Tải bản đầy đủ (.doc) (34 trang)

bài tập nhóm lập dự án đầu tư “ ống hút cỏ g straw”

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (214.76 KB, 34 trang )

Chương 1. TỔNG QUAN VỀ DỰ ÁN
1.1 Lý do chọn ý tưởng kinh doanh:
Theo thống kê của Chương trình Môi trường Liên Hợp Quốc, Việt Nam đang đúng thứ
4 Thế giới về lượng chất thải nhựa vứt ra môi trường. Thói quen sử dụng vật liệu nhựa
trong sinh hoạt hàng ngày cũng như việc con số tăng lên của rác thải nhựa trong một
năm đã làm dấy lên lo ngại chung về vấn đề môi trường cho không chỉ mình Việt Nam
mà còn ở toàn cầu. Theo Litterati, một ứng dụng chuyên nhận diện và lập bản đồ các
loại rác thải, trên phạm vi toàn thế giới, ống hút nhựa là loại rác phổ biến thứ 6 và nằm
trong số 10 loại rác thải thường thấy trên các đại dương, nó cũng xếp thứ 6 trong các
loại rác không thể phân huỷ. Trung bình mỗi năm, hơn 8 triệu tấn rác thải nhựa, trong
đó có nhiều ống hút, trôi dạt ra đại dương, trở thành mối đe dọa đối với sự sống của
các loài sinh vật biển, ngành thủy sản, du lịch biển và tổn thất đối với hệ sinh thái biển
lên tới ít nhất 8 tỷ USD. Mới đây, phóng viên tờ The Guardian của Anh đã có một
khảo sát thực tế tại Việt Nam và đã đưa ra một con số khá chấn động: Mỗi năm, Tetra
Pak cung cấp khoảng hơn 8,1 tỷ vỏ hộp đựng sữa các loại cho thị trường Việt Nam.
Vấn đề đáng nói ở đây là cùng với 8,1 tỷ vỏ hộp đựng sữa đó có thể sẽ là số ống hút
nhựa tương ứng, và số ống hút này hẳn sẽ được người dùng “hồn nhiên” xả thẳng vào
môi trường tự nhiên. Số liệu của The New York Times công bố cho thấy, ở Mỹ, ước tính
mỗi ngày người dân ném đi khoảng 500 triệu ống hút nhựa, đủ để xếp bao quanh bán
kính Trái đất 2 lần, hoặc lấp đầy 125 chiếc xe buýt. Còn tại Anh, ước tính mỗi năm ít
nhất 8,5 tỷ chiếc ống hút nhựa bị chôn lấp hoặc đi ra biển. Những hình ảnh về môi
trường những năm gần qua đều có mặt của các sinh vật phải sống chung với rác thải
nhựa, thậm chí chúng còn trở thành nạn nhân vô tội của việc tiêu thụ những ống hút
nhựa dùng một lần này của con người.

Để tìm ra được giải pháp mới nhằm có thể thay thế được những loại ống hút nhựa,
chúng tôi đưa ra mô hình sản xuất và kinh doanh ống hút làm từ cỏ bàng (ống hút
G-STRAW) có thể phân hủy một cách tự nhiên chỉ trong 3 tháng thay vì 500 năm
tuổi thọ của một ống hút nhựa, thân thiện với môi trường.
7



1.2 Tổng quan về doanh nghiệp và sản phẩm:
Tên công ty: Công ty TNHH sản xuất và kinh doanh G-STRAW
Mã số thuế: 1101934299
Trụ sở: 99, Ấp Cỏ Bàng, Xã Mỹ Hạnh Bắc, Huyện Đức Hoà, Long An
Ngành nghề đăng ký kinh doanh: Sản xuất và kinh doanh ống hút cỏ G-STRAW
Ống hút cỏ G-STRAW được làm từ cỏ bàng tự nhiên. Cây cỏ bàng với tên khoa học
là Lepironia articulate, có thân cứng, to khoảng 8–10 mm, thân cao khoảng 1m,
thường mọc ở vùng nước nhiễm phèn tại đồng bằng sông Cửu Long. Những người
địa phương vùng đồng bằng ngày xưa đã sử dụng cây cỏ bàng để làm các đồ thủ
công mỹ nghệ như đan đệm, thảm, rèm che nắng, giỏ xách, nón và lợp nhà chòi,
v.v. Các cây cỏ bàng lớn (từ 1 – 2 năm tuổi) ngày nay được sử dụng để làm ống hút
cỏ, hoàn toàn tự nhiên và thân thiện với môi trường.
Đặc điểm của sản phẩm


Được làm từ 100% nguyên liệu tự nhiên, thân thiện với môi trường và bảo

vệ sức khỏe con người


Tự phân hủy trong môi trường tự nhiên từ 1-3 tháng



Không làm thay đổi hương vị của đồ uống



Chứng nhận an toàn: có đầy đủ giấy chứng nhận an toàn




Chiều dài ống: 20cm.



Đường kính: size 4mm – 7mm (uống cafe, nước lọc, nước ép và trà).



Số lần có thể sử dụng: 1 – 3 lần.



HSD: 18 tháng.



Lưu trữ ống hút cỏ bàng ở nơi khô ráo, thoáng gió.



Nếu để ở nhiệt độ thường, ống hút cỏ bàng khô có thể bảo quản được trong

vòng 6 tháng.

8





Sau khi sử dụng, bạn có thể rửa sạch ống hút, bảo quản trong tủ lạnh để tái sử

dụng.


Ống hút đã sử dụng có thể bảo quản trong tủ lạnh đến 2 tuần.

Quy trình sản xuất ống hút cỏ (8 bước)


Thu hoạch cỏ bàng



Rửa phèn, sơ chế cỏ bàng



Phân loại, cắt ống cỏ bàng



Làm sạch ruột cỏ bàng



Vệ sinh ống thành phẩm




Phơi sấy ống hút cỏ bàng



Kiểm tra thành phẩm



Đóng gói ống hút cỏ

1.3 Tổng quan về dự án
1.3.1 Mục tiêu

Mục tiêu ngắn hạn (1 năm đầu)


Tập trung phát triển chất lượng sản phẩm với độ an toàn thực phẩm và mẫu

mã, kích thước.


Xây dựng mạng lưới nhà cung cấp và khách hàng tiềm năng để có cơ sở vững

cho nguồn cung và cầu của sản phẩm.


Đơn giản hóa các công việc hành chính, tập trung vào bảo đảm trải nghiệm


của người sử dụng đối với sản phẩm.


Mục tiêu trung hạn (4 năm tiếp theo)



Xây dựng chỗ đứng trong thị trường Việt Nam



Tiếp tục đầu tư cho R&D để phát triển sản phẩm và đa dạng hóa các loại hình

sản phẩm khác tương tự (thìa cỏ, đĩa cỏ, dĩa cỏ…)


Tập trung phát triển đội ngũ nhân sự




Xây dựng văn hóa doanh nghiệp
Mục tiêu dài hạn
9




Trở thành thương hiệu ống hút cỏ số 1 tại Việt Nam, thay thế phần lớn ống hút


nhựa


Tác động tích cực đến thói quen sử dụng đồ nhựa dùng 1 lần của người dân



Xuất khẩu sang các nước Châu Á -Âu- thị trường tiềm năng

1.3.2 Phân tích SWOT
Điểm mạnh (Strengths)


Điểm yếu (Weaknesses)

Là một trong những dự án tiên



Quy mô doanh nghiệp nhỏ,chủ

phong trong thị trường về ống hút thân yếu sử dụng lao động tay chân,giá thành
thiện môi trường


sản phẩm cao hơn so với giá thành của

Sản phẩm thân thiện với người

dùng và môi trường



ống hút nhựa


Nguyên liệu được lấy từ trang

trại gần khu vực hoạt động của doanh

Ống hút dễ bị hỏng nếu không

được bảo quản đúng cách


Sản phẩm chưa có sự tinh tế

nghiệp, đảm bảo chất lượng

Cơ hội (Opportunities)


Thách thức (Threats)

Thị trường còn rất nhiều tiềm

năng


Là dự án tiên phong, rất ít tư liệu


và mô hình khác trong nước để tham
Xu hướng tiêu dùng xanh đang

được người dân Việt Nam hưởng ứng




Lĩnh vực mà dự án hướng tới

khảo


Thay đổi thói quen sử dụng ống

hút nhựa cần có thời gian

vẫn còn khá mới mẻ nên không gặp
quá nhiều sự cạnh tranh


Dễ dàng tìm kiếm các kênh

phân phối là các siêu thị, nhà hàng và
coffeeshops
Bảng 1. Phân tích SWOT

10



1.3.3 Phương hướng kinh doanh:


Địa chỉ sản xuất, kinh doanh: Huyện Đức Hòa, tỉnh Long An



Nguồn cung nguyên liệu cỏ bàng: Xã Mỹ Hạnh Bắc, Huyện Đức Hòa, tỉnh

Long An
Nguồn cung lao động: Người dân địa phương Huyện Đức Hòa và Quận Cần



Giuộc
1.3.4 Quy mô tài chính


Dự toán vốn đầu tư: 378.2triệu đồng, trong đó:

Vốn vay ngân hàng: 100 triệu, lãi suất 7%/năm, thời gian đáo hạn là 2 năm
Vốn góp: 100 triệu, tỷ suất sinh lời kì vọng là 16%


Thời gian hoàn vốn tiêu chuẩn là 2 năm



Đầu tư cho TS dài hạn là 186.2 triệu




Đầu tư cho TS ngắn hạn là 192 triệu

1.3.5 Quy mô nhân sự

Giám đốc

Bộ phận kế toán - tài
chính

Bộ phận sản xuất

Bộ phận bán hàng

Bảng 2. Quy mô nhân sự

11


Chương 2. NGHIÊN CỨU THỊ TRƯỜNG
2.1 Thị trường mục tiêu
Những năm gần đây, nhu cầu tiêu dùng các sản phẩm được sử dụng trong sinh hoạt
thường ngày, đặc biệt là ống hút, đang ngày càng tăng lên. Theo đó, các sản phẩm
ống hút làm từ các vật liệu khác nhau, mà đa phần từ nhựa, ngày càng xuất hiện
nhiều với chủng loại đa dạng. Tuy nhiên, các sản phẩm ống hút như của G-STRAW
có thành phần từ thiên nhiên, không chứa chất hóa học gây hại cho sức khỏe và môi
trường lại là mặt hàng mới, chưa có tên tuổi nên trước hết cần một thị trường ổn
định để tạo dựng chỗ đứng trong ngành.
Dựa trên những đặc tính của dự án kinh doanh, thị trường tiềm năng G-STRAW

hướng tới là khu vực thành thị. Cơ sở dựa vào phân tích PEST (Chính trị - Kinh tế Xã hội - Công nghệ) của thị trường này:
2.1.1 Yếu tố Chính trị
Khu vực thành thị về mặt này không có quá nhiều khác biệt với khu vực nông thôn.
Điểm chung nằm ở sự ổn định về chính trị và sự nhất quán về quan điểm chính sách
của nhà nước khiến các nhà đầu tư có cái nhìn lạc quan về thị trường. Bởi vậy, đây
là yếu tố thu hút một số lượng lớn đầu tư nước ngoài vào Việt Nam, công ty có thể
dựa vào nguồn vốn đó để phát triển sản xuất kinh doanh mở rộng thị phần.
Mặt khác, nền chính trị ổn định cũng góp phần vào việc thúc đẩy sản xuất của các
doanh nghiệp. Doanh nghiệp không phải chịu sức ép về việc bất ổn chính trị, cùng
với chất lượng hạ tầng tại các thành phố ngày một nâng cao giúp cho việc phân phối
sản phẩm, thu mua nguyên vật liệu diễn ra nhanh chóng, thuận tiện.
2.1.2 Yếu tố Kinh tế
Tốc độ tăng trưởng kinh tế của Việt Nam liên tục tăng trong những năm gần đây. Năm
2018 Việt Nam có tốc độ tăng trưởng GDP đạt 7,08% cao nhất kể từ năm 2008, thuộc
nhóm các nền kinh tế có tốc độ tăng trưởng cao nhất khu vực và thế giới.
12


Trong những năm gần đây, Việt Nam đã đạt được những thành tựu đáng kể trong
phát triển kinh tế, cải thiện đời sống nhân dân. Năm 2018, thu nhập bình quân một
người một tháng ước tính đạt 3,76 triệu đồng (tăng 660 nghìn đồng so với năm
2016). Cụ thể hơn, tại khu vực thành thị, thu nhập bình quân một người một tháng
năm 2018 ước tính đạt 5,62 triệu đồng (tăng 1,07 triệu đồng so với năm 2016).
Ngoài ra, Việt Nam luôn thuộc top những quốc gia lạc quan nhất toàn cầu. Trong
quý 4 năm 2018, Việt Nam xếp hạng 4 các nước lạc quan nhất trên thế giới, với chỉ
số niềm tin người tiêu dùng (Consumer Confidence Index – CCI) đạt 122 điểm sau
Ấn Độ, Philippines và Indonesia. Điều này cho thấy người tiêu dùng Việt Nam đang
tỏ ra lạc quan hơn đối với thực trạng nền kinh tế và thu nhập cá nhân, từ đó sẽ mạnh
dạn chi xài nhiều hơn.
Thêm nữa, tại các thành phố lớn, nhu cầu tiêu thụ các loại đồ ăn nhanh và thức uống

giải khát ngày càng tăng, mang lại cơ hội lớn cho các sản phẩm đi kèm như bao bì,
ống hút... Tạo cơ hội cho doanh nghiệp mở rộng sản xuất kinh doanh.
2.1.3 Yếu tố Xã hội
Người Việt Nam dễ chấp nhận những gì là mới mẻ và có quan điểm cách tân, có thái
độ chào đón những cái mới miễn là những cái mới này phù hợp với cách sống, cách
tư duy.
Trong đó, sử dụng sản phẩm từ thiên nhiên đang là xu hướng mới trong cuộc sống.
Nhận thức con người trong việc bảo vệ sức khỏe bản thân và gia đình cũng như bảo
vệ môi trường bền vững đã và đang giúp các dòng sản phẩm hữu cơ an toàn, thân
thiện ngày càng lên ngôi. Với mối quan tâm về môi trường và sức khỏe hiện nay,
các nhãn hàng với sản phẩm dùng nguyên vật liệu thân thiện với môi trường, không
gây hại cho sức khỏe như G-STRAW sẽ dễ tìm thấy chỗ đứng trong thị trường này.
Văn hóa truyền miệng của Việt Nam ảnh hưởng rất nhiều đến việc quảng bá sản phẩm.
Khi họ hài lòng với sản phẩm, họ sẽ tự động giới thiệu cho người thân, bạn bè, đồng
nghiệp về sản phẩm đó vì thế số người biết đến sản phẩm sẽ được nhân rộng ra.

13


2.1.4 Yếu tố công nghệ
Công nghệ thay đổi việc phân phối sản phẩm. Nhờ khoa học công nghệ hiện đại,
công ty thuận tiện trong việc quản lý đơn hàng, dự báo hàng tồn kho, sản phẩm được
đưa đến tay người tiêu dùng với chi phí thấp và thời gian ngắn nhất. Điều này tạo
nên uy tín và giúp xây dựng hình ảnh của công ty trong mắt người tiêu dùng.
Công nghệ mang lại cho công ty cách giao tiếp mới với người tiêu dùng ví dụ như
biểu ngữ quảng cáo trên Internet, các chương trình quảng cáo trên các phương tiện
thông tin đại chúng. Nhờ vậy hình ảnh sản phẩm ngày càng gần gũi với người tiêu
dùng.
Tuy nhiên, vì sản xuất ống hút cỏ là một ngành nghề mới xuất hiện gần đây nên vẫn
chưa có một quy trình công nghệ giúp sản xuất với số lượng lớn. Điều này có thể

đem lại thách thức cho G-STRAW trong việc giải quyết vấn đề chi phí nhân công
cũng như mở rộng quy mô sản xuất trong tương lai.
2.2 Xu hướng thị trường
Trong vòng vài năm trở lại đây,xu hướng tiêu dùng của mọi người đang có sự thay
đổi rõ rệt. Người tiêu dùng thường thiên về những sản phẩm có nguồn gốc thiên
nhiên, hạn chế sử dụng các sản phẩm quá nhiều hóa chất, ảnh hưởng đến môi
trường, từ những thực phẩm hằng ngày cho đến những sản phẩm nhu yếu phẩm
trong cuộc sống. Theo một số báo cáo về tình hình tiêu dùng sản phẩm hữu cơ ở
Việt Nam năm 2018 tiến hành với người tiêu dùng ở 2 thành phố lớn là Hà Nội và
Hồ Chí Minh cho thấy 80% số người được hỏi biết đến thực phẩm hữu cơ và 70%
số người quan tâm đến các sản phẩm hữu cơ.
Người tiêu dùng dần quen với các sản phẩm hữu cơ như rau xanh hữu cơ, đồ uống
hữu cơ... và giờ đây là đồ tiêu dùng có nguồn gốc thiên nhiên nhất là các sản phẩm
ống hút thiên nhiên. Khi sản phẩm ống hút cỏ lần đầu được ra mắt đã được sự quan
tâm của đông đảo các bà, các mẹ đối với sản phẩm ống hút cỏ. Với thị trường rộng
cũng như các nhà cung cấp chưa đáp ứng đủ nhu cầu ống hút thiên nhiên trên thị
trường. Do vậy, để đáp ứng đủ nhu cầu của thị trường, công ty chúng tôi đã cho ra
14


mắt sản phẩm ống hút cỏ, không chỉ đảm bảo thân thiện với môi trường mà còn cam
kết an toàn với sức khỏe người tiêu dùng.
2.3 Đối thủ cạnh tranh:
2.3.1 Ống hút nhựa
Ống hút nhựa là loại ống hút vẫn chiếm thị phần cao hiện nay do nó Tiện lợi, giá
thành thấp do có thể sản xuất hàng loạt trong thời gian ngắn. Có nhiều kích cỡ khác
nhau, màu sắc sặc sỡ, nên có thể sử dụng cho nhiều loại đồ uống khác nhau và cho
nhiều mục đích khác nhau.
Tuy nhiên, càng ngày thị phần dành cho ống hút nhựa có xu hướng càng giảm do
người tiêu dùng ý thức được tác hại của ống hút nhựa đối với sức khỏe con người,

động vật cũng như môi trường. Ống hút nhựa độc hại bởi có nhiều nhà sản xuất vì
lợi nhuận, bất chấp sử dụng nhựa tái chế, rồi dùng phẩm màu không dành cho thực
phẩm để nhuộm màu. Thêm vào đó trong quá trình thổi nhựa thành ống hút có thể
nhiễm các kim loại nặng khác nữa. Ngoài ra, như ta đã biết, ống hút nhựa là một
trong những tác nhân gây ảnh hưởng nghiêm trọng tới môi trường bởi cần tới 400
năm, ống hút nhựa mới phân huỷ hoàn toàn. Với những chiếc ống hút sặc sỡ bị vứt
ra môi trường sẽ khiến cho động vật nhầm tưởng là thức ăn, chúng ăn vào sẽ bị
thương tích hoặc chết.Đặc biệt, sẽ cần một chi phí cực lớn để xử lý dứt điểm các
vấn đề mà rác thải từ ống hút nhựa gây ra.
Giá bán của ống hút nhựa giao động từ 100đ - 300đ/ 1 ống hút, tùy vào kích cỡ,
mẫu mã.
2.3.2 Công ty TNHH sáo trúc Mão Mèo
Ống hút tre Mão Mèo là sản phẩm của công ty TNHH sáo trúc Mão Mèo được sản xuất
từ thiên nhiên. Sản phẩm thân thiện với môi trường và đặt biệt an toàn cho sức khỏe.
Ống hút tre là sản phẩm có nhiều ưu điểm. Nó chỉ có một hạn chế về giá cả vì có giá
thành hơi cao hơn so với ống hút nhựa. Nhưng ống hút tre có ưu điểm là có thể dùng đi
dùng lại nhiều lần như việc sử dụng đũa ăn hằng ngày vậy. Dùng xong có thể
15


rửa sạch, để khô và tiếp tục sử dụng lần sau mà không cần dùng đến ống hút nhựa
nữa. Và ống hút tre khi bỏ đi do là sản phẩm từ thiên nhiên nên rất dễ dàng phân hủy,

rất có lợi cho môi trường của chúng ta.
Giá bán lẻ:


Ống hút tre cơ bản: 3k/1 ống (ống trơn hoặc khắc thương hiệu Ống Hút Tre)




Ống hút tre khắc thương hiệu của bạn: 4k/ 1 ống (khắc theo tên, thương hiệu

bạn mong muốn).
2.3.3 Ống hút kim loại
Ống hút kim loại cũng là một sản phẩm thay thế cho ống hút nhựa với ưu điểm như
thân thiện với môi trường vì có thể sử dụng trong thời gian dài. Sản phẩm được làm
từ thép nên rất chắc chắn, cho khả năng hút rất tốt. Hình thức sang trọng, mạnh mẽ
kèm với đó là việc bảo quản rất đơn giản.
Nhưng ống hút kim loại cũng có những nhược điểm như sản phẩm chưa thực sự tiện
lợi bởi phải vệ sinh sau mỗi lần sử dụng. Hiện tại các sản phẩm ống hút kim loại bên
ngoài thị trường nguồn gốc chưa rõ ràng, phần lớn được nhập khẩu từ Trung Quốc.
Vì vậy chứng nhận an toàn cho người dùng cũng chưa được đơn vị nào đề cập tới,
với nguồn nguyên liệu thép sản xuất ống hút. Hiện tại giá ống hút kim loại còn rất
cao nên chi phí đầu tư là không nhỏ, chỉ phù hợp cho các nhân tự mua và sử dụng.
2.3.4 Ống hút giấy Paper republic
Ưu điểm: Thân thiện với môi trường, do sản phẩm được làm từ gỗ có chứng nhận FSC
(gỗ được khai thác từ rừng do con người trồng). Sau khi sử dụng chỉ cần 50 ngày có thể
phân huỷ hoàn toàn trong điều kiện bình thường với đó là không gây hại cho môi
trường đất và nước. Sản phẩm rất an toàn cho người dùng với chứng nhận của FDA
(Cục quản lý Thực phẩm và Dược phẩm Hoa Kỳ) được phép nhập khẩu vào thị trường
Mỹ. Có thể tuỳ chỉnh kích thước, màu sắc và nội dung in phù hợp cho PR và các chiến
dịch Marketing. Sản phẩm sử dụng keo và mực in thực phẩm nên không gây ra mùi khó
chịu và rất an toàn cho người dùng. Đây là một sản phẩm được sản
16


xuất tại Việt Nam mang theo ý nghĩa bảo vệ môi trường và thể hiện được trí tuệ của
con người Việt.
Nhược điểm: Ống hút bị mềm sau khoảng 2 tiếng khi sử dụng đồ uống nóng và 6

tiếng khi sử dụng cho đồ uống lạnh. Tuy sản phẩm bị mềm nhưng vẫn hoàn toàn đáp
ứng được yêu cầu sử dụng.
Giá lẻ: Từ 170 đến 420 đồng/ 1 ống hút tùy vào kích cỡ.
2.3.5 Ống hút gạo Sa Đéc
Mới đây nhất, một công ty chuyên sản xuất bột tại làng nghề Sa Đéc, Đồng Tháp đã ra
mắt loại ống hút bột gạo hoàn toàn mới, có công dụng y như ống hút cỏ bàng nhưng
còn “xịn” hơn vì bẻ ra ăn được như kẹo và chỉ mất vài tháng để phân hủy hoàn toàn. Là
một sản phẩm được tạo ra từ tinh bột, nên rất an toàn cho sức khoẻ người dùng và có
tính thân thiện với môi trường. Sản phẩm sau khi sử dụng có thể ăn được, hoặc nếu bỏ
ra ngoài môi trường chỉ cần thời gian rất ngắn có thể phân huỷ hoàn toàn. Màu sắc đa
dạng hơn ống hút tre, vì có thể sử dụng màu thực phẩm để tạo màu cho ống hút.

Trong thực tế, ý tưởng "ống hút ăn được" cũng không phải là mới. Đã có nhiều công
ty nước ngoài sản xuất các loại ống hút ăn được như Loliware, với ống hút làm từ
tảo biển và các loại bột agar và hương liệu. Tuy nhiên ống hút bột gạo vẫn là một
loại sản phẩm "thuần Việt" và mang đậm bản sắc dân tộc. Đây là một điều đáng tự
hào khi mà những làng nghề truyền thống như làng Bột Sa Đéc cũng góp phần vào
công cuộc cứu lấy môi trường bằng cách áp dụng chuyên môn của mình, thay vì chỉ
tiếp tục làm các sản phẩm truyền thống.
Giá từ 50k - 90k/gói 500gr, tương đương khoảng 100 ống hút.
2.4 Lợi thế cạnh tranh của dự án
 Nguyên liệu được sử dụng hoàn toàn là nguyên liệu thân thiện với người dùng
không gây kích ứng, đảm bảo được an toàn sức khỏe vệ sinh thực phẩm, dễ dàng
thu hút được sự tín nhiệm của người tiêu dùng.

17


 Nguyên liệu giúp bảo vệ môi trường hòa nhập với xu thế cuộc sống hiện nay.
Mọi người đều đang tích cực hướng đến tái chế rác thải để cho một cuộc sống

xanh. Vì thế sản phẩm sẽ thu hút được sự ủng hộ từ cộng đồng.
 Đội ngũ chăm sóc khách hàng nhanh nhạy, luôn update những thông tin và phản
hồi của khách hàng sớm nhất qua các kênh thông tin truyền thông và số điện
thoại hiện hệ trực tiếp

18


Chương 3. MÔ HÌNH MARKETING MIX CỦA DỰ ÁN
3.1 Phân tích mô hình STP
3.1.1 Segmentation: Phân đoạn thị trường theo địa lý
Nhìn chung, xu hướng tiêu dùng các sản phẩm đồ uống thân thiện với môi trường,
tốt cho sức khỏe hiện nay đang trên đà tăng trưởng mạnh mẽ. Tuy nhiên nhu cầu
tiêu thụ chủ yếu tập trung vào khu vực thành thị, nơi mà thị trường thực phẩm – đồ
uống phát triển nhộn nhịp và luôn có tiềm năng mở rộng
- Khu vực thành thị: thực tế cho thấy nhu cầu tiêu dùng của người dân ở các đô thị
lớn đối với thực phẩm và đồ uống ngày càng nhiều và đa dạng. Cùng với đó là sự
phát triển của chuỗi các cửa hàng thực phẩm và đồ uống, mang lại cơ hội lớn cho
các sản phẩm đi kèm với các loại mặt hàng này như bao bì và ống hút… Bên cạnh
đó, đây là nơi dân cư tập trung đông đúc, khả năng nhân rộng mô hình ống hút cỏ là
rất thuận lợi.
- Khu vực nông thôn: đời sống tại các vùng nông thôn đã được nâng lên đáng kể,
nhất là ở những khu vực có tốc độ đô thị hóa và công nghiệp hóa. Tuy nhiên, với
mật độ các cửa hàng tiện lợi, chuỗi đồ uống – thực phẩm là thấp, người dân vẫn
chưa quan tâm nhiều đến thói quen sử dụng các sản phẩm xanh, việc mở rộng mô
hình ống hút cỏ có thể sẽ gặp khó khăn.
3.1.2 Targeting: Khách hàng mục tiêu
Sau khi đã phân khúc như trên, đối tượng mà dự án hướng tới là những cửa hàng
kinh doanh các thực phẩm – đồ uống ở khu vực thành thị, nơi là điểm đến của nhiều
bạn trẻ có ý thức và hưởng ứng phong trào “sống xanh” .

3.1.3 Positioning: Định vị thương hiệu
Theo báo cáo năm 2017 của Ocean Conservacy, Việt Nam là nước có lượng rác thải
nhựa thải trái phép ra biển nhiều thứ 4 trên thế giới. Việc ưu tiên sử dụng các sản phẩm
thân thiện và cải tạo môi trường đang trở thành xu hướng và ngày càng được quan tâm,
thu hút vốn đầu tư và nhận được sự ủng hộ lớn từ cộng đồng. Việc sáng lập
19


ra một dòng sản phẩm ống hút làm từ nguyên liệu tự nhiên, an toàn và bảo vệ môi
trường, nếu được quảng bá và tiếp cận đúng cách tới tâm lý người tiêu dùng sẽ tạo
nên một thương hiệu sạch, có tính tận dụng tối đa và có ích cho môi trường
3.2 Xây dựng thương hiệu
3.2.1 Đặc điểm chính của thương hiệu
- Sự cạnh tranh thương hiệu: ống hút cỏ với nguồn nguyên liệu tự nhiên, được sản
xuất trong nhà máy đảm bảo vệ sinh theo tiêu chuẩn và có thể sử dụng nhiều lần nên
các quán cafe hoàn toàn có thể mua về và sử dụng thay thế ống hút khác.
- Giá trị và lợi ích: Thương hiệu với sản phẩm làm hoàn toàn từ 100% nguyên liệu
tự nhiên, thân thiện với môi trường và bảo vệ sức khỏe con người.
- Hình ảnh và phương châm: Hình ảnh ống hút cỏ thân thiện với môi trường với
phương châm “Tôi chọn sống xanh”.
3.2.2 Truyền thông thương hiệu
Truyền thông thương hiệu là việc đầu tiên mà doanh nghiệp cần phải làm để đưa sản
phẩm tiếp cận rộng rãi với người tiêu dùng và cũng là công cụ để khách hàng phản
ánh chất lượng và dịch vụ của doanh nghiệp, nhằm không ngừng cải tiến sản phẩm
trước khi đến tay người tiêu dùng.
a.

Truyền thông trực tiếp: mặt đối mặt, sử dụng đội ngũ nhân viên tiếp thị, bán

hàng để giới thiệu sản phẩm mới tại các điểm tập trung dân cư và các quán thực phẩm


– đồ uống.
b.

Truyền thông gián tiếp: thông qua sách, báo, banner, internet, tranh ảnh,

truyền hình, radio…
3.3 Phân tích 4Ps
3.3.1 Product
Ống hút cỏ được làm từ 100% nguyên liệu tự nhiên, thân thiện với môi trường và bảo
vệ sức khỏe con người. Khả năng tự phân hủy trong thời gian ngắn là một trong những
ưu điểm nổi bật nhất của sản phẩm này. Sự ra đời của ống hút cỏ là một bước ngoặt
20


lớn đánh dấu thay đổi trong nhận thức về bảo vệ môi trường của người sử dụng..
Bởi vậy, người sử dụng hoàn toàn không cần lo lắng tới vấn đề rác thải ra môi
trường 3.3.2 Price
Với sản phẩm G-straw, nhóm xây dựng hình ảnh dẫn đầu về chất lượng với định
hướng sản phẩm chất lượng với giá cả bình dân. Nhóm lựa chọn phương pháp định
giá xuất phát từ mức giá chung của mặt hàng ống hút cỏ đối với thị trường. Theo
khảo sát thị trường, 1 ống hút cỏ sẽ có giá dao động trong khoảng 800-1,100 VNĐ;
nhóm đã sử dụng mức giá tối thiểu trong thị trường là 800 cho 1 ống hút cỏ.
Thị trường ống hút cỏ đang trong giai đoạn tăng trường và mở rộng, cạnh tranh
trong nội bộ ngành không quá gắt gao, nguồn cầu được khảo sát tương đối khả quan,
mức giá mà nhóm đưa ra có bù đắp chi phí bỏ ra và mang về lợi nhuận cho doanh
nghiệp 3.3.3 Place
Online: Người dùng có thể mua sắm, nhận tư vấn sản phẩm ngay trên website của
thương hiệu, các kênh bán hàng trực tuyến như Facebook, Zaloshop, Instagram...
hoặc trên các sàn thương mại điện tử như Lazada, Shopee, Sendo, Adayroi...

Offline: Mua sắm tại các siêu thị, các đại lí phân phối chính thức
Sales door-to-door: Dịch vụ hỗ trợ riêng biệt cho các khách hàng lớn như đại lí với
tư cách là nhà cung cấp, chúng tôi cung cấp dịch vụ tư vấn và hỗ trợ trải nghiệm,
mua hàng, giao hàng tận nơi cho các khách hàng tiềm năng của thương hiệu.
3.3.4 Promotion
Mục đích: Để khách hàng biết đến và sử dụng các dịch vụ của mình.
 Chiến lược: Sử dụng mô hình AIDA:


Attention: Sử dụng viral clip dưới dạng phim ngắn để thông qua đó giới thiệu

về công ty và các sản phẩm mà công ty cung cấp.


Interest: Mời các KOLs, beauty bloggers chia sẻ thông tin về các trải nghiệm

tích cực khi sử dụng sản phẩm thông qua trang mạng xã hội cá nhân: Facebook,
Youtube, Instagram bằng cách quay video quảng cáo hoặc đăng bài review.
21




Desire: Đăng thông tin trên một số trang báo mạng, trên fanpage của công ty.



Action: các khuyến mãi và ưu đãi.

Cung cấp một số lượng sản phẩm dùng thử nhất định tại các chuỗi đồ uống, khách

sạn… trong tháng đầu tiên triển khai.
Cam kết về chất lượng của sản phẩm đối với sức khỏe người tiêu dùng
Chiết khấu đặc biệt đối với khách hàng là nhà phân phối.
3.4 Tiến trình đưa sản phẩm ổn định ra ngoài thị trường
3.4.1 Giai đoạn 1: Trước khi tung ra sản phẩm
Đăng tải hình ảnh sản phẩm lên các trang chính thức của hãng. Đồng thời chạy Ads
Facebook giới thiệu giá cả ưu đãi của sản phẩm trong thời gian đầu ra mắt thị
trường. 3.4.2 Giai đoạn 2: Sản phẩm mới đi vào thị trường (từ tháng 01/2020 đến
tháng 12/2020)
Ra mắt sản phẩm, mời các trang báo uy tín đăng tải các bài viết ở chuyên mục sức
khỏe và đời sống để PR cho sản phẩm.
Đăng tải video quảng cáo cho sản phẩm trên các trang mạng xã hội kèm theo link
mua hàng trực tuyến. Video dài tầm 30 giây giới thiệu những ưu điểm lớn của sản
phẩm: thân thiện với môi trường, an toàn cho sức khỏe người sử dụng, giá cả hợp lý.
In ấn tờ quảng cáo đặt ở các siêu thị, đại lý phân phối sản phẩm.
3.4.3 Giai đoạn 3: Sản phẩm ổn định và phát triển (4 năm tiếp theo)
Chạy quảng cáo trên các kênh truyền hình VTV một cách thường xuyên để sản
phẩm không bị khách hàng bỏ quên.
Tích cực sử dụng truyền thông qua mạng xã hội để nhấn mạnh cho khách hàng biết
về các chương trình ưu đãi giảm giá theo %, quà tặng kèm, voucher ở các đại lý
phân phối sản phẩm chính thức.
Có những chương trình tri ân đối với những khách hàng cũ.

22


Chương 4. KẾ HỌACH TÀI CHÍNH
4.1 Đầu tư ban đầu
Định giá dự án trong 5 năm đầu (tính theo phương pháp hiện tại hóa dòng tiền trong
tương lai)

a.

Tỷ trọng nguồn vốn
Đơn vị: đồng

Nguồn vốn

378.200.000

100%

Vốn góp chủ sở hữu

278.200.000

74%

Vốn đi vay ngân hàng

100.000.000

26 %

Lãi suất 7%/ năm

Bảng 3. Cơ cấu nguồn vốn

Nhà đầu tư nhận được thu nhập theo phần trăm lượng vốn góp khi có lợi nhuận.
b.


Kế hoạch trả lãi và nợ gốc vay
Đơn vị: triệu đồng

Năm

Nợ vay đầu kỳ

Lãi vay

Dự tính trả

Dư cuối kỳ

1

100

7

7

100

2

100

7

107


0

Bảng 4. Lập kế hoạch trả lãi và nợ gốc vay

c.

Phân bổ vốn đầu tư ban đầu
Đơn vị:
đồng
Thời hạn
sử dụng

Phân bổ vốn đầu tư
Sửa chữa nâng cấp bất động sản

40,000,000

Máy sấy MLS 100kg

120,000,000

10 năm

Hệ thống máy tính quản lý

32,000,000

8 năm


Tổng

192,000,000

Tài sản
cố đinh

23


4 quạt trần loại COMET CCF 352

6,000,000

5 năm

2 máy cắt ống

20,000,000

8 năm

4 bóng đèn DUAL SDHM 218

1,200,000

5 năm

1 xe máy way alpha


20,000,000

8 năm

Dụng cụ khác phục vụ sản xuất

5,000,000

3 năm

3,000,000

5 năm

Bàn ghế văn phòng

2,000,000

5 năm

Camera

8,000,000

8 năm

Thiết bị văn phòng khác

1,000,000


3 năm

Tài sản
lưu động Tủ đựng văn phòng

Trả trước tiền thuê đất (1 năm)

120,000,000

Tổng

186,200,000

Tổng vốn đầu tư ban đầu

378,200,000

Bảng 5. Phân bổ vốn đầu tư



Một số thông tin bổ sung

-

Mặt bằng:120m

-

Tồn kho cuối kỳ = 1/9 số ống hút bán được trong năm


-

Phương pháp tính giá trị hàng tồn kho: bình quân gia quyền

-

Thuế thu nhập doanh nghiệp 20%

-

Khấu hao theo phương pháp đường thẳng

-

Cuối năm 3 bán các dụng cụ sản xuất, văn phòng đã khấu hao hết với giá 4

2

triệu, mua dụng cụ sản xuất mới 3 triệu, dụng cụ văn phòng mới 1 triệu

24


4.2 Dự toán doanh số, chi phí thực hiện dự án
4.2.1 Dự đoán doanh số và giá thành
Năm 1

Năm 2


Năm 3

Năm 4

Năm 5

1,584,000

2,256,000

2,928,000

3,600,000

4,800,000

158,400

241,440

316,944

391,694

158,400

241,440

316,944


391,694

519,169

1,425,600

2,172,960

2,852,496

3,525,250

4,672,525

Doanh số
sản xuất
Tồn kho đầu
kỳ
Tồn kho
cuối kỳ
Doanh số
bán

Bảng 6. Doanh số dự tính

-

Nguyên vật liệu: 1 bó cỏ làm được 2000 ống hút cỏ, 12,000 đồng/bó
Năm


Năm 1

Năm 2

Năm 3

Năm 4

Năm 5

Số lượng bó
cỏ cần có
cho sản xuất

792

1,128

1,464

1,800

2,400

Chi mua
nguyên vật
liệu ( đồng)

9,504,000


13,536,000

17,568,000

21,600,000

28,800,000

Bảng 7. Dự toán nguyên vật liệu

-

Thuê công nhân: 6 triệu/ người
Năm
Số công nhân
(người)
Tổng lương
chi trả (đồng)

Năm 1
6

Năm 2
8

Năm 3

Năm 4

10


10

Năm 5
10

432,000,000 576,000,000 720,000,000 720,000,000 720,000,000
Bảng 8. Dự toán chi trả lương công nhân

-

Điện nước: 11,000 đồng/m3 – 1,500 đồng/ kW
Năm

Năm 1

Năm 2

Năm 3

Năm 4

Năm 5

3

240

280


300

320

350

2280

2400

2400

2400

2400

Số m

Số điện (kW)

25


Tổng chi phí
điện nước

6,060,000

6,680,000


6,900,000

7,120,000

7,450,000

Bảng 9. Dự toán chi phí điện nước

-

Khấu hao máy sấy: 12,000,000/ năm

-

Khấu hao công cụ, dụng cụ bao gồm quạt, bóng đèn, máy cắt, dụng cụ sản xuất

khác
Năm

Năm 1

Năm 2

Năm 3

Năm 4

Năm 5

Quạt


1,200,000

1,200,000

1,200,000

1,200,000

1,200,000

Bóng đèn

240,000

240,000

240,000

240,000

240,000

Máy cắt

2,500,000

2,500,000

2,500,000


2,500,000

2,500,000

1,666,667

1,666,667

1,666,667

1,500,000

1,500,000

5,606,667

5,606,667

5,606,667

5,440,000

5,440,000

Dụng cụ
khác
Tổng khấu
hao (đồng)


Bảng 10. Phân bổ khấu hao cho bộ phận sản xuất

-

Phân bổ chi phí khác
Năm

Năm 1

Năm 2

Năm 3

Năm 4

Năm 5

Xưởng

90,000,000

90,000,000

90,000,000

90,000,000

90,000,000

Phân bổ chi

phí tu sửa

40,000,000

40,000,000

Chi phí khác

1,000,000

1,500,000

1,500,000

1,500,000

1,000,000

91,500,000

91,500,000

91,000,000

Tổng

111,000,000 111,500,000

Bảng 11. Phân bổ chi phí khác cho bộ phận sản xuất


 Dự toán giá thành sản phẩm

Giá thành sản phẩm = Chi phí sản xuất/ Sản lượng sản xuất trong kỳ
Đơn vị:
đồng
26


NĂM 1
Chi phí sản
xuất
Chi phí nhân
công
Chi phí điện
nươc
Chi phí
NVL
Chi phí
CCDC
Khấu hao
máy sấy
Chi phí SXC

NĂM 2

NĂM 3

NĂM 4

NĂM 5


576,170,667 725,322,667 853,574,667 857,660,000 864,690,000
432,000,000 576,000,000 720,000,000 720,000,000 720,000,000
6,060,000

6,680,000

6,900,000

7,120,000

7,450,000

9,504,000

13,536,000

17,568,000

21,600,000

28,800,000

5,606,667

5,606,667

5,606,667

5,440,000


5,440,000

12,000,000

12,000,000

12,000,000

12,000,000

12,000,000

111,000,000

111,500,000

91,500,000

91,500,000

91,000,000

363.744

321.508

291.521

238.239


180.144

Giá thành
sản phẩm

Bảng 12. Chi phí sản phẩm

4.2.2 Chi phí sản xuất thời kỳ
Đơn vị: đồng
Chi phí
QLDN
Chi phí điện
nước
Chi phí kế
toán
Khấu hao
máy tính
Thuê văn
phòng
Chi phí
CCDC
Khác
Chi phí bán
hàng
Chi phí

126,053,333 126,053,333 126,053,333 126,220,000 126,220,000
720,000


720,000

720,000

720,000

720,000

84,000,000

84,000,000

84,000,000

84,000,000

84,000,000

4,000,000

4,000,000

4,000,000

4,000,000

4,000,000

30,000,000


30,000,000

30,000,000

30,000,000

30,000,000

2,333,333

2,333,333

2,333,333

2,500,000

2,500,000

5,000,000

5,000,000

5,000,000

5,000,000

5,000,000

108,500,000


93,500,000

177,500,000 177,500,000 177,500,000


NVBH

84,000,000

84,000,000

168,000,000 168,000,000 168,000,000
27


Chi phí
quảng cáo

20,000,000

5,000,000

5,000,000

5,000,000

5,000,000

Khấu hao xe


2,500,000

2,500,000

2,500,000

2,500,000

2,500,000

Khác

2,000,000

2,000,000

2,000,000

2,000,000

2,000,000

Năm 4

Năm 5

Bảng 13. Phân bổ chi phí thời kỳ




Bộ phận Quản lý doanh nghiệp

-

Điện: 1,500 đồng/ kW
Năm
Số điện (kW)
Tổng chi phí
điện nước

Năm 1

Năm 2

Năm 3

40

40

40

40

40

720,000

720,000


720,000

720,000

720,000

Bảng 14. Phân bổ chi phí điện cho bộ phận Quản lý

-

Lương nhân viên kế toán: số lượng – 1, trả 7,000,000 x 1 x 12 = 84,000,000

-

Khấu hao máy tính: 4,000,000/ năm

-

Chi phí thuê văn phòng: 30,000,000/ năm

-

Khấu hao công cụ, dụng cụ gồm tủ, bàn ghế, xe, thiết bị văn phòng, camera,

thiết bị văn phòng khác
Năm

Năm 1

Năm 2


Năm 3

Năm 4

Năm 5

Tủ

600,000

600,000

600,000

600,000

600,000

Bàn ghế

400,000

400,000

400,000

400,000

400,000


Camera

1,000,000

1,000,000

1,000,000

1,000,000

1,000,000

333,333

333,333

333,333

500,000

500,000

2,333,333

2,333,333

2,333,333

2,500,000


2,500,000

Thiết bị văn
phòng khác
Tổng khấu
hao (đồng)



Bảng 15. Phân bổ chi phí khấu hao cho bộ phận Quản lý

Bộ phận bán hàng

28


-

Chi phí nhân viên bán hàng: 7,000,000/ người
Năm

Năm 1

Số nhân viên
(người)
Tổng lương
chi trả (đồng)

Năm 2


Năm 3

1

1

84,000,000

84,000,000

Năm 4

2

2

Năm 5
2

168,000,000 168,000,000 168,000,000

Bảng 16. Chi phí nhân viên của bộ phận bán hàng

-

Chi phí quảng cáo: 20,000,000/ năm

-


Chi phí khấu hao xe: 2,500,000/ năm

-

Chi phí khác: 2,000,000/ năm

4.3 Kế hoạch Vốn lưu động ròng
Đơn vị: đồng
NĂM 1

NĂM 2

NĂM 3

NĂM 4

NĂM 5

Sản lượng dự
kiến sản xuất

1,584,000

2,256,000

2,928,000

3,600,000

4,800,000


Hàng tồn kho
cuối năm

158,400

241,440

316,944

391,694

519,169

Giá thành sản
xuất từng năm

363.744

321.508

291.521

238.239

180.144

57,617,066.7

77,624,957.8


92,395,959.5

93,316,838.6

93,525,129.8

57,617,066.7

20,007,891.1

14,771,001.7

920,879.2

208,291.2

(5,606,667)

(5,606,667)

(5,606,667)

(5,440,000)

(5,440,000)

(2,333,333)

(2,333,333)


(2,333,333)

(2,500,000)

(2,500,000)

(2,500,000)

(2,500,000)

(2,500,000)

(2,500,000)

(2,500,000)

(9,519,120.8)

(10,231,708.83)

Giá trị hàng tồn
kho
Thay đổi giá trị
HTK
Thay đổi giá trị
CCDC ở bộ
phân sx
Thay đổi giá trị
CCDC ở BPQL

Thay đổi giá trị
CCDC ở BPBH
Đầu tư thêm
CCDC
Thay đổi vốn
lưu động

4,000,000
47,177,066.7

9,567,891.07

8,331,001.68

Bảng 17. Thay đổi Vốn lưu động ròng
* Thay đổi được so sánh với năm liền trước

29


4.4 Dự báo kết quả kinh doanh, dòng tiền
Đơn vị: đồng

Năm 1

Năm 2

Năm 3

Năm 4


Năm 5

Doanh số
bán
Giá bán
Doanh thu
bán hàng
Giá vốn
hàng bán
Lợi nhuận
gộp
Doanh thu
tài chính

1,425,600

2,172,960

2,852,496

3,525,250

4,672,525

800

800

800


800

800

1,140,480,000

1,738,368,000

2,281,996,800

2,820,199,680

3,738,019,968

(856,739,120.8)

(958,006,838.6)

(518,553,600.3)

(705,314,775.9) (838,803,665.3)

621,926,399.7

1,033,053,224

1,443,193,135

1,963,460,559


2,780,013,129

-

-

-

-

-

(7,000,000)

(7,000,000)

-

-

-

(108,500,000)

(93,500,000)

(177,500,000)

(177,500,000)


(177,500,000)

(126,053,333)

(126,053,333)

(126,053,333)

(126,220,000)

(126,220,000)

380,373,066.7

806,499,891.1

1,139,639,802

1,659,740,559

2,476,293,129

-

-

4,000,000

-


-

-

-

-

-

-

380,373,066.7

806,499,891.1

1,143,639,802

1,659,740,559

2,476,293,129

76,074,613.3

161,299,978.2

228,727,960.3

331,948,111.8


495,258,625.9

304,298,453.4

645,199,912.9

914,911,841.3

1,327,792,447.0

1,981,034,503.0

Chi phí tài
chính
Chi phí
bán hàng
Chi phí
quản lý
doanh
nghiệp
Lợi nhuận
thuần
Thu nhập
khác
Chi phí
khác
Lợi nhuận
trước thuế
Thuế

TNDN
Lợi
nhuận sau
thuế

Bảng 18. Dự toán kết quả kinh doanh


×