Tải bản đầy đủ (.pdf) (56 trang)

Nâng cao chất lượng dạy học phần thực hành SH 10 ban KHTN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (996.69 KB, 56 trang )

Tr-ờng
đạiHC
học s-S
phạm
hà nội
TRNG
I
PHM
H2 NI 2
KhoaSINH
sinh - -ktnn
KHOA
KTNN
***************
***************
NGUYN TH LAN ANH

đào xuân h-ơng

NNG
CHTcâu
LNG
DY
HChọc
Xây
dựngCAO
hệ thống
hỏi và
phiếu
HNH
SHtích


10 BAN
tậpPHN
nhằmTHC
phát huy
tính
cực KHTN
học tập
trong dạy học ch-ơng III: sinh tr-ởng và phát
triển - sinh học 11 nâng cao
KHểA LUN TT NGHIP

Chuyờn ngnh: Phng phỏp dy hc

Khoá luận tốt nghiệp đại học

Chuyên ngành: Ph-ơng pháp giảng dạy

Ng-ời
h-ớngdn
dẫnkhoa
khoahc
học
Ngi
hng
trần thị h-ờng
Thc s:TH.S:
Hong
Th Kim Huyn

Hà nội - 2009

Lời cảm ơn

H Ni - 2010


LỜI CẢM ƠN
---  --Tôi bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến cô giáo Thạc sĩ Hoàng Thị Kim
Huyền đã hướng dẫn hết sức chu đáo, nhiệt tình, tận tâm trong suốt quá trình
tôi thực hiện khóa luận này.
Xin chân thành cảm ơn các thầy cô trong tổ PPDHSH khoa Sinh–
KTNN trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2; cùng các thầy cô trường THPT
Chí linh–Hải Dương, trường THPT Cao Bá Quát Gia Lâm–Hà Nội đã tạo
điều kiện thuận lợi cho tôi trong suốt thời gian học tập và nghiên cứu tại
trường.
Xin chân thành cảm ơn những người thân trong gia đình, cùng các bạn
sinh viên đã giúp đỡ, động viên tôi trong quá trình thực hiện và hoàn thành đề
tài.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, tháng 5 năm 2010
Sinh viên thực hiện

Nguyễn Thị Lan Anh


LỜI CAM ĐOAN
-----Với sự giúp đỡ tận tình của cô giáo Thạc sĩ Hoàng Thị Kim Huyền,
tôi đã hoàn thành đề tài: “Nâng cao chất lượng dạy học phần thực hành sinh
học 10 ban KHTN”. Tôi xin cam đoan đây là kết quả tôi đã nghiên cứu, đề tài
này không trùng với bất cứ đề tài nào khác.
Hà Nội, tháng 5 năm 2010

Sinh viên thực hiện

Nguyễn Thị Lan Anh


MỤC LỤC
NỘI DUNG

TRANG

LỜI CẢM ƠN
LỜI CAM ĐOAN
DANH MỤC KÍ HIỆU VIẾT TẮT
PHẦN I: MỞ ĐẦU

1

1.Lí do chọn đề tài

1

2. Mục đích nghiên cứu

2

3. Nhiệm vụ nghiên cứu

2

4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu


2

5. Phương pháp nghiên cứu

2

6. Những đóng góp của đề tài

3

PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Chương 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI

4

1.1. Tổng quan các vấn đề nghiên cứu

4

1.1.1. Tình hình nghiên cứu cơ sở lí luận của PPTH

4

1.1.2. Tình hình nghiên cứu

4

1.2. Cơ sở lí luận


5

1.2.1.Thực hành

5

1.2.2. Thực hành thí nghiệm

5

1.3. Thực trạng dạy học phần TH SH10 ban KHTN tại trường
PT
1.3.1 Đối tượng điều tra
1.3.2. Nội dung điều tra

8
8
8


1.3.3. Kết quả điều tra

8

1.3.4. Nhận xét

11

Chương 2: THỰC HIỆN CÁC TNTH TRONG PTN


14

2.1. Mục đích thí nghiệm

14

2.2. Phương pháp tiến hành

14

2.3. Qui trình thực hiện thí nghiệm

14

2.4. Thực hiện các thí nghiệm trong bài thực hành

15

2.4.1. Bài 12: TN nhận biết một số thành phần hóa học của TB

15

2.4.2. Quan sát TB dưới KHV.TN co và phản co nguyên sinh.

25

2.4.3. Bài 21: Thí nghiệm sự thẩm thấu của tế bào

34


2.4.4. Thí nghiệm về enzim amilaza

36

2.4.5. Bài 36: Lên men Etilic

37

2.4.6. Bài 27: Lên men lactic
2.4.7. Bài 42: Quan sát một số vi sinh vật
Chương 3: THIẾT KẾ DẠY – HỌC BÀI THỰC HÀNH

39
44
48

3.1. Một số giải pháp nâng cao chất lượng dạy học phần TH
SH10 ban KHTN

48

3.1.1. Nội dung các bài thực hành

48

3.1.2. Giáo viên

50

3.1.3. Học sinh


52

3.1.4. Trang thiết bị của nhà trường

53

3.1.5. Cán bộ quản lí

54

3.2. Một số giáo án mẫu

55

3.2.1. Bài 12: Nhận biết một số thành phần hoá học của tế bào

54


3.2.2. Bài 19: Quan sát TB dưới KHV. TN co và phản co
nguyên sinh

59

PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

63

1. Kết luận


63

2. Kiến nghị

64

TÀI LIỆU THAM KHẢO
Phụ lục 1
Phụ lục 2
PHỤ LỤC 1
PHIẾU ĐIỀU TRA
TÌNH HÌNH DẠY HỌC CÁC PHẦN THỰC HÀNH TRONG CHƯƠNG
TRÌNH SH10 BAN KHTN
Họ và tên học sinh :
Lớp
:
Trường
:

Các em hãy cho biết ý kiến vè các vấn đề sau:
Stt
1
2
3
4
5
6
7
8

9
10
11

12

Nội dung đánh giá
Các bài thực hành có cần thiết không
Em có thích học các bài thực hành không?
Mục tiêu của bài thực hành trong SGK có cần
thiết không?
Các mẫu vật, hóa chất, dụng cụ chuẩn bị trong
bài thực hành(SGK) có đầy đủ để thực hiện các
thí nghiệm không?
Cách bố trí, cách tiến hành thí nghiệm trình bày
trong SGK SH 10_nâng cao có dễ hiểu không?
Có được làm tất cả các bài thực hành không?
Các mẫu vật có dễ tìm không?
Có mẫu vật nào được GV thay thế bằng mẫu vật
khác không? Ví dụ
Có tự làm thành công các thí nghiệm không?
Có giải thích được kết quả của các thí nghiệm
không?
Các trang thiết bị của nhà trường chuản bị cho
các bài thực hành có đầy đủ không?
- Mẫu vật
- Hóa chất
- Dụng cụ
Thời gian để tiến hành các thí nghiệm có đủ
không?




Nhận xét
Không

Ý kiến khác


* Những ý kiến của em đối với việc học các bài thực hành để đạt kết quả tốt.
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
Cảm ơn sự hợp tác của các em.

PHỤ LỤC 2
PHIẾU ĐIỀU TRA
TÌNH HÌNH DẠY HỌC CÁC PN THỰC HÀNH TRONG CHƯƠNG
TRÌNH SH10 BAN KHTN
Họ và tên giáo viên:
Trường
:
Xin các thầy cô cho biết ý kiến về các vấn đề sau:
I. Hoạt động dạy học phần thực hành trong chương trình phổ thông
Stt
1. Vai
trò của

bài
thực
hành
2.
Cấu
trúc,
nội
dung
các bài
thực
hành
3.
Thực
trạng
giảng
dạy bài
thực
hành ở
trường
phổ

Nội dung đánh giá
Các bài thực hành có cần thiết không?
Bài thực hành có vai trò như thế nào đối với việc giảng dạy
bộ môn SH
- Cung cấp kiến thức mới
- Củng cố kiến thức lí thuyết
- Rèn luyện kĩ năng cho HS
- Củng cố niềm tin khoa học
Số lượng các bài thực hành trong SGK SH10 ban KHTN có

phù hợp không?
Mục tiêu các bài thực hành trong SGK có rõ ràng không?
Các mẫu vật, hóa chất, dụng cụ chuẩn bị trong bài thực
hành(sgk)có đầy đủ để thực hiện các thí nghiệm không?
Các mẫu vật sử dụng trong các thí nghiệm có phù hợp không?
Nếu không phù hợp thì có thể thay thế bằng mẫu vật nào?
Cách bố trí, các bước tiến hành thí nghiệm trình bày trong
SGK SH10 ban KHTN có dễ hiểu không?
Thực hiện đầy đủ tất cả các bài thực hành trong chương trình
SH 10_nâng cao
Thực hiện thành công tất cả các bài thực hành trong chương
trình SH 10_nâng cao.
- Các bài đã thực hiện thành công
- Các bài chưa thực hiện thành công
Nguyên nhân thất bại?
Các trang thiết bị của nhà trường chuẩn bị cho các bài thực



Nhận xét
Không

Ý kiến khác


thông

hành có đầy đủ không?
- Mẫu vật
- Dụng cụ

- Hóa chất
Thời gian để tiến hành các thí nghiệm có đủ không?
- Những thí nghiệm đủ thời gian
- Những thí nghiệm thiếu thời gian

II. Kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng dạy học bài thực hành SH10 ban KHTN
1. Cấu trúc nội dung bài thực hành
...............................................................................................................................................................
...............................................................................................................................................................
2. Trang thiết bị của nhà trường.
………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………............................................
3. Công tác giảng dạy của GV.
………………………………………………………………………………………………………...
Chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của các thầy cô


DANH MỤC KÍ HIỆU VIẾT TẮT

1. BTH

: Bài thực hành

2. CNH-HĐH : Công nghiệp hóa-Hiện đại hóa
3. DHSH

: Dạy học sinh học

4. GV


: Giáo viên

5. HS

: Học sinh

6. KHV

: Kính hiển vi

7. PTN

: Phòng thí nghiệm

8. SGK

: Sách giáo khoa

9. SGV

: Sách giáo viên

10. SH

: Sinh học

11. SHPT

: Sinh học phổ thông


12. SH10

: Sinh học 10

13. TH

: Thực hành

14. THTN

: Thực hành thí nghiệm

15. THPT

: Trung học phổ thông

16. TN

: Thí nghiệm


PHẦN I: MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Nâng cao chất lượng giáo dục và dạy học là vấn đề luôn được Đảng, Nhà
nước và toàn xã hội quan tâm vì dạy học là con đường cơ bản để phát triển trí
tuệ và hình thành nhân cách học sinh. Và vấn đề đặt ra cho ngành giáo dục
hiện nay là phải không ngừng đổi mới PPDH để đào tạo ra nguồn nhân lực
đáp ứng được yêu cầu của xã hội. Sự phát triển mạnh mẽ của khoa học công
nghệ cùng với quá trình CNH-HĐH của đất nước đang đòi hỏi những người
lao động mới năng động sáng tạo biết cách hòa nhập và làm chủ thời đại.

Chính vì vậy mà việc dạy học không chỉ dừng lại ở việc truyền đạt cho học
sinh những kiến thức khoa học cơ bản mà phải rèn luyện cho HS các kĩ năng
đặc biệt là kĩ năng tự học tự nghiên cứu với mục tiêu “Học đi đôi với hành”
Sinh học là bộ môn khoa học thực nghiệm. Hầu hết các hiện tượng, khái
niệm, qui luật, quá trình trong sinh học đều bắt nguồn từ thực tiễn. Vì vậy mà
việc rèn luyện cho HS các kĩ năng là cực kì quan trọng. Và các bài thực hành
chính là phương tiện hữu hiệu nhất giúp HS rèn luyện kĩ năng, tự khám phá
và hoàn thiện tri thức của bản thân. Do đó thực hành đã trở thành một nội
dung quan trọng trong chương trình SHPT. Đặc biệt Sinh học 10 là phần kiến
thức mở đầu, là cơ sở cho Sinh học 11 và Sinh học 12 đã được bổ sung một
lượng tương đối các bài thực hành kịp thời củng cố và mở rộng kiến thức cho
các bài lí thuyết.
Hiện nay việc giảng dạy phần TH ở trường phổ thông chưa thực sự đem
lại hiệu quả cao như mong muốn. Vậy thì nguyên nhân là do đâu? Và cần có
những giải pháp nào để nâng cao chất lượng dạy và học các bài thực hành ở
trường phổ thông?
Xuất phát từ những vấn đề trên cùng mong muốn góp một phần nhỏ bé để
nâng cao hiệu quả giảng dạy các bài thực hành trong DHSH ở trường phổ
thông, chúng tôi đã tiến hành nghiên cứu và thực hiện đề tài: “Nâng cao chất
lượng dạy học phần thực hành SH10 ban KHTN”
2. Mục đích nghiên cứu
Nâng cao chất lượng dạy học phần TH chương trình SH10 ban KHTN
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Tìm hiểu nội dung kiến thức SH10 liên quan đến các bài thực hành.
- Hệ thống hóa cơ sở lí luận về thực hành và thực hành thí nghiệm.
- Tìm hiểu thực trạng dạy học phần TH trong chương trình SH10 ban
KHTN ở trường phổ thông.
- Tiến hành các TN, phát hiện những mâu thuẫn, khó khăn và đề xuất cách
giải quyết.



- Đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng dạy học phần TH
trong chương trình SH10 ban KHTN. Thiết kế một số giáo án mẫu.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
- Nội dung chương trình SH10 ban KHTN
- Giáo viên giảng dạy SH10 ban KHTN ở trường phổ thông.
- HS lớp 10 và 11 trường THPT.
4.2 Phạm vi nghiên cứu
Nghiên cứu các BTH trong chương trình SH 10 ban KHTN có thí nghiệm.
5. Phương pháp nghiên cứu
5.1 Nghiên cứu lí thuyết
Nghiên cứu các tài liệu về lí luận DHSH, sách giáo khoa SH10 cơ bản,
nâng cao, sách giáo viên, sách thực hành…để tìm hiểu cơ sở lí luận của đề tài.
5.2. Điều tra, quan sát
- Chúng tôi đã sử dụng phiếu điều tra đối với GV và HS để tìm hiểu thực
trạng giảng dạy các bài TH ở trường PT.
- Dự giờ TH của các giáo viên phổ thông để tìm hiểu thực trạng và hiệu
quả giảng dạy các bài thực hành.
5.3. Phương pháp thực nghiệm trong phòng thí nghiệm.
Thực hiện các thí nghiệm trong PTN để kiểm định kết quả, tìm hiểu
những mâu thuẫn, khó khăn trong khi thực hiện TN.
6. Những đóng góp của đề tài
- Tìm hiểu thực trạng và nguyên nhân của việc giảng dạy phần TH chưa
đạt hiệu quả.
- Phân tích, phát hiện những mâu thuẫn, khó khăn trong các TN và đề xuất
các phương án giải quyết
- Đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng giảng dạy phần TH
trong chương trình SH10 ban KHTN và thiết kế một số gián án mẫu



PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Chương 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
1.1. Tổng quan các vấn đề nghiên cứu
1.1.1. Tình hình nghiên cứu cơ sở lí luận của phương pháp TH
Phương pháp thực hành là một trong những phương pháp dạy học
quan trọng trong quá trình dạy học nên những cơ sở lí luận của phương pháp
thực hành đã được nghiên cứu từ rất lâu và được rất nhiều nhà khoa học quan
tâm. Điển hình là công trình nghiên cứu của tác giả: Nguyễn Ngọc Quang ,
Nguyễn Quang Vinh, Trần Doãn Bách, Trần Bá Hoành[9], Đinh Quang
Báo[1], Nguyễn Đức Thành[1] … Trong các công trình nghiên cứu đó, các
tác giả đã đề cập tới khái niệm, vai trò của phương pháp TH và việc dạy học
BTH để củng cố, mở rộng kiến thức và phát triển kĩ năng, kĩ xảo.
1.1. 2.Tình hình nghiên cứu và tìm giải pháp nâng cao chất lượng dạy học
phần TH
Việc nghiên cứu và tìm giải pháp dạy học phần TH để củng cố, mở rộng
kiến thức và phát triển kĩ năng, kĩ xảo đến nay chưa mấy ai quan tâm, đã có
một số tác giả nghiên cứu như đề tài thạc sĩ: “Xây dựng tài liệu hướng dẫn thí
nghiệm thực hành sinh học 10 trung học phổ thông” của Lê Phan Quốc[10]…
Tuy nhiên việc đưa ra giải pháp nâng cao chất lượng dạy học phầnTH là chưa
được cụ thể và chưa có hiệu quả. Chính vì vậy, việc đưa được giải pháp và
thiết kế được giáo án dạy học bài thực hành nói chung và phần thực hành sinh
học 10 ban KHTN nói riêng là vấn đề cần được quan tâm, nghiên cứu nhằm
tạo hứng thú học tập cho HS, nâng cao chất lượng dạy học.
1.2. Cơ sở lí luận
1.2.1. Thực hành
1.2.1.1. Khái niệm thực hành
Thực hành(TH) là HS tự mình trực tiếp tiến hành quan sát, tiến hành các
thí nghiệm, tập triển khai các qui trình kĩ thuật chăn nuôi, trồng trọt [1]

1.2.1.2 Vai trò của thực hành
Thực hành là phương pháp đặc trưng trong dạy học, nghiên cứu sinh học
và kĩ thuật nông nghiệp. Trong DHSH, phương pháp thực hành có tác dụng
giáo dục, rèn luyện HS một cách toàn diện, đáp ứng nhiệm vụ trí dục, đức dục
tốt nhất vì:


- Qua thực hành, HS có điều kiện tự tìm hiểu mối quan hệ giữa cấu trúc
với chức năng, giữa bản chất và hiện tượng, giữa nguyên nhân và kết quả. Do
đó các em nắm vững tri thức và thiết lập được lòng tin tự giác, sâu sắc hơn.
- Thực hành có liên quan đến nhiều giác quan, do đó bắt buộc HS phải suy
nghĩ, tìm tòi nhiều hơn nên tư duy sáng tạo có điều kiện phát triển hơn.
- Thực hành có ưu thế nhất để rèn luyện các kĩ năng kĩ xảo ứng dụng tri
thức vào đời sống, đặc biệt nó là phương pháp chủ đạo trong dạy học kĩ thuật
nông nghiệp.
- Thực hành là nơi tập dượt cho HS các phương pháp nghiên cứu sinh
học, nông học như quan sát, thực nghiệm…
1.2.2. Thực hành thí nghiệm
1.2.2.1. Khái niệm thí nghiệm
Thí nghiệm là phương pháp nghiên cứu đối tượng và hiện tượng trong
những điều kiện nhân tạo. Trong phức hệ những điều kiện tự nhiên tác động
lên cơ thể sinh vật, người nghiên cứu chỉ chọn một vài yếu tố riêng biệt để
nghiên cứu lần lượt ảnh hưởng của chúng[1]
1.2.2.2. Vai trò của thí nghiệm trong DHSH
- TN là một trong những phương pháp nghiên cứu cơ bản của sinh học.
- TN trong điều kiện tự nhiên là mô hình đại diện cho hiện thực khách
quan, là điểm xuất phát cho quá trình nhận thức của HS, nguồn cung cấp
thông tin.
- TN là cầu nối giữa lí thuyết và thực tiễn.
- TN là phương tiện giúp hình thành ở HS kĩ năng, kĩ xảo thực hành SH

và vận dụng kiến thức SH vào sản xuất, đời sống.
1.2. 2.3. Yêu cầu của thực hành thí nghiệm
Thực hành thí nghiệm cần phải thỏa mãn những yêu cầu sau:
- Điều kiện quan trọng nhất khi tiến hành TN là phải hiểu rõ được mục
đích TN, các điều kiện TN
- Việc quan sát những diễn biến trong quá trình TN phải thật chính xác.
- Giai đoạn cuối cùng của THTN là HS phải vạch ra được bản chất bên
trong của các hiện tượng quan sát được từ TN thông qua việc thiết lập mối
liên hệ nhân-quả giữa các hiện tượng.
- TN chủ yếu được tiến hành khi nghiên cứu các quá trình sinh lí, ảnh
hưởng của các nhân tố sinh thái lên cơ thể, vì vậy nó có thể phải thực hiện
trong thời gian dài, ngắn tùy thuộc vào tính chất diễn biến của từng quá trình.
Có những TN được tổ chức thực hiện trong một tiết học như: TN co và phản
co nguyên sinh, tách chiết AND…Có những TN phải trải qua hàng giờ, thậm


chí hàng ngày như: TN lên men etilic, lên men lactic, TN sự thẩm thấu và tính
thấm của tế bào…Đối với những thí nghiệm dài ngày GV phải có kinh
nghiệm tính toán trước thời gian từ lúc bắt đầu đến khi TN có kết quả sao cho
khi giảng bài có liên quan đến TN thì có thể biểu diễn hoặc thông báo kết quả
thí nghiệm.
- Đặt TN là khâu quan trọng của thực hành thí nghiệm. Cần tổ chức sao
cho HS được trực tiếp tác động vào các đối tượng nghiên cứu, chủ động thay
đổi các diều kiện tự nhiên, lắp ráp các dụng cụ TN. Tổ chức THTN như vậy ắt
có tác dụng lớn về mặt trí dục, đặc biệt có tác dụng giáo dục khoa học kĩ thuật
1.2.2.4. Nội dung các bài thực hành trong chương trình SH10 ban KHTN
Trong chương trình SH10, sách giáo khoa SH10 ban KHTN có 10 bài
thực hành trong đó 8 bài có TN bao gồm 13 TN được phân bố như sau:
Trong phần hai: Sinh học tế bào có 5 bài
Bài 12: Thí nghiệm nhận biết một số thành phần hóa học của tế bào

Gồm các thí nghiệm: TN nhận biết tinh bột, nhận biết lipit, nhận biết
protein, TN xác định sự có mặt của một số nguyên tố khoáng có trong tế bào,
TN tách chiết AND
Bài 19: Quan sát TB dưới kính hiển vi. TN co và phản co nguyên sinh
Bài 20: Thí nghiệm sự thẩm thấu và tính thấm của tế bào
Bài 27: Một số thí nghiệm về enzim
Gồm các thí nghiệm: TN về ảnh hưởng của nhiệt độ, pH đối với hoạt tính
của amilaza, TN về tính đặc hiệu của enzim.
Bài 31: Quan sát các kì nguyên phân qua tiêu bản tạm thời hay cố định
Trong phần ba: Sinh học vi sinh vật có 3 bài
Bài 36: Lên men etilic
Bài 37: Lên men lactic
Gồm 2 thí nghiệm: Làm sữa chua và muối chua rau quả.
Bài 42: Quan sát một số vi sinh vật
Gồm 4 thí nghiệm: Nhuộm đơn và quan sát tế bào nấm men, nhuộm đơn
và phát hiện vi sinh vật trong khoang miệng, quan sát nấm sợi trên thực phẩm
bị mốc, quan sát tiêu bản một số vi sinh vật và bào tử nấm
1.3. Thực trạng giảng dạy phần thực hành SH10 ban KHTN tại trường
phổ thông
1.3.1. Đối tượng điều tra
Để tìm hiểu thực trạng, chúng tôi tiến hành điều tra trên đối tượng là:
- Học sinh lớp 11 học ban KHTN tại trường THPT Cao Bá Quát Gia Lâm


- Giáo viên giảng dạy sinh học ban KHTN tại 2 trường THPT Cao Bá Quát
Gia Lâm và THPT Chí Linh – Hải Dương
1.3.2. Nội dung điều tra
Chúng tôi tiến hành điều tra theo các nội dung sau:
- Vai trò của bài thực hành
- Nội dung hướng dẫn trong SGK(mục tiêu, chuẩn bị dụng cụ, hóa chất,

mẫu vật, cách tiến hành…)
- Thực trạng dạy học các bài thực hành ở trường phổ thông(số lượng các
bài thực hành được giảng dạy, số TN thành công, kết quả các TN, thời gian
tiến hành các TN, trang thiết bị của nhà trường
Nội dung phiếu điều tra(Phụ lục 1 và 2)
1.3.3. Kết quả điều tra thực trạng dạy học phần TH SH10 ban KHTN ở
trường PT
1.3.3.1. Kết quả điều tra ở HS
Chúng tôi tiến hành điều tra trên đối tượng là học sinh lớp 11 vì các em đã
được học qua chương trình SH10 ban KHTN.Tiến hành phát phiếu điều tra tại
2 lớp 11 ban KHTN là: 11A5(sĩ số 50/50)và 11A6(sĩ số 47/47) trường THPT
Cao Bá Quát Gia Lâm. Kết quả điều tra được tổng hợp trong bảng sau(tính ra
đơn vị %):
Bảng 1: Kết quả điều tra thực trạng dạy học phần TH SH10 ban KHTN ở HS
Stt

Nội dung đánh giá

Số HS(%)

Không
98
2

1

Các bài thực hành có cần thiết không

2


Em có thích học các bài thực hành
100
không?

3
4

5

Mục tiêu của bài thực hành trong
100
SGK có cần thiết không?
Các mẫu vật, hóa chất, dụng cụ chuẩn
bị trong bài thực hành(SGK) có đầy
83
đủ để thực hiện các thí nghiệm
không?
Cách bố trí, cách tiến hành thí nghiệm
trình bày trong SGK SH 10_nâng cao 97
có dễ hiểu không?

0

0
17

3

Ý kiến khác
Lí do: - Vì bài thực

hành lí thú, bổ ích,
giúp rèn luyện kĩ năng
thực hành TN
- Gắn liền với thực
tiễn, có thể áp dụng
vào thực tế
- Giúp dễ hiểu bài
hơn, khắc sâu, mở
rộng kiến thức…


6
7
8

9

10

11

12

Có được làm tất cả các bài thực hành
75
không?
Các mẫu vật có dễ tìm không?
87
Có mẫu vật nào được GV thay thế
42

bằng mẫu vật khác không? Ví dụ

25
13
58

Có tự làm thành công các thí nghiệm
không?
Nguyên nhân thất bại:
- Chưa nắm rõ các thao tác thực hành.
88
- Dụng cụ hóa chất xuống cấp.
- Thời gian thực hành chưa đủ.
- Thiếu dụng cụ, hóa chất(đặc biệt là
KHV có độ phóng đại cao)

Có giải thích được kết quả của các thí
nghiệm không?
Các trang thiết bị của nhà trường
chuẩn bị cho các bài thực hành có đầy
đủ không?
- Mẫu vật
- Hóa chất
- Dụng cụ
Thời gian để tiến hành các thí nghiệm
có đủ không?

22

85


Cây lẻ bạn thay thế
cho thài lài tía
Các thí nghiệm đã làm
thành công: Nhận biết
tinh bột, lipit, protein,
tách chiết AND, TN
co và phản co nguyên
sinh…
Các thí nghiệm chưa
thành công: Xác định
sự có mặt của một số
nguyên tố khoáng
trong tế bào, TN về
tính đặc hiệu của
enzim, TN bài 31, TN
bài 42

15

95
40
30

5
60
70

80


20

1.3.3.2. Kết quả điều tra ở GV
Chúng tôi đã tiến hành phát phiếu điều tra cho đối tượng là các GV giảng
dạy bộ môn SH tại 2 trường là: THPT Chí Linh-Hải Dương và THPT Cao Bá
Quát Gia Lâm-Hà Nội(10 GV). Kết quả điều tra được tổng hợp trong bảng
sau(tính ra đơn vị %):
Bảng 2: Kết quả điều tra thực trạng dạy học phần TH SH10 ban KHTN ở GV
Stt
1. Vai
trò
của
bài
thực
hành

Nội dung đánh giá

Số GV(%)


Không

100

0

Bài thực hành có vai trò như thế
nào đối với việc giảng dạy bộ môn
SH

- Cung cấp kiến thức mới
60
- Củng cố kiến thức lí thuyết
100

40
0

Các BTH có cần thiết không?

Ý kiến khác


2.
Cấu
trúc,
nội
dung
các
bài
thực
hành

- Rèn luyện kĩ năng cho HS
- Củng cố niềm tin khoa học
Số lượng các bài thực hành trong
SGK SH10_nâng cao có phù hợp
không?
Mục tiêu các bài thực hành trong
SGK có rõ ràng không?

Các mẫu vật, hóa chất, dụng cụ
chuẩn
bị
trong
bài
thực
hành(sgk)có đầy đủ để thực hiện
các thí nghiệm không?
Các mẫu vật sử dụng trong các thí
nghiệm có phù hợp không?
Nếu không phù hợp thì có thể thay
thế bằng mẫu vật nào?
Cách bố trí, các bước tiến hành thí
nghiệm trình bày trong SGK
SH10_nâng cao có dễ hiểu không?
Thực hiện đầy đủ tất cả các bài
thực hành trong chương trình SH
10_nâng cao

Thực hiện thành công tất cả các bài
thực hành trong chương trình SH
10_nâng cao.
- Các bài đã thực hiện thành công
- Các bài chưa thực hiện thành
3.
Thực công
trạng Nguyên nhân thất bại:
- Thiếu dụng cụ, hóa chất đặc
giảng
biệt là KHV

dạy
- Kĩ năng làm TN của HS chưa
bài
thực tốt làm mất nhiều thời gian.
hành - Thiếu thời gian làm thí nghiệm…

Các trang thiết bị của nhà trường
trường chuẩn bị cho các bài thực hành có
phổ đầy đủ không?
thông
- Mẫu vật
- Dụng cụ
- Hóa chất
Thời gian để tiến hành các thí
nghiệm có đủ không?
- Những thí nghiệm đủ thời
gian
- Những thí nghiệm thiếu thời
gian

1.3.4. Nhận xét

100
100

0
0

100


0

100

0

100

0

90

10

80

20

80

20

80

20

90
30
20


10
70
80

90

10

Sử dụng lá cây lẻ bạn
thay cho lá thài lài tía

Các bài đã thành công là:
TN 1 và TN 3 bài 12, bài
20, TN 1 bài 27…
Các bài chưa thực
hiện thành công: TN 2 bài
12, bài 19, bài 31, TN 2
bài 27…

Thí nghiệm thiếu thời
gian: bài 12, bài 20


Với kết quả điều tra trên cùng quan sát ở trường PT chúng tôi thấy rằng:
Đa số các GV đã nhận thức được vai trò của BTH đặc biệt là trong việc
rèn luyện kĩ năng cho HS. Tại các trường THPT các GV đã quan tâm nhiều
hơn đến việc giảng dạy các phần TH, số lượng các BTH được giảng dạy tuy
không hoàn toàn đầy đủ nhưng cũng tương đối nhiều.
Về phía HS, hầu hết các em đều thích học TH vì các TN kích thích sự tò
mò khám phá, tạo ra niềm vui, hứng thú học tập. Hơn nữa, các kiến thức trong

BTH thường có tính ứng dụng cao trong đời sống thực tiễn nên gây được sự
chú ý của HS.
Tuy nhiên, việc giảng dạy phần TH ở trường PT hiện nay vẫn chưa được
quan tâm đúng mức và chưa đạt được hiệu quả cao. Cụ thể qua điều tra chúng
tôi thấy rằng vẫn có những BTH mà GV chưa tiến hành hoặc chưa thành
công(bài 12, bài 31…). Đối với những bài đã thực hiện thì hiệu quả giáo dục
đối với HS chưa thực sự cao. Qua điều tra chúng tôi có thể thấy là do một số
nguyên nhân sau:
- Với SGK và SGV hiện nay, GV gặp rất nhiều khó khăn trong việc giảng
dạy các TNTH. Các kĩ thuật trong các TN chưa được nêu rõ, chưa phân tích
sâu và hướng dẫn chi tiết. Việc đặt các TN nêu ra còn nhiều bất cập về điều
kiện thí nghiệm, phương pháp TN, kết quả TN.
- Một số GV vẫn coi trọng lí thuyết xem nhẹ TH. Việc chuẩn bị và thiết
kế lại TN của các GV còn hạn chế, kĩ năng hướng dẫn HS làm TN chưa tốt.
- HS yêu thích TH nhưng chưa thực sự ý thức được vai trò và tầm quan
trọng của nó nên thường không thu được hiệu quả cao sau giờ TH. HS chuẩn
bị nội dung các bài thực hành không kĩ nên chưa nắm vững các bước tiến
hành TN khi thực hiện thường lúng lúng và mất nhiều thời gian. Hơn nữa, HS
thường chưa chuẩn bị kĩ phần lí thuyết liên quan đến BTH nên gặp khó khăn
trong việc giải thích các hiện tượng TN xảy ra và dẫn đến không rút ra được
kết luận, khắc sâu kiến thức.
- Điều kiện trang thiết bị của nhà trường chưa đầy đủ để phục vụ các giờ
TH. Các trường PT thường không có PTN hoặc dùng chung với bộ môn hóa
nên gặp nhiều khó khăn trong công tác giảng dạy. Các dụng cụ, trang thiết bị
thí nghiệm không được bổ sung thường xuyên nên thường thiếu, hỏng và
không đảm bảo yêu cầu. Đặc biệt là các trường PT thường không có KHV có
độ phóng đại cao sử dụng để quan sát các tiêu bản có kích thước nhỏ như: tiêu
bản rễ hành quan sát các kì của phân bào, tiêu bản quan sát các vi sinh vật…
Các hóa chất thì không đầy đủ và thường là những hóa chất cũ nên không
đảm bảo chất lượng thậm chí không sử dụng được nữa. Một số bài phải sử

dụng đến nhiều hóa chất như bài 12-TN xác định sự có mặt của các nguyên tố
khoáng trong tế bào-hầu như là không có hóa chất để thực hiện.


- Về điều kiện thực nghiệm TN, do nước ta sự phân hóa thời tiết rõ rệt
giữa các vùng, miền, giữa các mùa nên các TN liên quan đến điều kiện nhiệt
độ, ánh sáng thường không cho kết quả chính xác.
- Do các tiết TH trong phân phối chương trình còn ít, một số TN trong
chương trình SH10 ban KHTN cần nhiều thời gian, không thể thực hiện trong
thời gian một tiết học.
Như vậy, chúng tôi thấy rằng thực trạng giảng dạy các bài thực hành
SH10 ban KHTN tại trường phổ thông còn hạn chế và có nhiều nguyên nhân
chủ quan lẫn khách quan gây ra hiện tượng này mà chúng ta cần phải khắc
phục. Vì vậy việc tìm cách giải quyết những hạn chế nhằm nâng cao chất
lượng dạy học phần thực hành SH10 ban KHTN là rất cần thiết.

Chương 2
THỰC HIỆN CÁC THÍ NGHIỆM THỰC HÀNH TRONG
PHÒNG THÍ NGHIỆM
2.1. Mục đích thí nghiệm
Mục đích của chương này là thực hiện các thí nghiệm để trực tiếp kiểm tra
kết quả và các thao tác tiến hành thí nghiệm. Phát hiện những khó khăn và đề
xuất những biện pháp khắc phục các TN từ đó có thể đưa ra các giải pháp
nhằm nâng cao chất lượng dạy và học các phần thực hành SH10 ban KHTN
2.2. Phương pháp tiến hành
Các TN được tiến hành theo đúng qui trình và được lặp lại nhiều lần để
khẳng định tính chính xác. Thực hiện các TN theo các giai đoạn sau:
- Phân tích các TN trong SGK về các yếu tố trong điều kiện TN, phương
pháp TN, kết quả TN.
- Phát hiện những mâu thuẫn, khó khăn trong cácTN và đề xuất các

phương án khác nhau để giải quyết.
- Trên cơ sở tiến hành các TN ở những phương án giải quyết thu hoạch
kết quả để đưa ra giải pháp nhằm nâng cao chất lượng dạy học phần thực
hành SH10 ban KHTN
2.3. Qui trình thực hiện thí nghiệm
- Bước 1: Chuẩn bị đối tượng và phương tiện thí nghiệm


Trong bước này bao gồm: chuẩn bị mẫu vật, hóa chất, dụng cụ. Các mẫu
vật phải được chuẩn bị trước, đúng đối tượng, các hóa chất phải được pha sẵn
và lắp ráp dụng cụ để sẵn sàng thực hiện TN
- Bước 2: Thực hiện thí nghiệm
Trong bước này các thí nghiệm cần được bố trí chính xác, các thao tác cần
được thực hiện đúng theo trình tự đảm bảo các yêu cầu đề ra
- Bước 3: Quan sát, theo dõi thí nghiệm
Cần quan sát nhận ra kết quả, yếu tố ảnh hưởng, làm rõ cơ sở cho kết
luận. Kết quả TN được hiểu là những biểu hiện của đối tượng TN mà người ta
thực hiện thu thập được thao tác, chỉ tiêu định trước và được xử lí nhằm tìm
ra dấu hiệu bản chất về khía cạnh đang nghiên cứu của đối tượng.
- Bước 4: Kết luận từ kết quả TN
Trong bước này, các kết quả TN đã thu được từ bước 3 và chỉ ra các mối
liên hệ, những dấu hiệu bản chất, tính qui luật và từ đó khái quát hóa khoa học
và được diễn đạt bằng kết luận khoa học.
- Bước 5: Nêu nhận xét và giải thích kết quả thí nghiệm
Trong bước này, dựa trên kết quả của TN sẽ đưa ra những nhận xét về
diễn biến của TN, thời gian thực hiện TN, các kết quả TN được thể hiện như
thế nào? Đồng thời dựa trên cơ sở khoa học để giải thích kết quả TN đó, đưa
ra luận chứng phù hợp với kết quả.
2.4. Thực hiện các thí nghiệm trong bài thực hành
2.4.1. Bài 12: Thí nghiệm nhận biết một số thành phần hóa học của tế bào

2.4.1.1. Thí nghiệm 1: Nhận biết tinh bột
a) Thực hiện thí nghiệm theo SGK
+) Chuẩn bị thí nghiệm
- Mẫu vật: Một củ khoai lang
- Dụng cụ: Một dao nhỏ, một cối chày sứ, 2 ống nghiệm, giấy lọc, 1 ống
nhỏ giọt, 1 cốc đong, 1 phễu thủy tinh.
- Hóa chất: Dung dịch hồ tinh bột, nước cất, dung dịch KI, dung dịch
thuốc thử phelinh
+) Tiến hành TN
* Bước 1: Nghiền mẫu để thu dịch chiết
- Lấy 50g củ khoai lang để cho vào cối sứ: Dùng dao gọt bỏ phần vỏ củ
khoai lang, cắt lấy 50g. Dùng dao và thớt thái nhỏ phần khoai lang vừa mới
cắt cho vào cối sứ.
- Nghiền nhỏ mẫu bằng chày và cối sứ


- Lọc lấy dịch chiết: Dùng cốc đong lấy 20ml nước cất hòa đều. Dùng
phễu thủy tinh có lót giấy lọc để lọc lấy dịch chiết.
* Bước 2: Thử phản ứng màu của tinh bột
- Lấy 2 ống nghiệm, đánh dấu số thứ tự 1, 2.
- Dùng ống nhỏ giọt lấy 5ml dịch chiết cho vào ống nghiệm 1
- Dùng ống nhỏ giọt lấy 5ml dung dịch tinh bột cho vào ống nghiệm 2
- Thử phản ứng màu: Dùng ống nhỏ giọt lấy dung dịch thuốc thử Iôt nhỏ
vào cả 2 ống nghiệm mỗi bên khoảng 3 giọt, đồng thời nhỏ lên phần cặn trên
giấy lọc. Dùng pipet lấy dung dịch thuốc thử phelinh nhỏ khoảng 3 giọt vào
ống nghiệm 2
* Bước 3: Quan sát hiện tượng đổi màu ở 2 ống nghiệm
+) Kết quả, nhận xét
- Ở ống nghiệm 1 và ống nghiệm 2 khi nhỏ dung dịch thuốc thử Iốt vào
thì dung dich chuyển sang màu xanh tím đặc trưng. Ống nghiệm 2 khi nhỏ

phelinh không có hiện tượng gì xảy ra.
- Thời gian tiến hành TN khoảng 7-10 phút
- Đây là thí nghiệm dễ thực hiện, kết quả TN dễ dàng nhận thấy.
+) Các khó khăn gặp phải khi thực hiện thí nghiệm
- Khoai lang là mẫu vật tương đối dễ tìm có hàm lượng tinh bột cao. Tuy
nhiên ở một số vùng thành phố hoặc tiến hành TN khi trái vụ thì cũng khó tìm
được mẫu vật.
- Ở trường PT có thể thiếu các loại hóa chất cần cho TN đặc biệt là các
loại thuốc thử như phelinh.
+) Đề xuất cách khắc phục khó khăn của thí nghiệm
- Có thể tìm mẫu vật thay thế cho khoai lang là các loại củ có hàm lượng
tinh bột cao như: khoai tây, sắn…
- Không có sẵn thuốc thử phelinh thì có thể khắc phục bằng cách tự pha
chế. Dùng dung dịch NaOH và CuSO4 với tỉ lệ 3:1 để pha dung dịch thuốc
thử phelinh.


H12.1: Nghiền khoai
H12.2: Dịch lọc
H12.3:
Phản ứng màu với iot
2.4. 1.2. Thí nghiệm nhận biết lipit
a)Thực hiện theo SGK.
+) Chuẩn bị thí nghiệm
- Mẫu vật: lạc nhân, dầu ăn
- Dụng cụ: 1 ống nhỏ giọt, 1 tờ giấy trắng, chày cối sứ, giấy lọc, cốc đong,
ống nghiệm.
- Hóa chất: nước cất
+)Tiến hành thí nghiệm
* TN 1: Dùng ống nhỏ giọt hút lấy dung dịch dầu ăn và nhỏ một giọt lên

tờ giấy trắng. Một lát sau quan sát hiện tượng xảy ra.
* TN 2: Nghiền mẫu lạc nhân trong cối sứ, hòa tan bằng một ít rượu sau
đó dùng giấy lọc để lọc lấy dịch lọc.
- Dùng pipet hút 2ml dung dịch nước cất và dịch nghiền cho vào ống
nghiệm. Quan sát hiện tượng xảy ra.
+) Kết quả, nhận xét
- Ở thí nghiệm 1: Nơi nhỏ giọt dầu ăn để lại vết màu trắng đục trên tờ giấy
trắng dễ dàng nhìn thấy.
- Ở thí nghiệm 2: Sau một thời gian trong ống nghiệm thấy hình thành nhũ
tương màu trắng sữa. Nhũ tương hình thành nhiều và tương dối nhanh dễ
dàng nhận thấy.
- Thời gian tiến hành thí nghiệm 7-10 phút.
- Đây là thí nghiệm dễ thực hiện, kết quả TN dễ dàng nhận thấy.
+) Các khó khăn gặp phải khi thực hiện TN
- Trong TN1 do không có đối chứng nên khó xác định đặc điểm dầu mỡ
có trong lạc. Tính thuyết phục của TN không cao.
- Ở TN2 trong phần chuẩn bị của SGK thiếu một số dụng cụ, hóa chất nên
gây khó khăn trong các thao tác TN
+) Đề xuất cách khắc phục khó khăn của TN
Để khắc phục những khó khăn của TN chúng tôi đề xuất phương án sau:
- Ở TN1 sử dụng dung dịch đường để làm đối chứng
- Ở TN2: bổ sung vào phần chuẩn bị: rượu etilic, phễu thủy tinh để lọc
dịch chiết, đũa thủy tinh để hòa tan dịch chiết.
b) Thực hiện thí nghiệm theo đề xuất


+) Chuẩn bị thí nghiệm
- Mẫu vật: Lạc nhân, dầu ăn, dung dịch đường kính trắng.
- Dụng cụ: Ống nhỏ giọt, 1 tờ giấy trắng, chày cối sứ, giấy lọc, ống
nghiệm, cốc đong, phễu thủy tinh, đũa thủy tinh.

- Hóa chất: Nước cất, rượu etilic.
+) Tiến hành thí nghiệm
- TN1: Dùng ống nhỏ giọt lấy dầu ăn và dung dịch đường trắng nhỏ lên 2
vị trí khác nhau trên tờ giấy trắng. Quan sát hiện tượng.
- TN2: Nghiền mẫu lạc nhân trong cối sứ. Cho 5ml rượu vào cối, dùng
đũa thủy tinh hòa tan dung dịch. Dùng phễu thủy tinh có lót giấy lọc để lọc
lấy dịch chiết. Dùng pipet lấy 2ml dịch chiết và 2ml nước cất cho vào ống
nghiệm. Dùng đũa thủy tinh khuấy nhẹ, quan sát hiện tượng.
+) Kết quả, nhận xét
- TN1: Dễ dàng nhận ra sự khác nhau khi có đối chứng. Ở vị trí nhỏ dung
dịch đường không còn dấu vết do đường đã hòa tan trong nước và bay hơi.
Nơi nhỏ dầu ăn để lại vết trắng đục do phân tử dầu ăn không tan trong nước,
nước bay hơi còn dầu ăn ở lại tạo nên vết trên giấy.
- TN2: Việc bổ sung thêm hóa chất và dụng cụ khiến cho các thao tác
thực hiện TN dễ dàng và chính xác hơn.
2.4.1.3. Thí nghiệm nhận biết protein
a) Thực hiện thí nghiệm
+) Chuẩn bị thí nghiệm
- Mẫu vật: Dung dịch lòng trắng trứng.
- Dụng cụ: Ống nhỏ giọt, ống nghiệm.
- Hóa chất: Dung dịch CuSO4.
+) Tiến hành thí nghiệm
- Dùng pipet lấy 10ml dung dịch lòng trắng trứng cho vào ống nghiệm.
- Dùng pipet lấy dung dịch CuSO4 nhỏ vài giọt vào ống nghiệm. Lắc nhẹ
và quan sát
+) Kết quả, nhận xét
- Dung dịch trong ống nghiệm xuất hiện kết tủa protein dễ dàng nhận ra.
- Thời gian tiến hành thí nghiệm 3-5 phút.
- Đây là TN dễ dàng thực hiện, kết quả dễ nhận thấy.
* Tuy nhiên để tiến hành được TN cần phải có công tác chuẩn bị của

nhân viên PTN hoặc của GV:


Pha dung dịch lòng trắng trứng: lấy lòng trắng của một quả trứng + 0,5l
nước cất + 3ml NaOH cho vào trong bình thủy tinh. Dùng đũa thủy tinh
khoắng đều.(cho dung dịch NaOH để hoà tan protein trong lòng trắng trứng
với nước cất)

H12.4: Pha dd lòng trắng trứng

H12.5: Kết tủa protein

2.4.1.4. Thí nghiệm tách chiết AND
a) Thực hiện thí nghiệm theo SGK
+) Chuẩn bị thí nghiệm
* Mẫu vật:
- Dứa tươi: một quả khoảng 300g(không quá xanh hoặc quá chín).
- Gan gà tươi: 1 bộ hoặc gan lợn(100g).
* Dụng cụ, hóa chất:
- Dụng cụ: 1 ống nghiệm, 1 pipet, 1 cốc thủy tinh 250ml, máy xay sinh tố
hoặc chày cối sứ, dao, thớt, giấy lọc, ống đong, que tre.
- Hóa chất: Cồn 700-900(50ml), 500ml nước cất, chất tẩy rửa(100ml nước
rửa bát).
+) Tiến hành thí nghiệm
* Bước 1: Nghiền mẫu vật
- Loại bỏ lớp màng bao bọc gan: Dùng dao cắt bỏ lớp màng bao bọc bên
ngoài gan.
- Thái nhỏ gan: Thái gan thành những miếng nhỏ để tiện cho việc nghiền
nát gan.
- Nghiền gan: Cho gan vào cối nghiền mạnh hoặc dùng máy xay sinh tố

để tách rời và phá vỡ các tế bào gan. Nếu nghiền gan trong máy xay sinh tố
thì khi nghiền cần cho vào một lượng ước lạnh gấp đôi lượng gan. Nếu nghiền
bằng cối sứ thì sau khi nghiền xong đổ thêm một lượng nước gấp đôi lượng
gan rồi khuấy đều.
- Lọc dịch nghiền: Lọc qua giấy lọc hoặc vải màn để thu được dịch lọc.
* Bước 2: Tách AND ra khỏi tế bào và nhân tế bào


- Cho dịch gan vào ống nghiệm: Lấy 1 lượng dịch lọc cho vào ống
nghiệm chiếm khoảng gần 1/2 thể tích ống.
- Cho nước rửa bát vào ống nghiệm(để phá vỡ màng tế bào và màng
nhân): Cho thêm vào ống nghiệm đang có dịch lọc gan một lượng nước rửa
bát bằng 1/6 khối khối lượng dịch nghiền tế bào. Lưu ý khi rót các dung dịch
vào ống nghiệm phải thật cẩn thận.
- Khuấy dung dịch trong ống nghiệm: Dùng đũa tủy tinh đưa lên, đưa
xuống nhẹ nhàng trong ống nghiệm, tránh khuấy mạnh làm xuất hiện bọt. Để
yên 15 phút trên giá ống nghiệm.
- Chuẩn bị nước cốt dứa: Dứa tươi gọt sạch, thái nhỏ, nghiền nát trong cối
sứ hoặc máy xay sinh tố. Sau đó lọc lấy nước cốt dứa bằng lưới lọc hoặc giấy
lọc, cho vào ống nghiệm sạch
- Cho nước cốt dứa vào ống nghiệm: Cho tiếp vào ống nghiệm đang chứa
dịch gan và nước rửa bát một lượng nước cốt dứa bằng 1/6 lượng hỗn hợp
dịch nghiền tế bào có trong ống nghiệm và khuấy thật nhẹ. Để ống nghiệm
trên giá trong khoảng thời gian 5-10 phút.
* Bước 3: Kết tủa AND trong dịch tế bào bằng cồn
- Cho cồn vào ống nghiệm: Nghiêng ống nghiệm và rót cồn 700-900 dọc
theo thành ống nghiệm một cách cẩn thận sao cho cồn tạo thành một lớp trên
bề mặt hỗn hợp với một lượng bằng dịch nghiền trong ống nghiệm. Để ống
nghiệm trên giá trong khoảng 10 phút và quan sát lớp cồn trong ống nghiệm.
Chúng ta có thể tấy các phân tử AND kết tủa lơ lửng trong cồn dưới dạng sợi

trắng đục.
* Bước 4: Tách AND ra khỏi lớp cồn
- Tách AND ra khỏi lớp cồn: Dùng que tre đưa vào trong lớp cồn, khuấy
nhẹ cho các phân tử AND bám vào que tre rồi vớt ra quan sát. Do các sợi
AND kết tủa rất dễ gẫy nên khi vớt AND ra khỏi ống nghiệm phải rất nhẹ
nhàng.
+) Kết quả, nhận xét
- Một khối trắng đục xuất hiện trong đó có cả dạng sợi, đây là một khối
gồm nhiều thành phần trong đó có cả AND.
- Với mẫu vật gan gà thì dễ nghiền hơn nhưng khó cho kết quả.
- Với mẫu vật gan lợn thí nghiệm dễ cho kết quả hơn.
- Thời gian tiến hành thí nghiệm khoảng 40 phút.
+) Các khó khăn gặp phải khi thực hiện thí nghiệm
- Một số dụng cụ thực sự không cần thiết: pipet, ống đong.


×