Tải bản đầy đủ (.doc) (83 trang)

Giáo trình Kỹ thuật nguội cơ bản Nghề: Cắt gọt kim loại CĐ Kỹ Thuật Công Nghệ Bà Rịa Vũng Tàu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.9 MB, 83 trang )

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BR – VT
TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ

GIÁO TRÌNH
MÔN HỌC: GIA CÔNG NGUỘI CƠ BẢN
NGHỀ:CẮT GỌT KIM LOẠI
TRÌNH ĐỘ:TRUNG CẤP VÀ CAO ĐẲNG
Ban hành kèm theo Quyết định số: /QĐ-CĐN… ngày…….tháng….năm ........
của Hiệu trưởng trường Cao đẳng nghề tỉnh BR - VT

Bà Rịa – Vũng Tàu, năm 2015

ó


TUYÊN BỐ BẢN QUYỀN
Việc tổ chức biên soạn và sản xuất một số giáo trình phục vụ cho đào tạo các
ngành là một sự cố gắng lớn của trường CAO ĐẲNG NGHỀ nhằm từng bước
thống nhất nội dung dạy và học trong nhà trường.
Nội dung giáo trình đã được xây dựng trên cơ sở kế thừa những nội dung giảng
dạy ở trường, kết hợp với những nội dung mới nhằm đáp ứng nâng cao chất lượng
đào tạo phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa,hiện đại hóa. Giáo trình đã được ban
chuyên môn thẩm định và góp ý kiến thiết thực ,giúp cho tác giả biên soạn phù hợp
hơn.
Tài liệu này thuộc loại sách giáo trình nên các nguồn thông tin có thể được phép
dùng nguyên bản hoặc trích dùng cho các mục đích về đào tạo và tham khảo.
Mọi mục đích khác mang tính lệch lạc hoặc sử dụng với mục đích kinh doanh
thiếu lành mạnh sẽ bị nghiêm cấm.

2



LỜI NÓI ĐẦU
Sự phát triên của khoa học và công nghệ ngày càng cao. Đã giúp cho con người
dần dần giảm bớt được sức lao động, cũng như nâng cao được năng suất làm
việc. Nhưng dù bất cứ ở lĩnh vực nào, thì các thiết bị, máy móc cũng không thể
thay thế hoàn toàn bàn tay của con người: đó là những công việc, những kỹ năng
cơ bản, đòi hỏi phải có sự khéo léo và kiến thức linh hoạt của con người mới thực
hiện được. Để đáp ứng nhu cầu trên, cũng như đào tạo ra một đội ngũ con người
có đầy đủ kỹ năng, kiến thức và trình độ để đáp ứng các yêu cầu về sản xuất.
Khoa Cơ khí Trường cao đẳng nghề tỉnh BR - VT tiến hành biên soạn giáo trình
này.
Cuốn giáo trình “GIA CÔNG NGUỘI CƠ BẢN” giới thiệu các kiến thức cơ bản
về thực hành nguội gia công cơ khí băng dụng cụ cầm tay, làm nền móng cho các
môn học thực hành khác thuộc lĩnh vực gia công cơ khí.
Giáo được viết dưới sự giúp đỡ nhiệt tình của các giáo viên chuyên ngành
Gia công cơ khí và các đồng nghiệp, nhưng không tránh khỏi được những sai
sót. Rất mong được sự đóng góp ý kiến quý báu của các độc giả.
Bà Rịa – Vũng Tàu, ngày 16 tháng 11 năm 2015
Chủ biên
Nguyễn Chí Thức

3


MỤC LỤC
TRANG

Chương 1 Vạch dấu……………………………………………………………….3
Khái quát về nguội cơ bản……………………………………………..3
Phương pháp vạch dấu………………………………………………... 4

Các bước thực hiện……………………………………………………13
Các dạng sai hỏng, nguyên nhân và biện pháp……………………….14
Chương 2 Kỹ thuật đục kim loại………………………………………………..16
Cấu tạo, công dụng và phân loại đục nguội…………………………..16
Phương pháp đục kim loại…………………………………………….20
Các dạng sai hỏng, nguyên nhân và biện pháp khắc phục……………23
Chương 3

Chương 4

Chương 5

Chương 6

Các bước thực hiện…………………………………………………..23
Cưa kim loại………………………………………………………….27
Cấu tạo, công dụng và phân loại cưa………………………………….28
Phương pháp cưa kim loại…………………………………………….31
Các bước thực hiện……………………………………………………34
Các dạng sai hỏng, nguyên nhân và biện pháp khắc phục…………....34
Kỹ thuật giũa kim loại………………………………………………36
Cấu tạo, công dụng và phân loại giũa………………………………...36
Phương pháp giũa kim loại……………………………………….…..43
Các bước thực hiện……………………………………………………46
Các dạng sai hỏng, nguyên nhân và biện pháp khắc phục………...….51
Khoan kim loại………………………………………………………52
Máy khoan……………………………………………………………52
Mũi khoan…………………………………………………………….53
Phương pháp khoan…………………………………………………..56
An toàn khi sử dụng máy khoan………………………………………58

Các bước thực hiện……………………………………………………59
Cắt ren bằng bàn ren và ta rô………………………………………61
Đặc điểm của việc cắt ren bằng bàn ren, ta rô………………………..61
Phương pháp cắt ren bằng bàn ren, ta rô……………………………..62
Các bước thực hiện…………………………………………………...68
Các dạng sai hỏng, nguyên nhân và cách khắc phục…………………69
Bài tập ứng dụng……………………………………………………70

4


Tài liệu tham khảo…………………………………………………..76

5


6


7


8


MÔN HỌC: THỰC HÀNH NGUỘI CƠ BẢN
Mã số môn học: MH15
VỊ TRÍ, TÍNH CHẤT CỦA MÔN HỌC:
Trước khi học Mô đun này học sinh phải hoàn thành: là mô đun chuyên ngành
MỤC TIÊU MÔN HỌC:

Học xong mô đun này học sinh có khả năng:
-Lựa chọn và sử dụng các loại giũa, đục và các dụng cụ cần thiết cho gia công
nguội cơ bản và trình bày được công dụng của chúng.
-Xác định được chuẩn vạch dấu, chuẩn đo, chuẩn gá chính xác và phù hợp.
-Sử dụng thành thạo và đúng chức năng các thiết bị, dụng cụ tương ứng.
-Vạch được quy trình gia công hợp lý và hiệu quả cao.
-Bảo quản tốt các thiết bị, dụng cụ, sản phẩm.
-Thực hiện được các công việc về: Đục, giũa, cưa, khoan, cắt ren bằng bàn ren, ta
rô và hoàn thiện.
- Mài sửa được các dụng cụ cắt và dụng cụ vạch dấu.
-Thu xếp nơi làm việc gọn gàng, ngăn nắp và áp dụng đúng các biện pháp an toàn.
NỘI DUNG MÔN HỌC:
Số TT
I
1
2
3
4
II

Tên các bài trong môn học
Vạch dấu
Khái quát về nguội cơ bản
Phương pháp vạch dấu
Các bước thực hiện
Các dạng sai hỏng, nguyên nhân và biện pháp
Kỹ thuật đục kim loại
Cấu tạo, công dụng và phân loại đục nguội
Phương pháp đục kim loại
Các dạng sai hỏng, nguyên nhân và biện pháp khắc phục


III

Các bước thực hiện
Cưa kim loại
1


1
2
3
4
IV
1
2
3
4
V
1
2
3
4
5
VI
1
2
3
4

Cấu tạo, công dụng và phân loại cưa

Phương pháp cưa kim loại
Các bước thực hiện
Các dạng sai hỏng, nguyên nhân và biện pháp khắc phục
Kỹ thuật giũa kim loại
Cấu tạo, công dụng và phân loại giũa
Phương pháp giũa kim loại
Các bước thực hiện
Các dạng sai hỏng, nguyên nhân và biện pháp khắc phục
Khoan kim loại
Máy khoan
Mũi khoan
Phương pháp khoan
An toàn khi sử dụng máy khoan
Các bước thực hiện
Cắt ren bằng bàn ren và ta rô
Đặc điểm của việc cắt ren bằng bàn ren, ta rô
Phương pháp cắt ren bằng bàn ren, ta rô
Các bước thực hiện
Các dạng sai hỏng, nguyên nhân và cách khắc phục
Cộng
CHƯƠNG 1
VẠCH DẤU

GIỚI THIỆU:
Bài vạch dấu là một nguyên công đầu tiên của quá trình thực hành nguội.Đòi hỏi
sự chính xác cao vì nếu không chính xác sẽ làm cho các nguyên công khác sai theo.
Mục tiêu bài:
- Biết cách sử dụng các loại dụng cụ vạch dấu mặt phẳng.
- Thực hiện đúng các thao động tác khi vạch dấu
- Vạch các đường thẳng, cung tròn và các đường nối cung suôn đều theo phương

pháp dựng hình.
- Dựng và vạch dưỡng Clê 17 – 19 đúng hình dáng hình học, đúng kích thước theo
bản vẽ.
- Bố trí nơi làm việc sạch sẽ gọn gàng, đảm bảo an toàn cho người dụng cụ và
thiết bị.
2


1. Khái niệm về nguội cơ bản
Vạch dấu là một công việc chuẩn bị đầu tiên và rất cơ bản cho các công việc tiếp
theo của nghề Gia công lắp ráp và sửa chữa thiết bị cơ khí. Nó quyết định độ chính
xác về hình dạng và kích thước, nhất là về vị trí tương quan giữa các bề mặt được
gia công của chi tiết. Đây là một công việc phức tạp bởi vì nó đòi hỏi vận dụng
nhiều kiến thức về dựng hình và công nghệ gia công.
đường dấu, công việc xác định và tạo nên các đường dấu gọi là vạch dấu.
Trong vạch dấu người ta chia thành 2 hình thức vạch dấu:

3


-Vạch dấu khối: Là vạch dấu trên nhiều bề mặt có sự liên hệ đến một vị trí nhất
định trong không gian.
2.Phương pháp vạch dấu
2.1.Dụng cụ vạch dấu và dụng cụ gá đặt
-Dụng cụ gá đặt là các loại dụng cụ dùng đê đỡ hoặc đặt vật trong quá trình vạch
dấu, bao gồm:
Bàn vạch dấu (bàn máp). (h. 1)
Bàn vạch dấu là một dụng cụ dùng đê đỡ các chi tiết lấy dấu có mặt phẳng và các
dụng cụ khác dùng trong vạch dấu.


Hình 1-1 Bàn vạch dấu

4


Hình 1-2 Bàn vạch dấu
Khối D: (h. 2a) Là loại dụng cụ dùng để kê, đệm hoặc tựa vật trong khi lấy dấu.Có
hình dạng hình hộp chữ nhật, phía trong được gia công rỗng. Bốn mặt bên được gia
công phẳng, nhẵn, song song và vuông góc với nhau từng đôi một. Khối D thường
được chế tạo bằng gang đúc.
Mũi vạch là một mũi nhọn bằng thép, thường được chế tạo từ thép CD100 hoặc
CD120, mũi vạch có chiều dài từ 150 - 250mm . Đầu vạch được mài nhọn với góc
a từ 150 + 200 và được nhiệt luyện với độ cứng từ 58 + 60 HRC
Trong vạch dấu kim loại chúng ta thường dùng hai loại mũi vạch là: mũi vạch
thân rời mũi vạch thân liền
-Dụng cụ vạch dấu

Hình 1-3 Mũi vạch

5


Hình 1-4 Đài vạch
-Đài vạch là một cái giá có bộ phận giữ mũi vạch, để giúp cho công việc vạch
dấu được dễ dàng. Đài vạch đơn giản (h. 5) gồm: Thân 2 lắp cố định trên đế phẳng
1, mũi vạch 3 (một đầu để thẳng, mộtđầu uốn cong) được lắp trên thân và có thể di
chuyển, hoặc xoay nhờ vít gá 4. Do đó mà ta có thể thay đổi được độ cao, cũng như
độ dài, ngắn của đầu mũi vạch khi vạch dấu. Ngoài ra để vạch được nhiều kích
thước khác nhau trên cùng một vật hoặc vạch hàng loạt chi tiết giống nhau chúng
ta có thể sử dụng loại đài vạch tổ hợp để giảm bớt thời gian cho nguyên công.

-Compa:
Để vạch được các đường tròn, cung tròn trên bề mặt kim loại, người ta thường
dùng một loại dụng cụ gọi là Compa vạch dấu. Compa gồm 2 chân nhọn 1 và 2,
một chân cắm cố định còn chân kia đóng vai trò như một mũi vạch. Khoảng cách
6


giữa 2 đầu mũi nhọn của 2 chân chính là bán kính R của đường tròn hay cung tròn
cần vạch. Để giữ 2 chân không thay đổi góc độ trong quá trình vạch dấu người ta

7


dùng cung 4 và vít hãm 3 đểđiều chỉnh (h. 6a). Compa thường được làm thép các
bon dụng cụ, hoặc thân Compa làm bằng thép thường, đầu

Hình 1-5. Dụng cụ vạch dấu
nhọn làm bằng thép tốt. Hai dầu được tôi cứng từ 58 ^ 60 HRC. Thông thường
Compa chỉ vạch được các đường, cung tròn có bán kính nhỏ hoặc trung bình, để
vạch được các đường, cung tròn có bán kính lớn ta phải dùng thước vạch cung
tròn
-Chấm dấu
Các đường dấu sau khi vạch xong thường không giữ được lâu, do bị cọ xát trong
qua trình gia công. Cho nên để giữ cho đường dấu không bị mất người ta dùng
một dụng cụ đánh dấu gọi là chấm dấu. Chấm dấu thường có đường kính
D = 8 - 13 mm, chiều dài L =90 - 150 mm và có cấu tạo gồm 3 phần: phần đầu,
phần thân và phần đuôi. Phần đầu được mài nhọn với góc a từ 60 0 - 900, phần
thân được khứa nhám hoặc gia công có tiết diễn nhiều cạnh đề dễ cầm thường
có chiều dài từ 36 -45mm , còn phần đuôi được gia công côn và thường có
chiều dài từ 10 -15mm để đánh búa. Phần đầu, phần đuôi sau khi chế tạo xong

được tôi cứng và chấm dấu thường được làm từ thép các bon dụng cụ CD70;
Cdso

8


Hình 1-6. Chấm dấu
2.2.Phương pháp vạch dấu trên mặt phẳng
-Để đảm bảo quá trình vạch dấu được nhanh chóng và chính xác, trước khi vạch
dấu cần chuẩn bị một số công việc như sau:
-Nghiên cứu bản vẽ chi tiết: Đây là công việc đầu tiên mà người thợ cần phải
chuẩn bị để nắm được hình dáng, trị số kích thước, độ chính xác cần thiết của vật
cần vạch. Đồng thời tiến hành xác định chuẩn vạch.
-Kiểm tra bề mặt vạch: Trước khi vạch dấu cần phải kiểm tra xem bề mặt vạch có
đảm bảo yêu cầu về kích thước, hình dáng hay không. Nếu không đạt thì chúng ta
phải loại bỏ.
-Làm sạch bề mặt vạch: Dùng bàn chải sắt, dẻ lau để làm sạch bề mặt vạch hoặc
các vị trí mà nét vạch đi qua. Nhằm loại bỏ đi các hạt cứng, gỉ... bám trên bề mặt
vạch.
-Bôi màu: Để cho nét vạch được rõ ràng trước khi vạch ta cần bôi một lớp màu lên
bề mặt vạch hoặc nơi có đường nét vạch đi qua. Chất làm màu thường dùng nước
vôi loãng, phấn trắng, bột sun fát đồng...
-Chuẩn bị dụng cụ: Căn cứ vào yêu cầu của bản vẽ mà chúng ta cần phải chuẩn bị
9


đầy đủ các loại dụng cụ cần thiết như : mũi vạch, compa, thước lá, bàn vạch dấu,
êke 900...
- Khi vạch cầm mũi vạch như cầm bút và nghiêng về hướng vạch một góc từ 75 -


800 góc nghiêng này không được thay đổi trong một quá trình vạch dấu.

Hình 1-7. Cách sử dụng mũi vạch
- Khi vạch chỉ được vạch một lần và đi liên tục cho hết chiều dài đường vạch

theo một hướng nhất định. Thông thường hướng vạch là từ ngoài vào trong.

Hình 1-8. Cách sử dụng thước
-Thước dẫn hướng phải được cố định và ép sát vào bề mặt phôi bằng 3 ngón tay,
sao cho giữa thước và bề mặt phôi không có khe hở.
-Trong quá trình vạch dấu có thể xảy ra sai sót, nên sau khi vạch dấu xong ta phải
10


kiểm tra lại bản vẽ vạch dấu và đối chiếu với bản vẽ chi tiết để xem đúng và đầy
đủ chưa. Rồi dùng thước kiểm tra lại các kích thước đã vạch.

Hình 1-9. Cách chấm dấu
2.3.Phương pháp vạch dấu trên hình khối
Quá trình vạch dấu trên các vật thể hình khối là một công việc khá phức tạp, vì vật
thể có rất nhiều hình dáng cũng như độ phức tạp khác nhau. Cho nên khi vạch dấu
đòi hỏi người thợ phải vận dụng nhiều kiến thức, nắm vững các phương pháp gia
công và trình tự gia công sau khi vạch dấu để hoàn thành chi tiết.
Tuy nhiên phương pháp vạch dấu trên các vật thể hình khối, về quy trình cơ bản
tương tự như vạch dấu mặt phẳng. Nhưng khi chuẩn bị cần phải căn cứ vào hình
dạng, yêu cầu kỹ thuật và kích thước của chi tiết để chọn chuẩn. Về cơ bản ta cần
11


phải chọn hai loại chuẩn sau:

- Chuẩn để gá đặt chi tiết khi lấy dấu
- Chuẩn để xác định các kích thước trên chi tiết

Chuẩn để gá đặt chi tiết khi lấy dấu thường cũng là các bề mặt dùng để gá đặt chi
tiết khi gia công. Nên các bề mặt được chọn làm chuẩn, thường phải được gia
công chính xác
Chuẩn kích thước là đường, điểm hay mặt được chọn, từ đó xác định các điểm,
các đường và các mặt khác. Vì vậy nếu chọn sai thì quá trình lấy dấu các đường ,
điểm hoặc mặt khác sẽ sai.
Cho nên khi xác định chuẩn này, người thợ phải xác định được gốc kích thước
của chi tiết để chọn làm chuẩn.

12


Hình 1-10. Vạch dấu khối
Ngoài ra khi vạch dấu trên các vật thể hình khối, người thợ phải sử dụng các loại
dụng cụ gá đặt, kê đỡ chi tiết đồng thời sử dụng thêm đài vạch để vạch dấu. Nên
khi vạch cần phải cố định vật một cách chắc chắn, sử dụng đài vạch phải đúng quy
cách. Thao tác vạch dấu phải chính xác, dứt khoát để tránh các sai lệch về kích
thước.
3. Các bước thực hiện
3.1.đọc bản vẽ
Đọc kỹ xem về hình dáng và kích thước yêu cầu
3.2. Chuẩn bị dụng cụ

Bàn vạch dấu, bàn máp, khối V, đài vạch, mũi vạch, chấm dấu, thước lá,com pa,
búa nguội 200 gam, chất bột quét.
3.3. Nhận phôi và kểm tra phôi
Phôi không cong vênh, không nứt nẻ, phải đủ kích thước, vật liệu phải phù hộp

với bản vẽ.
3.4. Chọn chuẩn để vạch dấu
Chuẩn lấy dấu phải căn cứ vào tình hình cụ thể, đồng thời phải tuân thủ đúng theo
quy tắc chọn chuẩn
3.5.Xóa chất bột quét vào chi tiết
Tùy theo vật liệu gia công và bột quét lên chi tiết.trước khi quét phải làm sạch bề
mặt chi tiết, chất bột cần cố gắng bôi vào bộ phận cần vạch dấu,phải bôi mỏng.
3.6.Cầm mũi vạch dấu và vạch dấu(giống như hình 1-13)
3.7.Kiểm tra các đường vạch dấu
Đường tròn cung lượn phải nối trơn, các đường vạch dấu không được mờ quá
3.8. Chấm dấu (giống hình 1-14)

13


4.Các dạng sai hỏng thường gặp và an toàn khi vạch dấu
Dạng sai hỏng
Xác định các
kích thước sai

Chi tiết bị sai
lệch về hình
dáng hình học

Nguyên nhân

Cách phòng ngừa

Do lấy dấu thiếu cẩn thận,


Khi lấy kích thước người thợ phải

dùng thước đã mòn, sai hoặc

kiểm tra cẩn thận dụng cụ đo lường

do người thợ vội vàng cẩu thả

và khi vạch phải thao tác cẩn thẩn, tỉ

khi lấy kích thước.

mỉ.

Do quá trình chọn chuẩn sai,

Phải nghiên cứu kỹ bản vẽ để xác
định chính xác chuẩn, kiểm tra kỹ
càng dụng cụ kê đệm và dụng cụ
vạch dấu trước khi vạch

dụng cụ kê đệm và dụng cụ
vạch dấu không chính xác.

Các đường
Quá trình vạch dấu không thực
vạch dấu bị
hiện đúng trình tự các bước
mờ, lặp hoặc
thiếu chính xác hoặc thực hiện sai phương


Phải nắm chắc phương pháp vạch
và phương pháp sử dụng dụng cụ
vạch .

pháp.
Dụng cụ vạch không đảm bảo
độ sắc bén

Câu hỏi
1) Nêu tên các loại dụng cụ thường dùng trong vạch dấu kim loại và trình bày
phương pháp sử dụng các loại dụng cụ đó khi vạch dấu?
2) Trình bày phương pháp vạch dấu trên hình phẳng và phương pháp vạch dấu

trên hình khối?
3) Nêu các nguyên tắc cơ bản khi vạch dấu kim loại?
4) Khi vạch dấu thưòng xảy ra các dạng sai hỏng nào? cho biết nguyên nhân

và cách khắc phục?
14


5) Để cho quá trình vạch dấu được an toàn, cần phải đảm bảo những yêu cầu nào?

Bài tập ứng dụng: Vạch dấu mặt phẳng, hình dưỡng clê dẹt 17

15


CHƯƠNG 2

ĐỤC KIM LOẠI
Giới thiệu bài:
Đục là một quá trình bóc đi một lớp kim loại trén chi tiết cần gia công . Là phương
pháp gia công bằng tay không cần độ chính xác cao. Chi tiết đục được gá trên ê tô
và dụng cụ sử dụng là búa và đục.
Mục tiêu của bài:
Trình bày được cấu tạo, công dụng, cách sử dụng các loại đục nguội và
phương pháp đục kim loại.
Chọn đúng dụng cụ, thực hiện đục kim loại đúng trình tự, thao tác đảm bảo
yêu cầu kỹ thuật và thời gian.
1. Cấu tạo, công dụng và phân loại đục nguội
Đục dùng khi gía cổng phôi nung nóng trong phân xưởng rèn thường gọi là
đục xấn, đục dùng khi gia công ngúội là đục nguội.
Đục nguội (hình 3.1 a) được chế tạo từ thép cacbon dụng cụ Y7A hoặc Y8A bao
gồm phần lưỡi cắt, thân và cán dục. Phần lưỡi cắt 1 được tôi cứng và được
mài vát tạo cạnh sắc để lấy phoi khi dục, Chiệu rộng phần lưỡi cắt 20-25 mm. Góc
của phần làm việc 2 được chọn tuỳ theo độ cứng của của chi tiết cần dục, độ cứng
của vật cần đục càng cao thì góc càng lớn, góc ỉà 70° khi đục gang, 60° đối với
thép, 45° đối vối đồng, 35° đối với nhôm, kẽm. Phần thân 3 có hình dáng thuận
tiện cho người công nhân khi cầm đục thao tác, thường tiết diện có hình dạng
ôvan, đa cạnh. Phần cán 4 thường có dạng côn, phía đầu được vê cầu để định tâm
cho búa khi đục.

16


Hinh 2-1. Các loại đục 1- Lưỡi cắt; 2- Phần lãm việc;
3- Thân đục ; 4- Cán đục.
Đục thường có chiều dài 100, 125, 150, 175 và 200 mm. Phần lưỡi cắt và cán
đuợc tôi và ram trên chiều dài 15-25 mm đạl độ cứng cao nhưng không giòn, phần

cán độ cứng không cần cao như phần lưỡi cắt để tránh vỡ mẻ khi gõ búa. Đục (hình
3.] b) dùng để đục các rãnh then, vát cạnh sắc. Lưỡi cắt 1 của loại đục này thường
hẹp, nhỏ.
Mài sắc và tôi đực'. Đục sau khi nhiột luyện hoặc bị cùn trong quá trình sử
dụng phải được mài sắc trên máy mài hai đá hoặc máy mài dụng cụ. Khi đó đục
dược giữ chặt và tỳ trSn giá đỡ 1 (hình 3.2), sau đó đẩy cho đục tiếp xúc với đá mài
và di chuyển chậm lưỡi cắt dọc theo chiổu rộng đá mài. Khi mài sắc, không được
ấn mạnh đục vào dá mài; trong khi màí nô'u đục nóng quá (To > 110 °C) cán nhúng
vào nước dể đục giữ được độ cứng. Cụnh sác của dục sau khi mài phải có cùng
chiổu rộng, cùng độ vát ở hai phía, độ lổi lõm nhò hơn 0,5 - 1 mm trên chiều
dàilưỡicất.

17


×