Tải bản đầy đủ (.doc) (18 trang)

SKKN một số biện pháp nâng cao chất lượng giảng dạy tuyến kiến thức giải toán có lời văn ở lớp 1

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (136.75 KB, 18 trang )

MỤC LỤC
PHẦN A. PHẦN MỞ ĐẦU
I. Lí do chọn đề tài
II. Mục đích nghiên cứu
III. Nhiệm vụ nghiên cứu
IV. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

PHẦN B: PHẦN NỘI DUNG:
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG DẠY - HỌC TUYẾN KIẾN THỨC "GIẢI TOÁN CÓ
LỜI VĂN” Ở LỚP 1A TRƯỜNG TIỂU HỌC SỐ 2 PHONG THUỶ

I. Đặc điểm tình hình
II. Kết quả qua khảo sát
CHƯƠNG III: MỘT SỐ BIỆN PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG GIẢNG DẠY
TUYẾN KIẾN THỨC "GIẢI TOÁN CÓ LỜI VĂN" Ở LỚP MỘT

1. Đặc điểm tâm sinh lí của học sinh lớp 1
2. Mục tiêu dạy học của môn toán lớp 1
3. Nắm bắt nội dung, chương trình sách giáo khoa lớp 1
4. Sử dụng đồ dùng dạy học
5. Dạy giải toán có lời văn ở lớp 1
6. Ứng dụng công nghệ thông tin vào dạy học giúp học sinh nắm kiến
thức, kĩ năng học toán
7. Một số phương pháp thường sử dụng trong dạy "Giải toán có lời văn"
CHƯƠNG IV: NHỮNG KẾT QUẢ BƯỚC ĐẦU VÀ BÀI HỌC KINH NGHIỆM

I. Kết quả đạt được
II. Bài học kinh nghiệm

PHẦN C. PHẦN KẾT LUẬN.


PHẦN A: PHẦN MỞ ĐẦU
I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI:
1. CƠ SỞ LÍ LUẬN:


Giáo dục Tiểu học là bậc học nền tảng trong giáo dục Quốc dân. Đặt cơ sở ban
đầu cho việc hình thành và phát triển nhân cách con người Việt Nam, đồng thời đặt
nền tảng vững chắc cho GD phổ thông và toàn hệ thống GD Quốc dân.
Nghị quyết TW2 ngày 1 tháng 9 năm 2005, Đại hội đại biểu toàn quốc của Đảng
Cộng Sản Việt Nam lần thứ IX đã khẳng định vấn đề chủ yếu" Phát triển GD - ĐT là
một trong những động lực quan trọng thúc đẩy sự nghiệp công nghiệp hoá - hiện đại
hoá, là yếu tố cơ bản, điều kiện nguồn lực con người để phát triển xã hội, tăng cường
kinh tế nhanh và bền vững ...". Để đáp ứng nhu cầu đổi mới xã hội, thực hiện Nghị
quyết TW2, nghành GD đặt ra cho hệ thống GD nói chung và bậc Tiểu học nói
riêng, việc nâng cao chất lượng dạy học và chất lượng GD toàn diện là một yêu cầu
cấp thiết đặt ra cho những nhà quản lí cũng như mỗi người giáo viên.
Theo "chiến lược con người" của Đảng và nhà nước ta chỉ rõ với mục tiêu: "Nâng
cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài" đã được cụ thể hoá trong nhiều
văn kiện. Hiện nay chúng ta đang trong xu thế hội nhập nền kinh tế Quốc tế, nha
nhập WTO thì đòi hỏi mọi nhân lực phải tiếp cận với tiến bộ KHCN của các nước
trên thế giới.
Đối với lớp đầu cấp của bậc Tiểu học, môn Toán là môn học có vị trí nền
tảng, là cái gốc, là điểm xuất phát của cả một bộ môn khoa học. Môn Toán mở
đường cho các em đi vào thế giới kỳ diệu của toán học. Rồi mai đây, các em lớn
lên, nhiều em trở thành vĩ nhân, trở thành anh hùng, nhà giáo, nhà khoa học, nhà
thơ... trở thành những người lao động sáng tạo trên mọi lĩnh vực sản xuất và đời
sống ; trên tay có máy tính xách tay, trong túi có máy tính bỏ túi... nhưng không
bao giờ các em quên được những ngày đầu tiên đến trường học đếm và tập viết
1, 2, 3 ... học các phép tính cộng, trừ... Các em không quên được vì đó là kỷ
niệm đẹp đẽ nhất của đời người và hơn thế nữa, những con số, những phép tính

ấy cần thiết cho suốt cả cuộc đời.
Như vậy có thể nói dạy - học toán ở Tiểu học là một bộ môn khoa học, là một
công việc hết sức quan trọng đối với người dạy và người học. Nhờ dạy học toán, học
sinh có một công cụ , một một chiếc chìa khoá vàng để mở cửa chân trời khoa học.
Đó là phương tiện mang theo suốt đời học sinh và trong cả thực tế cuộc sống
Đối với mạch kiến thức : "Giải toán có lời văn", là một trong năm mạch kiến thức
cơ bản xuyên suốt chương trình Toán cấp tiểu học. Thông qua giải toán có lời văn,
các em được phát triển trí tuệ, được rèn luyện kỹ năng tổng hợp: đọc, viết, diễn đạt,


trình bày, tính toán. Toán có lời văn là mạch kiến thức tổng hợp của các mạch kiến
thức toán học, giải toán có lời văn các em sẽ được giải các loại toán về số học, các
yếu tố đại số, các yếu tố hình học và đo đại lượng. Toán có lời văn là chiếc cầu nối
giữa toán học và thực tế đời sống, giữa toán học với các môn học khác.
2. CƠ SỞ THỰC TIỄN:

Trong chương trình Toán Tiểu học thì "Giải toán có lời văn" là tuyến kiến thức
khó khăn nhất đối với học sinh và càng khó khăn hơn đối với học sinh lớp Một. Bởi
vì học sinh lớp Một vốn từ, vốn hiểu biết, khả năng đọc hiểu, khả năng tư duy lôgic
của các em còn hạn chế. Đa số học sinh lớp Một chưa biết cách tự học, chưa học tập
một cách tích cực. Nhiều khi với một bài toán có lời văn các em có thể đặt và
tính đúng phép tính của bài nhng không thể trả lời hoặc lý giải là tại sao các em
lại có được phép tính như vậy. Các em thực sự lúng túng khi giải bài toán có lời
văn. Một số em chưa biết tóm tắt bài toán, chưa biết phân tích đề toán để tìm ra
đường lối giải, chưa biết tổng hợp để trình bày bài giải, diễn đạt vụng về, thiếu
lôgic. Ngôn ngữ toán học còn rất hạn chế, kỹ năng tính toán, trình bày thiếu
chính xác, thiếu khoa học, học toán và giải toán một cách máy móc nặng về rập
khuôn, bắt chước.
Xuất phát từ những lí do cơ bản trên, tôi đã lựa chọn đề tài nghiên cứu "Một số
biện pháp nâng cao chất lượng giảng dạy tuyến kiến thức Giải toán có lời văn ở lớp

Một"
II. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU:

- Nghiên cứu cơ sở lí luận và cơ sở thực tiễn của đề tài.
- Giúp học sinh nhằm tháo gỡ những khó khăn do sự phát triển tâm lí chưa đầy đủ để
có phương pháp học toán, chiếm lĩnh tri thức một cách có hệ thống, khoa học, phát
triển năng lực trí tuệ. Bên cạnh đó góp phần hỗ trợ cho giáo viên trong việc dạy về
"Giải toán có lời văn" ở lớp Một một cách tích cực nhằm nâng cao hiệu quả dạy học toán.
- Giúp học sinh có hứng thú học toán, đón nhận, tiếp thu kiến thức một cách hào
hứng, tự giác, đúng hướng.
Củng qua quá trình thực hiện bài tập nghiên cứu này, tôi muốn có trong tay một
số vốn kinh nghiệm phục vụ cho việc dạy học.
III. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU:

1. Điều tra thực trạng giải toán có lời văn của học sinh lớp Một.


2. Tìm hiểu nội dung và cách tiến hành một số biện pháp nâng cao chất lượng dạy
tuyến gải toán có lời văn của học sinh lớp Một.
3. Tổng kết những vấn đề lí luận
IV. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU:

- Phỏng vấn học sinh lớp Một.
- Kiểm tra việc học tập ở nhà của học sinh thông qua các bậc phụ huynh.
- Theo dõi và kiêm tra việc giải toán của học sinh trên lớp (bài cũ và bài mới)
- Sử dụng bảng biểu đối chiếu.
- Sử dụng bảng biểu đối chiếu.
- Kiểm tra chất lượng sau mỗi tuần, mỗi đợt học.
- Khách thể khảo sát: học sinh lớp 1A trường Tiểu học số 2 Phong Thuỷ, Lệ Thuỷ,
Quảng Bình.

V. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU:

- Phương pháp nghiên cứu tổng hợp vấn đề: Nghiên cứu giáo trình, sách báo,sách
tham khảo.
- Phương pháp quan sát: Thông qua giảng dạy, quan sát hoạt động học tập của học
sinh.
- Phương pháp điều tra: Tìm hiểu thực trạng sinh hoạt, hoạt động của tổ ở trường.
- Phương pháp thực nghiệm: giảng dạy để khảo sát, đối chứng.
- Phương pháp thống kê: Thống kê kết quả dạy và học.

B.PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI
Trong thời đại hiện nay, khoa học kỹ thuật phát triển với tốc độ nhanh, thông tin
khoa học ngày càng nhiều. Để theo kịp sự phát triển của xã hội và cung cấp cho học
sinh những kiến thức mới nhất, đầy đủ nhất trong từng tiết học,việc đổi mới phương
pháp dạy học là một vấn đề luôn được nhiều người và nhiều cấp lãnh đạo quan tâm.
Một trong những tiêu chí đánh giá tính khoa học của bộ môn toán là mức độ hoàn
thiện phương pháp dạy học môn toán cũng như phương pháp dạy học bộ môn khác.
Sự đổi mới của xã hội dẫn đến yêu cầu cao đối với chất lượng dạy và học trong nhà


trường với việc đào tạo nhân lực, nâng cao dân trí, bồi dưỡng nhân tài, sự tiến bộ của
khoa học kĩ thuật đồi hỏi phải đổi mới nội dung, phương pháp dạy học.
Vai trò của người giáo viên có ý nghĩa cực kì quan trọng trong việc đổi mới
phương pháp dạy học góp phần nâng cao chất lượng toàn diện.
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG DẠY VÀ HỌC TUYẾN KIẾN THỨC "GIẢI
TOÁN CÓ LỜI" VĂN Ở LỚP 1A TRƯỜNG TIỂU HỌC SỐ 2 PHONG THUỶ:
I. Đặc điểm tình hình:
1. Thuận lợi:
- Ban giám hiệu nhà trường rất quan tâm và coi trọng chất lượng, hiệu quả dạy

học. Đặc biệt là những lớp đầu cấp luôn được đặt lên hàng đầu.
- Nhà trường, chuyên môn tổ chức triển khai chuyên đề " Đổi mới phương pháp
dạy học tuyến kiến thức giải toán có lời văn".
- Đa số học sinh ngoan, chăm học. Phụ huynh quan tâm và chăm lo đến việc học
tập của con em.
2.Khó khăn:
- Vốn từ, vốn kiến thức, kinh nghiệm thực tế của học sinh lớp 1 còn rất hạn chế
nên khi giảng dạy cho học sinh lớp 1 giáo viên đã diễn đạt như với các lớp trên làm
học sinh lớp 1 khó hiểu và không thể tiếp thu được kiến thức và không đạt kết quả
tốt trong việc giải các bài toán có lời văn.
- Khả năng kiên trì của học sinh lớp 1 trong quá trình học nói chung cũng như học
“Giải toán có lời văn” nói riêng còn chưa cao.
- Khả năng phối hợp, kết hợp với nhiều phương pháp để dạy tuyến kiến thức: “Giải
toán có lời văn” ở lớp 1 còn thiếu linh hoạt.
- Giáo viên còn lúng túng khi tạo các tình huống sư phạm để nêu vấn đề.
- Chưa khuyến khích động viên và giúp đỡ một cách hợp lý các nhóm cũng như
các đối tượng học sinh trong quá trình học.
2. Kết quả khảo sát tại lớp 1A trường Tiểu học số 2 Phong Thuỷ:
2.1 Bảng thống kê:

Mức độ giải toán
- Giải toán nhanh, trình bày và kết quả đúng

Xếp

Số học

tỉ lệ

loại

G

sinh
6

%

23,1


- Giải toán đúng thời gian, còn sai sót nhỏ

K

8

30,8

- Giải toán còn chậm, còn sai sót

TB

10

38,5

- Chưa biết giải toán

Y


2

7,7

2.2 Ưu điểm
- Phần lớn học sinh biết làm bài toán có lời văn. Kết quả của bài toán đúng.
- Học sinh ham học, có hứng thú học tập môn Toán nói chung và “Giải bài toán có
lời văn” nói riêng.
- Học sinh bước đầu biết vận dụng bài toán có lời văn vào thực tế.
2.3. Hạn chế
- Trình bày bài làm còn chưa sạch đẹp.
- Một số học sinh chưa biết cách đặt câu lời giải phù hợp.
- Một số ít học sinh không hiểu nội dung bài toán có lời văn dẫn đến không làm
được bài.
Tuy nhiên việc làm toán thành thạo chưa yêu cầu quá cao vì các em mới từ Mầm
non chuyển lên. Nhưng từ thực tế trên kết quả là điều cần chú ý trong việc hướng
dẫn và rèn kĩ năng giải toán cho các em ngay từ đầu năm học đầu cấp này. Đây là
một việc làm quan trọng tôi thấy cần phải triệt để.
CHƯƠNG III: MỘT SỐ BIỆN PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG GIẢNG
DẠY TUYẾN KIẾN THỨC"GIẢI TOÁN CÓ LỜI VĂN" Ở LỚP MỘT
1. Đặc điểm tâm sinh lí của học sinh lớp Một:
Trong công tác giáo dục người giáo viên phải chú ý đến đặc điểm lứa tuổi học
sinh. Đối với lứa tuổi lớp Một vừa qua trường Mầm non, bước sang bậc tiểu học nên
sự vật bên ngoài của các em còn có nhiều bỡ ngỡ. Bậc Tiểu học, các tiết học nhiều
hơn, kiến thức được nâng cao hơn, hoạt động vui chơi được xếp sau hoạt động học
tập. Điều đó ảnh hưởng đến hệ thần kinh của các em.
- Các em say mê học tập chưa phải đã nhận thức được trách nhiệm với xã hội mà
chủ yếu với động cơ mang tính chất tình cảm như trẻ được điểm tốt, được thầy cô
khen, bạn mến, bố mẹ yêu... Ở lứa tuổi học sinh tiểu học, hoạt động vui chơi vẫn
không thể thiếu được đặc biệt với lớp 1.

- Trong nhận thức thế giới của học sinh lớp 1 chuyển từ tính cụ thể trực quan tư
duy và tưởng tượng sang tính trừu tượng khái quát, tưởng tượng của các em phong


phú hơn tuổi mẫu giáo. Xong hình ảnh tưởng tượng chưa được gọt giũa, còn hay
thay đổi, chưa được bền vững.
- Độ tuổi lớp 1 sác em thường hay ghi nhớ máy móc, thường học đúng từng câu,
từng chữ, chưa biết tổ chức việc ghi nhớ có ý nghĩa.
2. Mục tiêu của môn toán lớp 1:
Giúp học sinh bước đầu có một số kiến thức cơ bản, đơn giản, thiết thực về phép
đếm; về các số tự nhiên trong phạm vi 100 và phép cộng, phép trừ không nhớ trong
phạm vi 100; về tuần lễ và các ngày trong tuần; Đọc giờ đúng trên mặt đồng hồ; về
hình học (điểm, đoạn thẳng, hình vuông, hình tròn, hình tam giác); về bài toán có lời
văn.
- Hình thành và rèn luyện kĩ năng thực hành: Đọc, viết, đếm, so sánh các số trong
phạm vi 100; Cộng, trừ không nhớ trong phạm vi 100; đo và ước lượng độ dài đoạn
thẳng(với các số đo tự nhiên trong phạm vi 20 cm; nhận biết hình vuông, hình tròn,
hình tam giác, đoạn thẳng, điểm; vẽ đoạn thẳng cố độ đài đến 10 cm); Giải một số
bài toán đơn giảnvề cộng trừ. Bước đầu biết diễn đạt bằng lời , bằng kí hiệu một số
nội dung đơn giản của bài học và thực hành tập dượt so sánh, phân tích, tổng hợp,
trừu tượng hoá,khái quát hoá trong phạm vi của những nội dung có nhiều quan hệ
với đời sống thực tế của học sinh.
- Giúp học sinh tự tin, ham hiểu biết và hứng thú học tập toán.
3. Nắm bắt nội dung, chương trình sách giáo khoa lớp 1:
Nội dung môn toán lớp 1 nêu trong chương trình tiểu học do Bộ Giáo dục và Đào
tạo ban hành ngày 9 tháng 11 năm 2001 như sau:
* Số học:
- Các số đến 10. Phép cộng và phép trừ trong phạm vi 10
- Các số đến 100. Phép cộng và phép trừ trong phạm vi 100
* Đại lượng và đo đại lượng:

- Giới thiệu đơn vị đo độ dài xăng - ti - met
- Giới thiệu đơn vị đo thời gian
* Yếu tố hình học:
-Nhận dạng bước đầu về hình vuông, hình tòn, hình tam giác.
- Giới thiệu về điểm, điểm ở trong, điểm ở ngoài của một hình; đoạn thẳng.
- Thực hành vẽ đoạn thẳng, vẽ hình trên giấy ô vuông, gấp, ghép...hình.
* Giải bài toán


- Giới thiệu bài toán có lời văn.
- Giải bài toán đơn bằng một phép tính cộng (trừ)
Để dạy tốt môn toán lớp 1 nói chung, "giải toán có lời văn" nói riêng, điều
đầu tiên mỗi giáo viên phải nắm thật chắc nội dung,chương trình sách giáo khoa.
- Trong chương trình toán lớp Một giai đoạn đầu học sinh còn đang học chữ
nên chưa thể đa ngay "Bài toán có lời văn". Mặc dù đến tận tuần 23, học sinh
mới được chính thức học cách giải "Bài toán có lời văn" song chúng ta đã có ý
ngầm chuẩn bị từ xa cho việc làm này ngay từ bài "Phép cộng trong phạm vi 3
(Luyện tập) " ở tuần 7.
- Bắt đầu từ tuần 7 cho đến các tuần 16 trong hầu hết các tiết dạy về phép cộng
trừ trong phạm vi (không quá) 10 đều có các bài tập thuộc dạng "Nhìn tranh nêu
phép tính" Ở đây học sinh đợc làm quen với việc:
- Xem tranh vẽ.
- Nêu bài toán bằng lời.
- Nêu câu trả lời.
- Điền phép tính thích hợp (với tình huống trong tranh).
Ví dụ: Sau khi xem tranh vẽ ở trang 47 (SGK), học sinh tập nêu bằng lời : "
Trên cành có 3 con chim, thêm 1 con chim bay đến. Hỏi trên cành có tất cả mấy
con chim?” rồi tập nêu miệng câu trả lời : "có tất cả 4 con chim", sau đó viết vào
dãy năm ô trống để có phép tính :
3

+
1
=
4
* Tiếp theo đó, kể từ tuần 17, học sinh được làm quen với việc đọc tóm tắt rồi
nêu đề toán bằng lời, sau đó nêu cách giải và tự điền số và phép tính thích hợp
vào dãy năm ô trống. Ở đây không còn tranh vẽ nữa (xem bài 3b - trang 87, bài
5 - trang 89).
- Việc ngầm chuẩn bị cho học sinh các tiền đề để giải toán có lời văn là chuẩn
bị cho học sinh cả về viết câu lời giải và viết phép tính. Chính vì vậy ngay sau
các bài tập "nhìn tranh điền phép tính thích hợp vào dãy 5 ô trống" chúng ta chịu
khó đặt thêm cho các em những câu hỏi để các em trả lời miệng.
- Tiếp theo, trước khi chính thức học "Giải các bài toán có lời văn" học sinh
được học bài nói về cấu tạo của một bài toán có lời văn (gồm hai thành phần
chính là những cái đã cho (đã biết) và những cái phải tìm (chưa biết). Vì khó có


thể giải thích cho học sinh "Bài toán là gì?" nên mục tiêu của tiết này là chỉ giới
thiệu cho các em hai bộ phận của một bài toán:
+ Những cái đã cho (dữ kiện)
+ Và cái phải tìm (câu hỏi).
* Các loại toán có lời văn trong chương trình chủ yếu là hai loại toán "Thêm Bớt" thỉnh thoảng có biến tấu một chút.
* Về hình thức trình bày bài giải, học sinh phải trình bày bài giải đầy đủ theo
quy định thống nhất từ lớp 1 đến lớp 5:
- Câu lời giải.
- Phép tính giải.
- Đáp số.
* Để lường trước về vốn từ và khả năng đọc hiểu của học sinh khi "Giải bài
toán có lời văn" chương trình toán 1 đã có những giải pháp:
- Hạn chế dùng các vần khó và tiếng khó trong đề toán như: thuyền, quyển,

Quỳnh, ... tăng cường dùng các vần và tiếng dễ đọc , dễ viết như : cam, gà,
Lan, ... trong các đề toán.
- Lựa chọn câu hỏi trong đề toán sao cho học sinh chỉ cần chỉnh sửa một chút
xíu thôi là được ngay câu lời giải.
- Cài sẵn "cốt câu" lời giải vào tóm tắt để học sinh có thể dựa vào tóm tắt mà
viết câu lời giải.
- Cho phép (thậm chí khuyến khích) học sinh tự nghĩ ra nhiều cách đặt lời giải
khác nhau. Chẳng hạn, với bài toán : "An có 4 quả bóng. Bình có 3 quả bóng.
Hỏi cả hai bạn có mấy quả bóng?"; Học sinh có thể đặt lời giải theo rất nhiều
cách nh:
+ Cả hai bạn có: ........
+ Hai bạn có: ..........
+ An và Bình có: ..........
+ Tất cả có: ....................
+ Số que tính tất cả là: ...........
4) Sử dụng đồ dùng thiết bị dạy học
Như chúng ta đã biết, con đường nhận thức của học sinh tiểu học là: "Từ trực
quan sinh động đến tư duy trừu tượng, rồi từ tư duy trừu tượng trở lại thực tiễn".
Đồ dùng thiết bị dạy học là phương tiện hữu hình cực kỳ cần thiết khi dạy "Giải


toán có lời văn" cho học sinh lớp Một. Cũng trong cùng một bài toán có lời văn,
nếu chỉ dùng lời để dẫn dắt, dùng lời để hướng dẫn học sinh làm bài thì vừa vất
vả tốn công, vừa không hiệu quả và sẽ khó khăn hơn rất nhiều so với dùng đồ
dùng thiết bị, tranh ảnh, vật thực để minh hoạ. Chính vì vậy rất cần thiết phải sử
dụng đồ dùng thiết bị dạy học để dạy học sinh "Giải bài toán có lời văn".
Để sử dụng đồ dùng dạy học có hiệu quả, giáo viên cần có ý thức chuẩn bị sử
dụng đồ dùng dạy học trước khi lên lớp. Đồ dùng dạy học phải phù hợp với nội
dung bài toán, đúng lúc đúng chỗ đảm bảo khoa học.
5) Dạy "Giải bài toán có lời văn" ở lớp Một.

5.1/ Quy trình " Giải bài toán có lời văn " thông thường qua 4 bước:
- Đọc và tìm hiểu đề bài.
- Tìm cách giải bài toán.
- Trình bày bài giải
- Kiểm tra lại bài giải.
a) Đọc và tìm hiểu đề toán:
Muốn học sinh hiểu và có thể giải được bài toán thì điều quan trọng đầu tiên là
phải giúp các em đọc và hiểu được nội dung bài toán. Giáo viên cần tổ chức cho
các em đọc kỹ đề toán, hiểu rõ một số từ khoá quan trọng như " thêm , và , tất
cả, ... " hoặc "bớt, bay đi, ăn mất, còn lại , ..." (có thể kết hợp quan sát tranh vẽ
để hỗ trợ.
Trong thời kỳ đầu, giáo viên nên giúp học sinh tóm tắt đề toán bằng cách đàm
thoại " Bài toán cho gì? Hỏi gì?" và dựa vào câu trả lời của học sinh để viết tóm
tắt, sau đó cho học sinh dựa vào tóm tắt để nêu lại đề toán. Đây là cách rất tốt để
giúp trẻ ngầm phân tích đề toán.
Nếu học sinh gặp khó khăn trong khi đọc đề toán thì giáo viên nên cho các em
nhìn tranh và trả lời câu hỏi. Ví dụ, với bài 3 trang 118, giáo viên có thể hỏi:
- Em thấy dưới ao có mấy con vịt? (... có 5 con vịt)
- Trên bờ có mấy con vịt? ( ... có 4 con vịt)
- Em có bài toán thế nào? (...)
Sau đó giáo viên cho học sinh đọc (hoặc nêu) đề toán ở sách giáo khoa.
Để sinh động hơn giáo viên có thể gắn mẫu vật (gà, vịt, ...) lên bảng từ (bảng
cài, bảng nỉ, ...) để thay cho tranh; hoặc dùng tóm tắt để hỗ trợ học sinh đọc đề
toán.


Giai đoạn đầu nói chung bài toán nào cũng nên tóm tắt rồi cho học sinh dựa
vào tóm tắt nêu đề toán. Cần lưu ý dạy giải toán là một quá trình. Không nên vội
vàng yêu cầu các em phải đọc thông thạo đề toán, viết được các câu lời giải,
phép tính và đáp số để có một bài chuẩn mực ngay từ tuần 23, 24. Chúng ta cần

bình tĩnh rèn cho học sinh từng bước, miễn sao đến cuối năm (tuần 33, 34, 35)
trẻ đọc và giải được bài toán là đạt yêu cầu.
b) Tìm cách giải bài toán.
* Sau khi giúp học sinh tìm hiểu đề toán để xác định rõ cái đã cho và cái phải
tìm, chẳng hạn:
- Bài toán cho gì?
- Còn cho gì nữa?
- Bài toán hỏi gì?
Ví dụ: Bài tập 2 trang 121
Trên tường có 14 bức tranh, người ta treo thêm hai bức tranh nữa. Hỏi trên
tường có tất cả bao nhiêu bức tranh?
Giáo viên hỏi:
- Bài toán cho biết gì? (Trên tường có 14 bức tranh)
- Còn cho biết gì nữa? (Thêm 2 bức tranh)
- Bài toán hỏi gì? ( Trên tường có tất cả bao nhiêu bức tranh)
Giáo viên nêu tiếp: “Muốn biết trên tường có bao nhiêu bức tranh em làm tính
gi?” (tính cộng) Mấy cộng mấy? (14 + 2) bằng mấy? (16)
Hoặc: “Trên tường có tất cả bao nhiêu bức tranh?” (16 bức tranh) Em tính thế
nào để được 16 bức tranh? (14 + 2 = 16)
Tới đây giáo viên gợi ý để học sinh nêu tiếp "16 này là cái gì?", (16 bức
tranh) nên ta viết "bức tranh" vào trong dấu ngoặc đơn: 14 + 42 = 16 (bức
tranh).
Tuy nhiên cũng có một số bài toán, có một số học sinh nhìn tranh ở sách giáo
khoa để đếm ra kết quả mà không phải là do tính toán. Trong trường hợp này
giáo viên vẫn xác nhận kết quả là đúng, song cần hỏi thêm: "Em tính thế nào?"
Sau đó nhấn mạnh: "Khi giải toán em phải nêu được phép tính để tìm ra đáp số .
Nếu chỉ nêu đáp số thì chưa phải là giải toán.
* Sau khi học sinh đã xác định được phép tính, nhiều khi việc hướng dẫn học
sinh đặt câu lời giải còn khó hơn (thậm chí khó hơn nhiều) việc chọn phép tính



và tính ra đáp số. Với học sinh lớp 1, lần đầu tiên được làm quen với cách giải
loại toán này nên các em rất lúng túng. Thế nào là câu lời giải, vì sao phải viết
câu lời giải? Không thể giải thích cho học sinh lớp 1 hiểu một cách thấu đáo nên
có thể giúp học sinh bước đầu hiểu và nắm được cách làm. Có thể dùng một
trong các cách sau:
Cách 1: Dựa vào câu hỏi của bài toán rồi bỏ bớt từ đầu (Hỏi) và cuối (mấy)

thêm “số” để có câu lời giải : "Trên tường có tất cả số bức tranh:" hoặc thêm từ
"là" để có câu lời giải : "Trên tường có tất cả số bức tranh là: "
Cách 2: Đưa từ "bức tranh" ở cuối câu hỏi lên đầu thay thế cho từ "Hỏi" và
thêm từ Số (ở đầu câu), là ở cuối câu để có: "Số bức tranh trên tường có tất cả
là:"
Cách 3: Dựa vào dòng cuối cùng của tóm tắt, coi đó là "từ khoá" của câu lời
giải rồi thêm chữ “số” vào chỗ chấm và thêm thắt chút ít.
Ví dụ: Từ dòng cuối của tóm tắt: "Có tất cả: ... bức tranh ?". Học sinh viết câu
lời giải: "Trên tường có tất cả số bức tranh là:"
Cách 4: Giáo viên nêu miệng câu hỏi: "Trên tường có tất cả mấy bức tranh?"
để học sinh trả lời miệng: "Trên tường có tất cả 16 bức tranh" rồi chèn phép tính
vào để có cả bước giải (gồm câu lời giải và phép tính):
Bài giải
Trên tường có tất cả số bức tranh là:
14 + 2 = 16 (bức tranh)
Cách 5: Sau khi học sinh tính xong: 14 + 2 = 16 (bức tranh) giáo viên chỉ vào
16 và hỏi: " 16 bức tranh ở chỗ nào?" (là số tranh ở trên tường có tất cả). Từ câu
trả lời của học sinh ta giúp các em chỉnh sửa thành câu lời giải: "Số tranh ở trên
tường có tất cả là:”v.v...
Ở đây giáo viên cần tạo điều kiện cho các em tự nêu nhiều câu lời giải khác
nhau, sau đó bàn bạc dể chọn câu thích hợp nhất. Không nên bắt buộc trẻ nhất
nhất phải viết theo một kiểu.

c) Trình bày bài giải
Có thể coi việc trình bày bài giải là trình bày một sản phẩm của tư duy. Thực
tế hiện nay các em học sinh lớp 1 trình bày bài giải còn rất hạn chế, kể cả học
sinh khá giỏi. Cần rèn cho học sinh nề nếp và thói quen trình bày bài giải một


cách chính xác, khoa học, sạch đẹp dù trong giấy nháp, bảng lớp, bảng con hay
vở, giấy kiểm tra. Cần trình bày bài giải một bài toán có lời văn như sau:
Bài giải
Trên tường có tất cả số tranh là:
14 + 2 = 16 (bức tranh)
Đáp số: 16 bức tranh
Giáo viên cần hiểu rõ lý do tại sao từ "bức tranh" lại được dặt trong dấu ngoặc
đơn? Đúng ra thì 14 + 2 chỉ bằng 16 thôi (14 + 2 = 16 ) chứ 14 + 2 không thể
bằng 16 bức tranh được. Do đó, nếu viết: 14 + 2 = 16 bức tranh là sai. Nói cách
khác , nếu vẫn muốn được kết quả là 16 bức tranh thì ta phải viết như sau mới
đúng: 14 bức tranh + 2 bức tranh = 16 bức tranh mới đúng. Song cách viết phép
tính với các danh số đầy đủ như vậy khá phiền phức và dài dòng, gây khó khăn
và tốn nhiều thời gian đối với học sinh lớp.
Ngoài ra học sinh cũng hay viết thiếu và sai như sau:
14 bức tranh + 2 bức tranh = 16
14 bức tranh + 2 = 16 bức tranh
12 + 2 bức tranh = 16 bức tranh
Về mặt toán học thì ta phải dừng lại ở 16, nghĩa là chỉ được viết 14 + 2 = 16
thôi.
Song vì các đơn vị cũng đóng vai trò rất quan trọng trong các phép tính giải
nên vẫn phải tìm cách để đưa chúng vào phép tính. Do đó, ta mới ghi thêm đơn
vị "bức tranh" ở trong dấu ngoặc đơn để chú thích cho số 16 đó. Có thể hiểu
rằng chữ "bức tranh” viết trong dấu ngoặc ở đây chỉ có một sự ràng buộc về mặt
ngữ nghĩa với số 16, chứ không có sự ràng buộc chặt chẽ về toán học với số 16.

Do đó, nên hiểu: 14 + 2 = 16 ( bức tranh) là cách viết của một câu văn hoàn
chỉnh nh sau: "11 + 2 = 16, ở đây 16 là 16 bức tranh". Như vậy cách viết 14 + 2
= 16 (bức tranh) là một cách viết phù hợp. Trong đáp số của bài giải toán thì
không có phép tính nên ta cứ việc ghi: "Đáp số :16 bức tranh" mà không cần
ngoặc đơn.
d) Kiểm tra lại bài giải
Học sinh Tiểu học đặc biệt là học sinh lớp Một thờng có thói quen khi làm bài
xong không hay xem, kiểm tra lại bài đã làm. Giáo viên cần giúp học sinh xây


dựng thói quen học tập này. Cần kiểm tra về lời giải, về phép tính, về đáp số
hoặc tìm cách giải hoặc câu trả lời khác.
5.2/ Biện pháp khắc sâu loại "Bài toán có lời văn"
Ngoài việc dạy cho học sinh hiểu và giải tốt "Bài toán có lời văn" giáo viên
cần giúp các em hiểu chắc, hiểu sâu loại toán này. ở mỗi bài, mỗi tiết về "Giải
toán có lời văn" giáo viên cần phát huy t duy, trí tuệ, phát huy tính tích cực chủ
động của học sinh bằng việc hướng cho học sinh tự tóm tắt đề toán, tự đặt đề
toán theo dữ kiện đã cho, tự đặt đề toán theo tóm tắt cho trớc, giải toán từ tóm
tắt, nhìn tranh vẽ, sơ đồ viết tiếp nội dung đề toán vào chỗ chấm (...), đặt câu hỏi
cho bài toán.
6. Dạy công nghệ tin học giúp học sinh nắm kiến thức, kĩ năng học toán:
Đối với học sinh lớp 1, kiến thưc xã hội còn rất ít. Trí nhớ của các em chỉ mới
dừng lại ở mức độ tư duy cụ thể mà các dạng toán ở lớp 1 là sự vận dụng tổng hợp
tri thức, kĩ năng toán học. Học giải toán, kiến thức của các em nâng lên phong phú
hơn, là điều kiện thuận lợi cho các em phân tích tổng hợp. Từ đó trí thông minh, tư
duy của các em được nâng cao. Chính vì vậy học sinh rất khó tưởng tưởng khi giáo
viên dạy theo giáo án thông thường với hình ảnh tĩnh. Khi các em đựoc quan sát
hình ảnh động trên màn hình các em sẽ hiểu ngay.
Dạng toán này đơn giản nhưng cần thiết cho học sinh nhìn bức tranh nêu thành
một bài toán, khi các em được quan sát qua hình ảnh động tạo cho các em biết nói

thành câu văn, có hứng thú và nhớ lâu kiến thức. Từ việc nêu đề toán đúng giúp các
em chọn được phép tính đúng.
* Việc giải toán tạo cho học sinh tính tích cực chủ động sáng tạo trong suy
nghĩ và đòi hỏi khả năng htực hành giúp học sinh giải các bài toán theo mẫu. Đồng
thới khắc phục các suy nghĩ máy móc, rập khuôn, xây dựng laòng ham thích, tính
tìm tòi, sáng tạo ở mức độ khác nhau.
Ví dụ: Với bài toán
Quan sát trên màn hình, viết tiếp vào chỗ chấm để có bài toán, rồi giải bài toán đó.
" Trong bến có........... ô tô, có thêm.........ô tô vào bến. Hỏi.............
Màn hình xuất hiện:
Hình ảnh 1: có 5 ô tô trong bến
Hình ảnh 2: Có thêm 2 ô tô vào bến


Bước 1: Học sinh quan sát trên màn hình và hoàn chỉnh đề toán: " Trong bến có 5 ô
tô, có thêm 2 ô tô vào bến. Hỏi trong bến có tất cả mấy ô tô?
Bước 2:
Giải
Trong bến có tất cả số ô tô là:
5 + 2 = 7 (ô tô)
Đáp số: 7 ô tô
Qua những hình ảnh động, học sinh nhanh chóng nhận biết và hoàn chỉnh
ngay được đề toán. Điều đó giúp hoạc sinh giải bài toán nhanh và đúng.
Nhờ có khả năng trình bày một cách trực quan sinh động, dễ hiểu qua sử dụng
công nghệ thông tin sẽ thu hút được sự chú ý của học sinh hơn, giúp học sinh (kể cả
học sinh yếu) nắm được nội dung bài học một cách dễ dàng, tích cực phát huy ssáng
tạo, tự tin đưa ra ý kiến của mình.
Công nghệ thông tin sẽ giúp được giáo viên không ít thời gian cho rất nhiều thao
tác trên các dạng toán có lời văn. Thông qua việc bấm phím, di chuyển chuột, giáo
viên dễ dàng giúp học sinh tiếp thu được những kiến thức, kĩ năng cần thiết của bài

dạy.
7/ Một số phương pháp thường sử dụng trong dạy: "Giải bài toán có lời văn"
ở lớp Một.
6.1) Phương pháp trực quan
Khi dạy “Giải bài toán có lời văn” cho học sinh lớp 1 thờng sử dụng phương
pháp trực quan giúp học sinh tìm hiểu đề bài, tóm tắt đề toán thông qua việc sử
dụng tranh ảnh, vật mẫu, sơ đồ … giúp học sinh dễ hiểu đề bài hơn từ đó tìm ra
cách giải một cách thuận lợi. Đặc biệt trong sách giáo khoa Toán 1 có hai loại
tranh vẽ giúp học sinh “Giải toán có lời văn” đó là: một loại gợi ra phép cộng,
một loại gợi ra phép trừ. Như vậy chỉ cần nhìn vào tranh vẽ học sinh đã định ra
được cách giải bài toán. Trong những trường hợp này bắt buộc giáo viên phải sử
dụng tranh vẽ và phương pháp trực quan.
6.2) Phương pháp hỏi đáp (đàm thoại)
Sử dụng khi hướng dẫn học sinh tìm hiểu, phân tích đề bài, tìm cách giải, chữa
bài làm của học sinh ...
6.3) Phương pháp dạy học phát hiện và giải quyết vấn đề.


Với mục đích giúp các em khắc sâu những kiến thức về “Giải toán có lời văn”
trong quá trình giảng dạy giáo viên nên áp dụng phương pháp dạy học này.
ở mỗi dạng toán “thêm, bớt” giáo viên có thể biến tấu để có những bài toán có
vấn đề. Chẳng hạn bài toán “bớt” trở thành bài toán tìm số hạng, bài toán “thêm”
trở thành bài toán tìm số trừ.
Giáo viên có thể tạo tình huống có vấn đề bằng cách cho sẵn lời giải, học sinh
tự đặt phép tính hoặc cho sẵn phép tính học sinh đặt câu lời giải. Cho hình vẽ
học sinh đặt lời bài toán và giải.
Với những tình huống khó có thể phối hợp với các phương pháp khác để giúp
học sinh thuận lợi cho việc làm bài như : Phương pháp thảo luận nhóm, phương
pháp kiến tạo ...
Trong dạy học, không có phương pháp nào là vạn năng mà đòi hỏi giáo viên phải

biết sử dụng dụng các phương pháp dạy học một cách linh hoạt, phù hợp với đối
tượng học sinh, với nội dung bài học. Phối kết hợp các phương pháp dạy học một
cách khoa học tạo cho học sinh hứng thú trong học tập.
CHUƠNG IV: NHỮNG KẾT QUẢ BƯỚC ĐẦU VÀ BÀI HỌC KINH GHIỆM
I. KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC:
Năm học 2010 - 2011 áp dụng kinh nghiệm vào thực tế giảng dạy, thực hiện
kiểm tra khảo sát. Kết quả đạt được:
THỐNG KÊ CHO THẤY

Xếp

Số học

Tỉ lệ

Mức độ giải toán

loại

sinh

- Giải toán nhanh, trình bày và kết quả đúng

G

12

48,0 24,9

\


- Giải toán đúng thời gian, còn sai sót nhỏ

K

9

36,0

5.2

\

- Giải toán còn chậm, còn sai sót

TB

4

16,0

\

22,5

- Chưa biết giải toán

Y

0


0

\

7,7

Đạt

Tăng Giảm

II. BÀI HỌC KINH NGHIỆM:

Vấn đề khắc phục khó khăn trong dạy - học toán, đặc biệt là tuyến kiến thức"
Giải toán có lời văn" ở lớp 1 không phải là việc đơn giản. Đứng về phía giáo viên,
muốn khắc phục khó khăn này trước hết phải đổi mới tư duy và phương pháp giảng
đạy. Giáo viên phải có lòng yêu nghề, mến trẻ và luôn tìm tòi cách giảng dạy dễ hiểu
nhất đến học sinh.


- Mỗi giáo viên phải nắm vững mục tiêu, nội dung chương trình, cấu trúc sách giáo
khoa về giải toán có lời văn ở lớp 1 để xác định được trong mỗi tiết học phải dạy cho
học sinh những cái gì, dạy như thế nào?
- Đối với học sinh lớp 1 cần coi trọng sử dụng trực quan trong giảng dạy nói chung
và trong dạy giải toán có loèi văn nói riêng, tuy nhiên cũng không vì thế mà lạm
dụng trực quan hoặc sử dụng trực quan một cách một cách hình thức.
- Nắm chắc quy trình, các bước dạy giải toán có lời văn để hướng dẫn cho các em
giải toán. Giáo viên không thể nóng vội mà phải hết sức bình tĩnh,nhẹ nhàng, tỷ mỉ
để hình thành cho các em phương pháp tư duy khoa học, sáng toạ. Rèn cho các em
đức tính chịu khó, cẩn thận trong giải toán có lời văn.

- Dạy học sử dụng công nghệ thông tin sẽ thu hút được sự chú ý của học sinh hơn,
giúp học sinh (kể cả học sinh yếu) nắm được nội dung bài học một cách dễ dàng,
tích cực phát huy sáng tạo, tự tin đưa ra ý kiến của mình.
- Vận dụng các phương pháp dạy học linh hoạt, phù hợp phát huy tính tích cực,
chủ động sáng tạo của học sinh.

C. PHẦN KẾT LUẬN:
Đối với mạch kiến thức : "Giải toán có lời văn", là một trong năm mạch kiến
thức cơ bản xuyên suốt chương trình Toán cấp tiểu học. Thông qua giải toán có lời
văn, các em được phát triển trí tuệ, được rèn luyện kỹ năng tổng hợp: đọc, viết, diễn
đạt, trình bày, tính toán. Làm tốt việc dạy giải toán có lời văn cho học sinh lớp một
sẽ góp phần vô cùng quan trọng để phát triển trí tuệ cho các em một cách tổng hợp.
Đó là chiếc chìa khoá vàng tri thức để mở ra cánh cửa khoa học vì một ngày mai
tươi sáng.
Với sự học hỏi, nghiên cứu phấn đấu nổ lực của bản thân kết hợp với sự động
viên và hướng dẫn nhiệt tình của Ban giám hiệu trường Tiểu học số 2 Phong Thuỷ,
tôi đã có những thành công đáng kể trong việc dạy học toán nói chung và dạy tuyến
kiến thức "Giải toán có lời văn" ở lớp 1 nói riêng. Đồng thời cũng giới thiệu một số
kinh nghiệm trong việc nâng nhằm nâng cao chất lượng dạy - học môn toán.
Do khả năng và thời gian còn hạn chế nên bài viết không tránh khỏi những
thiếu sót. Rất mong sự góp ý quý báu từ các đồng nghiệp.
Tôi xin chân thành cảm ơn!

Đánh giá , xếp loại của HĐKH trường

Người viết:


TH số 2 Phong Thuỷ
...............................................................................

...............................................................................
..............................................................................
..............................................................................

Trần Thị Lệ Bình

...............................................................................
...............................................................................
...............................................................................

ĐÁNH GIÁ, XẾP LOẠI CỦA HĐKH GD - ĐT LỆ THUỶ.

...............................................................................................................................................................
...............................................................................................................................................................
...............................................................................................................................................................
...............................................................................................................................................................
...............................................................................................................................................................
...............................................................................................................................................................
...............................................................................................................................................................
...............................................................................................................................................................
...............................................................................................................................................................
...............................................................................................................................................................
...............................................................................................................................................................
...............................................................................................................................................................
...............................................................................................................................................................
...............................................................................................................................................................




×