Tải bản đầy đủ (.pptx) (15 trang)

Bài thuyết trình Tìm hiểu cảm biến áp suất đường ống nạp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.89 MB, 15 trang )

Thảo Luận
 Chủ đề : Tìm hiểu cảm biến áp suất đường ống
nạp
 Thành viên :
 Chu Phan Hiệp
 Trần Văn Đức
 Trương Mạnh Hùng
 Trần Việt Anh


1. Giới thiệu chung


Cảm biến áp suất chân không
đường ống nạp – MAP –
Manifold Absolute Pressure là
một cảm biến vô cùng quan
trọng trong hệ thống điều
khiển động cơ, giúp cho động
cơ ô tô hoạt động ổn định,
nâng cao hiệu suất, tiết kiệm
nhiên liệu và giảm lượng khí xả.


2.Chức năng và nhiệm vụ
 Cảm biến áp suất đường ống nạp (MAP – Manifold Absolute
Pressure) trên ô tô được dùng để đo áp suất tuyệt đối trong đường
ống nạp của động cơ. Cảm biến áp suất đường ống nạp được nối
với đường áp suất ống nạp sau bướm ga.
 Khi động cơ khởi động, cảm biến áp suất đường ống nạp nhận các
thông tin áp suất trong đường ống nạp rồi chuyển chúng thành tín


hiệu điện áp gửi về ECU để ECU tính toán và hiệu chỉnh thời gian
phun cơ bản


3. Cấu tạo CB áp suất đường ống nạp
• Cảm biến áp suất đường ống nạp được cấu tạo từ một buồng chân
không, màng silicon, một con chíp silic (IC), lưới lọc, đường ống dẫn
và giắc cắm.


4. Nguyên lí hoạt động của cảm biến áp suất đường ống nạp


Cảm biến áp suất đường ống nạp (MAP- Manifold Absolute Pressure) có nguyên
lý làm việc khá cơ bản. Khi động cơ hoạt động, độ chân không ở sau bướm ga
được đưa đến màng silicon. Lúc này, màng silicon sẽ biến dạng và làm thay đổi
điện trở của màng silicon.




Sự thay đổi điện trở trên màng silicon được gửi về IC (được tích hợp
bên trong cảm biến) và IC sẽ xuất ra 1 tín hiệu điện áp tương ứng gửi
về hộp ECU, ECU sẽ dựa vào tín hiệu đó sẽ hiểu được áp suất trong
đường nạp là bao nhiêu và từ đó tính toán lượng phun xăng cơ bản.


5. Thông số kĩ thuật cảm biến áp suất đường ống nạp



Nguồn cấp không đổi cho cảm biến là 5V. Áp suất trong buồng chân không
trong cảm biến gần như là tuyệt đối và nó không bị ảnh hưởng bởi sự dao
động của khí quyển, khi độ cao thay đổi.
– Khi On chìa khóa điện áp chân Signal: xấp xỉ 3.8V
– Khi nổ máy điện áp chân Signal: khoảng 1.6-1.8V


6.  Sơ đồ mạch điện của cảm biến áp suất chân không đường ống nạp





Một số xe sử dụng cảm biến MAP 4 dây là cảm biến MAP được tích hợp cùng
cảm biến đo nhiệt độ không khí nạp IAT (Intake Air Temperature).
Cảm biến nhiệt độ không khí nạp (IAT- Intake Air Temperature) đo nhiệt độ khí
nạp đi vào động cơ, tín hiệu này giúp ECU hiệu chỉnh sự phun nhiên liệu theo
sự thay đổi của nhiệt độ không khí nạp, Khi nhiệt độ không khí nạp thấp (mật
độ không khí tăng) ECU sẽ điều khiển hiệu chỉnh tăng lượng phun xăng và tăng
góc đánh lửa sớm. Ngược lại, khi nhiệt độ không khí nạp cao (mật độ không
khí giảm) ECU sẽ điều khiển hiệu chỉnh giảm lượng phun ra và giảm góc đánh
lửa sớm


7.Vị trí của cảm biến áp suất chân không đường ống nạp


Nằm trên cổ hút ,sau bướm ga




Có xe được lắp bên ngoài và được nối
với ống hơi chân không tới


8. Cách thức kiểm tra và đo kiểm cảm biến áp suất đường ống nạp
– Cấp nguồn 5V, mát cho cảm biến. Kiểm tra điện áp chân Signal xấp xỉ 3.8V khi chưa
nổ máy.
+ Nổ máy đo tín hiệu chân Signal khoảng  1.6- 1.8 V, lên ga đo tín hiệu tại dây signal sẽ
thay đổi theo tín hiệu áp suất đường ống nạp (áp suất tăng thì điện áp cảm biến tăng
lên, áp suất giảm điện áp cảm biến giảm theo).
+ Trường hợp đã tháo cảm biến ra khỏi xe thì dùng cái ống tiêm và một đường ống nối
đến đồng hồ đo áp suất chân không và nối với cảm biến . đo tín hiệu điện áp phát ra
theo mức độ chân không cấp đến cảm biến và so sánh với 1 bảng thông số của nhà sản
xuất.


- Ngoài ra cũng có thể sử dụng máy đọc lỗi vào data list để xem tín hiệu cảm
biến khi đạp ga,tín hiệu cảm biến phải thay đổi


9. Các hư hỏng thường gặp của CB áp suất
đường ống nạp
– Ống chân không nối với cảm biến MAP bị tuột/tắc
– Hỏng cảm biến MAP.
– Tiếp xúc, đầu giắc nối với cảm biến MAP hỏng.
– Đứt dây tín hiệu.
– Chập mạch tín hiệu của cảm biến MAP.
– Mất dây mass hoặc nguồn Vc (5V) cấp cho cảm biến MAP
– Hỏng PCM



Video
• />v=9HmDr39ffLA


Cảm ơn thầy và các bạn đã lắng nghe.Nhóm em
mong được sự góp ý của thầy và các bạn



×