Tải bản đầy đủ (.docx) (24 trang)

các sai biệt thường gặp trong bộ chứng từ thanh toán theo lc và những điểm cần lưu ý phân tích các trường hợp cụ thể

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (176.53 KB, 24 trang )

1

LỜI MỞ ĐẦU
Việt Nam sở hữu một nền kinh tế đã và đang có những bước chuyển mình
nhanh chóng và mạnh mẽ. Mang mục tiêu bắt kịp với sự phát triển của kinh tế thế
giới, chúng ta luôn thể hiện sự chủ động, linh hoạt trong hoạt động giao lưu thương
mại với nước ngoài; và đã đạt nhiều thành tựu đáng khích lệ. Trải qua nhiều sự kiện
kinh tế lớn như gia nhập ASEAN năm 1995; trở thành thành viên của APEC năm
1998 và chính thức trở thành thành viên thứ 150 của Tổ chức Thương mại Thế giới
WTO vào năm 2006, có thể nói Việt Nam là minh chứng cho một xu hướng hội
nhập.
Hoạt động xuất nhập khẩu, một hoạt động không thể thiếu trong nền kinh tế
mở ngày nay. Điều dễ nhận thấy là để đáp ứng được tất cả những yêu cầu này mà
thị trường đòi hỏi, các trung gian tài chính cũng phát triển nhanh chóng. Chúng
đóng một vai trò quan trọng trong việc cung cấp những dịch vụ thanh toán, góp
phần phát triển hoạt động giao dịch giữa các công ty Việt Nam và nước ngoài, bởi
thanh toán là khâu then chốt, giữ vai trò quan trọng trong hợp đồng ngoại thương.
Nhìn nhận được tầm quan trọng của việc thanh toán trong hợp đồng ngoại thương,
các bên ký kết luôn lựa chọn các phương thức thanh toán thích hợp nhất nhằm bảo
vệ lợi ích của mình trong các trường hợp phát sinh tranh chấp.
Hiện nay, trên thế giới có rất nhiều phương thức thanh toán trong thương mại
quốc tế như nhờ thu, chuyển tiền, tín dụng chứng từ,… Trong đó, thanh toán quốc tế
bằng phương thức tín dụng chứng từ mau chóng trở thành phương thức thanh toán
hữu hiệu đặc biệt trong ngoại thương do những ưu điểm vượt trội của nó so với các
phương thức thanh toán khác. Tuy nhiên, đây cũng là phương thức thanh toán có
quy trình nghiệp vụ phức tạp, liên quan đến nhiều công nghệ hiện đại, nhiều quy
định nghiêm ngặt và phải giao dịch trên phạm vi quốc tế, dẫn đến một số rủi ro nhất
định mà chúng ta cần phải cẩn trọng và xem xét kỹ lưỡng khi lựa chọn sử dụng. Đặc
biệt, trong thời gian gần đây, các doanh nghiệp của Việt Nam thường gặp khó khăn
trong giao dịch bằng L/C mà chủ yếu nguyên nhân xoay quanh về thanh toán chậm
trễ, khiếu kiện kéo dài, không được thanh toán và thậm chí là bị lừa, gây thiệt hại về


thời gian và kinh tế của doanh nghiệp.


2

Vì vậy, nhận thấy tính cần thiết của đề tài, nhóm chúng em đã quyết định đi
sâu tìm hiểu về đề tài “Các sai biệt thường gặp trong bộ chứng từ thanh toán theo
L/C và những điểm cần lưu ý, phân tích trường hợp cụ thể”. Bài tiểu luận có kết
cấu gồm 3 phần chính như sau:


Chương 1: Những nét chính về bộ chứng từ thanh toán theo L/C.



Chương 2: Những sai biệt thường gặp trong chứng từ thanh toán theo L/C.



Chương 3: Giải pháp để hạn chế những rủi ro do sai biệt trong bộ chứng từ
thanh toán theo L/C.
Trong quá trình thực hiện tiểu luận này, chúng em chân thành cảm ơn sự giúp

đỡ, chỉ bảo, sát sao của PGS.TS Đặng Thị Nhàn. Tuy nhiên, chúng em không thể
tránh khỏi những thiếu sót nên chúng em rất mong cô và các bạn đóng góp để kết
quả của nhóm được hoàn thiện hơn.


3


CHƯƠNG 1: NHỮNG NÉT CHÍNH VỀ BỘ CHỨNG TỪ
THANH TOÁN THEO L/C
1.1. Khái niệm về tín dụng chứng từ
Tín dụng chứng từ là phương thức thanh toán trong đó một ngân hàng theo
yêu cầu của khách hàng sẽ phát hành một bức thư (letter of credit - L/C) cam kết sẽ
trả một số tiền nhất định cho người thụ hưởng hoặc người chấp nhận hối phiếu, do
người này ký phát trong phạm vi số tiền đó nếu người này xuất trình được bộ chứng
từ thanh toán phù hợp với những quy định nêu ra trong thư tín dụng.
Theo định nghĩa của UCP 600 của Phòng Thương mại Quốc tế ICC cũng đã
đưa ra một định nghĩa, tín dụng chứng từ (có nghĩa là phương thức thanh toán tín
dụng chứng từ) là “Tín dụng là bất cứ một sự thỏa thuận nào, dù cho được mô tả
hoặc đặt tên như thế nào, là không thể hủy bỏ và theo đó là một sự cam kết rõ ràng
của ngân hàng phát hành để thanh toán khi xuất trình phù hợp”.
1.2. Bộ chứng từ trong thanh toán L/C
1.2.1. Chứng từ thương mại


Chứng từ vận tải: Chứng từ được lập bởi người có trách nhiệm sau khi người
bán giao hàng cho người chuyên chở tại địa điểm giao hàng quy định. Chứng
từ vận tải bao gồm:



+

Vận đơn đường biển (Bill of lading)

+

Chứng từ vận tải đa phương thức


+

Biên lai gửi hàng đường biển (Seaway bill)

+

Vận đơn hàng không (Airway bill)

+

Chứng từ vận tải đường sắt (Railway bill), đường bộ và đường sông

Chứng từ bảo hiểm: Chứng từ do người bảo hiểm lập và cấp cho người được

bảo hiểm làm bằng chứng cho hợp đồng bảo hiểm và điều tiết mối quan hệ giữa
người bảo hiểm và người được bảo hiểm. Chứng từ bảo hiểm bao gồm:



+

Đơn bảo hiểm (Insurance Policy)

+

Giấy chứng nhận bảo hiểm (Certificate of insurance)

+


Tờ khai bảo hiểm bao (Declaration under an open cover)

Chứng từ hàng hóa bao gồm:


4

+

Hóa đơn thương mại (Commercial invoice)

+

Phiếu đóng gói (Packing list)

+

Giấy chứng nhận chất lượng ( certificate of quality)

+

Giấy chứng nhận số và trọng lượng (Certificate of weight and

quantity)
+

Giấy chứng nhận xuất xứ (Certificate of origin)

+


Giấy chứng nhận kiểm dịch (Certificate of quarantine)

+

Giấy chứng nhận giám định (Certificate of inspection)

+

Giấy chứng nhận vệ sinh (Certificate of health)

+

Giấy chứng nhận hun khói (Certificate of fumigation)

+

Giấy chứng nhận khử trùng (Certificate of disinfection)

1.2.2. Chứng từ tài chính


Hối phiếu đòi nợ: Theo Đạo luật Hối phiếu Anh Quốc 1882 “Hối

phiếu đòi nợ (Bill of exchange) là một mệnh lệnh vô điều kiện của một người ký
phát (drawer) cho một người khác (drawee), yêu cầu người này khi nhìn thấy phiếu
hoặc đến một ngày cụ thể nhất định hoặc đến một ngày có thể xác định trong tương
lai phải trả một số tiền nhất định cho một người nào đó hoặc theo lệnh của người
này trả cho người khác hoặc trả cho người cầm hối phiếu”



Hóa đơn: được sử dụng trong trường hợp thay hối phiếu để đòi tiền

1.2.3. Các chứng từ khác do thư tín dụng yêu cầu xuất trình
Các loại chứng từ khác mà thư tín dụng yêu cầu phải có khi xuất trình, ví dụ
như: “Bản sao của bản fax thông báo giao hàng cho người yêu cầu”, “Biên lai bưu
điện chứng minh đã gửi bộ vận đơn gốc kèm bộ chứng từ gửi hàng kèm bản sao cho
người yêu cầu”


5

CHƯƠNG 2: NHỮNG SAI BIỆT THƯỜNG GẶP TRONG
CHỨNG TỪ THANH TOÁN THEO L/C
2.1. Sai biệt trong chứng từ vận tải
2.1.1. Các sai biệt thường gặp


Mục Shipper, Consignee, Notify party không khớp với các quy định

trong L/C:
+

Mục Shipper: Ghi tên người bán trong hợp đồng hay trong L/C và

không được viết tắt
+

Mục Consignee: Ghi tên và địa chỉ người nhận hàng (consignee) đúng

với quy định của L/C. Có thể nói đây là phần sai sót nhiều nhất trong vận đơn vì

phần quy định rất khác nhau trong L/C.
+

Mục Notify Party: Tên và địa chỉ người được thông báo khi tàu cập

bến cảng phải là tên người mua, tên này đúng như trong L/C yêu cầu và không được
viết tắt. Nếu người được thông báo là một người khác thì trong L/C phải ghi rõ.


Cảng bốc và cảng dỡ không khớp với quy định trong L/C



B/L xuất trình cho ngân hàng trễ hơn 21 ngày sau ngày lập vận đơn,

hoặc xuất trình L/C đã hết thời hạn có hiệu lực


Trên B/L ghi hàng đã chất lên boong tàu (on deck cargo) thay vì đúng

phải ghi là hàng đã để trong hầm tàu (on board)


B/L xuất trình không phải là vận đơn hoàn hảo



Ký hậu, chuyển nhượng B/L không đúng




Các thay đổi bổ sung trên vận đơn không có xác nhận của người lập

(chữ ký và con dấu)


Vận đơn thiếu tính chính xác thực do người lập đơn không nêu rõ tính

cách pháp lý đối với trách nhiệm chuyên chở lô hàng này


Số L/C và ngày mở L/C không chính xác



Các điều kiện đóng gói và ký mã hiệu hàng hóa không theo quy định

của L/C


6



Số hiệu container hay lô hàng không khớp với các chứng từ khác như

chứng từ bảo hiểm, hóa đơn.


Mục cước phí: Không phù hợp với quy định của L/C: Do ở nước ta,


hàng hoá nhập khẩu chủ yếu theo điều kiện giao hàng CIF và CFR nên hầu hết các
L/C quy định cước phí trả trước “freight prepaid”. Nếu vận tải đơn nêu cước phí
phải thu “freight to collect” thì nhà nhập khẩu sẽ không chấp nhận chứng từ này.


Đặc điểm của vận đơn: có thể là vận đơn đã xếp hàng (shipped on

board B/L) hoặc vận đơn nhận hàng để xếp (received for shipment B/L) – loại vận
đơn này không được Ngân hàng chấp nhận và từ chối thanh toán trừ khi có sự chấp
nhận của người nhập khẩu;


Điều kiện chuyển tải; Nếu L/C quy định không cho phép chuyển tải

(transhipment prohibited), trên B/L không được thể hiện bất cứ bằng chứng nào về
sự chuyển tải. Nếu việc chuyển tải xảy ra, Ngân hàng chỉ chấp nhận chứng từ này
khi tên cảng chuyển tải, tên tàu và tuyến đường phải được nêu trên cùng một vận
đơn.
2.1.2. Tình huống thực tế



Tình huống
Công ty Hòa Bình của Việt Nam ký kết hợp đồng nhập khẩu TV với một công

ty D tại Hàn Quốc. L/C được mở tại ngân hàng Agribank với các điều khoản cho
phép thanh toán nhiều lần, giao hàng 3 đợt tháng 6,7,8/2008 với trọn bộ vận đơn
gốc đầy đủ và sạch. Ngân hàng thông báo H tại Hàn Quốc.
Sau 2 chuyến giao hàng vào tháng 6,7. Ngân hàng Agribank đã thanh toán cho

người hưởng lợi là Công ty D. Tuy nhiên, vào lần giao hàng thứ 3, Ngân Hàng
Agribank kiểm tra chứng từ và phát hiện có sai sót. B/L có ghi chú “đã xếp hàng”
(on board) nhưng không ghi rõ “ngày xếp hàng”. Công ty Hòa Bình nhận thấy giá
của TV có xu hướng giảm vào tháng 8 nên yêu cầu ngân hàng từ chối thanh toán.
Ngân hàng thông báo H cho rằng, 2 lần trước B/L có cùng lỗi như thế nhưng
Agribank vẫn chấp nhận thanh toán. Việc không thanh toán của Ngân hàng
Agribank lần này là hành động không nhất quán và yêu cầu Agribank phải trả tiền.



Phân tích tình huống


7

Trước hết, ta xem xét nguyên nhân dẫn đến việc Agribank từ chối thanh toán
tiền cho lần giao hàng thứ 3, đó là:


Chứng từ vận tải không ghi rõ ngày giao hàng



Người mở L/C (ở đây là Công ty Hòa Bình) yêu cầu ngân hàng từ

chối thanh toán do giá trên thị trường gây bất lợi cho họ.
Theo Điều A11 ISBP 745, các chứng từ vận tải bản gốc phải ghi rõ ngày
phát hành, ngày ghi chú đã bốc hàng, ngày giao hàng, ngày nhận hàng để chở, ngày
gửi hàng, ngày chuyên chở, ngày nhận hàng để gửi đi hoặc ngày tiếp nhận có thể áp
dụng. Trên B/L mà bên bán xuất trình không ghi rõ ngày giao hàng, là cơ sở để

Agribank bắt lỗi.
Về phía Ngân hàng thông báo H, họ cho rằng 2 lần trước, bộ chứng từ đều có
lỗi như vậy nhưng Ngân hàng Agribank vẫn chấp nhận thanh toán. Tuy nhiên, ngân
hàng phát hành không có nghĩa vụ thanh toán nếu phát hiện ra bộ chứng từ không
hợp lệ, dù cho những lần trước đã thanh toán. Nếu bộ chứng từ không hợp lệ, ngân
hàng thông báo không thể dựa vào các lần thanh toán trước để đòi tiền ngân hàng
phát hành.
Theo Điều 4 UCP600: “Tín dụng là một giao dịch riêng biệt với hợp đồng
mua bán hoặc các hợp đồng khác mà có thể là cơ sở của tín dụng. Các ngân hàng
không liên quan đến hoặc bị ràng buộc bởi các hợp đồng như thế, ngay cả khi tín
dụng có dẫn chiếu đến các hợp đồng đó. Do đó, sự cam kết của một ngân hàng về
việc thanh toán, thương lượng thanh toán hoặc thực hiện bất cứ nghĩa vụ nào khác
trong tín dụng không phụ thuộc vào các khiếu nại hoặc kiện cáo của người yêu cầu
phát hành tín dụng phát sinh từ các quan hệ của họ với ngân hàng phát hành hoặc
người thụ hưởng.”
Điều 14 UCP 600 cũng quy định ngân hàng chỉ kiểm tra bề mặt chứng từ xem
chúng có phù hợp hay không.
Do đó, trong trường hợp bộ chứng từ hợp lệ, ngân hàng phát hành Agribank
không thể dựa vào lý do giá cả trên thị trường giảm để từ chối thanh toán.
Theo Điều 20 UCP 600: Vận đơn phải “chỉ rõ hàng hóa đã được xếp lên một
con tàu chỉ định tại cảng giao hàng quy định trong tín dụng bằng cụm từ in sẵn hoặc
một ghi chú là hàng đã được xếp lên tàu, có ghi ngày tháng xếp hàng lên tàu. Ngày


8

phát hành vận đơn được coi như ngày giao hàng, trừ khi trên vận đơn có ghi chú
hàng đã xếp trên tàu có ghi ngày giao hàng, trong trường hợp này, ngày đã ghi trong
ghi chú xếp hàng sẽ được coi là ngày giao hàng.
Điều E6 ISBP 745 quy định tương tự




Kết luận:
Như đã đề cập ở trên theo Điều 20 UCP 600, nếu không ghi ngày giao hàng

thì ngày phát hành vận đơn sẽ được coi như ngày giao hàng. Trong trường hợp của
tình huống, ngân hàng Agribank chỉ phát hiện ra việc không ghi ngày giao hàng chứ
không có lỗi không ghi ngày phát hành vận đơn. Như vậy, ngân hàng Agribank đã
làm sai.
Ngoài ra, ngân hàng H còn có quyền đòi Agribank hoàn trả tiền và lãi trả chậm
theo Điều 13 UCP 600 “Ngân hàng phát hành sẽ chịu trách nhiệm về mọi thiệt hại
về tiền lãi và chi phí phát sinh, nếu việc hoàn trả tiền không được thực hiện ngay
khi có yêu cầu đầu tiên của ngân hàng hoàn trả phù hợp với các điều kiện và điều
khoản của tín dụng”.
2.2. Sai biệt trong chứng từ bảo hiểm
2.2.1. Các sai biệt thường gặp
Trong thanh toán quốc tế, bảo hiểm hàng hóa có vai trò đặc biệt quan trọng.
Những sai sót trong chứng từ bảo hiểm sau sẽ khiến ngân hàng từ chối thanh toán:


Chứng từ bảo hiểm có ngày phát hành trễ hơn ngày bốc

hàng lên tàu hoặc ngày nhận hàng để gửi hàng


Chứng từ bảo hiểm do nhà môi giới bảo hiểm cấp




Chứng từ bảo hiểm chưa được người mua bảo hiểm ký



Loại tiền khi trong chứng từ bảo hiểm có sai biệt so với



Mức mua bảo hiểm không đúng như quy định của L/C

hậu
L/C
(Mức phí là 110% giá trị giá CIF)

hợp lệ

Người mua bảo hiểm không ký hậu hoặc ký hậu không


9



Số bản chính được xuất trình không đủ theo yêu cầu

của L/C


Có sai biệt ở băng số và băng chữ


2.2.2. Tình huống thực tế
 Tình huống: Tranh chấp do trị giá bảo hiểm nhỏ hơn 110% giá trị hóa đơn
Một công ty ở Nam Định nhập khẩu bông sợi của một công ty ở Mexico để
xuất sang Nhật Bản. Phương thức thanh toán: L/C chuyển nhượng tuân thủ UCP
600. L/C chuyển nhượng yêu cầu xuất trình: hợp đồng bảo hiểm lập theo lệnh, ký
hậu để trống, điều kiện bảo hiểm mọi rủi ro, trị giá bảo hiểm là 110% trị giá hoá
đơn, tính bằng USD. Trị giá lô hàng là 340.000USD (đơn giá là 68USD/kg) Ngân
hàng mở: Ngân hàng Fuji Bank. Ngân hàng chuyển nhượng: Ngân hàng
Vietcombank Hà nội, theo chỉ thị của công ty Nam Định chuyển nhượng cho công
ty Mexico hưởng một phần số tiền của L/C gốc là 250.000 (đơn giá là 45 USD/kg).
Bộ chứng từ đòi tiền của công ty Mexico xuất trình bao gồm hóa đơn trị giá
250.000USD và bảo hiểm đơn ghi số tiền bảo hiểm 250.000 x 110% =
275.000USD. Sau khi kiểm tra chứng từ, Vietcombank thấy hợp lệ và thanh toán
cho công ty Mexico. Công ty Nam Định tiến hành thay thế hoá đơn và gửi đến Fuji
Bank để đòi tiền. Hoá đơn mới có trị giá 340.000USD. Bộ chứng từ của công ty
Nam Định đã bị từ chối với lý do: Trị giá bảo hiểm 275.000 nhỏ hơn 110% trị giá
hoá đơn (110% x 340.000 = 374.000USD).
Tranh chấp đã xảy ra. Công ty Nam Định khiếu nại FUJI Bank vì không thanh
toán tiền cho công ty. Công ty Nam Định yêu cầu thanh toán nhưng FUJI Bank từ
chối thanh toán vì trị giá bảo hiểm 275.000 USD nhỏ hơn 110% hóa đơn


Tòa án giải quyết:
Theo Điều 28f UCP 600 quy định như sau:
1.

Chứng từ bảo hiểm phải ghi rõ số tiền và cùng loại tiền của tín dụng

2.


Một yêu cầu của tín dụng đối với mức bảo hiểm là theo tỉ lệ phần trăm

của giá trị hàng hóa, trị giá hóa đơn hoặc tương tự sẽ coi là số tiền được bảo hiểm
tối thiểu


10

Nếu không quy định trong tín dụng về mức bảo hiểm thì số tiền bảo hiểm ít
nhất phải bằng 110% của giá CIF hoăc CIP của hàng hóa
Theo điều khoản trên thì phía FUJI Bank thanh toán là hơp lí vì giá trị bảo
hiểm 275.000 USD nhỏ hơn 110% giá trị hóa đơn. Công ty Nam Định không thể đòi
tiền
 Bài học rút ra: Công ty Nam Định đã mắc sai lầm khi quy định điều khoản
chuyển nhượng cho người thứ 2. Đó là quy định mức bảo hiểm 110% giá trị hóa
đơn với công ty Mexico. Công ty Nam Định nên yêu cầu công ty Mexico mua
149,6% giá trị bảo hiểm lô hàng trị giá 250.000 USD
Tổng trị giá bảo hiểm = 250.000 x 149,6% = 374.000 USD
Như vậy công ty Nam Định sẽ không làm trái quy định ghi trong L/C
2.3. Sai biệt trong chứng từ hàng hóa
2.3.1. Các sai biệt thường gặp
 Hóa đơn thương mại


Người bán cho rằng hoa hồng, tiền bản quyền và các loại phí khác

không phải chịu thuế nên không ghi vào trong hóa đơn.


Người xuất khẩu mua hàng từ nhà sản xuất rồi bán lại cho người nhập


khẩu và chỉ ghi trên hóa đơn giá họ mua của người sản xuất chứ không ghi giá họ
bán cho người nhập khẩu.


Trị giá nguyên liệu của người nhập khẩu cung cấp cho người xuất

khẩu để sản xuất ra hàng hóa không được thể hiện trong hóa đơn.


Nhà sản xuất nước ngoài gửi hàng thay thế cho một khách hàng và chỉ

ghi giá thực thu của hàng hóa mà không thể hiện giá đầy đủ trừ đi tiền bồi thường
cho hàng hóa khiếm khuyết đã giao trước đây và bị trả lại.


Người giao hàng nước ngoài bán hàng có chiết khấu nhưng trên hóa

đơn chỉ ghi giá thực thu mà không thể hiện số tiền chiết khấu.


Người xuất khẩu bán hàng theo giá giao hàng (giá gắn với một điều

kiện giao hàng nào đó ví dụ như giá CIF chẳng hạn) nhưng chỉ ghi hóa đơn theo giá
FOB tại nơi xếp hàng và không ghi những chi phí tiếp theo sau.


11




Người giao hàng ghi trên hóa đơn người nhập khẩu là người mua

hàng nhưng trên thực tế người nhập khẩu chỉ là đại lý hoa hồng hoặc là bên chỉ
nhận một phần tiền bán hàng cho việc làm trung gian của mình.


Mô tả hàng hóa không rõ ràng, thiếu một số thông tin yêu cầu như

điều kiện thương mại, những chi phí và phí phụ thêm phải được bao gồm trong giá
trị của điều kiện thương mại trên hóa đơn, gộp nhiều mặt hàng vào cùng một loại,...


Ngoài ra, đối với phương thức thanh toán tín dụng chứng từ, việc lập

hóa đơn thương mại còn mắc phải các lỗi sau:
+

Sai sót tên và địa chỉ người thụ hưởng (người lập hóa đơn), người mở

L/C (người mua hàng) so với L/C. Lỗi này thường rất hay xảy ra, nhất là khi L/C
ghi tên và địa chỉ người thụ hưởng không đúng với thực tế.
+

Người lập hóa đơn khác với người được quy định trong L/C.

+

Mô tả hàng hóa trên hóa đơn khác biệt với mô tả hàng hóa trong L/C,


sự khác biệt này chỉ có thể chấp nhận nếu mô tả hàng hóa trên hóa đơn đảm bảo đầy
đủ như nội dung trên L/C và có thể chi tiết hơn. Vì vậy, đơn vị xuất khẩu nên ghi lại
“nguyên xi” nội dung mô tả hàng hóa của L/C vào hóa đơn, trừ đơn giá và điều kiện
giao hàng sẽ được ghi vào mục thích hợp khác
 Phiếu đóng gói


Không nêu hoặc nêu không chính xác các điều kiện đóng gói theo quy

định của L/C.


Thông tin về các bên liên quan không đầy đủ và chính xác.



Tổng trọng lượng từng đơn vị hàng hóa không khớp với trọng lượng

cả chuyến hàng.


Mô tả hàng hóa trong phiếu đóng gói không phù hợp với L/C và các

chứng từ khác trong bộ chứng từ.


Giấy chứng nhận xuất xứ


Loại C/O không đúng đòi hỏi của L/C.




Tên người gửi hàng, nhận hàng, tên cảng bốc, cảng dỡ không ghi

đúng theo


Phần mô tả hàng hóa có thiếu sót hoặc không khớp với L/C.


12



Người chứng thực L/C không hợp lệ.



Ngày ký lập C/O sai: Ngày này không được lập sau ngày giao hàng

hay ngày ký vận đơn.




Thiếu sót các yêu cầu mà L/C yêu cầu phải bổ sung.

Giấy chứng nhận xuất xứ, số lượng, chất lượng hàng hóa



Mô tả chất lượng hàng hóa trên giấy chứng nhận sai khác so với quy

định của L/C và các chứng từ khác.


Cơ quan cấp giấy chứng nhận chất lượng không phải cơ quan như quy

định của L/C.


Người ký giấy chứng nhận khác với L/C quy định



Ngày cấp giấy chứng nhận sau ngày giao hàng.

2.3.2. Tình huống thực tế
Công ty Chemexco Hải Phòng, Việt Nam ký một hợp đồng nhập khẩu với
Công ty Bejing Chemical của Trung Quốc. Phương thức thanh toán: L/C, tuân thủ
UCP 600.
Người xin mở: Chemexco, Hải Phòng.


Ngân hàng phát hành: Vietcombank Hải Phòng. Người thụ hưởng:

Bejing Chemical.


Ngân hàng thông báo: Bejing Bank




Mặt hàng: hóa chất.



Mô tả hàng hóa: 160-4609 đơn giá 40,00 USD/Kg; 270-3210 đơn giá

30,00 USD/Kg.


Giá trị L/C: 30000 USD



Điều kiện giao hàng: CIF Hải Phòng

Khi bộ chứng từ được gửi đến Vietcombank Hải Phòng thì hóa đơn thương
mại có ghi như sau: 160-4609 đơn giá 40,00 USD/Kg. 270-3210 đơn giá 30,00
USD/Kg. Điều kiện giao hàng CIF không ghi trên hóa đơn thương mại. Chemexco
Hải Phòng từ chối thanh toán với lý do mô tả hàng hóa không đúng theo quy định
với thư tín dụng.


13

Công ty Bejing Chemical và ngân hàng Bejing Bank không chấp nhận lý do từ
chối thanh toán. Họ luận giải như sau: Về vấn đề điều kiện giao hàng CIF không ghi
trên hóa đơn thương mại, Bejing Chemical và ngân hàng Bejing Bank cho rằng điều

kiện giao hàng không phải là một phần mô tả hàng hóa mà thuộc các điều khoản
không liên quan đến chứng từ nên theo điều 18(c) UCP 600 là không phải sai sót.
Vietcombank Hải Phòng dứt khoát rằng chứng từ có sai sót, theo Vietcombank
điều kiện giao hàng CIF Hải Phòng là một bộ phận của mô tả hàng hóa trong thư tín
dụng. Theo Điều C8 ISBP 745: “Nếu điều kiện thương mại là một bộ phận của mô
tả hàng hóa trong Thư tín dụng, thì hóa đơn phải thể hiện điều kiện thương mại đó
và nếu nguồn của điều kiện thương mại được công bố, thì nguồn đó phải được chỉ
ra”.
Như vậy, việc ngân hàng Vietcombank Hải Phòng từ chối thanh toán là hoàn
toàn đúng và hợp lý.
2.4. Sai biệt trong hối phiếu đòi nợ
2.4.1. Các sai biệt thường gặp


Hối phiếu chưa ký hậu.



Hối phiếu thiếu hoặc không chính xác về tên và địa chỉ của các bên có

liên quan. Sai sót nhầm lẫn hay gặp nhất là sai tên người bị ký phát trong phương
thức thanh toán bằng L/C: Đáng lẽ phải ký phát cho ngân hàng mở L/C thì người
bán lại ký phát hối phiếu cho người mua. Khi L/C quy định “Drawn on issuing bank
(đòi tiền ngân hàng mở L/C), mà người hưởng lợi (nhà xuất khẩu) lại ký phát cho
applicant
(người mua) thì hối phiếu không có giá trị. Hoặc có thể xảy ra trường hợp là ngân
hàng mở L/C chỉ định nhà xuất khẩu đòi tiền một ngân hàng chi nhánh hoặc ngân
hàng đại lý của nó (Paying bank); nếu người bán ký phát hối phiếu không đọc kỹ
L/C, lại ký phát cho ngân hàng mở L/C thì sẽ bị ngân hàng từ chối thanh toán.



Số tiền ghi trên hối phiếu bằng số và bằng chữ không khớp nhau hay

không bằng trị giá hoá đơn. Ví dụ, số tiền bằng số là USD 21,619.30 nhưng số tiền
bằng chữ là “USD twenty thousand, six hundred nineteen and cents thirty only”.
Hoặc ví dụ, trong hoá đơn ghi “Total amount: USD 8,960.87” nhưng thay vì phải
ghi như vậy thì các Công ty xuất nhập khẩu chỉ ghi “USD 8,960.00” (tức thiếu 87


14

cents) trên hối phiếu. Tuy sai sót này nhỏ nhưng ngân hàng mở L/C có thể trì hoãn
việc thanh toán rất lâu.


Ngày ký phát hối phiếu quá hạn hiệu lực của L/C (khi thanh toán bằng

thư tín dụng).


Số L/C và ngày mở L/C ghi trên hối phiếu không chính xác.



Sự sửa chữa trên hối phiếu không được đóng dấu sửa (đóng dấu ruồi)

và ký nháy.
2.4.2. Tình huống thực tế

 Tình huống: Ngày 15-7-2008, công ty XNK Sài gòn (Sai Gon Import –

Export Company) ký hợp đồng ngoại thương số 987654321/EIX với công ty
Matsu Trading Coperation ở Philippines để xuất khẩu lô hàng gạo theo các điều
kiện và điều khoản sau:


Số lượng hàng: 1000 MTS, dung sai không đề cập.



Đơn giá: 205 USD/MT FOB Cảng Sài gòn.



Thời hạn thanh toán: trả chậm 90 ngày kể từ ngày ký phát hối phiếu.



Hình thức thanh toán: thư tín dụng không huỷ ngang. Thư tín dụng số

123456 đã được ngân hàng Maybank Philippines mở cho công ty xuất nhập khẩu
Sài gòn ngày 20-7-2008. Trị giá thư tín dụng là 205.000 USD.


Ngày 14-8-2008, công ty XNK Sài Gòn thực hiện việc giao hàng,

lượng hàng giao thực tế là: 1030 MTS và xuất trình chứng từ đến Ngân hàng Á
Châu - Sài gòn để nhờ ngân hàng này đòi tiền theo thư tín dụng.
Hối phiếu được lập như sau:



15

No. 12345
For USD 205,000.00
BILL OF EXCHANGE
Ho Chi Minh City, August 15 2008
th

At 90 days after Bill of exchange’s date of this First Bill of Exchange (Second of
the same tenor and date being unpaid, pay to the order of Sai Gon Import – Export
Company the sum of United State Dollars two hundred and fifty thousand only
Value received as per contract No. 987654321/EIX dated July 15 2008
th

Drawn under Letter of credit No. 123456 dated July 20 2008 issued by MAYBANK
th

OF PHILIPPINES
To: MAYBANK OF PHILIPPINES

For and on behalf of
SAI GON IMPORT – EXPORT
COMPANY
Signature

 Phân tích tình huống:
Hối phiếu đòi nợ được lập ở đâu sẽ được ghi địa điểm ở đó. Đối với hối phiếu
quốc tế, địa điểm ký phát có ý nghĩa quan trọng để suy ra nguồn luật điều chỉnh hối
phiếu đòi nợ đó. Trong tình huống đưa ra, hối phiếu đòi nợ được ký phát ở Việt
Nam thì phải do luật Việt Nam điều chỉnh.

Hối phiếu trên gặp phải những sai biệt sau:



Số tiền ghi bằng số và số tiền được ghi bằng lời không thống nhất với
nhau

Trong hối phiếu có ghi số tiền bằng số là “USD 205,000.00”. Trong khi đó, số
tiền bằng chữ lại là “United States Dollars two hundred and fifty thousand only”
Theo Điều 14d UCP 600: “Dữ liệu trong một chứng từ không nhất thiết phải
giống hệt như khi đọc lời văn của tín dụng, của bản thân chứng từ và của tập quán
ngân hàng tiêu chuẩn quốc tế, nhưng không được mâu thuẫn với dữ liệu trong
chứng từ đó, với bất cứ chứng từ quy định khác hoặc với tín dụng.”


16

Trong trường hợp này, số tiền ghi bằng chữ trên hối phiếu không khớp với số
tiền ghi trên thư tín dụng và hóa đơn thương mại. Do vậy, ngân hàng Maybank của
Philippines hoàn toàn có quyền từ chối thanh toán cho người thụ hưởng.



Hối phiếu chưa ký hậu

Công ty XNK Sài Gòn xuất trình chứng từ đến Ngân hàng Á Châu - Sài Gòn
để nhờ ngân hàng này đòi tiền theo thư tín dụng. Theo Điều B15 ISBP 745: “Hối
phiếu phải được ký hậu, nếu cần thiết”. Như vậy, công ty XNK Sài Gòn phải thực
hiện việc ký hậu để Ngân hàng Á Châu - Sài Gòn có thể đòi tiền theo thư tín dụng
với bên bị ký phát. Tuy nhiên hối phiếu trên chưa được ký hậu, như vậy ngân hàng

Á Châu - Sài Gòn sẽ từ chối việc đòi tiền bên bị ký phát cho Công ty XNK Sài Gòn.
Có 2 cách để khắc phục sai biệt này như sau:
Cách 1: Công ty thể hiện ý chí chuyển nhượng vào mặt sau của hối phiếu và
ký tên, theo hình thức ký hậu theo lệnh đích danh như sau:

Pay to the order of
ASIA COMMERCIAL BANK SAIGON
BRANCH
For and on behalf of
SAIGON IMPORT – EXPORT COMPANY
(Signature)
Cách 2: Thay tên người thụ hưởng
Theo Khoản 8 Điều 4 Luật công cụ chuyển nhượng 2005 của Việt Nam,
“Người thụ hưởng” là người sở hữu công cụ chuyển nhượng với tư cách của một
trong những người sau đây:


Người được nhận thanh toán số tiền ghi trên công cụ chuyển nhượng

theo chỉ định của người ký phát, người phát hành


Người chuyển nhượng nhượng công cụ chuyển nhượng theo các hình

thức chuyển nhượng quy định tại Luật này


Người cầm giữ công cụ chuyển nhượng có ghi trả cho người cầm giữ



17

Ngân hàng Á Châu - Sài Gòn là ngân hàng được nhận thanh toán số tiền ghi
trên công cụ chuyển nhượng theo chỉ định của người ký phát là Công ty XNK Sài
Gòn. Cho nên, ta có thể sửa tên người thụ hưởng thành Ngân hàng Á Châu - Sài
Gòn để khắc phục sai biệt.
Trong hối phiếu có thể ghi như sau: “Pay to the order of ASIA
COMMERCIAL BANK SAIGON BRANCH the sum of United States Dollars two
hundred and five thousand only”


18

CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP ĐỂ HẠN CHẾ RỦI RO DO SAI
BIỆT TRONG BỘ CHỨNG TỪ THANH TOÁN THEO L/C
3.1. Đối với các nhà xuất, nhập khẩu
3.1.1. Phòng ngừa ở giai đoạn ký kết hợp đồng thương mại quốc tế đối với doanh
nghiệp xuất nhập khẩu
Khi ký kết hợp đồng thương mại quốc tế có thỏa thuận thanh toán bằng L/C,
các doanh nghiệp nhập khẩu cần nắm vững những vấn đề cơ bản trong giao dịch
bằng L/C, đó là:
Mặc dù L/C được hình thành từ hợp đồng thương mại, nhưng khi đã được
thiết lập, L/C có giá trị hoàn toàn độc lập với hợp đồng. Chính vì vậy, điều khoản
nào của hợp đồng không được ghi vào L/C sẽ không có giá trị thực hiện đối với tất
cả các bên liên quan; ngược lại, những điều khoản mà hợp đồng không điều chỉnh
nhưng lại được quy định trong L/C thì nó lại có giá trị bắt buộc thực hiện với tất cả
các bên. Chính vì vậy, khi ký kết hợp đồng thương mại, nhà xuất khẩu cũng như nhà
nhập khẩu phải đặc biệt quan tâm đến điều khoản thanh toán. Đồng thời, nhà nhập
khẩu khi chuyển tải các nội dung thanh toán vào đơn mở L/C phải chính xác tuyệt
đối, còn nhà xuất khẩu khi nhận được thông báo L/C phải kiểm tra chi tiết nội dung

L/C với hợp đồng thương mại.
Doanh nghiệp xuất khẩu cần phải biết về khả năng, uy tín của ngân hàng
phát hành do cam kết trả tiền L/C được thực hiện bởi chính ngân hàng phát hành
chứ không phải doanh nghiệp nhập khẩu. Để biết được khả năng, uy tín của ngân
hàng phát hành, doanh nghiệp xuất khẩu cần yêu cầu ngân hàng phục vụ mình tư
vấn về khả năng, uy tín của ngân hàng phát hành, bởi trong hoạt động nghiệp vụ,
các ngân hàng luôn thực hiện việc cập nhật thông tin của các ngân hàng khác trên
thế giới. Bên cạnh đó, để lường trước rủi ro, trước khi ký kết hợp đồng thương mại
quốc tế, doanh nghiệp xuất khẩu nên đến ngân hàng phục vụ mình để yêu cầu tư
vấn về khả năng, uy tín của ngân hàng phát hành cũng như các điều khoản cụ thể
trong L/C nhằm tránh trường hợp khi nhận được L/C mới đi tư vấn, như vậy thì đã
quá muộn.


19

Theo thông lệ quốc tế, các ngân hàng xử lý L/C chỉ căn cứ vào bộ chứng từ,
không căn cứ vào hàng hóa, do đó doanh nghiệp xuất khẩu có thể giao hàng không
đúng như hợp đồng thương mại quốc tế nhưng lập bộ chứng từ phù hợp với L/C thì
vẫn thanh toán được tiền từ ngân hàng phát hành L/C. Thực tiễn thương mại quốc tế
cho thấy rằng đã có một số trường hợp xuất hiện chứng từ giả mạo mà UCP lại cho
phép các ngân hàng miễn trách về chứng từ giả mạo, bởi thực tế ngân hàng cũng
khó phát hiện được chứng từ giả mạo. Chính vì vậy, để hạn chế rủi ro, doanh nghiệp
nhập khẩu cần tìm hiểu kỹ đối tác, giám sát chặt chẽ lô hàng, quá trình giao hàng
cũng như có những quy định cụ thể đối với bộ chứng từ xuất trình.
3.1.2. Phòng ngừa ở giai đoạn tổ chức, thực hiện giao dịch L/C đối với doanh
nghiệp xuất, nhập khẩu.
Khi thiết lập một bộ chứng từ L/C, doanh nghiệp xuất - nhập khẩu cần thực
hiện tốt các công việc theo trình tự sau:
Bước 1: Tổ chức và phối kết hợp tốt trong các hoạt động xuất khẩu:

Doanh nghiệp cần có sự phối kết hợp chặt chẽ trong các hoạt động xuất nhập
khẩu bởi sai sót trong khâu lập chứng từ thường xảy ra phổ biến ở những doanh
nghiệp hoạt động bán chuyên nghiệp, không được tổ chức tốt, ít tập huấn chuyên
môn và không nắm vững L/C, UCP, ISBP và Incoterms.
Bước 2: Thương lượng về các điều khoản của L/C là nền tảng để thiết lập bộ
chứng từ hoàn hảo.
Trong quá trình đàm phán, nhà xuất khẩu phải đưa ra hoặc chỉ chấp nhận các
điều khoản phù hợp với năng lực của mình và bảo đảm tuân thủ các quy tắc của
UCP. Nhà xuất khẩu cũng phải thương lượng làm rõ về số loại chứng từ, số lượng
mỗi loại, bản gốc, bản sao, người phát hành, nội dung... và luôn trong khả năng thực
hiện đúng hạn. Nguyên tắc chung là càng ít chứng từ phải xuất trình thì càng dễ
thực hiện, càng nhiều chứng từ phải xuất trình thì rủi ro sai sót càng lớn.
Bước 3: Kiểm tra kỹ L/C ngay khi nhận được.
Nếu phát hiện có điều khoản mập mờ, không rõ ràng, khó thực hiện thì yêu
cầu sửa đổi, tu chính kịp thời nhằm tránh việc không thanh toán được tiền.
Bước 4: Lập kế hoạch phù hợp.


20

Phải lập kế hoạch chi tiết về việc sản xuất hay thu gom hàng hoá xuất khẩu
theo L/C. Nhà xuất khẩu phải lập kế hoạch cho các công việc như giao hàng, lập bộ
chứng từ, xuất trình... và phải tổ chức thực hiện và giám sát chúng. Khi đã lập được
một kế hoạch hợp lý, rõ ràng, thì nhà xuất khẩu tránh được sự căng thẳng trong
công việc, tránh được các sai sót, tránh được những cuộc tranh cãi không cần thiết.
Bước 5: Chuẩn bị và tổ chức lập chứng từ.
Nhà xuất khẩu chuẩn bị và tổ chức lập bộ chứng từ trên cơ sở nắm vững kiến
thức chuyên môn, các quy tắc của UCP, ISBP, URC,... và sử dụng danh mục kiểm
tra chứng từ (Checklist) để đối chiếu khi lập chứng từ và gửi nội dung mà các
chứng từ phải tuân thủ cho người chuyên chở, công ty bảo hiểm, phòng thương

mại... để lập các chứng từ tương ứng cho phù hợp với yêu cầu.
Bước 6: Tự kiểm tra bộ chứng từ trước khi xuất trình.
Biện pháp ngăn ngừa trước khi xuất trình bao giờ cũng hiệu quả hơn là sự sửa
chữa sau khi xuất trình, hơn nữa việc sửa chữa sau khi xuất trình không phải lúc nào
cũng khả thi. Kiểm tra bộ chứng từ phù hợp trước khi xuất trình quan trọng hơn là
kỹ năng điêu luyện trong thương lượng với ngân hàng và người nhập khẩu để xin bỏ
qua sai sót. Các lỗi chính tả, đánh máy, in ấn hoàn toàn có thể sửa chữa trước khi
xuất trình, cho dù theo quy tắc của ISBP thì đó không được coi là lỗi.
Bước 7: Xuất trình đúng hạn.
Xuất trình phù hợp là xuất trình bao gồm không những các chứng từ phù hợp
mà còn đúng hạn, tại nơi quy định và trong thời gian làm việc của ngân hàng. Nhà
xuất khẩu cần tính toán đủ thời gian thích đáng để tu chỉnh và xuất trình lại chứng
từ (nếu có).
Bước 8: Kiểm soát và kiểm tra thường xuyên.
Doanh nghiệp xuất khẩu cần kiểm tra và kiểm soát thường xuyên quá trình lập
bộ chứng từ và các nhân tố có thể làm cho quá trình này và việc xuất trình chậm trễ.
Để hạn chế các sai sót của bộ chứng từ, doanh nghiệp xuất khẩu cần tuân thủ tiêu
chí 3P gồm: Lập kế hoạch (Planning); Lập chứng từ (Preparation); Xuất trình
(Presentation) cùng tiêu chí 3C trong lập chứng từ phù hợp gồm: Hoàn chỉnh
(Complete); Chính xác (Correct); Nhất quán (Consistent).


21

3.1.3. Phòng ngừa ở giai đoạn kiểm tra L/C
Ngay khi nhận được L/C, doanh nghiệp xuất nhập khẩu cần kiểm tra L/C
thuộc đối tượng điều chỉnh của UCP nào? Kiểm tra tính chân thực của L/C nhằm
tránh trường hợp gặp L/C giả; kiểm tra nội dung chi tiết của L/C...
Quy tắc của UCP cho thấy một L/C không chỉ rõ là loại nào thì được xác
định là loại không hủy ngang và trong trường hợp này cần kiểm tra các vấn đề là:

L/C có được thanh toán theo thời hạn và đúng địa điểm như thỏa thuận không?
Kiểm tra L/C thuộc loại Payment at sight, Deferred, Usance hay Negotiation; kiểm
tra tên và địa chỉ của người mua và người bán; kiểm tra khoản phí của ngân hàng…
Cần kiểm tra chi tiết của L/C như giá trị của L/C và điều kiện thanh toán; mô
tả hàng hóa và xuất xứ hàng hóa; cơ sở và điều kiện giao hàng theo hợp đồng
thương mại quốc tế; điều kiện về chuyển tải; ngày hết hạn của L/C…
Thực tiễn lập bộ chứng từ và thanh toán bằng L/C rất phức tạp, đòi hỏi bộ
phận chuyên môn của doanh nghiệp xuất nhập khẩu phải có kinh nghiệm và am
hiểu pháp luật về thương mại quốc tế, thanh toán quốc tế. Có như vậy mới hạn chế
đáng kể các rủi ro phát sinh khi sử dụng phương thức thanh toán bằng L/C.
3.2. Đối với ngân hàng
Để có thể phòng ngừa và hạn chế một cách hiệu quả các sai biệt hay gặp
trong tín dụng chứng từ theo L/C ngân hàng có thể thực hiện một số cách sau:


Cần chú trọng việc nâng cao các nghiệp vụ, đạo đức, cũng như kiến

thức về pháp luật cho các chuyên viên thanh toán quốc tế. Tổ chức các lớp tập huấn
theo chuyên đề nghiệp vụ thanh toán quốc tế, mở các khóa đào tạo định kỳ như đào
tạo cách nhận biết chứng từ giả, đào tạo về luật pháp quốc tế và các thông tư chỉ thị
mới của Nhà nước.... Bên cạnh đó là phải đầu tư đổi mới công nghệ, hiện đại hóa
máy móc, trang thiết bị để có thể phù hợp với sự chọn lựa các công cụ thanh toán
của các ngân hàng, phù hợp với bối cảnh nền kinh tế nước ta cũng như toàn thế
giới.


Các bên ngân hàng cần liên hệ chặt chẽ đối với nhà xuất khẩu và nhập

khẩu để tránh tình trạng trì hoãn việc thực hiện hợp đồng cũng như việc thanh toán
đối với bên xuất khẩu. Quy chuẩn về thời gian thực hiện nghĩa vụ của mỗi bên và



22

đưa ra đề xuất của ngân hàng tư vấn cho các nhà xuất nhập khẩu để có thể đảm bảo
quyền lợi và nghĩa vụ mỗi bên.


Các ngân hàng thương mại tăng cường các biện pháp kiểm tra, kiểm

soát nội bộ, tránh để tình trạng có sơ suất sai biệt trong bộ chứng từ mà không phát
hiện ra. Ngoài ra, các ngân hàng thương mại cũng nên đề nghị phòng thanh toán
quốc tế trung ương cử cán bộ có năng lực xuống kiểm tra định kỳ về hoạt động
thanh toán quốc tế, về thực hiện quy chế thanh toán quốc tế, quy định về huy động
vốn và sử dụng nguồn vốn ngoại tệ của các ngân hàng thương mại để kịp thời phát
hiện ra những biến động, những sai phạm và biểu hiện lệch lạc, từ đó có biện pháp
cùng các ngân hàng điều chỉnh kịp thời. Ngoài ra, các ngân hàng thương mại cũng
nên duy trì việc kiểm tra chéo nghiệp vụ bảo lãnh theo sự phân công của ngân hàng
nhà nước.


23

KẾT LUẬN
Trong xu hướng hội nhập kinh tế quốc tế, các hoạt động mua bán hàng hoá
phải được diễn ra bình đẳng theo cơ chế thị trường, dẫn đến khâu thanh toán cũng
phải tuân thủ luật lệ và tập quán quốc tế được điều chỉnh trên cơ sở các quy định
của các tổ chức quốc tế trong lĩnh vực này.
Không thể phủ nhận trong những năm gần đây, những con số về kim ngạch
xuất nhập khẩu của Việt Nam ngày càng gia tăng, quan hệ bạn hàng ngày càng mở

rộng tới mọi vùng quốc gia và lãnh thổ trên toàn thế giới, kéo theo hoạt động thanh
toán quốc tế ngày càng tăng trưởng mạnh trên mọi phương diện. Để đạt được kết
quả này, ta cần phải kể đến sự đóng góp quan trọng của các ngân hàng thương mại
với tư cách là trung gian thanh toán quốc tế, với phương thức thanh toán chủ yếu là
tín dụng chứng từ, đã giúp cho hoạt động thanh toán quốc tế diễn ra nhanh chóng,
liên tục và đạt hiệu quả cao. Đồng thời, các nghiệp vụ thanh toán quốc tế cũng
không ngừng đổi mới sao cho phù hợp với yêu cầu của khách hàng.
Phương thức tín dụng chứng từ đã thực sự trở thành một công cụ đắc lực cho
các doanh nghiệp xuất nhập khẩu, góp phần không nhỏ thúc đẩy hoạt động ngoại
thương. Tuy nhiên, bên cạnh những lợi ích mà phương pháp tín dụng chứng từ đem
lại, các ngân hàng, người xuất khẩu, nhập khẩu cũng phải đối mặt với không ít các
rủi ro khi thanh toán bằng phương thức này. Trước ngưỡng cửa của sự đổi mới và
hội nhập, việc hạn chế , thậm chí không để xảy ra sai sót trong thanh toán bằng tín
dụng chứng từ là một yêu cầu hết sức đúng đắn và thiết thực. Chính vì vậy, việc
phòng ngừa và hạn chế rủi ro trong thanh toán tín dụng chứng từ, giải quyết những
vướng mắc còn tồn đọng chính là một trong những việc mà các ngân hàng thương
mại, người xuất nhập khẩu và các cơ quan chức năng cần phải sớm hoàn thiện để có
thể đứng vững trong môi trường cạnh tranh gay gắt như hiện nay.


24

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Đinh Xuân Trình, 2011, Giáo trình Thanh Toán Quốc Tế, NXB Khoa học và
Kĩ thuật
2. Đinh Xuân Trình (Dịch), 2017, Bộ tập quán Quốc tế về L/C của ICC & Quy
định của TAND tối cao Trung Quốc về một số vấn đề liên quan đến việc xét xử các
tranh chấp L/C, NXB Lao động
3. Kiến


tập, các sai sót thường gặp trong thanh toán L/C, tại

< truy cập 9/5/2019
4. Hà

Văn

Hội,

Câu

hỏi



bài

tập

thanh

toán

quốc

tế,

tại

< />KIbp/view?

fbclid=IwAR3AOqdT_0gyZYsLRXMlEnGkk7ijsAxkIuClAa05G8sxng0
m-aetoUOD-a0>
5. HR World – Sharing, 2016, Bài tập tình huống môn Thanh toán quốc tế, tại

<

/>
thanh-toan-quoc-te-kem-giai-thich.htm?
fbclid=IwAR2l2TQubyTsQGyCOIUEg8TePCYUyzTziba8VjesGMliG_T8
ZZuiKNWLzdM>
6. Mai Thành, 2016, LC là gì? Một số lưu ý liên quan đến L/C, tại

< />truy cập 9/5/2019
7. Nguyễn Thị Quy, 2006, Cẩm nang giải quyết tranh chấp trong thanh toán
quốc tế bằng L/C, NXB Lý luận chính trị, Hà Nôi
8. Panda, 2011, Trường hợp tranh chấp do giá trị bảo hiểm nhỏ hơn 110% trị

giá hóa đơn, tại < />fbclid=IwAR1FKCOUiEJAdRSMQ5UHSHlRpAIOqqs0Wf_qC-ezbIHUImuhlWRPSrNu0k>, truy cập 10/5/2019



×