh
trưởng là một quá trình tích luỹ các chất hữu cơ thông qua trao đổi chất, là sự
tăng lên về chiều cao, chiều dài, bề ngang, khối lượng của từng cơ quan, bộ
phận cũng như toàn bộ cơ thể trên cơ sở tính di truyền có từ đời trước”. Sinh
trưởng của vật nuôi nói chung và sinh trưởng của gà nói riêng chịu ảnh hưởng
của nhiều yếu tố, quan trọng nhất là yếu tố giống, dinh dưỡng và các điều
kiện chăm sóc nuôi dưỡng khác.
9
2.2.2.2 Các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng sinh trưởng của gia cầm
* Ảnh hưởng của dòng giống
Nhiều công trình nghiên cứu đã khẳng định sự sinh trưởng của từng cá
thể giữa các giống có sự khác nhau. Gà hướng thịt có tốc độ sinh trưởng
nhanh hơn gà hướng trứng. Theo Nguyễn Mạnh Hùng và cs. (1994) [3] Sự
khác nhau về khối lượng của các giống gia cầm là rất lớn. Giống kiêm dụng
nặng hơn giống gà hướng trướng 500 - 700g (13-30%). Giữa các dòng của
cùng một giống cũng có sự khác nhau về tốc độ sinh trưởng. Nhiều nhà khoa
học đã phát hiện ra những sai khác trong cùng một giống về cường độ sinh
trưởng trước 8 tuần tuổi ở gà con của các bố mẹ khác nhau. Theo Trần Long
(1994)[6], khi nghiên cứu tốc độ sinh trưởng trong 3 dòng thuần V1, V2 và
V5 của giống gà Hybro HV85 cho thấy tốc độ sinh trưởng của 3 dòng hoàn
toàn khác nhau ở 6 tuần tuổi.
Theo Chamber (1990) [13] cho thấy rất nhiều gen ảnh hưởng tới sự
sinh trưởng và phát triển của gia cầm. Có gen ảnh hưởng tới sự phát triển
chung, có gen ảnh hưởng theo nhóm tính trạng, có gen ảnh hưởng tới một vài
tính trạng riêng lẻ.
*Ảnh hưởng của tính biệt
Do có sự khác nhau về đặc điểm và chức năng sinh lý, cho nên khả
năng đồng hóa, dị hóa, quá trình chuyển đổi chất dinh dưỡng của cơ thể con
trống và con mái không giống nhau từ đó ảnh hưởng lớn đến quá trình sinh
trưởng và phát triển. Tốc độ sinh trưởng của con trống bao giờ cũng cao hơn
con mái trong cùng một điều kiện nuôi dưỡng. sự sai khác này thể hiện rõ hơn
với các dòng phát triển nhanh so với các giống phát riển chậm. Các nhà khoa
học cho rằng: kiểu di truyền về khối lượng cơ thể do nhiều gen quy định,
trong đó ít nhất có một cặp gen liên kết giới tính( nằm trên NST X) do đó dẫn
đến sự sai khác về khối lượng cơ thể giữa gà trống và gà mái trong cùng một
10
giống, gà trống nặng hơn gà mái từ 24 - 32%. Ở gà trống gen này hoạt động
mạnh hơn gà mái do gà trống có hai NST giới tính
* Ảnh hưởng của tốc độ mọc lông
Cùng với dòng giống tính biệt thì tốc độ mọc lông cũng ảnh hưởng rõ
rệt đến khả năng sinh trưởng của gia cầm. Kết quả nghiên cứu của nhiều tác
giả đã khẳng định rằng: trong cùng một giống, cùng tính biệt, cá thể có tốc độ
mọc lông nhanh thì đồng thời có khả năng sinh trưởng và phát triển nhanh.
*Ảnh hưởng của chế độ dinh dưỡng
Chế độ dinh dưỡng ảnh hưởng tới sự phát triển của từng mô khác nhau
gây nên sự biến động trong quá trình phát triển và có sự khác nhau giữa mô
này với mô khác. Chế độ dinh dưỡng không những ảnh hưởng tới sinh trưởng
mà còn làm biến động di truyền về sinh trưởng.
Bùi Đức Lũng, Lê Hồng Mận (1993) [6] cho biết nhu cầu protein thích
hợp cho gà broiler cho năng suất cao đã được xác định, các tác giả nhấn mạnh
tỷ lệ giữa năng lượng và protein trong thức ăn cũng rất quan trọng, để phát
huy được khả năng sinh trưởng tối đa cần phải cung cấp đầy đủ dinh dưỡng
với sự cân bằng nghiêm ngặt giữa protein, axit amin với năng lượng.
Chi phí thức ăn chiếm tới 70% giá thành trong chăn nuôi gà broiler, nên
bất cứ yếu tố nào nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng thức ăn đều đưa lại hiệu
quả kinh tế cao cho ngành chăn nuôi gà broiler. Do vậy, để có năng suất cao
trong chăn nuôi gia cầm, đặc biệt để phát huy được tiềm năng sinh trưởng thì
trong những vấn đề căn bản là lập ra những khẩu phần dinh dưỡng hoàn hảo,
cân đối, trên cơ sở tính toán nhu cầu của gia cầm trong từng giai đoạn nuôi.
*Ảnh hưởng của chăm sóc
Bên cạnh các yếu tố nêu trên thì sinh trưởng của gà còn chịu ảnh hưởng
của nhiều yếu tố môi trường như chăm sóc nuôi dưỡng, nhiệt độ, ẩm độ, độ
thông thoáng, mật độ nuôi.
11
*Ảnh hưởng của nhiệt độ
Theo Bùi Đức Lũng, Lê Hồng Mận (1993) [6] thì nhiệt độ chuồng nuôi
gà sau 28 ngày thích hợp là 18 - 200C. Nhiệt độ ảnh hưởng rất lớn tới nhu cầu
năng lượng trao đổi (ME) và protein thô (CP) của gà broiler, do vậy tiêu thụ
thức ăn của gà chịu sự chi phối nhiều của nhiệt độ môi trường. Trong điều
kiện nhiệt độ khác nhau thì mức tiêu tốn thức ăn của gà cũng khác nhau.
Theo Cerniglia và Herrtand Walt (1983) [14], thì nhiệt độ chuồng nuôi
thay đổi 100C tiêu thụ năng lượng của gà biến đổi tương đương 2 kcal, mà
nhu cầu về năng lượng và các vật chất dinh dưỡng khác cũng bị thay đổi theo
nhiệt độ môi trường.
Wash Burn (1992) [19], cho biết nhiệt độ cao làm gà sinh trưởng chậm,
tăng tỷ lệ chết, gây thiệt hại kinh tế lớn ở các khu vực chăn nuôi gà broiler
công nghiệp vùng khí hậu nhiệt đới. Nir (1992) [17], qua nghiên cứu đã chỉ ra
rằng với nhiệt độ môi trường 350C ẩm độ tương đối 66 % đã làm giảm quá
trình tăng khối lượng cơ thể 30 - 35% ở gà trống 20 - 30 % ở gà mái so với
điều kiện thích hợp về khí hậu. Thông thường khi nhiệt độ cao khả năng ăn
của gia cầm giảm. Để khắc phục điều này đảm bảo khả năng sinh trưởng của
gà người ta đã sử dụng thức ăn cao năng lượng tất nhiên trên cơ sở cân bằng
tỷ lệ ME/CP cũng như axit amin/ME và tỷ lệ khoáng, vitamin trong thức ăn
cũng cần phải cao hơn để đảm bảo dinh dưỡng mà gà tiếp nhận được không
thấp hơn nhu cầu của chúng.
Vì vậy, trong điều kiện khí hậu ở nước ta, tuỳ theo mùa vụ, căn cứ vào
nhiệt độ của từng giai đoạn mà điều chỉnh mức ME và tỷ lệ ME/CP cho phù
hợp để đạt hiệu quả kinh tế cao nhất trong chăn nuôi gia cầm nói chung và gà
thịt nói riêng.
12
*Ảnh hưởng của ẩm độ và thông thoáng
Ẩm độ là yếu tố quan trọng ảnh hưởng tới sự sinh trưởng của gia cầm.
Khi ẩm độ tăng làm cho chất độn chuồng dễ ẩm ướt, thức ăn dễ bị ẩm mốc
làm ảnh hưởng xấu tới gà, đặc biệt là NH3 do vi khuẩn phân huỷ axit uric
trong phân và chất độn chuồng làm tổn thương đến hệ hô hấp của gà, tăng khả
năng nhiễm bệnh Cầu trùng, Newcastle, CRD dẫn tới làm giảm khả năng sinh
trưởng của gà.
Độ thông thoáng trong chuồng nuôi có vai trò quan trọng trong việc
giúp gà đủ O2, thải CO2 và các chất độc khác. Thông thoáng làm giảm ẩm độ,
điều chỉnh nhiệt độ chuồng nuôi từ đó hạn chế bệnh tật.
Tốc độ gió lùa và nhiệt độ không khí có ảnh hưởng tới tăng khối lượng
của gà, gà con nhạy cảm hơn gà trưởng thành. Đối với gà lớn cần tốc độ lưu
thông không khí lớn hơn gà nhỏ.
*Ảnh hưởng của chế độ chiếu sáng
Theo Nguyễn Duy Hoan, Trần Thanh Vân (2015) [11], với gà broiler
giết thịt sớm 38 - 42 ngày tuổi, thời gian chiếu sáng như sau: 3 ngày đầu chiếu
sáng 24/24 giờ, cường độ chiếu sáng 20 lux /m2, ngày thứ tư đến kết thúc thời
gian chiếu sáng giảm xuống còn 23/24 giờ, cường độ chiếu sáng còn 5lux/m2.
Khi cường độ chiếu sáng cao, gà hoạt động nhiều do đó làm giảm tốc
độ tăng khối lượng. Với chuồng nuôi thông thoáng tự nhiên, mùa hè cần che
ánh nắng mặt trời chiếu thẳng vào chuồng nhưng vẫn đảm bảo thông thoáng,
ánh sáng được phân bố đều trong chuồng, hoặc có thể sử dụng bóng đèn có
cùng công suất để tránh gà tụ tập vào nơi có ánh sáng mạnh hơn
*Ảnh hưởng của mật độ nuôi nhốt
Mật độ nuôi nhốt cũng là một yếu tố quan trọng để chăn nuôi đạt hiệu
quả cao, nếu mật độ nuôi nhốt cao thì chuồng nhanh bẩn, lượng khí thải NH3,
CO2, H2S cao và quần thể vi sinh vật phát triển ảnh hưởng tới khả năng tăng
13
khối lượng và sức khoẻ của đàn gà, gà dễ bị nhiễm với bệnh, tỷ lệ đồng đều
thấp, tỷ lệ chết cao, cuối cùng làm giảm hiệu quả trong chăn nuôi. Ngược lại
mật độ nuôi nhốt thấp thì chi phí chuồng trại cao.
2.2.3. Sức sống và khả năng nhiễm bệnh
Sức sống của gia cầm là một chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật giúp ta đánh giá
được khả năng thích nghi và chống đỡ bệnh tật của đàn gia cầm. Sức sống
cũng là tính trạng di truyền số lượng, nó đặc trưng cho từng loài, giống và
từng cá thể. Sức sống được biểu hiện ở tỷ lệ nuôi sống qua các giai đoạn, từ
sơ sinh đến lúc giết thịt. Sức sống phụ thuộc nhiều vào điều kiện ngoại cảnh
như: Điều kiện thời tiết, khí hậu, thức ăn, nước uống, quá trình chăm sóc,
nuôi dưỡng và vệ sinh thú y. Nếu một trong các yếu tố nói trên đột ngột thay
đổi sẽ có ảnh hưởng xấu đến sức sống của gia cầm. Ngoài ra, nó còn phụ
thuộc vào khả năng di truyền giống, nếu mức độ giao phối cận thân tăng lên
cũng làm giảm khả năng thích ứng, giảm khả năng chống đỡ bệnh tật, làm cho
sức sống giảm rõ rệt.
Một yếu tố nữa ảnh hưởng đến tỷ lệ nuôi sống của gia cầm đó là sức sống
của đàn gà bố mẹ. Nếu đàn gà bố mẹ khoẻ mạnh, sạch bệnh, sinh sản tốt thì tỷ lệ
nuôi sống của đàn con cao và ngược lại. Khi nghiên cứu về khả năng thích nghi
của gia cầm, ta thấy gà là loài vật có khả năng thích nghi tương đối cao.
2.2.4. Một số bệnh thường gặp trên gà
2.2.4.1. Bệnh đường tiêu hóa
* Bệnh nhiễm khuẩn E. coli
- Nguyên nhân:
Do vi khuẩn Escherichia coli (E.coli) gây ra.
Gà ở mọi lứa tuổi đều có thể mắc bệnh, đặc biệt là giai đoạn gà con 3 15 ngày tuổi, tỷ lệ chết 20 - 60%, gà lớn bệnh ở thể nhẹ và ít chết. Truyền
14
bệnh trực tiếp qua trứng bệnh, lây bệnh nhanh chóng trong lò ấp, ngoài ra
có thể lây bệnh gián tiếp qua thức ăn, nước uống và qua vết hở của rốn.
- Triệu chứng:
+ Đầu ổ dịch gà bệnh thường kém ăn, sức lớn cả đàn chậm lại, sau đó
bệnh có thể tiến triển cấp tính ở những đàn gia cầm con.
+ Gà bị bệnh thường ủ rũ, xù lông, gầy rạc. Một số con có triệu chứng
sốt, sổ mũi và khó thở. Sau vài ngày gà ỉa chảy, phân lỏng có dịch nhầy màu
nâu, trắng, xanh, đôi khi lẫn máu rồi chết hàng loạt. Đôi khi gà có hiện tượng
sưng khớp.
- Bệnh tích:
+ Gan sưng và xuất huyết, gan sưng đỏ, gan và màng bao tim có lớp
nhầy trắng. Màng túi khí có nốt xuất huyết nhỏ. Niêm mạc ruột sưng đỏ, ỉa
phân trắng. Gia cầm ở thời kỳ đẻ, buồng trứng bị vỡ và teo.
- Điều trị:
+ Ampi-Coli: liều 1g/lít nước cho uống liên tục 5 - 7 ngày.
+ Bio-Norfloxacin: liều 2g/lít nước, uống liên tục 5 - 7 ngày. (Trần Văn
Bình, 2008) [1].
* Bệnh bạch lị (Salmonellosis)
- Nguyên nhân:
Do vi khuẩn gram âm Salmonella gallinarum và Salmonella pullorum gây
ra, chủ yếu thông qua đường tiêu hoá và hô hấp. Gà đã khỏi bệnh vẫn tiếp tục
thải vi khuẩn ra theo phân, đây là nguồn lây lan quan trọng và nguy hiểm nhất.
- Triệu chứng:
+ Ở gà con: gà bị bệnh nặng từ mới nở đến 2 tuần tuổi, tỷ lệ mắc bệnh
cao nhất vào lúc 24 - 28 giờ sau khi nở. Biểu hiện: gà yếu, bụng trễ do lòng
đỏ không tiêu, tụ tập thành từng đám, kêu xáo xác, ủ rũ. Lông xù, ỉa chảy,
15
phân trắng mùi hôi khắm có bọt trắng, có khi lẫn máu, phân bết quanh hậu
môn, gà chết 2 - 3 ngày sau khi phát bệnh.
+ Ở gà lớn: gà thường bị bệnh ở dạng ẩn (mãn tính). Gà biểu hiện gầy
yếu, ủ rũ, xù lông, niêm mạc, mào, yếm nhợt nhạt…
- Bệnh tích: ở gà con mổ khám thấy gan, lách bị viêm sưng có màu đỏ,
tím ở lách, tim, phổi bị hoại tử
- Phòng bệnh:
+ Nhập giống từ cơ sở gà bố mẹ đảm bảo nguồn gốc.
+ Nuôi dưỡng chăm sóc tốt để tăng sức đề kháng cho gà.
+ Thức ăn trên máng phải thường xuyên sàng qua để loại bỏ những
phân gà dính bám vào thức ăn có mang mầm bệnh.
+ Giữ gìn vệ sinh chuồng trại để làm giảm nguy cơ lây lan bệnh.
+ Dùng dung dịch Formol 2 - 5% để sát trùng toàn bộ khu chuồng nuôi
và khu vực xung quanh.
- Điều trị:
+ Dùng nofacoli pha vào nước hoặc trộn vào thức ăn, vitamin B complex: 1g/1 lit nước, vitamin C: 1g/1 lít nước. Dùng liên tục 3 - 5 ngày.
+ Hoặc dùng thuốc colistin: liều 1g/2lít nước cho gà uống liên tục trong
4 - 5 ngày. (Trần Văn Bình, 2008) [1].
* Bệnh cầu trùng (Coccidiosis)
- Nguyên nhân:
Do các loại cầu trùng thuộc giống Eimeria gây ra. Gà con 9 - 10 ngày
tuổi bắt đầu nhiễm bệnh nhưng tỷ lệ nhiễm cao nhất ở giai đoạn từ 15 - 45
ngày tuổi. Gà bị nhiễm do nuốt phải noãn nang cầu trùng có trong thức ăn,
nước uống. Bệnh xảy ra quanh năm nhưng trầm trọng nhất là vào vụ xuân hè
khi thời tiết nóng ẩm.
16
- Triệu chứng:
+ Gà bệnh ủ rũ, ăn ít, uống nhiều nước, xù lông, cánh sã, chậm chạp,
phân dính quanh hậu môn, phân loãng, sệt, có màu socola hoặc đen như bùn.
+ Nếu gà bị bệnh nặng thì phân lẫn máu tươi, gà mất thăng bằng, cánh
tê liệt, niêm mạc nhợt nhạt, da và mào tái nhợt do mất máu. Tỷ lệ ốm cao,
nhiều gà chết.
- Bệnh tích:
+ Cầu trùng manh tràng: manh tràng sưng to và chứa đầy máu.
+ Cầu trùng ruột non: ruột non căng phồng, xuất huyết bề mặt ruột có
nhiều đốm trắng xám, bên trong ruột có dịch nhầy màu hồng.
- Điều trị:
+ Dùng Centre - Dicox: Pha 1ml/4 lít nước. Hoặc 100ml/800 - 1000kg
TT. Cho uống vào buổi sáng trước khi cho ăn. Uống 3 ngày, nghỉ 2 ngày,
uống tiếp 3 ngày để hiệu quả điều trị bệnh cao
+ Dùng Vitamin K: liều 1 g/ 2 lít nước cho gà uống liên tục trong 3 - 5
ngày. (Trần Văn Bình, 2008) [1].
2.2.4.2. Bệnh đường hô hấp
* Bệnh CRD (Chronic Respiratory Disease)
- Nguyên nhân:
Do Mycoplasma gallisepticum gây ra.
Gà 2 - 12 tuần tuổi và gà sắp đẻ dễ bị nhiễm hơn các lứa tuổi khác,
thường hay phát bệnh khi trời có mưa phùn, gió mùa, độ ẩm không khí cao.
- Triệu chứng:
+ Thời gian ủ bệnh từ 6 - 21 ngày.
+ Gà trưởng thành và gà đẻ: tăng khối lượng chậm, thở khò khè, chảy
nước mũi, ăn ít, gà trở nên gầy ốm, gà đẻ giảm sản lượng trứng nhưng
vẫn duy trì ở mức độ thấp.
17
+ Gà thịt: xảy ra giữa 3 - 8 tuần tuổi với triệu chứng nặng hơn so với
các loại gà khác do kết hợp với các mầm bệnh khác (thường với E.coli).
Vì vậy trên gà thịt còn gọi là thể kết hợp E. coli-CRD (C - CRD) với các
triệu chứng: âm ran khí quản, chảy nước mũi, ho, sưng mặt, sưng mí mắt,
viêm kết mạc.
- Bệnh tích:
Bệnh cấp tính ở xoang mũi và khí quản chứa đầy dịch viêm keo nhầy
màu trắng hơi vàng, màng túi khí trắng đục. Bệnh mãn tính thì màng túi
khí dầy và đục trắng như chất bã đậu. Nếu kế phát bệnh E. Coli thì trên bề
mặt gan màng ngoài bao tim và màng bụng tăng sinh, viêm dính vào gan,
tim, ruột.
- Phòng bệnh: thực hiện tốt quy trình vệ sinh thú y, chuồng thông
thoáng, mật độ hợp lý, nhiệt độ thích hợp, chăm sóc và nuôi dưỡng tốt, cho
uống thuốc để phòng bệnh.
- Điều trị:
+ CRD-Stop: liều 1 g/lít nước, uống liên tục: 3 - 5 ngày.
+ Tiamulin: liều 1 g/4 lít nước, uống liên tục: 3 - 5 ngày.
+ Gia cầm và thủy cầm: liều 1g/ 2 - 4 lít nước uống. (Trần Văn Bình,
2008) [1].
2.3. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước
2.3.1. Tình hình nghiên cứu trong nước
Những năm qua ở Việt Nam chăn nuôi gia cầm có sự tăng trưởng khá,
bình quân tăng 7- 8 %/ năm về đầu con. Năm 2007 tổng đàn gia cầm đạt 226
triệu con, trong đó đàn gà là 158.2 triệu con. Đến năm 2012, tổng đàn gia cầm
đạt đến 308.5 triệu con. Theo chiến lược phát triển chăn nuôi đến 2020 tỷ
trọng sản phẩm gia cầm tăng 20% lên 30% vào năm 2020. Như vậy trong thời
gian chăn nuôi gia cầm đặc biệt là chăn nuôi gà có cơ hội phát triển lớn.
18
Đạt được những kết quả trên, khoa học công nghệ đã có những đóng
góp quan trọng nhờ nghiên cứu thích nghi và đưa vào sản xuất các giống gà
cao sản. Đồng thời với việc đẩy mạnh chăn nuôi gà công nghiệp, từ năm 1995
đã tập 20 trung nghiên cứu các giống gà chăn thả có năng suất chất lượng cao
trên phạm vi cả nước.
Theo Lê Hồng Mận (2007) [7], gà thịt Isa Vedet có 4 dòng được tạo ra
từ Pháp, gà bố mẹ được nhập vào nước ta từ năm 1994, gà thịt 49 ngày tuổi
con trống đạt 2570 g, con mái 2270 g, sản lượng trứng 170 quả/ mái/ năm. Gà
trứng Brownick là gà cao sản trứng nhập về từ Mỹ, năng suất trứng 280 - 300
quả/ mái/ năm. Gà Isa Brown của Pháp, nhập vào nước ta sau năm 1995, lông
màu nâu nhạt, thân hình nhỏ nhẹ, sản lượng trứng 280 - 300 trứng/ mái/ năm,
trứng nặng 55 - 60g/ quả; tiêu tốn thức ăn cho 10 quả trứng là 1500 - 1600g
(Lê Hồng Mận, 2008) [8].
Nguyễn Thị Kim Khang và cs (2014) [4] cho biết bổ sung vitamin E
trong khẩu phần ăn giúp nâng cao rõ rệt tỷ lệ đẻ của gà Isa Brown (tỷ lệ đẻ
trong tuần của gà lô thí nghiệm cao nhất lên đến 98,07%).
Trịnh Thị Tú (2015) [10] đã nghiên cứu khả năng sản xuất của gà Isa
Brown nuôi tại xã Yên Trường, huyện Yên Định, tỉnh Thanh Hóa và cho biết:
Gà Isa Brown có tỷ lệ đẻ bình quân 27 tuần đẻ là 78,39%; tỷ lệ đẻ đỉnh cao
đạt 90,26%, năng suất trứng tích lũy sau 27 tuần đẻ là 148,27 quả/mái; tiêu
tốn thức ăn cho 10 quả trứng cho giai đoạn từ tuần đẻ thứ 1 đến tuần đẻ thứ
27 là 2,2kg, chi phí thức ăn cho 10 quả trứng trung bình trong 27 tuần đẻ là
22.000 đồng. Gà mái Isa Brown lúc bắt đầu đẻ có khối lượng khoảng 1,6 - 1,7
kg/con, tỷ lệ đẻ cao 93,9%, khoảng 144 ngày đạt tỷ lệ đẻ 50%, đến 76 tuần
tuổi sản lượng trứng đạt 329 quả/mái; khối lượng trứng trung bình 62,7 g/quả,
vỏ trứng màu nâu. Tiêu tốn thức ăn cho 10 quả trứng là 1,5 - 1,6 kg (Phạm
Thị Hiên, 2015) [2].