Tải bản đầy đủ (.pdf) (74 trang)

Ứng dụng công nghệ tin học và phương pháp toàn đạc điện tử thành lập bản đồ địa chính tờ số 11 tỷ lệ 1 500 tại phường tam thanh, thành phố lạng sơn, tỉnh lạng sơn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.26 MB, 74 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

LÝ VĂN ÚT
Tên đề tài:
“ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ TIN HỌC VÀ PHƯƠNG PHÁP TOÀN ĐẠC
ĐIỆN TỬ THÀNH LẬP BẢN ĐỒ ĐỊA CHÍNH TỜ SỐ 11 TỶ LỆ 1:500
TẠI PHƯỜNG TAM THANH, THÀNH PHỐ LẠNG SƠN
TỈNH LẠNG SƠN”

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Liên thông chính quy

Chuyên ngành

: Quản lý đất đai

Khoa

: Quản lý Tài nguyên

Khóa học

: 2017 - 2019

Thái Nguyên, năm 2019



ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

LÝ VĂN ÚT
Tên đề tài:
“ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ TIN HỌC VÀ PHƯƠNG PHÁP TOÀN ĐẠC
ĐIỆN TỬ THÀNH LẬP BẢN ĐỒ ĐỊA CHÍNH TỜ SỐ 11 TỶ LỆ 1:500
TẠI PHƯỜNG TAM THANH, THÀNH PHỐ LẠNG SƠN
TỈNH LẠNG SƠN”

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Liên thông chính quy

Chuyên ngành

: Quản lý đất đai

Lớp

: K49 LT – QLĐĐ

Khoa

: Quản lý Tài nguyên

Khóa học


: 2017 – 2019

Giảng viên hướng dẫn

: ThS. Nguyễn Thùy Linh

Thái Nguyên, năm 2019


i

LỜI CẢM ƠN
Qua thời gian học tập và rèn luyện đạo đức tại trường, bản thân em đã
được sự dạy dỗ, chỉ bảo tận tình của các thầy, cô giáo trong khoa Quản lý Tài
nguyên, cũng như các thầy, cô giáo trong Ban Giám hiệu Nhà trường, các
Phòng ban và phòng Đào tạo của Trường Đại học Nông lâm.
Sau một thời gian nghiên cứu và thực tập tốt nghiệp bản báo cáo tốt
nghiệp của em đã hoàn thành.
Em xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới các thầy, cô trong khoa Quản
lý Tài nguyên, Trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên đã giảng dạy và
hướng dẫn, tạo điều kiện thuận lợi cho em trong quá trình học tập và rèn
luyện tại trường, trong thời gian vừa qua các thầy, cô khoa Quản lý Tài
nguyên đã tạo điều kiện cho em được trải nghiệm thực tế về công việc và
ngành nghề mà mình đang học tại Công ty TNHH MTV Mạnh Chung.
Em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới cô giáo ThS. Nguyễn Thùy Linh đã
trực tiếp hướng dẫn, giúp đỡ em trong quá trình hoàn thành khóa luận này.
Nhân đây em xin gửi lời cảm ơn đến ban Lãnh Công ty TNHH MTV
Mạnh Chung, các chú, các anh trong Đội đo đạc đã tận tình giúp đỡ, chỉ bảo
cho em trong thời gian thực tập.
Cuối cùng em xin gửi lời cảm ơn đến gia đình, bạn bè đã động viên,

khuyến khích em trong suốt quá trình học tập và hoàn thành khóa luận.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày tháng năm 2019
Sinh viên

Lý Văn Út


ii

DANH MỤC BẢNG
Trang
Bảng 1.1. Các chỉ tiêu kỹ thuật của đường chuyền kinh vĩ ............................ 13
Bảng 4.1. Hiện trạng phân bổ dân cư và mật độ dân số ................................. 29
của Phường Tam Thanh 2018 ......................................................................... 29
Bảng 4.2: Hiện trạng quỹ đất của phường năm 2018 ..................................... 33
Bảng 4.3: Bản đồ hiện có của phường Tam Thanh......................................... 34
Bảng 4.4. Tài liệu phục vụ công tác thành lập bản đồ địa chính .................... 34
Bảng 4.5: Số liệu điểm gốc ............................................................................. 35
Bảng 4.6: Bảng kết quả tọa độ phẳng và độ cao sau bình sai hệ tọa độ phẳng
VN-2000 kinh tuyến trục : 107°15' ................................................................ 36


iii

DANH MỤC HÌNH
Trang
Hình 2.1 Lưới chiếu Gauss – Kruger ................................................................ 6
Hình 2.2 Phép chiếu UTM ................................................................................ 7
Hình 2.3: Sơ đồ quy trình công nghệ đo vẽ bản đồ địa chính [3]. .................. 11

Hình 2.4: Quy trình thành lập bản đồ địa chính trên phần mềm Gcadas
(Hoàng Thị Nga, 2015) [4] ........................................................................... 18
Hình 4.1: Sơ đồ lưới kinh vĩ I ......................................................................... 38
Hình 4.2 : Kết quả đo vẽ một số điểm chi tiết. ............................................... 40
Hình 4.3: Cấu trúc file dữ liệu từ máy đo điện tử ........................................... 41
Hình 4.4 : File số liệu sau khi được sử lý ....................................................... 44
Hình 4.5 : Phun điểm chi tiết lên bản vẽ ......................................................... 45
Hình 4.6 : Một số điểm đo chi tiết. ................................................................. 46
Hình 4.7 : Sửa lỗi tự động ............................................................................... 52
Hình 4.8 : Màn hình hiển thị các lỗi của thửa đất ........................................... 53
Hình 4.9: Các thửa đất sau khi được sửa lỗi ................................................... 54
Hình 4.10 : Bản đồ sau khi phân mảnh ........................................................... 54
Hình 4.11 : Thửa đất sau khi được tạo tâm thửa ............................................. 55
Hình 4.12 : Đánh số thửa tự động ................................................................... 56
Hình 4.13: Thửa đất sau khi được gán dữ liệu từ nhãn................................... 57
Hình 4.14 : Vẽ nhãn thửa ................................................................................ 58
Hình 4.15 : Sửa bảng nhãn thửa ...................................................................... 59
Hình 4.16 : Tạo khung bản đồ địa chính ......................................................... 60
Hình 4.17 : Tờ bản đồ sau khi được biên tập hoàn chỉnh ............................... 60


iv

DANH MỤC VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Nguyên nghĩa

CSDL


Cơ sở dữ liệu

BTNMT

Bộ Tài nguyên & Môi trường

TT

Thông tư



Quyết định

UTM

Lưới chiếu hình trụ ngang đồng góc

VN-2000

Hệ quy chiếu và hệ tọa độ quốc gia VN-2000

BĐĐC

Bản đồ địa chính


v

MỤC LỤC

LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i
DANH MỤC BẢNG ......................................................................................... ii
DANH MỤC HÌNH ......................................................................................... iii
DANH MỤC VIẾT TẮT ................................................................................. iv
MỤC LỤC ......................................................................................................... v
Phần 1. MỞ ĐẦU .............................................................................................. 1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài ............................................................................. 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài .................................................................. 2
1.3. Ý nghĩa của đề tài ....................................................................................... 2
Phần 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................... 4
2.1. Cơ sở khoa học ........................................................................................... 4
2.1.1. Bản đồ địa chính...................................................................................... 4
2.1.2. Các phương pháp thành lập bản đồ địa chính hiện nay ........................ 10
2.3. Thành lập lưới khống chế trắc địa............................................................ 12
2.3.1. Khái quát về lưới tọa độ địa chính ........................................................ 12
2.1.2. Những yêu cầu kĩ thuật cơ bản của lưới đường chuyền kinh vĩ ........... 13
2.1.3. Thành lập đường chuyền kinh vĩ .......................................................... 14
2.1.4. Đo vẽ chi tiết, thành lập bản đồ ............................................................ 14
2.1.5. Giới thiệu một số phần mềm tin học trong biên tập bản đồ địa chính .. 16
2.2. Cơ sở pháp lý ........................................................................................... 19
2.3. Cơ sở thực tiễn ......................................................................................... 19
PHẦN 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU22
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu............................................................ 22
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu ........................................................................... 22
3.1.2. Phạm vi nghiên cứu .............................................................................. 22
3.2. Địa điểm tiến hành ................................................................................... 22
3.3. Nội dung ................................................................................................... 22


vi


3.3.1. Điều kiện tự nhiên – kinh tế xã hội của phường Tam Thanh ............... 22
3.3.2. Công tác thành lập lưới khống chế đo vẽ phường Tam Thanh............. 22
3.3.3. Thành lập mảnh bản đồ địa chính phường từ số liệu đo chi tiết ........... 23
3.3.4 Thuận lợi, khó khăn và đề xuất giải pháp .............................................. 23
3.4 Phương pháp nghiên cứu........................................................................... 23
PHẦN 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU & THẢO LUẬN ................................. 25
4.1 Điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của phường Tam Thanh .................... 25
4.1.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................. 25
4.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ...................................................................... 26
4.1.3. Đánh giá chung - Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên ...................... 30
4.1.4. Tình hình quản lý đất đai của phườngTam Thanh ................................ 31
4.2 Công tác thành lập lưới khống chế đo vẽ phường Tam Thanh................. 34
4.2.1 Khảo sát, thu thập tài liệu, số liệu .......................................................... 34
4.2.2. Bố trí và đo vẽ đường chuyền kinh vĩ ................................................... 34
4.2.3 Bình sai lưới kinh vĩ ............................................................................... 35
4.3 Đo vẽ chi tiết và biên tập bản đồ bằng phần mềm Microstation V8i và
Gcadas ............................................................................................................. 39
4.3.1 Đo vẽ chi tiết .......................................................................................... 39
4.3.2. Ứng dụng phần mềm Gcadas, DPSurvey và Microstation V8i thành lập
bản đồ địa chính. ............................................................................................. 40
4.3.3. Kiểm tra và nghiệm thu các tài liệu ...................................................... 61
4.4. Thuận lợi, khó khăn và đề xuất giải pháp ................................................ 61
4.4.1. Thuận lợi ............................................................................................... 61
4.4.3. Một số giải pháp .................................................................................... 62
PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ......................................................... 64
5.1. Kết luận .................................................................................................... 64
5.2. Kiến nghị .................................................................................................. 64
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 66



1

Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Đất đai là một tài nguyên thiên nhiên quý giá của mỗi quốc gia và nó
cũng là yếu tố mang tính quyết định sự tồn tại và phát triển của con người
và các sinh vật khác trên trái đất. Các Mác viết: “Đất đai là tài sản mãi
mãi với loài người, là điều kiện để sinh tồn, là điều kiện không thể thiếu
được để sản xuất, là tư liệu sản xuất cơ bản trong nông, lâm nghiệp”. Bởi
vậy, nếu không có đất đai thì không có bất kỳ một ngành sản xuất nào, con
người không thể tiến hành sản xuất ra của cải vật chất để duy trì cuộc sống
và duy trì nòi giống đến ngày nay. Không những thế trong sự nghiệp của
mỗi quốc gia trên thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng, đất luôn chiếm
giữ một vị trí quan trọng; Song sự phân bố đất đai lại rất khác nhau dẫn đến
nảy sinh các mối quan hệ về đất đai cũng rất phức tạp, vấn đề đặt ra ở đây
là làm sao quản lý đất đai một cách có hiệu quả để góp phần giải quyết tốt
các quan hệ đất đai thúc đẩy sự phát triển nền kinh tế đất nước.
Công tác đo đạc thành lập bản đồ địa chính, lập hồ sơ địa chính, đăng
ký cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là những công việc chính của
công tác quản lý Nhà nước về đất đai, đây là chủ trương lớn của Đảng và
Nhà nước. Để quản lý đất đai một cách chặt chẽ theo một hệ thống tư liệu
mang tính khoa học và kỹ thuật cao, cần thiết phải có bộ bản đồ địa chính
chính quy và hồ sơ địa chính hoàn chỉnh theo quy định của Bộ Tài nguyên
và Môi trường.
Hiện nay dưới những hoạt động của con người và những thay đổi của
tự nhiên làm cho đất đai có những biến đổi không ngừng do đó. Để bảo vệ
quỹ đất đai cũng như để phục vụ tốt hơn cho công tác quản lý đất đai thì
bản đồ địa chính là một trong những tài liệu hết sức cần thiết, vì nó là



2

nguồn tài liệu cơ sở cung cấp thông tin cho người quản lý, sử dụng đất đai,
đồng thời là tài liệu cơ bản nhất của bộ hồ sơ địa chính mang tính pháp lý
cao. Với tính chất hết sức quan trọng của hệ thống bản đồ địa chính.
Với tính cấp thiết của việc phải xây dựng hệ thống bản đồ địa chính
cho toàn khu vực phường Tam Thanh, thành phố Lạng Sơn, tỉnh Lạng Sơn,
với sự phân công, giúp đỡ của Ban giám hiệu nhà trường, Ban chủ nhiệm
khoa Quản lý Tài nguyên, Đội đo đạc thuộc Công ty TNHH MTV Mạnh
Chung với sự hướng dẫn của cô giáo ThS. Nguyễn Thùy Linh em tiến hành
nghiên cứu đề tài:
“Ứng dụng công nghệ tin học và phương pháp toàn đạc điện tử
thành lập bản đồ địa chính tờ số 11 tỷ lệ 1:500 tại phường Tam Thanh,
thành phố Lạng Sơn, tỉnh Lạng Sơn”
1.2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
- Tìm hiểu chung về điều kiện tự nhiên – kinh tế xã hội của
phường Tam Thanh. Đánh giá kết quả công tác ĐKQSD đất và đo đạc
bản đồ địa chính tại phường Tam Thanh.
- Đánh giá công tác thành lập lưới khống chế đo vẽ và thành lập
bản đồ địa chính trên địa bàn phường Tam Thanh.
- Khai thác và ứng dụng phần mềm MicroStationV8i, Gcadas và
DPSurvey trong công tác thành lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất từ bản đồ
địa chính.
- Đề xuất những giải pháp thích hợp góp phần làm tăng tiến độ của
công tác thành lập bản đồ địa chính, cũng như hỗ trợ việc quản lý đất đai
trên địa bàn phường Tam Thanh.
1.3. Ý nghĩa của đề tài
- Trong học tập và nghiên cứu khoa học.

+ Thực tập tốt nghiệp là cơ hội tốt để hệ thống và củng cố lại kiến
thức đã được học trong nhà trường và áp dụng vào thực tiễn công việc.


3

- Trong thực tiễn.
+ Qua nghiên cứu, tìm hiểu và ứng dụng máy toàn đạc điện tử trong
công tác đo đạc thành lập bản đồ địa chính giúp cho công tác quản lý Nhà
nước về đất đai được nhanh hơn đầy đủ hơn và chính xác hơn.
+ Phục vụ tốt cho việc đo vẽ chi tiết thành lập bản đồ địa chính theo
công nghệ số, hiện đại hóa hệ thống hồ sơ địa chính theo quy định của
BTNMT.


4

Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở khoa học
2.1.1. Bản đồ địa chính
2.1.1.1 Khái niệm
Theo Nguyễn Thị Kim Hiệp (2006) [2], bản đồ địa chính là bản đồ
thể hiện các thửa đất và các yếu tố địa lý có liên quan, lập theo đơn vị
hành chính xã, phường, thị trấn, được cơ quan nhà nước có thẩm quyền
xác nhận. Bản đồ địa chính là tài liệu cơ bản của hồ sơ địa chính, mang
tính pháp lý cao phục vụ chặt chẽ quản lý đất đai đến từng thửa đất, từng
chủ sử dụng đất. Bản đồ địa chính khác với bản đồ chuyên nghành thông
thường ở chỗ bản đồ địa chính có tỷ lệ lớn và phạm vi rộng khắp mọi nơi
trên toàn quốc. Bản đồ địa chính thường xuyên được cập nhật nhưng thay

đổi hợp pháp của pháp luật đất đai, có thể cập nhật hàng ngày hoặc cập
nhật theo định kỳ. hiện nay ở hầu hết các quốc gia trên thế giới, người ta
hướng tới việc xây dựng bản đồ địa chính đa chức năng . Vì vậy, bản đồ
địa chính còn có tính chất của bản đồ địa chính cơ bản quốc gia.
Bản đồ địa chính được dùng làm cơ sở để thực hiện một số nhiệm vụ
trong công tác quản lý nhà nước về đất đai như:
- Thống kê đất đai.
- Giao đất sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp.
- Đăng ký cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở và sở hữu nhà ở.
- Xác nhận hiện trạng và theo dõi biến động về quyền sử dụng đất.
- Lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, cải tạo đất, thiết kế xây dựng
các điểm dân cư, qui hoạch giao thông, thuỷ lợi.
- Lập hồ sơ thu hồi đất khi cần thiết.
- Giải quyết tranh chấp đất đai.


5

Với điều kiện khoa học và công nghệ như hiện nay, bản đồ địa chính
được thành lập ở hai dạng cơ bản là bản đồ giấy và bản đồ số địa chính.
Bản đồ giấy địa chính là loại bản đồ truyền thống, các thông tin
được thể hiện toàn bộ trên giấy nhờ hệ thống ký hiệu và ghi chú. Bản đồ
giấy cho ta thông tin rõ ràng, trực quan, dễ sử dụng.
Bản đồ số địa chính có nội dung thông tin tương tự như bản đồ
giấy, song các thông tin này được lưu trữ dưới dạng số trong máy tính, sử
dụng một hệ thống ký hiệu đã số hoá. Các thông tin không gian lưu t rữ
dưới dạng toạ độ, còn thông tin thuộc tính sẽ được mã hoá. Khi thành lập
bản đồ địa chính cần phải quan tâm đầy đủ đến các yêu cầu cơ bản sau:
- Chọn tỷ lệ bản đồ địa chính phù hợp với vùng đất và loại đất.
Ngoài ra, bản đồ địa chính cần thể hiện đầy đủ và chính xác các yếu tố:

Giao thông, thủy lợi, thông tin, địa vật đặc trưng. . .Ở những vùng có độ
chênh cao cần thể hiện cả về mặt địa hình.
- Các yếu tố pháp lý được điều tra, được thể hiện chính xác và chặt
chẽ. Bản đồ địa chính phải có hệ thống tọa độ thống nhất, có phép chiếu
phù hợp để các yếu tố trên bản đồ biến dạng nhỏ nhất.
2.1.1.2. Các yếu tố cơ bản và Nội dung bản đồ địa chính
a. Các yếu tố cơ bản của bản đồ địa chính
Bản đồ địa chính được sử dụng trong quản lý đất đai là bộ bản đồ
biên tập riêng cho từng đơn vị hành chính cơ sở xã, phường. Mỗi bộ bản
đồ có thể là một hoặc nhiều tờ bản đồ ghép lại. Để đảm bảo tính thống
nhất, tránh nhầm lẫn và dễ dàng vận dụng trong quá trình thành lập cũng
như trong quá trình sử dụng bản đồ và quản lý đất đai ta cần phải phân
biệt và hiểu rõ bản chất các yếu tố cơ bản của bản đồ địa chính và các
yếu tố phụ khác có liên quan (Nguyễn Thị Kim Hiệp, 2006)[2].
2.1.1.3.Cơ sở toán học của bản đồ địa chính
Để đáp ứng yêu cầu quản lý đất đai, đặc biệt là khi sử dụng hệ
thống thông tin đất đai, bản đồ địa chính trên toàn lãnh thổ phải là một
hệ thống thống nhất về cơ sở toán học và độ chính xác. Muốn vậy phải


6

xây dựng lưới toạ độ thống nhất và chọn một hệ quy chiếu tối ưu và hợp
lý để thể hiện bản đồ. Trong khi lựa chọn hệ quy chiếu cần đặc biệt ưu
tiên giảm nhỏ đến mức có thể ảnh hưởng của biến dạng phép chiếu đến
kết quả thể hiện yếu tố bản đồ.
Thực tế hiện nay có hai lưới chiếu đẳng góc có khả năng sử dụng
cho bản đồ địa chính Việt Nam đó là lưới chiếu Gauss và UTM. Sơ đồ
múi chiếu và đặc điểm biến dạng của hai phép chiếu Gauss và UTM
được thể hiện trên hình sau (Nguyễn Thị Kim Hiệp, 2006)[2].

2.1.1.4. Lưới chiếu Gauss – Kruger

Hình 2.1 Lưới chiếu Gauss – Kruger
Lưới này được thiết lập theo các điều kiện sau:
* Thể elipxoid quả đất Kraxovski (1946) với:
- Bán trục lớn a=6378245m
- Bán trục nhỏ b=6356863.01877m
- Độ dẹt a=1/298.3
* Hằng số lưới chiếu k=1.000 tức là tỷ số chiều dài trên kinh tuyến
giữa không thay đổi (m=1)
* Bề mặt của elipxoid quả đất được chia ra các múi có kinh độ
bằng nhau: 60 múi mỗi múi 60 (hoặc 120 múi mỗi múi 30). Mỗi múi
được ký hiệu bằng chữ số Ả rập đến 60. Biến dạng lớn nhất ở vùng gần
kinh tuyến biên của hai múi chiếu và gần xích đạo (Nguyễn Thị Kim Hiệp,
2006)[2].


7

2.1.1.5. Phép chiếu UTM

Hình 2.2 Phép chiếu UTM
Lợi thế cơ bản của lưới chiếu UTM là biến dạng qua phép chiếu nhỏ
và tương đối đồng nhất. Tỷ lệ độ dài trên kinh tuyến trục múi 60 là m0 =
0,9996, trên hai kinh tuyến đối xứng nhau cách nhau khoảng 1,50 so với
kinh tuyến m=1, trên kinh tuyến biên của múi chiếu m>1. Ngày nay
nhiều nước phương Tây và trong vùng Đông Nam Á dùng múi chiếu
UTM và Elipxoid WGS84. Ngoài ưu điểm cơ bản là biến dạng nhỏ, nếu
dùng múi chiếu UTM sẽ thuận lợi hơn trong công việc sử dụng một số
công nghệ của phương Tây và tiện liên hệ toạ độ Nhà nước Việt Nam với

hệ toạ độ quốc tế.
Bản đồ địa chính của Việt Nam được thành lập trước năm 2000 đều
sử dụng phép chiếu Gauss. Tháng 7 năm 2000 Tổng cục Địa chính đã
công bố và đưa vào sử dụng hệ quy chiếu và hệ toạ độ nhà nước VN2000.
Tham số chính của hệ VN-2000 gồm có:
- Bán trục lớn a=6378137,0m
- Độ dẹt a=1/298,25723563


8

- Tốc độ quay quanh trục w=7292115,0x10-11rad/s
- Hằng số trọng trường trái đất GM=3986005.108m3s.
Điểm gốc toạ độ quốc gia N00 đặt tại Viện Công Nghệ Địa chính,
đường Hoàng Quốc Việt, Hà Nội.
Để đảm bảo chắc chắn cho khu vực đo vẽ bản đồ địa chính cấp tỉnh
hoặc thành phố không cách xa kinh tuyến trục của múi chiếu quá 80km,
trong quy phạm quy định cụ thể kinh tuyến trục cho từng tỉnh riêng biệt.
Hiện nay cả nước có 64 tỉnh và thành phố, có nhiều tỉnh nằm trên cùng
một kinh tuyến, vì vậy mỗi tỉnh được chỉ định chọn một trong 10 kinh
tuyến trục từ 1030 đến 1090 (Nguyễn Thị Kim Hiệp, 2006)[2].
2.1.1.6. Nội dung và phương pháp chia mảnh bản đồ địa chính
- Bản đồ địa chính tỷ lệ 1:10000
Mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:10000 được xác định như sau: Chia
mặt phẳng chiếu hình thành các ô vuông, mỗi ô vuông có kích thước
thực tế là 6 x 6 ki lô mét (km) tương ứng với một mảnh bản đồ địa chính
tỷ lệ 1:10000. Kích thước khung trong tiêu chuẩn của mảnh bản đồ địa
chính tỷ lệ 1:10000 là 60 x 60 cm, tương ứng với diện tích là 3600 héc ta
(ha) ngoài thực địa.
Số hiệu của mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:10000 gồm 08 chữsố: 02

số đầu là 10, tiếp sau là dấu gạch nối (-), 03 số tiếp là 03 số chẵn km của
tọa độ X, 03 chữ số sau là 03 sốchẵn km của tọa độY của điểm góc trái
phía trên khung trong tiêu chuẩn của mảnh bản đồ địa chính.
- Bản đồ địa chính tỷ lệ 1:5000
Chia mảnh bản đồ địa chính tỷlệ 1:10000 thành 04 ô vuông, mỗi ô
vuông có kích thước thực tếlà 3 x 3 km tương ứng với một mảnh bản đồ
địa chính tỷ lệ 1:5000. Kích thước khung trong tiêu chuẩn của mảnh bản
đồ địa chính tỷ lệ 1:5000 là 60 x 60 cm, tương ứng với diện tích là 900
ha ngoài thực địa. Số hiệu của mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:5000 gồm


9

06 chữ số: 03 số đầu là 03 số chẵn km của tọa độ X, 03 chữ số sau là 03
số chẵn km của tọa độ Y của điểm góc trái phía trên khung trong tiêu
chuẩn của mảnh bản đồ địa chính (Hoàng Thị Nga, 2015)[4].
- Bản đồ địa chính tỷ lệ 1:2000
Chia mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:5000 thành 09 ô vuông, mỗi ô
vuông có kích thước thực tế 1 x 1 km tương ứng với một mảnh bản đồ địa
chính tỷ lệ 1:2000.
Kích thước khung trong tiêu chuẩn của mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ
1:2000 là 50 x 50 cm, tương ứng với diện tích 100 ha ngoài thực địa.
Các ô vuông được đánh số thứ tự bằng chữ số Ả Rập từ1 đến 9 theo
nguyên tắc từ trái sang phải, từ trên xuống dưới. Số hiệu của mảnh bản
đồ địa chính tỷ lệ1:2000 bao gồm số hiệu mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ
1:5000, gạch nối (-) và số thứ tự ô vuông.
- Bản đồ địa chính tỷ lệ 1:1000
Chia mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:2000 thành 04 ô vuông, mỗi ô
vuông có kích thước thực tế 0,5 x 0,5 km tương ứng với một mảnh bản
đồ địa chính tỷ lệ 1:1000.

Kích thước khung trong tiêu chuẩn của mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ
1:1000 là 50 x 50 cm, tương ứng với diện tích 25 ha ngoài thực địa. Các
ô vuông được đánh thứ tự bằng chữcái a, b, c, d theo nguyên tắc từ trái
sang phải, từ trên xuống dưới. Sốhiệu mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ
1:1000 bao gồm số hiệu mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:2000, gạch nối (-)
và số thứ tự ô vuông.
- Bản đồ tỷ lệ 1:500
Chia mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:2000 thành 16 ô vuông, mỗi ô
vuông có kích thước thực tế 0,25 x 0,25 km tương ứng với một mảnh bản
đồ địa chính tỷ lệ 1:500. Kích thước khung trong tiêu chuẩn của mảnh


10

bản đồ địa chính tỷ lệ 1:500 là 50 x 50 cm, tương ứng với diện tích 6,25
ha ngoài thực địa (Hoàng Thị Nga, 2015)[4].
Các ô vuông được đánh số thứ tự bằng chữ số Ả Rập từ 1 đến 16
theo nguyên tắc từ trái sang phải, từ trên xuống dưới. Số hiệu mảnh bản
đồ địa chính tỷ lệ1:500 bao gồm số hiệu mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ
1:2000, gạch nối (-) và số thứ tự ô vuông trong ngoặc đơn.
- Bản đồ tỷ lệ 1:200
Chia mảnh bản đồ địa chính 1:2000 thành 100 ô vuông, mỗi ô
vuông có kích thước thực tế 0,10 x 0,10 km, tương ứng với một mảnh
bản đồ địa chính tỷ lệ 1:200. Kích thước khung trong tiêu chuẩn của
mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:200 là 50 x 50 cm, tương ứng với diện tích
1,00 ha ngoài thực địa.
Các ô vuông được đánh số thứ tự bằng chữ số Ả Rập từ 1 đến 100
theo nguyên tắc từ trái sang phải, từ trên xuống dưới. Số hiệu mảnh bản
đồ địa chính tỷ lệ 1:200 bao gồm số hiệu mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ
1:2000, gạch nối (-) và số thứ tự ô vuông. (Quyết định 08/2008/QĐBTNMT)[6]

2.1.2. Các phương pháp thành lập bản đồ địa chính hiện nay
2.1.2.1. Các phương pháp đo vẽ chi tiết thành lập bản đồ địa chính
Hiện nay khi đo vẽ và thành lập bản đồ địa chính ta có thể chọn
một trong các phương pháp sau:
- Đo vẽ bản đồ địa chính trực tiếp trên thực địa bằng các loại máy
toàn đạc điên tử và máy kinh vĩ thông thường
- Đo vẽ bản đồ địa chính trên cơ sở ảnh chụp máy bay (ảnh hàng
không) kết hợp với đo vẽ trực tiếp trên thực địa (phương pháp đo vẽ ảnh
phối hợp với bình đồ ảnh, ảnh đơn).
- Phương pháp biên tập, biên vẽ và đo vẽ bổ sung chi tiết trên bản đồ
địa chính cùng tỷ lệ.


11

Trong ba phương pháp thành lập bản đồ địa chính trên, quá trình
thành lập bản đồ địa chính thường được thực hiện qua hai bước.
Bước 1: Đo vẽ, thành lập bản đồ gốc (bản đồ địa chính cơ sở)
Bước 2: Biên tập, đo vẽ bổ sung, thành lập bản vẽ gốc theo đơn vị
hành chính cấp xã (gọi tắt là bản đồ địa chính) (TT25-2014) [6].
2.1.2.2. Đo vẽ bản đồ địa chính bằng phương pháp toàn đạc
Xác định ranh giới hành chính cấp xã phường
Xây dựng lưới khống chế đo vẽ
Đo vẽ ở ngoại nghiệp
Biên tập bản đồ địa chính
Tổ chức đăng ký Biên bản xác định ranh giới thửa đất
Kiểm tra nghiệm thu, thành lập bản đồ gốc
Hoàn thành bản đồ, nhân bộ

Lập sổ mục kê và các biểu tổng hợp diện tích

Hình 2.3: Sơ đồ quy trình công nghệ đo vẽ bản đồ địa chính [3].
Bản chất của phương pháp là xác định vị trí tương đối của các điểm
chi tiết địa vật so với điểm không chế đo vẽ và các điểm lưới cấp cao hơn
bằng các máy toàn đạc thông thường hoặc máy toàn đạc điện tử.
Phương pháp toàn đạc đòi hỏi các điểm khống chế phải rải đều trên
toàn khu đo với mật độ điểm dày đặc. Tỷ lệ bản đồ càng lớn, địa vật che
khuất càng nhiều thì phải tăng số lượng điểm khống chế


12

Phương pháp toàn đạc được ứng dụng để thành lập bản đồ địa
chính ở những khu vực không lớn có độ dốc dưới 6 độ hoặc ở những nơi
không có ảnh máy bay thỏa mãn các chỉ tiêu kỹ thuật để thành lập bản
đồ địa chính tỷ lệ 1: 5000; 1:2000; 1: 1000; 1:500.
Phương pháp này sẽ tận dụng tất cả các máy toàn đạc điện tử hiện
đại. Hiện nay với việc sử dụng các phần mềm đồ họa và quản lý bản đồ
trên máy tính thì việc chuyển các số liệu toàn đạc thành lập bản đồ khá
thuận lợi.
2.3. Thành lập lưới khống chế trắc địa
2.3.1. Khái quát về lưới tọa độ địa chính
Lưới khống chế địa chính là lưới khống chế mặt bằng được thành lập
trên các vùng lãnh thổ khác nhau nhằm mục đích chủ yếu để đo vẽ bản đồ địa
chính tỷ lệ 1: 5000; 1: 2000; 1: 1000 ở các vùng nông thôn và tỷ lệ 1: 500; 1:
200 ở các vùng đô thị.
Lưới khống chế địa chính được tính toán trong hệ tọa độ nhà nước,
dùng các điểm tọa độ nhà nước hạng cao làm điểm khởi tính. Khi xây dựng
lưới tọa độ địa chính cần đo nối với các điểm khống chế nhà nước.
Hiện nay, lưới tọa độ địa chính hạng I, hạng II phủ trùm toàn bộ lãnh
thổ quốc gia, được đo đạc với độ chính xác cao, đã được xử lý tổng hợp với

các số liệu khác nên đảm bảo tính thống nhất và hệ thống trên phạm vi cả
nước. Lưới tọa độ hạng III và hạng IV đã được xây dựng ở một số vùng , đảm
bảo độ chính xác và mật độ điểm để đo vẽ bản đồ địa chính ở khu vực nông
thôn và đất lâm nghiệp. Tuy nhiên vai trò thực tế của lưới tọa độ này bị hạn
chế vì mất mát và hư hỏng nhiều.
Lưới tọa độ địa chính được xác định nhờ 3 cấp trung gian dựa vào lưới
hạng I và lưới hạng II nhà nước đó là: Địa chính cơ sở, địa chính cấp 1, địa
chính cấp 2 sau đó phát triển bằng lưới đo vẽ 1 hoặc 2 cấp.


13

Hiện nay lưới địa chính cơ sở được xây dựng bằng công nghệ GPS còn
lưới địa chính cấp thấp hơn dùng phương pháp đường truyền đo cạnh bằng
máy toàn đạc điện tử. (Quyết định 08/2008)[6]
2.1.2. Những yêu cầu kĩ thuật cơ bản của lưới đường chuyền kinh vĩ
Lưới kinh vĩ được thiết kế phải tuân theo các chỉ tiêu kỹ thuật của quy phạm
hiện hành chiều dài tuyến, sai số khép góc, sai số khép tương đối đường
chuyền tuân theo bảng sau:
Bảng 11. Các chỉ tiêu kỹ thuật của đường chuyền kinh vĩ
TT

Tỷ lệ bản đồ

mβ ()

[S] max (m)
KV1

KV2


KV

fS/[S]

KV2

KV1

KV2

15

1:4000

1:2500

Khu vực đô thị

1
1:500,1:1000,
1:2000

600

300

15

Khu vực nông thôn


2
1:1000

900

500

15

15

1:4000

1:2000

1:2000

2000

1000

15

15

1:4000

1:2000


1:5000

4000

2000

15

15

1:4000

1:2000

1:10000 - 1:250000

8000

6000

15

15

1:4000

1:2000

Ghi chú: KV1 là đường chuyền kinh vĩ 1
Với lưới đường chuyền, chiều dài lớn nhất từ điểm gốc đến điểm nút,

giữa các điểm nút giữa các điểm nút phải nhỏ hơn 2/3 chiều dài đường chuyền
đã quy định ở bảng trên.
Chiều dài cạnh đường chuyền không quá 400m và không ngắn 20m.
Chiều dài cạnh liền kề nhau của đường chuyền không chênh nhau
quá 2,5 lần, số cạnh trong đường chuyền không quá 15 cạnh cho tỷ lệ từ
1/500 đến 1/5000.


14

Sai số trung phương đo cạnh đường chuyền sau bình sai không lớn
hơn 0,05m;
Sai số khép góc trong đường chuyền không quá đại lượng:
fb =2mb√‾n
Trong đó :

- mb là sai số trung phương đo góc;
- n là số góc đường chuyền.

Góc trong lưới khống chế đo vẽ dùng máy toàn đạc điện tử có độ
chính xác từ 3"÷ 5" thì đo một lần đo, chênh lệch giữa hai nữa lần đo và
chênh lệch hướng qui “0” phải nhỏ hơn hoặc băng 20".
Cạnh lưới đường chuyền kinh vĩ đo hai lần riêng biệt, chênh lệch
giữa các lần đo ≤ 2a (a là hằng số của máy đo).
Chênh cao đo hai lần cùng với đo cạnh ngang chênh lệch giữa đo đi
và đo về phải nhỏ hơn ± 100√L mm (L là chiều dài tính theo km).
2.1.3. Thành lập đường chuyền kinh vĩ
Lưới khống chế đo vẽ được xây dựng dựa vào các điểm cơ sở, điểm
địa chính của khu đo.
Lưới khống chế đo vẽ được thành lập để phục vụ trực tiếp cho việc

đo vẽ chi tiết, thành lập bản đồ địa chính. Lưới được đo dẫn đồng thời cả
toạ độ và độ cao, có hai cấp hạng lưới và lưới kinh vĩ cấp 1 và lưới kinh
vĩ cấp 2.
Lưới kinh vĩ cấp 1 được phát triển từ các điểm có toạ độ chính xác từ
điểm địa chính trở lên.
Lưới kinh vĩ cấp 2 được phát triển từ các điểm có toạ độ, độ cao có độ
chính xác từ điểm kinh vĩ cấp 1 trở lên.].
2.1.4. Đo vẽ chi tiết, thành lập bản đồ
2.1.4.1. Đo chi tiết và xử lý số liệu
Để đo vẽ chi tiết các đối tượng dạng điểm, tuyến, khối. Làm cơ sở
số liệu thành lập bản đồ địa chính chính quy, hiện nay có rất nhiều
phương pháp đo như. Phương pháp GPS động, phương pháp giao hội


15

cạnh, phương pháp giao hội góc, phương pháp toạ độ cực, ... Nhưng với
khối lượng điểm chi tiết nhiều và đòi hỏi độ chính xác cao và thường
được áp dụng nhiều nhất đó là phương pháp toạ độ cực tốc độ nhanh và
hiệu quả nhất.
a. Phương pháp đo toạ độ cực các điểm chi tiết:
Trên thực tế có 2 điểm khống chế đã có toạ độ, độ cao phục vụ cho
việc đo chi tiết (điểm A01, A02), ta đặt máy tại điểm khống chế A01, cân
bằng máy đưa tâm máy trùng với tâm điểm A01. Tại điểm A02 ta dựng tiêu
được định tâm bằng tâm quang học, máy ở điểm A01 quay ống kính ngắm
vào tâm tiêu A02 và đưa bàn độ bằng về 000 00’ 00’’ ta đo kiểm tra lại chiều
dài từ đểm A01 đến điểm A02. Quay máy về điểm chi tiết cần đo ta đo ra
được góc ngang, góc đứng chiều dài . Tất cả các số liệu đo được ghi vào bộ
nhớ riêng của máy toàn đạc điện tử. (Nguyễn Thị Kim Hiệp - 2006)[2]
b. Phương pháp tính toạ độ điểm chi tiết:

Toạ độ các điểm chi tiết được tính theo công thức sau:
XP = XA1 + DXA1-P
YP = YA1 + DYA1-P
Trong đó DXA1-P = Cos aA1 - P * S
DYA1-P = Sin aA1 - P * S
2.1.4.2 Phương pháp đo vẽ bản đồ địa chính bằng máy toàn đạc điện tử
a. Đặc điểm và chức năng của máy toàn đạc điện tử trong đo vẽ chi tiết
Máy toàn đạc điện tử (Leica) cho phép ta giải quyết nhiều bài toán
trắc địa, địa chính, địa hình và công trình, ở đây trong đề tài tốt nghiệp
Em chỉ trình bày những vấn đề liên quan đến việc đo vẽ bản đồ địa chính.
Cấu tạo của máy toàn đạc điện tử là sự ghép nối giữa 3 khối chính là
máy đo xa điện tử EDM, máy kinh vĩ số DT với bộ vi sử lý trung tâm CPU.
(Central Processing Unit - Micropocessor).
Đặc trưng cơ bản của khối EDM là xác định khoảng cách nghiêng D
từ điểm đặt máy đến điểm đặt gương phản xạ (điểm chi tiết), còn đối với
kinh vĩ số DT là các định trị số hướng ngang (hay góc bằng) và góc đứng


16

v (hay thiên đỉnh z). Bộ vi xử lý CPU cho phép nhập các dữ liệu như hằng
số máy (K), số liệu khí tượng môi trường đo (nhiệt độ, áp xuất), toạ độ và
độ cao (X,Y,H) của trạm đặt máy và của điểm định hướng, chiều cao máy
(im), chiều cao gương (lg). Nhờ sự trợ giúp của các phần mềm tiện ích
cài đặt trong CPU mà với các dữ liệu trên sẽ cho ta số liệu toạ độ và độ
cao của điểm chi tiết. Số liệu này có thể được hiển thị trên màn hình tinh
thể, hoặc lưu trữ trong bộ nhớ trong (RAM- Random Access Memory)
hoặc bộ nhớ ngoài (gọi là field book- sổ tay điện tử) và sau đó được trút
qua máy tính. Việc biên tập bản đồ gốc được thực hiện nhờ các phần mềm
chuyên dụng của các thông tin địa lý (GIS) cài đặt trong máy tính (Quy

phạm Thành lập Bản đồ địa chính năm 2008) [5]
2.1.5. Giới thiệu một số phần mềm tin học trong biên tập bản đồ địa chính
2.1.5.1. Phần mềm MicroStationV8i
MicroStationV8i là một phần mềm đồ họa trợ giúp thiết kế. Nó có
khả năng quản lý khá mạnh, cho phép xây dựng, quản lý các đối tượng
đồ họa thể hiện các yếu tố bản đồ. Khả năng quản lý cả dữ liệu không
gian và dữ liệu thuộc tính rất lớn, tốc độ khai thác và cập nhật nhanh
chóng phù hợp với hệ thống quản lý dữ liệu lớn. Do vậy nó thuận lợi cho
việc thành lập các loại bản đồ địa hình, địa chính từ các nguồn dữ liệu và
các thiết bị đo khác nhau. Dữ liệu không gian được tổ chức theo kiểu đa
lớp tạo cho việc biên tập, bổ xung rất tiện lợi. MicroStationV8i cho phép
in bản đồ và các bản vẽ thiết kế theo nhiều hệ thống tọa độ khác nhau.
Các công cụ của MicroStationV8i được sử dụng để số hóa các đối tượng
trên nền ảnh quét (raster), sửa chữa, biên tập dữ liệu và trình bày bản đồ.
MicroStationV8i có một giao diện đồ họa bao gồm nhiều cửa sổ, menu,
bảng công cụ, các công cụ làm việc với đối tượng đồ họa đầy đủ và
mạnh giúp thao tác với dữ liệu đồ họa nhanh chóng, đơn giản, thuận lợi
cho người sử dụng. (Hoàng Thị Nga, 2015) [4]
Trong lĩnh vực biên tập và trình bày bản đồ, dựa vào rất nhiều các
tính năng mở của MicroStationV8i cho phép người sử dụng tự thiết kế
các ký hiệu dạng điểm, dạng đường và dạng màu tô mà rất nhiều các
phương pháp trình bày bản đồ được coi là rất khó sử dụng đối với một số


17

phần mềm khác lại được giải quyết một cách dễ dàng trong
MicroStationV8i. Ngoài ra các file dữ liệu của các bản đồ cùng loại được
tạo dựa trên nền một file chuẩn (seedfile) được định nghĩa đầy đủ các
thông số toán học bản đồ, hệ đơn vị đo được tính theo giá trị thật ngoài

thực địa làm tăng giá trị chính xác và thống nhất giữa các bản đồ.
Các bản vẽ trong MicroStationV8i được ghi dưới dạng các file
*.dgn ngoài ra còn có các định dạng file khác như *.dwg, *.dxf,
*.dgnlib,*.rdl. Mỗi file bản vẽ đều được định vị trong một hệ tọa độ nhất
định với các tham số về lưới tọa độ, phạm vi làm việc, số chiều của không
gian làm việc. Nếu như không gian làm việc là hai chiều thì có file 2D
(x,y), nếu không gian làm việc là ba chiều thì có file 3D (x,y,z). Các tham
số này thường được xác định sẵn trong một file chuẩn và khi tạo file mới
người sử dụng chỉ việc chọn file seed phù hợp để sao chép các tham số
này từ file seed sang file bản vẽ cần tạo.
MicroStationV8i còn cung cấp công cụ nhập (import), xuất
(export) dữ liệu đồ họa sang các phần mềm khác qua các file (*.dxf)
hoặc (*.dwg). b. Các chức năng cơ bản của MicroStationV8i trong công
tác thành lập bản đồ.
Chức năng nhập dữ liệu trong MicroStationV8i Xây dựng dữ liệu
không gian cho phần mềm chính là tạo cơ sở dữ liệu bản đồ số. Dữ liệu
không gian được tổ chức theo nguyên tắc phân lớp các đối tượng, mã hóa,
số hóa để có tọa độ trong hệ tọa độ và được lưu chủ yếu ở dạng vector.
Các tài liệu, số liệu để xây dựng bản đồ địa chính được lấy kết quả đo
đạc, kết hợp với số liệu biến động thu thập được trong quá trình đi đối
soát thực địa, để đưa vào trong MicroStationV8i làm dữ liệu không gian
xây dựng bản đồ địa chính. MicroStationV8i cho phép thành lập bản đồ từ
các nguồn dữ liệu như: dữ liệu đo ngoại nghiệp, bản đồ giấy hay trao đổi
dữ liệu từ các phần mềm khác.(Hoàng Thị Nga, 2015) [4]
2.1.5.2. Phần mềm Gcadas
* Giới thiệu chung
- gCadas là một phần mềm chuyên nghiệp – phiên bản 2017 với sự
kết hợp của các công cụ hỗ trợ - phục vụ công tác đo đạc thành lập bản



×