Tải bản đầy đủ (.docx) (20 trang)

10 đề ôn thi câu hỏi ôn tập môn triết học, có liên hệ thực tiễn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (106.17 KB, 20 trang )

Câu 1 : Vấn đề cơ bảtn triế học triết học là gì? Phân tích nội dung ý nghĩa vấn
đề cơ bản triết học. Liên hệ thực tiễn
a) Triết học là gì?
-

Triết học là hệ thống tri thức lý luận phổ quát nhất về con người về thế giới

ấy
b) Nội dung vấn đề cơ bản triết học
-

Ăng ghen viết : vấn đề cơ bản triết đặc biệt là triết học hiện đại là quan hệ

giữa tư duy và tồn tại
-

Bất kì trường phái nào cũng ko thể lẫn tránh giải quyết vấn đề này. Mối quan

hệ vật chất tồn tại gữa tư duy. Khi giải quyết vấn đề cơ bản triết học ko chỉ xác định
nền tản và điểm xuất phát, của mình để giải quyết vấn đề thông qua đó, lập trường
thế giới quan của các học thuyết và các triết gia được xác định.
 Vấn đề cơ bản triết học có hai mặt
- Mặt thứ nhất: giữa vật chất và ý thức cái nào có trước cái nào có sau, cái nào
quyết định cái nào? Nói cách khác truy tìm nguyên nhân cuối cùng của hiện tượng,
sự vật hay sự vật tìm lời giải thích thì nguyên nhân vật chất hay nguyên nhân tinh
thần đóng vai trò quyết định.
- Mặt thứ hai: con người có khả năng nhận thức được thế giới ko? Nói cách
khác khi khám phá sự vật hiện tượng con người có dám tin rằng mình sẽ nhận thức
được sự vật hay ko.
c) Ý nghĩa
-



Là cơ sở để giải quyết các vấn đề của triết học. Ko trường phái triết học nào

ko đề cập đến hai vấn đề lớn này. Như phần Ăng ghen nói vấn đề tối cao của mọi
triết học nhất là triết học hiện đại và tư duy tồn tại
-

Thứ hai nó là tiêu chuẩn đề giúp chúng ta vào thế giới quan, phương pháp

luận của nhà triết học. Căn cứ vào triết học giúp ta vào môi trường phái khuynh
hướng triết học đang riễn ra
d) Liên hệ thực tiễn
VD1: Triết học cổ đại cho rằng nguyên tử là hạt nhỏ nhất nhưng đén năm 1987
Thôm Xơn phát hiện ra điện tử phá vỡ đi cách suy nghĩ của các nhà triết học lúc bấy
giờ, nhận thức của họ về chủ nghĩa duy vật là mất niềm tin họ chuyển dần sang chủ
1


nghĩa duy tâm. Thực tiễm điều khiển, xử lý và phân phối thông tin, chuyển đổi và
phân phối nguồn điện
VD2: Trước năm 2017 người nông dân cày cấy luôn phải sử dụng sức người,
công cụ thô sơ nhưng trong thời kỳ công nghệ thế giới đang phát triển mạnh máy
móc được tạo ra để giảm bớt sức người và thay thế cho công cụ thô sơ, vì vậy đã có
1 bác nông dân sáng chế ra chiếc máy cày giảm bớt sức người để có thể theo kịp
được xu hướng phát triển của xã hội
Câu 2: Phân tích mối quan hệ biện chứng vật chất và ý thức rút ra ý nghĩa
phương pháp luận. Rút ra ý nghĩa phương phát luận và liên hệ thực tiễn.
a - Vật chất, khái niệm vật chất và ý thức
- Vật chất : “là một phạm trù triết học dùng để chỉ thực tại khách quan, được
đem lại cho con người trong cảm giác,được cảm giác của chúng ta chép lại, chụp

lại, phản ánh lại, và tồn tại không lệ thuộc vào cảm giác”
- Ý thức: lẩn phẩm của quá trình phát triển của tự nhiên và lịch sử - xã hội.Bản
chất của ý thức là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan,là sự phản ánh tích
cực,tự giác,chủ động,sáng tạo thế giới khách quan và bộ não người thông qua hoạt
động thực tiễn.Chính vì vậy,không thể xem xét hai phạm trù này tách rời,cứng nhác,
càng không thể coi ý thức (bao gồm cảm xúc,ý chí,tri thức,….) là cái có trước ,cái
sinh ra và quyết định sự tồn tại ,phát triển của thế giới vật)
b) Mối quan hệ biện chứng vật chất đối với ý thức.
 Vai trò của vật chất đối với ý thức
- Vật chất quyết định nội dung của ý thức; nội dung của ý thức là sự phản ánh
đối với vật chất.
- Vật chất quyết định sự biến đổi, phát triển của ý thức; sự biến đổi của ý thức
là sự phản ánh đối với sự biến đổi của vật chất.
- Vật chất quyết định khả năng phản ánh sáng tạo của ý thức.
- Vật chất là nhân tố quyết định phát huy tính năng động sáng tạo của ý thức
trong hoạt động thực tiễn.


Vai trò của ý thức đối với vật chất

- Ý thức là sự phản ánh vật chất, sự thay đổi của ý thức phản ánh sự thay đổi
trước đó của yếu tố vật chất liên quan.
2


- Ý thức có thể tác động trở lại vật chất thông qua hoạt động thực tiễn của con
người. Một khi ý thức được biến thành sức mạnh vật chất sẽ cải biến sáng tạo thế
giới khách quan.
- Sự tác động của ý thức đến vật chất thường diễn ra theo 2 chiều hướng:
+ Nếu ý thức phản ánh đúng (thậm chí vượt trước vật chất) sẽ có

tác động tích cực, định hướng sự phát triển của thế giới vật chất.
+ Nếu ý thức phản ánh sai (thậm chí lạc hậu hơn) sẽ tác động tiêu cực cực, kìm
hãm sự phát triển của thế giới vật chất.
c) Ý nghĩa phương pháp luận
- Nguyên tắc, phương pháp luận cơ bản, chung nhất đối với mọi hoạt

động

nhận thức và thực tiễn của con người là phải xuất phát từ thực tế khách quan, tôn
trọng khách quan đồng thời phát huy tính năng động chủ quan.
+ Xuất phát từ thực tế khách quan, tôn trọng khách quan là xuất phát từ tính khách
quan của vật chất, tôn trọng quy luật, nhận thức và hành động theo quy luật.
+ Phát huy tính năng động chủ quan là phát huy vai trò tích cực, năng động, sáng
tạo của ý thức, phát huy vai trò tích cực của nhân tố con người. Đăc biệt, trong nhận
thức và hoạt động thực tiễn cần chống bệnh chủ quan duy ý chí, chống chủ nghĩa
kinh nghiệm, xem thường tri thức khoa học.
d) Liên hệ thực tiễn
Phương pháp học các số tin chỉ của Trường Đại học …… yêu cầu mốc 1 ngành phải
đạt được số tín chỉ nhất định mới được ra trường trong vòng 4 năm. Đây là yếu tố
khách quan, chủ quan: Có những người học đẩy nhanh số tin 3 năm rưỡi đã ra được
trường, có những người học đến 5 năm không ra được trường.
Ví dụ mối quan hệ giữa vật chất và ý thức
Giáo dục chính trị và tư tưởng gắn liền với khuyến khích lợi ích vật chất, như khi
đạt danh hiệu thi đua, được phần thưởng.
Trong một thời kỳ đề ra vấn đề công hữu thì việc xây dựng quan hệ sản xuất không
dựa trên lực lượng sản xuất.
Câu 3. Phân tích quan điểm triết học mác lê nin về quy luật phủ định. Ý nghĩa
phương pháp luận. Liên hệ thực tiễn
a) Khái niệm mâu thuẫn và mặt đối lập
3



- Quan điểm siêu hình
oMâu thuẫn là cái chứa đựng những mặt độc lập, có khả năng chuyển hóa cho
nhau.
- Khái niệm mặt đối lập: dùng để chỉ những mặt, những thuộc tính, những
khuynh hướng vận động, biến đổi trái ngược nhau đồng thời là điều kiện, tiền đề tồn
tại của nhau
- Khái niệm mâu thuẩn: dùng để chỉ mối liên hệ thống nhất đấu tranh và
chuyển hóa giữa các mặt đối lập của sự vật, hiện tượng với nhau.
- Tính chất của mâu thuẫn
oTính khách quan: Mâu thuẫn là thược tính vốn có sự vật hiện tượng
oTính phổ biến: Mâu thuẫn có ở sự vật hiện tượng trong các lĩnh vực tự nhiên
xã hội và tư duy.
oTính đa dạng phương pháp của mâu thuẫn
b)

Quá trình vận động của mâu thuẫn

- Sự thống nhất: Hai mặt đối lập cùng cùng nằm chung 1 chính thể, hai mặt đối
lập tương đương nhau làm tiền đề cho nhau, không tách rời nhau,có mặt này mới có
mặt kia và ngược lại.
- Sự đấu tranh: Đấu tranh của các mặt đối lập là sự tác động qua lại theo xu
hướng bài trừ và phủ điịnh lẫn nhau giữa các mặt đó. Đấu tranh của các mặt đối lập
là nguồn gốc, động lực của phát triền sự vật
- Sự chuyển hóa: Các mặt đối lập chuyển hóa, biến đổi làm cho sự vật cũng
chuyển thành sự vật mới với những mặt đối lập mới
- Rút ra:
 Đấu tranh giữa các mặt đối lập là tuyệt đối
 Thống nhất giữa các mặt đối lập là tương đối,....

 Trong thống nhất có đấu trang, đấu trang trong thống nhất của các mặt đối lập
c)

Ý nghĩa phương pháp luận

- Trong hoạt động nhận thức và thực tiễn cần tôn trọng mâu thuẫn, phát hiện
mâu thuẫn, phân tích đầy đủ các mặt đối lập và sự thống nhất,đấu tranh chuyển hóa
giữa chúng để có phương pháp giải quyết đúng đắn mâu thuẫn

4


- Có quan điểm lịch sử cụ thể khi xem xét, phân tích, phạt và xử lý mâu thuẫn
(phân biệt vai trò, vị trí của các mâu thuẫn trong từng điều kiện, hoàn cảnh, đặc
điểm của mâu thuẫn)
d) Liên hệ thực tiễn
Quá trình đổi mới ở nước ta có tác dụng làm cho quen dần với các quan hệ
hàng hoá, thay đổi nâng cao đời sống kinh tế – xã hội, nâng cao chất lượng cuộc
sống của nhân dân. Song trong xã hội còn mét sè mâu thuẫn biện chứng sau:
Một là:Mâu thuẫn giữa kinh tế và chính trị.
Khi đề ra đường lối đổi mới chính trị, Đảng ta luôn nhấn mạnh phải ổn định
chính trị giữ vững và tăng cường sự lãnh đạo của Đảng. Song muốn ổn định lâu dài
phải đổi mới và ổn định để đổi mới.
Như vậy, ổn định và đổi mới là hai mặt đối lập nhưng thống nhất biện chứng
với nhau.
Hai là:Mâu thuẫn giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất:
Trong công cuộc xây dựng và phát triển nền kinh tế hàng hoá nhiều thành
phần, vận hành theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước, theo định hướng
XHCN ở nước ta hiện nay, vấn đề lực lượng sản xuất – quan hệ sản xuất là một vấn
đề hết sức phức tạp, mâu thuẫn giữa hai lực lượng này và những biểu hiện của nó

xét trên phương diện triết học và chủ nghĩa Mác – Lênin theo đó, quan hệ sản xuất
là hình thức phát triển của lực lượng sản xuất, tức là khi lực lượng sản xuất phát
triển đến một trình độ nhất định thì quan hệ sản xuất không còn phù hợp nữa, trở
thành yếu tố kìm hãm lực lượng sản xuất. Để mở đường cho lực lượng sản xuất phát
triển phải thay thế quan hệ sản xuất cũ bằng một quan hệ sản xuất mới phù hợp hơn.
Ba là: mâu thuẫn giữa phát triển kinh tế và công bằng xã hội tại nước ta.
Hiện nay khi nền kinh tế phất triển mạnh xẽ xuất hiện nhiều thành phần kinh tế
khác nhau. Từ đó khoảng các giàu nghèo cũng bị gia tăng xuất hiện mâu thuẫn xã
hội về sự phát triển của nền kinh tế và vấn đề công bằng xã hội. Để giải quyết mâu
thuẫn này là một bài toán đau đầu với chính phủ nước ta khi phải phân bổ đồng đều
nguồn lực cho mỗi địa phương và cân bằng kinh tế của mỗi vùng sao cho kinh tế
vùng nông thôn và thành thị không có khoảng cách quá xa.

5


Câu 4. Phân tích quan điểm triết học Mác – Lenin về quá trình lịch sử - tự
nhiên và các hình thái kinh tế xã hội. Rút ra ý nghĩa phương phát luận và liên
hệ thực tiễn.
Sự phát triển các hình thái kinh tế - xã hội là một quá trình nhiên
a) Phạm trù Hình thái kinh tế xã hội
- Hình thái kinh tế - xã hội: là một phạm trù của CNDVLS, dùng để chỉ xã
hội ở từng giai đoạn lich sử nhất định, với một kiểu QHSX đặc trưng cho xã
hội đó phù hợp với một trình độ nhất định của LLSX và với một KTTT
tương ứng được xây dựng trên những QHSX ấy.
- Kết cấu của hình thái kinh tế - xã hội: gồm lực lượng sản xuất, quan hệ sản
xuất và kiến trúc thượng tầng.
b) Tiến trình lịch sử - tự nhiên của xã hội loài người
- Sự vận động và phát triển của xã hội không tuân theo ý chí chủ quan, mà tuân theo
các quy luật khách quan, mà cơ bản là quy luật quan hệ sản xuất phù hợp với trình

độ phát triển của lực lượng sản xuất và quy luật kiến trúc thượng tầng phải phù hợp
với cơ sở hạ tầng.
- Nguồn gốc của mọi sự vận động phát triển của xã hội đều có nguyên nhân từ sự
phát triển của lực lượng sản xuất của xã hội đó.
- Trong khi khảng định tính chất lịch sử tự nhiên của sự vận động, phát triển xã hội,
chủ nhĩa Mác - lênin đồng thời khảng định vai trò của các nhân tố khác như điều
kiện địa lý, truyền thống văn hóa, tương quan lực lượng chính trị, bối cảnh quốc tế..
tạo ra tính phong phú đa dạng của sự phát triển các hình thái kinh tế xã hội.
c) Ý nghĩa phương pháp luận
- Lý luận hình thái kinh tế - xã hội ra đời đem lại một cuộc cách mạng trong toàn bộ
quan niệm về lịch sử xã hội
- Lý luận hình thái kinh tế - xã hội chỉ ra động lực phát triển của lịch sử xã hội là do
hoạt động thực tiễn của con người, trước hết là thực tiễn sản xuất vật chất dưới sự
tác động của các quy luật khách quan.
- Lý luận thái kinh tế - xã hội cơ sở khoa học cho việc xác định con đường phát triển
của Việt Nam quá độ lên chủ nghĩa xã hội, bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa.
d) Liên hệ thực tiễn
6


Sau khi đánh đổ được thực dân Việt Nam được giải phóng, lúc này tập trung phát
triển nền kinh tế theo hình thái kinh tế xã hội Cộng Sản Chủ Nghĩa đây có lẽ là con
đường tắt để bắt kịp nền kinh tế của các Quốc gia tồn tại hàng trăm năm chế độ tư
bản chủ nghĩa.
Câu 5: Phân tích quan điểm triết học Mác - Lênin và tồn tại xã hội và ý thức xã
hội. Rút ra ý nghĩa phương phát luận và liên hệ thực tiễn
a) Khái niệm tồn tại xã hội và các yếu tố cơ bản của tồn tại xã hội
- Khái niệm tồn tại xã hội: là phương diện sinh hoạt vật chất và các điều kiện
sinh hoạt vật chất của xã hội.
- Các yếu tố cơ bản của tồn tại xã hội

- Hoàn cảnh địa lí: là toàn bộ những điều kiện tự nhiên như khí hậu, đất đai,
khoáng sản, núi sông, biển cả…
- Điều kiện dân số: gồm số lượng, chất lượng, mật độ, sự phân bố, sự gia tăng
dân số…
- Phương thức sản xuất: đóng vai trò quyết định sự tồn tại và phát triển của xã
hội loài người.
b) Ý thức xã hội và kết cấu của ý thức xã hội
- Khái niệm ý thức xã hội: là phương diện sinh hoạt tinh thần của xã hội, nảy
sinh từ tồn tại xã hội và phản ánh tồn tại xã hội trong những giai đoạn phát triển
nhất định.
- Kết cấu của ý thức xã hội
 Tâm lý xã hội: là toàn bộ tình cảm, tâm trạng, xúc cảm, tập quán… của con
người, của cộng đồng người hình thành dưới ảnh hưởng trực tiếp từ đời sống hàng
ngày.
 Hệ tư tưởng: là toàn bộ các hệ thống quan niệm, quan điểm xã hội (chính trị,
triết học, đạo đức, nghệ thuật, tôn giáo…)
- Tính giai cấp của ý thức xã hội: Tính giai cấp của ý thức xã hội biểu hiện cả ở
tâm lý xã hội lẫn ở hệ tư tưởng.
- Quan hệ biện chứng giữa tồn tại xã hội và ý thức xã hội
 Tồn tại xã hội quyết định nội dung của ý thức xã hội. Ý thức xã hội là sự
phản ánh của tồn tại xã hội.
7


 Mỗi khi tồn tại xã hội nhất là phương thức sản xuất biến đổi thì những tư
tưởng, quan điểm về chính trị, pháp quyền, triết học… sớm muộn sẽ biến đổi
theo.
- Các hình thái ý thức xã hội
 Ý thức chính trị
 Ý thức pháp quyền

 Ý thức đạo đức
 Ý thức nghệ thuật hay ý thức thẩm mỹ
 Ý thức tôn giáo
 Ý thức khoa học
 Ý thức triết học
- Tính độc lập tương đối của ý thức xã hội
 Ý thức xã hội thường lạc hậu hơn tồn tại xã hội
 Tồn tại xã hội cũ mất đi nhưng 1 số hình thái ý thức xã hội do nó sinh ra vẫn
tồn tại trong lòng tồn tại xã hội mới. Sự biến đổi của tồn tại xã hội do tác động của
thực tiễn thường diễn ra với tốc độ nhanh trong khi ý thức xã hội không phản ánh
kịp thời nên trở thành lạc hậu.
 Do sức mạnh của thói quen, truyền thống, tập quán cũng như do tính lạc hậu
bảo thủ của một số hình thái Ý thức XH.
 Những tư tưởng cũ lạc hậu thường được các lực lượng xã hội phản tiến bộ
lưu giữ và truyền bá nhằm chống lại các lực lượng xã hội tiến bộ.
- Ý thức xã hội có thể vượt trước tồn tại xã hội Trong những điều kiện nhất
định, những tư tưởng khoa học, ý thức khoa học có thể vượt trước TTXH để hướng
dẫn hoạt động thực tiễn của con người nhằm cải biến tồn tại xã hội.
- YTXH có tính kế thừa trong sự phát triển Những quan điểm lý luận thường
kế thừa những tư tưởng của các thời đại trước. Sự tác động qua lại giữa các hình
thái YTXH trong sự phát triển của chúng.
- Sự tác động qua lại giữa các hình thái ý thức xã hội là một nguyên nhân làm
cho mỗi hình thái ý thức xã hội có những mặt, những tính chất không thể giải thích
được một cách trực tiếp từ tồn tại xã hội.
- Sự tác động của ý thức xã hội đến tồn tại xã hội.
8


- Mức độ ảnh hưởng của tư tưởng đối với sự phát triển xã hội phụ thuộc vào:
Điều kiện lịch sử cụ thể; Vai trò của giai cấp mang ngọn cờ tư tưởng; Mức độ phản

ánh đúng đắn của tư tưởng; Mức độ thâm nhập vào quần chúng…
c) Ý nghĩa phương pháp luận
- Theo nguyên lý này, một mặt, nhận thức các hiện tượng của đời sống tinh thần xã
hội phải căn cứ vào tồn tại xã hội nhưng mặt khác cũng phải thấy được sự độc lập
tương đối giữa tồn tại xã hội và ý thức xã hội.
- Do đó, trong thực tiễn cải tạo xã hội cũ, xây dựng xã hội mới phải tiến hành đồng
thời trên cả hai mặt tồn tại xã hội và ý thức xã hội, trong đó thay đổi tồn tại xã hội
55 là điều kiện cơ bản để thay đổi ý thức xã hội; đồng thời, cũng cần phải thấy rằng
những tác động của đời sống tinh thần xã hội, với những điều kiện xác định cũng có
thể tạo ra những biến đổi mạnh mẽ, sâu sắc trong tồn tại xã hội.
d) Liên hệ thực tiễn
Tồn tại xã hội ý thức trong xã hội: Trước khi Hà Tây xác nhập vào Hà Nội lúc đó
nền nông nghiệp lúc nước sủ dụng nhiều sức người phát triển mạnh tuy nhiên hiện
nay với sự phát triển khoa học thì ngành nông nghiệp lúa nước cũng không cần
nhiều sức người thay vào đó là máy móc, chính sự phát triển đó làm thay đổi ý thức
con người khoa học công nghệ đa giúp con người tiết kiệm sức, hiệu quả cao.
Câu 6 : Phân tính quan điểm triết học Mác- lenin về nguyên lý mối liên hệ phổ
biến. Ý nghĩa phương pháp luận và liên hệ thực tiễn
- Mối liên hệ: triết học chỉ sự phụ thuộc, sự tác động, quy định lẫn nhau giữa các bộ
phận cấu tạo thành sự vật,hay giữa các sự vật với nhau
- Mối liên hệ phổ biến:
 Khái niệm: dùng để chỉ tính phổ biến của các mối liện hệ của các sự vật, hiện
tượng của thế giới, đồng thời dùng để chỉ mối liên hệ tồn tại ở nhiều sự vật, hiện
tượng của thế giới trong đó nổi bật những mối liên hệ phổ biến nhất
-

Nội dung: Mối liên hệ làm điều kiện quy định lẫn nhau của sự vật, hiện

tượng
 Tác động qua lại Chuyển hóa lẫn nhau

- Tính chất của mối liên hệ:
 Tính khách quan: vốn có của bản thân sự vật hiện tượng, xuất phát từ tính
thống nhất của thế giới, không phụ thuộc vào ý muốn chủ quan của con người
9


 Cơ sở của mối liên hệ: tính thống nhất vật chất
 Tính phổ biến: k có bất cứ sự vật hiện tượng hay quá trình nào tồn tại 1 cách
riêng lẻ, cô lập tuyệt mà chúng tồn tại trong sự liên kết, rằng buộc, phụ thuộc, tác
động chuyển hóa lẫn nhau. Diễn ra tất cả các lĩnh vực: tự nhiên, xã hôi, tư duy
 Tính đa dạng, phong phú, muôn vẻ..... mọi sự vật, hiện tượng đều có những
mối liên hệ cụ thể và chúng có thể chuyển hóa cho nhau, ở những điều kiện khác
nhau
- Ý nghĩa phương pháp luận:
 Quan điểm toàn diện
 Xem xét sự vật, hiện tượng trong mối liên hệ giữa nó vs sự vật hiện tượng
khác
 Xem xét tất cả các bộ phận, các yếu tố cấu thành lên sự vật hiện tượng
 Xem xét có trọng tâm, trọng điểm
VD: Sinh viên việc quan trọng nhất là việc học, hoc là khi ta tiếp thu kiến
thức từ giảng viên từ bạn bè để mở mang tri thức, học còn phải đi đôi vs hành
để nắm bắt kiến thức cũng như là ghi nhớ tốt hơn
 Quan điểm lịch sự, cụ thể
 Khi xem xét sự vật hiện tượng phải chú ý đến hoàn cảnh phát sinh, điều kiện
mà sự vật đang tồn tại
 Xem xét sự vật hiện tượng cần xét tính đặc thù và có biện pháp phù hợp
VD: Ở miền Bắc có khí hậu cận nhiệt đới vì vậy rất thích hợp phát triểm 1 số
loại cây như nhãn, vải, bơ, cam.... Khí hậu miền trung nhiệt đới gió mùa thích
hợp trồng cây lương thực và cây công nghiệp
Câu 7: Phân tích quan điểm triết học Mac về mối qhe biện chứng giữa cơ sở

hạ tầng và kiến trúc thượng tầng? Rút ra ý nghĩa phương phát luận và liên hệ
thực tiễn
A, Khái niệm CSHT và yếu tố cấu thành
- Khái niệm: là toàn bộ những quan hệ sản xuất hợp thành cơ cấu kinh tế của 1 xã
hội nhất định

10


- Cơ sở hạ tầng: quan hệ sản xuất mầm mống quan hệ sản xuất thống trị quan hệ sản
xuất tàn dư
- Quan hệ sản xuất thống trị giữ vai trò chủ đạo, quy định xu hướng chung của đời
sống KT-XH, chi phối các quan hệ sản xuất khác
- Quan hệ sản xuất tàn dư là quan hệ sản xuất của xã hội trước còn tồn tại trong đời
sống KT-XH
- Quan hệ sản xuất mầm mống là quan hệ sản xuất của XH phát triển tiếp, nảy sinh
và tồn tại thực trong kết cấu kinh tế của 1 xã hội cụ thể
- Sự tồn tại 3 loại hình thức quan hệ sản xuất trên phản ánh tính chất vận động, phát
triển liên tục của lực lượng sản xuất
B, Khái niệm KTTH và yếu tố cấu thành
- Khái niệm: là hình thái ý thức xã hội là toàn bộ những quan điểm chính trị, pháp
quyền, triết học, tôn giáo, đạo đức, nghệ thuật
- Với những thiết chế XH tương ứng như: nhà nước, đảng phái, giáo hội, các đoàn
thể xã hội....
C, Biện chứng CSHT và KTTT
- Vai trò quyết định của CSHT đối với KTTT
 Cơ sở hạ tầng quyết định tính chất và nội dung của KTTT
 Những biến đổi trong cơ sở hạ tầng tạo ra yêu cầu khách quan phải có sự
thay đổi tương ứng KTTT, ảnh hưởng tới sự thay đổi của các yếu tố trong
KTTT

 CSHT thay đổi thì sớm hay muộn KTTT cũng thay đổi
- Vai trò tác động trở lại của KTTT với CSHT
 KTTT bảo vệ, duy trì, củng cố và phát triển CSHT đã sinh ra nó
 Có 2 xu hướng tác động của KTTT đến với CSHT
 Nếu KTTT tác động phù hợp vs các quy luật kte khách quan thì sẽ tạo động
lực thúc đẩy kte phát triển
 Nếu KTTT tác động ngược chiều vs các quy luật kinh tế khách quan thì sẽ
kìm hãm kte phát triển
D, Ý nghĩa phương pháp luận

11


- Quy luật về mối quan hệ biện chứng giữa CSHT và KTTT là cơ sở khoa học cho
việc nhận thức 1 cách đúng đắn mối quan hệ giữa kte và ctri, kte và ctri tác động
biện chứng trong đó kte quyết định ctri, ctri tác động trở lại to lớn, mạnh mẽ đối vs
kte
- Thực chất vtro của KTTT là vtro hoạt động tự giác tích cực của các giai cấp đảng
phía vì lợi ích kinh tế, sự tác động của KTTT đối vs CSHT trước hết và chủ yếu
thông qua đường lối, chính sách của đảng và nhà nước
VD: Trước năm 1986:
- CSHT: chính sách phát triển 2 ngành kte là quốc doanh và hợp tác xã, tồn tại qhe
sản xuất thống trị
- KTTT: cấm mọi người làm kte dưới mọi hình thức, cấm lưu thông hàng
hóa bất cứ hình thức nào, xóa bỏ cạnh tranh ‘ngăn sông cấm chợ’ k cho
phép doanh nghiệp làm ăn thua lỗ, cấm phá sản
Trong đổi mới:
- CSHT: xây dựng kte thị trường định hướng XHCN
 Nhiều thành phần kte mầm mống và cầu nối
 Nhiều hình thức quản lý

- KTTT:
 Khuyến khích mọi người dân làm kte
 Xóa bỏ ‘ngăn sông cấm chợ’
 Coi cạnh tranh là động lưc, xây dựng luật cạnh tranhGiải thể các doanh
nghiệp làm ăn thua lỗ

Câu 8: Phân tích triết học– Lê nin, mối quan hệ biến chứng lực lượng sản
xuất? Rút ra ý nghĩa phương Mác phát luận và liên hệ thực tiễn.
a) Khái niệm lực lượng sản xuất và các yếu tố cấu thành lực lượng sản xuất :
+ Khái niệm lực lượng sản xuất dùng để chỉ tổng thể các yếu tố cấu thành nội dung
vật chất, kỹ thuật, công nghệ,... của quá trình sản xuất, tạo thành năng lực thực tiễn
cải biến giới tự nhiên của con người. Với nghĩa như vậy, lực lượng sản xuất cũng
đóng vai trò phản ánh căn bản trình độ chinh phục giới tự nhiên của con người.

12


+ Các yếu tố (nhân tố) tạo thành lực lượng sản xuất gồm có: tư liệu sản xuất (trong
đó, công cụ sản xuất là yếu tố phản ánh rõ ràng nhất trình độ chinh phục tự nhiên
của con người) và người lao động (trong đó năng lực sáng tạo của nó là yếu tố đặc
biệt quan trọng).
Trong hai nhóm yếu tố nói trên, người lao động là nhân tố quan trọng nhất (bởi vì,
tư liệu sản xuất
có nguồn gốc từ lao động của con người và được sử dụng bởi con người).
-

Khái niệm quan hệ sản xuất

+ Khái niệm quan hệ sản xuất dùng để chỉ tổng thể mối quan hệ kinh tế (quan hệ
giữa người với người về mặt thực hiện lợi ích vật chất trong quá trình sản xuất và tái

sản xuất xã hội).
+ Quan hệ sản xuất bao gồm: quan hệ sở hữu đối với tư liệu sản xuất, quan hệ trong
tổ chức - quản lý quá trình sản xuất và quan hệ trong phân phối kết quả của quá
trình sản xuất đó.
Những quan hệ sản xuất này tồn tại trong mổì quan hệ thống nhất và chi phối, tác
động lẫn nhau trên cơ sở xuyết định của quan hệ sở hữu vể tư liệu sản xuất.
b) Mối quan hệ biện chứng giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất
+ Mối quan hệ giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất là mối quan hệ thống
nhất biện chứng (phụ thuộc, ràng buộc nhau, tác động lẫn nhau) tạo thành quá trình
sản xuất hiện thực của xã hội.
Lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất là hai mặt cơ bản, tất yếu của quá trình sản
xuất, trong đó lực lượng sản xuất là nội dung vật chất của quá trình sản xuất, còn
quan hệ sản xuất là hình thức kinh tế của quá trình đó. Trong đòi sống hiện thực,
không thể có sự kết hợp các nhân tố của quá trình sản xuất để tạo ra năng lực thực
tiễn cải biến các đối tượng vật chất tự nhiên lại có thể diễn ra bên ngoài những hình
thức kinh tế nhất định. Ngược lại, cũng không có một quá trình sản xuất nào có thể
diễn ra trong đời sống hiện thực chỉ với những quan hệ sản xuất không có nội dung
vật chất của nó.
Như vậy, lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất tồn tại trong tính quy định lẫn
nhau, thống nhất với nhau. Đây là yêu cầu tất yếu, phổ biến diễn ra trong mọi quá
trình sản xuất hiện thực của xã hội. Tương ứng với thực trạng phát triển nhất định
của lực lượng sản xuất cũng tất yếu đòi hỏi phải có quan hệ sản xuất phù hợp với
13


thực trạng đó trên cả ba phương diện: sở hữu tư liệu sản xuất, tổ chức - quản lý và
phân phối. Chỉ có như vậy, lực lượng sản xuất mới có thể được duy trì, khai thác sử dụng và không ngừng phát triển. Ngược lại, lực lượng sản xuất của một xã hội
chỉ có thể được duy trì, khai thác - sử dụng và phát triển trong một hình thái kinh tế
- xã hội nhất định.
- Mối quan hệ giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất là mối quan hệ biện

chứng nhưng trong đó, vai trò quyết định thuộc về lực lương sản xuất, còn quan hệ
sản xuất giữ vai trò tác động trở lại lực lượng sản xuất.
Mối quan hệ thống nhất giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất tuân theo
nguyên tắc khách quan: quan hệ sản xuất phải phụ thuộc vào thực trạng phát triển
của lực lượng sản xuất trong mỗi giai đoạn lịch sử xác định; bởi vì, quan hệ sản xuất
chỉ là hình thức kinh tế của quá trình sản xuất còn lực lượng sản xuất là nội dung vật
chất, kỹ thuật của quá trình đó.
Tuy nhiên, quan hệ sản xuất, với tư cách là hình thức kinh tế của quá trình sản xuất,
nó luôn luôn có khả năng tác động trở lại sự vận động, phát triển của lực lượng sản
xuất. Sự tác động này có thể diễn ra theo chiểu hướng tích cực hoặc tiêu cực, điều
đó phụ thuộc vào tính phù hợp hay không phù hợp của quan hệ sản xuất với thực
trạng và nhu cầu khách quan của sự vận động, phát triển lực lượng sản xuất. Nếu
“phù hợp” sẽ có tác dụng tích cực và ngược lại, “không phù hợp” sẽ có tác dụng
tiêu cực.
- Mối quan hệ giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất là mối quan hệ có
bao hàm khả năng chuyển hóa thành các mặt đối lập làm phát sinh mâu thuẫn cần
được giải quyết để thúc đẩy sự tiếp tục phát triển của lực lượng sản xuất.
- Trong phạm vi tương đối ổn định của một hình thức kinh tế xác định, lực
lượng sản xuất của xã hội được bảo tồn, không ngừng được khai thác - sử dụng và
phát triển trong quá trình sản xuất và tái sản xuất của xã hội.
Tính ổn định, phù hợp của quan hệ sản xuất đối với lực lượng sản xuất càng cao thì
lực lượng sản xuất càng có khả năng phát triển, nhưng chính sự phát triển của lực
lượng sản xuất lại luôn luôn tạo ra khả năng phá vỡ sự thống nhất của những quan
hệ sản xuất từ trước đến nay đóng vai trò là hình thức kinh tế cho sự phát triển của
nó. Những quan hệ sản xuất này, từ chỗ là những hình thức phù hợp và cần thiết cho
sự phát triển của các lực lượng sản xuất đã trở thành những hình thức kìm hãm sự
14


phát triển đó, nó đã tạo ra một mâu thuẫn giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản

xuất, từ đó xuất hiện nhu cầu khách quan phải thiết lập lại mối quan hệ thông nhất
giữa chúng theo nguyên tắc quan hệ sản xuất phải phù hợp với nhu cầu phát triển
của lực lượng sản xuất.
Khi phân tích sự vận động của mâu thuẫn biện chứng giữa lực lượng sản xuất
và quan hệ sản xuất, C. Mác đã từng chỉ ra rằng: “Tới một giai đoạn phát triển nào
đó của chúng, các lực lượng sản xuất vật chất của xã hội mâu thuẫn với những quan
hệ sản xuất hiện có... trong đó từ trước đến nay các lực lượng sản xuất vẫn phát triển.
Từ chỗ là những hình thức phát triển của lực lượng sản xuất, những quan hệ ấy trở
thành những xiềng xích của các lực lượng sản xuất. Khi đó bắt đầu thời đại một cuộc
cách mạng xã hội”. Chính nhờ các cuộc cách mạng xã hội mà những quan hệ sản
xuất cũ của xã hội được thay thế bằng một quan hệ sản xuất mới, phù hợp với nhu
cầu phát triển của lực lượng sản xuất đã phát triển, tiếp tục phát huy tác dụng tích
cực thúc đẩy sự phát triển của lực lượng sản xuất trong một hình thức quan hệ sản
xuất mới.
c) Ý nghĩa phương pháp luận
+ Để xác lập, hoàn thiện hệ thống quan hệ sản xuất của xã hội, cần phải căn cứ vào
thực trạng (tình hình thực tế) phát triển của lực lượng sản xuất hiện có để xác lập nó
cho phù hợp chứ không phải căn cứ vào ý muốn chủ quan. Chỉ có như vậy mới có
thể tạo ra được hình thức kinh tế thích hợp cho việc bảo tồn, khai thác - sử dụng, tái
tạo và phát triển lực lượng sản xuất của xã hội.
+ Khi đã xuất hiện mâu thuẫn giữa nhu cầu phát triển của lực lượng sản xuất với
quan hệ sản xuất đang kìm hãm sự phát triển đó thì cần phải có những cuộc cải biến
(cải cách, đổi mới,...) mà cao hơn là một cuộc cách mạng chính trị để có thể giải
quyết được mâu thuẫn này.
-

Liên hệ thực tiễn: trong quá trình xây dựng xã hội xã hội chủ nghĩa vào trước

những năm 80 của thế kỷ XX, nhiều nước xã hội chủ nghĩa đã rơi vào bệnh chủ
quan duy ý chí, chưa tuân theo thật đúng yêu cầu của quy luật này. Do đó đã dẫn

đến tình trạng lực lượng sản xuất hiện có không được bảo tồn, tái tạo và phát triển
tốt. Thực tế đó là nguyên nhân căn bản và sâu xa dẫn tới sự khủng hoảng kinh tế
lớn, buộc các nước này phải tiến hành những cuộc cải ách, đổi mới theo hướng tạo
15


lập sự phù hợp của quan hệ sản xuất với thực tế trình độ phát triển lực lượng sản
suất, nhờ đó lực lượng sản xuất của xã hội từng bước được phục hồi và phát triển.
Câu 9: Phân tích quan điểm triết học Mác Lê-nin về quy luật lượng - chất. Rút
ra ý nghĩa phương pháp luận và liên hệ thực tiễn
a. Khái niệm chất và lượng :
* Chất là một phạm trù triết học dùng để chỉ tính quy định khách quan vốn có của
sự vật, là sự thống nhất hữu cơ những thuộc tính làm cho sự vật là nó, không phải là
cái khác.
+, Đặc điểm của chất :
● Chất bao gồm nhiều thuộc tính, khi thuộc tính cơ bản thay đổi thì sẽ làm chất của
sự vật thay đổi.
- Một sự vật có nhiều chất khác nhau.
- Chất của sự vật còn quy định bởi phương thước liên kết giữa các
yếu tố tạo thành.
* Lượng là một phạm trù triết học để chri tính quy định vốn có của sựu vật về mặt
số lượng, quy mô, trình độ, nhịp điệu của sựu vận động và phát triển cũng như các
thuộc tính của sự vật.
- Quy luật lượng – chất chỉ ra cách thức của sự vận động và phát triển ( chuyển hóa
từ những sựu thay đổi về lượng dẫn tới sựu thay đổi về chất và ngược lại.
● Lượng có 2 loại :
- Lượng cụ thể : kích thước dài hay ngắn, nhịp độ nhanh hay chậm, trình độ cao hay
thấp
- Lượng trừu tượng và khái quát : trình độ tri thức khoa học của 1 người, ý thức
trách nhiệm cao của công dân,...

- lưu ý:
Sự phân biệt giữa chất và lượng chỉ mang tính tương đối, trong mối quan hệ này có
thể là lượng nhưng trong mối quan hệ khác lại là chất và ngược lại.
b. Quan hệ biện chứng giữa chất và lượng
- Sự thống nhất: Chất và lượng là hai mặt thống nhất của sự vật không thể tách rời.
Không có chất thuần túy và cũng không có lượng thuần túy.
16


+ Sự thống nhất giữa chất và lượng thể hiện trong một đoạn giới hạn nhất định, gọi
là “ ĐỘ “ ( ĐỘ là khái niệm chỉ giới hạn mà trong đó đã có sự thay đổi về lượng
nhưng chưa có sự thay đổi về chất của sự vật )
- Sự chuyển hóa giữa lượng và chất :
+ Sự vận chuyển, thay đổi của sự vật bắt đầu từ những thay đổi về lượng. Lượng
biến đổi dần dần tới một mức độ nhất định dẫn tói sự thay đổi về chất.
+ Thời điểm có sự thay đổi chất của sự vật gọi là “ ĐIỂM NÚT “ (ĐIỂM NÚT là
khái niệm chỉ giới hạn, ở đó sự thay đổi về lượng đã tạo ra sự biến đổi của chất về
sự vật).
+ Sự thay đổi lượng của sự vật, trong những điều kiện xác định, đã dẫn đến sự ra
đời chất mới. Đây chính là “BƯỚC NHẢY“ (BƯỚC NHẢY là khái niệm chỉ 1 giai
đoạn vận động và phát triển, ở đó, sự thay đổi về lượng đã làm thay đổi cơ bản về
chất).
- Sự chuyển hóa giữa chất và lượng.
+ Chất mới ra đời sẽ quy định một lượng mới tương ứng với trình độ phát triển của
sự vật, đồng thời tạo điều kiện cho lượng mới tiếp tục phát triển đến điểm nút mới
lại diễn ra bước nhảy mới, làm thay đổi chất của sự vật.
→ Cứ như vậy làm cho sự vật vận động, biến đổi và phát triển không ngừng.
c. Ý nghĩa phương pháp luận
- Muốn nhận thức sự vật cần chú ý cả hai mặt chất và lượng.
- Trong hoạt động và nhận thức cần chú ý tích lũy về lượng đồng thời biết phát huy

tác dụng của chất mới theo mục đích nhất định.
- Khắc phục hai khuynh hướng:
+ Chưa tích lũy đủ lượng đã nóng vội muốn nhảy vọt về chất ( tả khuynh ).
+ Không dám thực hiện bước nhảy về chất khi đã đủ lượng và các điều kiện
(hữu khuynh ).
- Trong hoạt động thực tiễn cần phải tạo điều kiện cho sự chuyển hóa giữa
chất và lượng theo mục đích nhất định.
VD 1 : Cách mạng Tháng Mười Nga ngày 07-11-1917 thành công đã dẫn tới
sự ra đời của Nhà nước Xã hội chủ nghĩa - nhà nước chuyên chính vô sản đầu tiên
trong lịch sử loài người và làm cho chủ nghĩa xã hội từ lý luận trở thành hiện thực
trong đời sống chính trị thế giới.
17


VD 2 : Sinh viên tích lũy đủ tín chỉ, làm xong khóa luận nhưng chưa lấy được
bằng tốt nghiệp vì chưa đủ lượng điểm theo quy định để ra trường.
Câu 10: Nguyên lý về sự phát triển? Rút ra ý nghĩa phương phát luận? Liên hệ
thực tiễn.
A, Khái niệm phát triển
Phát triển là một phạm trù triết học dùng để chỉ quá trình vận động tiến lên từ thấp
đến cao, từ đơn giản đến phức tạp, từ kém hoàn thiện đến hoàn thiện hơn của sự vật.
Theo quan điểm này, phát triển không bao quát toàn bộ sự vận động nói chung. Nó
chỉ khái quát xu hướng chung của sự vận động - xu hướng vận động đi lên của sự
vật, sự vật mới ra đời thay thế cho sự vật cũ. Sự phát triển chỉ là một trường hợp đặc
biệt của sự vận động. Trong quá trình phát triển của mình trong sự vật sẽ hình thành
dần dần những quy định mới cao hơn về chất, sẽ làm thay đổi mối liên hệ, cơ cấu,
phương thức tồn tại và vận động, chức năng vốn có theo chiều hướng ngày càng
hoàn thiện hơn.
B, Tính chất của sự phát triển
Theo quan điểm của chủ nghĩa duy vật biện chứng, phát triển cũng có ba tính

chất cơ bản: Tính khách quan, tính phổ biến và tính đa dạng, phong phú.
- Sự phát triển bao giờ cũng mang tính khách quan. Bởi vì, như trên đã phân
tích theo quan điểm duy vật biện chứng, nguồn gốc của sự phát triển nằm ngay
trong bản thân sự vật. Đó là quá trình giải quyết liên tục những mâu thuẫn nảy sinh
trong sự tồn tại và vận động của sự vật. Nhờ đó sự vật luôn luôn phát triển. Vì thế
sự phát triển là tiến trình khách quan, không phụ thuộc vào ý thức của con người.
- Sự phát triển mang tính phổ biến. Tính phổ biến của sự phát triển được hiểu
là nó diễn ra ở mọi lĩnh vực: tự nhiên, xã hội và tư duy; ở bất cứ sự vật, hiện tượng
nào của thế giới khách quan. Ngay cả các khái niệm, các phạm trù phản ánh hiện
thực cũng nằm trong quá trình vận động và phát triển; chỉ trên cơ sở của sự phát
triển, mọi hình thức của tư duy, nhất là các khái niệm và các phạm trù, mới có thể
phản ánh đúng đắn hiện thực luôn vận động và phát triển.
- Sự phát triển còn có tính đa dạng, phong phú. Phát triển là khuynh hướng
chung của mọi sự vật, mọi hiện tượng, song mỗi sự vật, mỗi hiện tượng lại có quá
trình phát triển không giống nhau. Tồn tại ở không gian khác nhau, ở thời gian khác
18


nhau, sự vật phát triển sẽ khác nhau. Đồng thời trong quá trình phát triển của mình,
sự vật còn chịu sự tác động của các sự vật, hiện tượng khác, của rất nhiều yếu tố,
điều kiện. Sự tác động đó có thể thúc đẩy hoặc kìm hãm sự triển của sự vật, đôi khi
có thể làm thay đổi chiều hướng phát triển của sự vật, thậm chí làm cho sự vật thụt
lùi. Chẳng hạn, nói chung, ngày nay trẻ em phát triển nhanh hơn cả về thể chất lẫn
trí tuệ so với trẻ em ở các thế hệ trước do chúng được thừa hưởng những thành quả,
những điều kiện thuận lợi mà xã hội mang lại. Trong thời đại hiện nay, thời gian
công nghiệp hóa và hiện đại hóa đất nước của các quốc gia chậm phát triển và kém
phát triển sẽ ngắn hơn nhiều so với các quốc gia đã thực hiện chúng do đã thừa
hưởng kinh nghiệm và sự hỗ trợ của các quốc gia đi trước. Song vấn đề còn ở chỗ,
sự vận dụng kinh nghiệm và tận dụng sự hỗ trợ đó như thế nào lại phụ thuộc rất lớn
vào những nhà lãnh đạo và nhân dân của các nước chậm phát triển và kém phát

triển.
Những điều kiện nêu ra ở trên cho thấy, dù sự vật, hiện tượng có thể có những
giai đoạn vận động đi lên như thế này hoặc như thế khác, nhưng xem xét toàn bộ
quá trình thì chúng vẫn tuân theo khuynh hướng chung.
C, Ý nghĩa phương pháp luận
Nguyên lý về sự phát triển cho thấy trong hoạt động nhận thức và hoạt động thực
tiễn con người phải tôn trọng quan điểm phát triển.
Quan điểm phát triển đòi hỏi khi nhận thức, khi giải quyết một vấn đề nào đó
con người phải đặt chúng ở trạng thái động, nằm trong khuynh hướng chung là phát
triển.
Quan điểm phát triển đòi hỏi không chỉ nắm bắt những cái hiện đang tồn tại ở
sự vật, mà còn phải thấy rõ khuynh hướng phát triển trong tương lai của chúng, phải
thấy được những biến đổi đi lên cũng như những biến đổi có tính chất thụt lùi. Song
điều cơ bản là phải khái quát những biến đổi để vạch ra khuynh hướng biến đổi
chính của sự vật.
Xem xét sự vật theo quan điểm phát triển còn phải biết phân chia quá trình
phát triển của sự vật ấy thành những giai đoạn. Trên cơ sở ấy để tìm ra phương pháp
nhận thức và cách tác động phù hợp nhằm thúc đẩy sự vật tiến triển nhanh hơn hoặc
kìm hãm sự phát triển của nó, tùy theo sự phát triển đó có lợi hay có hại đối với đời
sống của con người.
19


Quan điểm phát triển góp phần khắc phục tư tưởng bảo thủ, trì trệ, định kiến
trong hoạt động nhận thức và hoạt động thực tiễn.
Với tư cách là những nguyên tắc phương pháp luận, quan điểm toàn diện, quan
điểm lịch sử - cụ thể, quan điểm phát triển góp phần định hướng, chỉ đạo hoạt động
nhận thức và hoạt động thực tiễn cải tạo hiện thực, cải tạo chính bản thân con người.
Song để thực hiện được chúng, mỗi người cần nắm chắc cơ sở lý luận của chúng nguyên lý về mối liên hệ phổ biến và nguyên lý về sự phát triển, biết vận dụng
chúng một cách sáng tạo trong hoạt động của mình.

D liên hệ thực tiễn.
Ví dụ, mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế và phát triển kinh tế: tăng trưởng
kinh tế là điểu kiện quan trọng để phát triển kinh tế và ngược lại, sự phát triển kinh
tế lại tạo ra điều kiện cho sự tăng trưởng kinh tế có thể đạt được sự tăng trưởng bền
vững và với một quy mô, tốc độ mới lớn hơn.

20



×