Tải bản đầy đủ (.pdf) (54 trang)

Luận văn sư phạm Định hướng sử dụng tư liệu hình ảnh ở dạng kỹ thuật số trong việc thiết kế các hoạt động dạy học chương IV- Sinh học 11- THPT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (831.84 KB, 54 trang )

Hoàng Thị Bích Ngọc - 32A

Khoá luận tốt nghiệp

LỜI CẢM ƠN !
Để hoàn thành được khoá luận tốt nghiệp này, em xin chân thành cảm
ơn cô giáo - Thạc sĩ Đỗ Thị Tố Như, người đã tận tình chỉ bảo, giúp đỡ em
trong suốt quá trình làm đề tài.
Em xin chân thành cảm ơn các thầy cô trong khoa, đặc biệt các thầy cô
trong tổ bộ môn Phương pháp dạy học thuộc khoa Sinh – KTNN, các bạn sinh
viên đã tạo điều kiện về mọi mặt để em có thể hoàn thành đề tài nghiên cứu
của mình.
Bước đầu làm quen với công việc nghiên cứu, mặc dù đã cố gắng
nhưng đề tài của em không tránh khỏi thiếu sót. Em rất mong nhận được sự
chỉ bảo, đóng góp ý kiến của các thầy cô, các bạn sinh viên để đề tài được
hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, tháng 5 năm 2010
Sinh viên

Hoàng Thị Bích Ngọc

Trường ĐHSP Hà Nội 2

1

Khoa Sinh - KTNN


Hoàng Thị Bích Ngọc - 32A


Khoá luận tốt nghiệp

LỜI CAM ĐOAN.
Tôi xin cam đoan khoá luận này là kết quả nghiên cứu tìm tòi của riêng
bản thân tôi dưới sự hướng dẫn tận tình của Thạc sỹ Đỗ Thị Tố Như - giảng
viên khoa Sinh – KTNN, trường ĐHSP Hà Nội 2. Nó chưa từng được công bố
tại bất kỳ một công trình nghiên cứu khoa học nào hoặc của ai. Đề tài và nội
dung khoá luận là chân thực được viết trên cơ sở khoa học là các sách, tài liệu
do Nhà xuất bản Giáo dục phát hành.
Nếu sai tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm.
Hà Nội, tháng 5 năm 2010
Sinh viên

Hoàng Thị Bích Ngọc

Trường ĐHSP Hà Nội 2

2

Khoa Sinh - KTNN


Hoàng Thị Bích Ngọc - 32A

Khoá luận tốt nghiệp

BẢNG QUY ƯỚC VIẾT TẮT
Viết là

Đọc là


CNTT

Công nghệ thông tin

CNH-HĐH
GD&ĐT

Công nghiệp hoá - Hiện đại hoá
Giáo dục và đào tạo

GV

Giáo viên

HS

Học sinh

KHKT
PM

Khoa học kĩ thuật
Phần mềm

PPDH

Phương pháp dạy học

PTDH


Phương tiện dạy học

PTTQ

Phương tiện trực quan

TTSGK
THPT
VD

Trường ĐHSP Hà Nội 2

Thông tin sách giáo khoa
Trung học phổ thông
Ví dụ

3

Khoa Sinh - KTNN


Hoàng Thị Bích Ngọc - 32A

Khoá luận tốt nghiệp

MỤC LỤC
Phần I. Mở đầu.
1. Lý do chọn đề tài ..................................................................................... 6
2. Mục đích nghiên cứu ............................................................................... 8

3. Giả thuyết khoa học................................................................................. 8
4. Đối tượng nghiên cứu .............................................................................. 8
5. Nhiệm vụ nghiên cứu .............................................................................. 9
6. Phương pháp nghiên cứu ......................................................................... 9
7. Đóng góp mới của đề tài ......................................................................... 9
8. Giới hạn của đề tài ................................................................................ 10
Phần II. Nội dung nghiên cứu.
Chương 1. Cơ sở lí luận và thực tiễn của việc sử dụng hình ảnh................ .11
1.1. Cơ sở lí luận ................................................................................... 11
1.1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu ứng dụng CNTT vào quá trình
dạy học ......................................................................................................... 11
1.1.2. Khái quát về PTDH ..................................................................... 12
1.1.3. Vai trò của hình ảnh trong quá trình dạy học .............................. 18
1.2. Cơ sở thực tiễn sử dụng hình ảnh hỗ trợ dạy học Chương IV –
Sinh học 11-THPT .......................................................................................... 20
1.2.1. Đặc điểm nội dung Chương IV – Sinh học 11, THPT .................. 20
1.2.2. Đặc điểm tâm sinh lí HS THPT – HS lớp 11 ............................... 22
1.2.3. Thực trạng việc ứng dụng CNTT trong dạy học Chương IV –
Sinh học 11-THPT .......................................................................................... 23
Chương 2. Sử dụng tư liệu hình ảnh ở dạng kĩ thuật số trong việc thiết kế
các hoạt động dạy học chương IV - Sinh học 11-THPT
2.1. Nguyên tắc sử dụng ....................................................................... 27
2.1.1. Nguyên tắc sử dụng PTDH đúng lúc ........................................... 27

Trường ĐHSP Hà Nội 2

4

Khoa Sinh - KTNN



Hoàng Thị Bích Ngọc - 32A

Khoá luận tốt nghiệp

2.1.2. Nguyên tắc sử dụng PTDH đúng chỗ........................................... 28
2.1.3. Nguyên tắc sử dụng PTDH đúng cường độ.................................. 28
2.2. Các bước sử dụng tư liệu hình ảnh ................................................. 29
Chương 3. Định hướng sử dụng hình ảnh ........................................................ 30
3.1. Cách sử dụng .................................................................................. 30
3.1.1 Hình ảnh tĩnh………………………………………………...........30
3.1.2 Hình ảnh động…………………………………………………..33
3.2. Một số giáo án có sử dụng “Tư liệu hình ảnh” ................................ 34
3.2.1. Giáo án 1 ..................................................................................... 34
3.2.2. Giáo án 2 ..................................................................................... 44
Phần III. Kết luận và đề nghị
1. Kết luận................................................................................................. 52
2. Đề nghị.................................................................................................. 52
3. Tài liệu tham khảo............................................................................... 53
.............................................................................................................

Trường ĐHSP Hà Nội 2

5

Khoa Sinh - KTNN


Hoàng Thị Bích Ngọc - 32A


Khoá luận tốt nghiệp

PHẦN I: MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài.
1.1. Do yêu cầu đổi mới của PPDH.
Kỉ nguyên mới của xã hội hiện đại là kỉ nguyên của nền văn minh trí
tụê, thế kỉ của nền kinh tế tri thức với những bước nhảy vọt của làn sóng khoa
học công nghệ.
Ngày nay công nghệ số và các nguồn tin trực tuyến đã đem lại những
thay đổi cơ bản trong mọi lĩnh vực.
Nhân loại đang thay đổi từng ngày.Trong sự phát triển mạnh mẽ đó, đòi
hỏi con người phải có khả năng tự định hướng và tự tìm hiểu để thích ứng với
đòi hỏi mới của xã hội. Thực tế này đã ngày càng tạo nên một khối lượng kiến
thức khổng lồ khiến nhà trường phổ thông không kịp trang bị cho HS tất cả tri
thức của nhân loại. Do đó cần phải quan tâm đến vấn đề đổi mới nội dung,
phương pháp, hình thức và phương tiện dạy học để bồi dưỡng cho HS năng
lực sáng tạo, tự tìm hiểu và khám phá ra tri thức mới, phương pháp mới, cách
giải quyết vấn đề phù hợp với cuộc sống của bản thân và hoàn cảnh đất nước.
GD&ĐT - Đọc - chép vốn là một trong nhiều phương pháp để giáo viên
lựa chọn khi tiến hành các hoạt động lên lớp. Thế nhưng, trong bối cảnh Bộ
GD&ĐT đang đẩy mạnh đổi mới PPDH theo hướng tích cực thì việc dạy học
chủ yếu qua đọc - chép để triệt tiêu tính chủ động của học sinh. Hiện tại, các
cơ sở giáo dục đã bắt đầu có những động thái chống việc lạm dụng đọc - chép
của giáo viên.
Trong những năm vừa qua các trường THPT đều quan tâm chỉ đạo và
tăng cường đổi mới PPDH theo đúng hướng phát huy tính chủ động, sáng tạo
của học sinh, khắc phục tình trạng dạy học theo phương pháp thụ động, tăng
cường ứng dụng CNTT, PTTQ trong dạy học, sử dụng các phương tiện nghe
nhìn, thực hiện các thí nghiệm thực hành; Việc đổi mới PPDH đã có chuyển


Trường ĐHSP Hà Nội 2

6

Khoa Sinh - KTNN


Hoàng Thị Bích Ngọc - 32A

Khoá luận tốt nghiệp

biến tốt. Việc ứng dụng CNTT trong dạy học đã được triển khai sâu rộng, hầu
hết giáo viên đã biết soạn giáo án điện tử, sử dụng các thiết bị dạy học hiện
đại.
Việc đổi mới PPDH theo hướng tích cực đã khiến mối quan hệ thầy trò trong nhà trường bắt đầu có sự thay đổi. Vị trí trung tâm của người thầy
giáo không còn ở nghĩa nguyên thuỷ và đã bắt đầu dịch chuyển sang học sinh.
Thầy giáo không chỉ đơn thuần truyền thụ kiến thức cho học trò tiếp nhận mà
còn là sự phản ánh trở lại của học trò.
Kết luận của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT tại Hội thảo “Chỉ đạo, quản lí hoạt
động đổi mới PPDH ở các trường phổ thông” tổ chức tại thành phố Vinh, tỉnh
Nghệ An, ngày 3/1/2009 về định hướng chỉ đạo đổi mới PPDH:
1. Phải có sự hướng dẫn của các cấp quản lí giáo dục về phương hướng
và những việc cần làm để đổi mới PPDH. Hướng dẫn về đổi mới PPDH phải
thông suốt từ các cơ quan thuộc Bộ GD&ĐT đến các sở,, phòng GD&ĐT, cán
bộ quản lí các trường học và từng giáo viên, không để giáo viên phải “đơn
độc” trong việc đổi mới PPDH.
2. Hoạt động đổi mới PPDH của giáo viên phải có sự hỗ trợ thường
xuyên của đồng nghiệp thông qua dự giờ thăm lớp và cùng rút kinh nghiệm.
3. trong quá trình chỉ đạo đổi mới PPDH, cần nghiên cứu để tổ chức
hợp lí việc lấy ý kiến của học sinh về PPDH của thầy cô giáo với tinh thần

xây dựng.
4. Quá trình thực hiện đổi mới PPDH phải là quá trình hoạt động tự
giác của bản thân giáo viên và phù hợp yêu cầu của cơ quan quản lí giáo dục.
5. Cần tổ chức phong trào thi đua và có chính sách khen thưởng nhằm
động viên kịp thời đối với các đơn vị, cá nhân tích cực và đạt hiệu quả trong
hoạt động đổi mới PPDH ở các trường, tổ chức nhân rộng các điển hình tập
thể, cá nhân tiên tiến trong phong trào đổi mới PPDH.

Trường ĐHSP Hà Nội 2

7

Khoa Sinh - KTNN


Hoàng Thị Bích Ngọc - 32A

Khoá luận tốt nghiệp

Đổi mới PPDH hiện nay không chỉ là phong trào mà còn là một yêu
cầu bắt buộc với mọi giáo viên.
1.2. Do thực tiễn dạy học bộ môn.
Hiện nay KHKT đang phát triển với tốc độ rất nhanh. Cứ 4-5 năm khối
lượng tri thức lại tăng lên gấp đôi. Trong sự phát triển chung đó thì khoa học
sinh học có tốc độ tăng nhanh nhất. Sự gia tăng khối lượng tri thức, sự đổi
mới khoa học sinh học tất yếu phải dẫn đến đổi mới PPDH sinh học.
Để thực hiện đổi mới theo hướng lấy học sinh làm trung tâm thì việc
thiết kế bài giảng kết hợp với các trang thiết bị hiện đại là không thể thiếu.
Với một môn khoa học thực nghiệm - Sinh học thì việc áp dụng các phương
tiện hiện đại hỗ trợ cho quá trình thí nghiệm cũng như giảng dạy lại càng cần

thiết. Sử dụng tư liệu hình ảnh vào bài giảng, với phương pháp này giáo viên
sẽ có sự chuẩn bị công phu cho bài giảng không những sinh động, hấp dẫn,
thu hút người học. Từ đó tạo hứng thú cho HS, phát triển tính tích cực học
tập. Việc sử dụng tư liệu hình ảnh vào bài giảng còn giúp giáo viên tiết kiệm
thời gian trên lớp, truyền đạt lượng kiến thức khá lớn trong thời gian nhất
định.
Nhận thức tầm quan trọng của những vấn đề trên, chúng tôi đã chọn
cho mình đề tài “Định hướng sử dụng tư liệu hình ảnh ở dạng kĩ thuật số
trong việc thiết kế các hoạt động dạy học chương IV-Sinh học 11-THPT”
2. Mục đích nghiên cứu.
Lựa chọn hình ảnh và định hướng sử dụng tư liệu hình ảnh vào việc
thiết kế các hoạt động dạy học chương IV-Sinh học 11-THPT
3. Giả thuyết khoa học.
Nếu sử dụng được nguồn tư liệu hình ảnh hợp lý sẽ góp phần nâng cao
chất lượng dạy học Chương IV- Sinh học 11- THPT.
4. Đối tượng nghiên cứu.

Trường ĐHSP Hà Nội 2

8

Khoa Sinh - KTNN


Hoàng Thị Bích Ngọc - 32A

Khoá luận tốt nghiệp

Những hình ảnh, hình ảnh kĩ thuật số liên quan đến dạy học Chương IV
- Sinh học 11-THPT.

5. Nhiệm vụ nghiên cứu.
5.1. Phân tích mục tiêu, nội dung kiến thức Chương IV - Sinh học 11
làm cơ sở cho việc sử dụng nguồn tư liệu hình ảnh.
5.2 Đánh giá kênh hình thuộc Chương IV - Sinh học 11-THPT làm cơ
sở cho việc lựa chọn nguồn tư liệu hình ảnh.
5.3 Lựa chọn hình ảnh, phim phù hợp nội dung kiến thức Chương IV Sinh học 11-THPT.
5.4 Sử dụng nguồn tư liệu hình ảnh vào việc thiết kế các hoạt động dạy
học chương IV-Sinh học11-THPT.
6. Phương pháp nghiên cứu.
6.1. Nghiên cứu lý thuyết.
Nghiên cứu các tài liệu có liên quan làm cơ sở lý luận cho đề tài như:
Lý luận dạy học Sinh học, các tài liệu hướng dẫn dạy học, các tài liệu về ứng
dụng CNTT trong dạy học…
6.2. Điều tra.
Làm phiếu khảo sát đánh giá về khả năng tự sưu tầm, biên tập tư liệu và
lựa chọn tư liệu là hình ảnh để dạy học Chương IV - Sinh học 11-THPT.
6.3. Phương pháp chuyên gia.
Xin ý kiến đánh giá của các thầy, cô giáo có kinh nghiệm, tâm huyết
với nghề về các mặt chủ yếu sau:
+ Giá trị của đề tài đối với xu hướng đổi mới phương pháp dạy học
hiện nay.
+ Giá trị của đề tài đối với sinh viên sư phạm và giáo viên trẻ mới ra
trường.
7. Những đóng góp mới của đề tài.

Trường ĐHSP Hà Nội 2

9

Khoa Sinh - KTNN



Hoàng Thị Bích Ngọc - 32A

Khoá luận tốt nghiệp

7.1. Góp phần hệ thống hoá lý luận của việc sử dụng các nguồn tư liệu
hình ảnh.
7.2. Xác lập các bước sử dụng tư liệu hình ảnh.
7.3. Sử dụng được tư liệu hình ảnh vào việc thiết kế các hoạt động dạy
học Chương IV - Sinh học 11-THPT, góp phần nâng cao chất lượng dạy học
Sinh học 11, THPT.
8. Giới hạn của đề tài.
Trong phạm vi đề tài, tôi tập trung nghiên cứu nguồn tư liệu hình ảnh
để sử dụng dạy học Chương IV - Sinh học 11, THPT.

Trường ĐHSP Hà Nội 2

10

Khoa Sinh - KTNN


Hoàng Thị Bích Ngọc - 32A

Khoá luận tốt nghiệp

PHẦN II: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC
SỬ DỤNG HÌNH ẢNH

1.1. Cơ sở lí luận.
1.1.1. Tổng quan tình hình ứng dụng CNTT vào quá trình dạy học.
1.1.1.1. Tình hình ứng dụng CNTT vào quá trình dạy học trên thế giới.
Trong xã hội ngày nay với sự bùng nổ CNTT nói riêng và khoa học
công nghệ nói chung đang tác động mạnh mẽ vào sự phát triển của tất cả các
ngành trong đời sống xã hội. Trong bối cảnh đó, nếu muốn nền giáo dục phổ
thông đáp ứng được đòi hỏi cấp thiết của công cuộc CNH-HĐH đất nước, nếu
muốn việc dạy học theo kịp cuộc sống, chúng ta nhất thiết phải cải cách
PPDH theo hướng vận dụng CNTT và các thiết bị dạy học hiện đại phát huy
mạnh mẽ tư duy sáng tạo, kĩ năng thực hành, khả năng quan sát và hứng thú
học tập của HS để nâng cao chất lượng đào tạo.
Từ thập niên 90 của thế kỉ trước vấn đề ứng dụng CNTT vào dạy học là
một chủ đề lớn được UNESSCO chính thức đưa ra thành chương trình hành
động trước ngưỡng cửa của thế kỉ XXI. Ngoài ra, UNESSCO còn dự báo
CNTT sẽ làm thay đổi nền giáo dục một cách cơ bản vào đầu thế kỉ XXI.
Như vậy CNTT đã ảnh hưởng sâu sắc tới GD&ĐT, đặc biệt là trong đổi
mới PPDH, đang tạo ra những thay đổi của một cuộc cách mạng giáo dục, vì
nhờ có cuộc cách mạng này mà giáo dục đã có thể thực hiện được các tiêu chí
mới:
+ Học mọi nơi
+ Học mọi lúc
+ Học suốt đời
Dạy cho mọi người và mọi trình độ tiếp thu khác nhau.
Thay đổi vai trò của người dạy, người học, đổi mới cách dạy và cách học.

Trường ĐHSP Hà Nội 2

11

Khoa Sinh - KTNN



Hoàng Thị Bích Ngọc - 32A

Khoá luận tốt nghiệp

1.1.1.2. Tình hình ứng dụng CNTT vào quá trình dạy học ở Việt Nam.
Ở nước ta, vấn đề ứng dụng CNTT trong GD&ĐT được Đảng và Nhà
nước rất coi trọng, coi yêu cầu đổi mới PPDH có sự hỗ trợ của các phương
tiện kĩ thuật hiện đại là điều hết sức cần thiết. Các Văn kiện, Nghị quyết, Chỉ
thị của Đảng, Chính phủ, Bộ GD&ĐT đã thể hiện rõ điều này, như: Nghị
quyết CP của Chính phủ về chương trình quốc gia đưa CNTT vào giáo dục
đào tạo ( 1993 ), Nghị quyết Trung ương 2 khoá VIII, Luật giáo dục (1998 )
và luật giáo dục sửa đổi (2005 ), Nghị quyết 81 của Thủ tướng Chính phủ,
Chỉ thị 29 của Bộ GD&ĐT, Chiến lược phát triển giáo dục 2001-2010,…
Trước tình hình CNTT với giáo dục trên thế giới Đảng cộng sản Việt
Nam trong nghị quyết TW2, khoá VIII đã nhấn mạnh: “ Đổi mới mạnh mẽ
phương pháp giáo dục - đào tạo, khắc phục lối truyền thụ một chiều, rèn luyện
thành nếp tư duy sáng tạo của người học. Từng bước áp dụng các phương tiện
tiên tiến và phương tiện vào quá trình dạy học, đảm bảo điều kiện và thời gian
tự học, nghiên cứu của HS ”
Nghị quyết TW2 khoá VIII nêu trên đã được cụ thể hoá bằng chỉ thị 58CT/TW ngày 17/10/2000 của Bộ chính trị, nội dung chỉ thị có đoạn:
“ Đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong công tác GD&ĐT ở các cấp học,
bậc học, ngành học. Phát triển các hình thức đào tạo từ xa phục vụ nhu cầu
học của toàn xã hội ”
Chiến lược phát triển giáo dục 2001-2010 của nước ta cũng xác định
phải: “ HĐH trang thiết bị giảng dạy và học tập, phòng thí nghiệm,cơ sở thực
hành. Nhanh chóng áp dụng CNTT vào giáo dục để đổi mới phương pháp dạy
học và quản lí ”
Như vậy ứng dụng CNTT vào giáo dục là một xu thế mới của nền giáo

dục Việt Nam giai đoạn hiện nay và trong tương lai lâu dài.
1.1.2. Khái quát về PTDH.

Trường ĐHSP Hà Nội 2

12

Khoa Sinh - KTNN


Hoàng Thị Bích Ngọc - 32A

Khoá luận tốt nghiệp

1.1.2.1. Khái niệm PTDH.
Thuật ngữ PTDH ở đây trước hết là nói đến những đối tượng vật chất
được GV sử dụng với tư cách là phương tiện điều khiển hoạt động nhận thức
của HS; nó còn là nguồn tri thức phong phú để HS lĩnh hội kiến thức và rèn
luyện kĩ năng. Chẳng hạn các vật thật, mô hình, hình vẽ mô phỏng đối tượng
nhận thức.
Phương tiện dạy học, theo Nguyễn Ngọc Quang, “Bao gồm mọi thiết bị kĩ
thuật từ đơn giản đến phức tạp được dùng trong quá trình dạy học để làm dễ
dàng cho sự truyền đạt và tiếp thu kiến thức, kĩ năng, kĩ xảo”
1.1.2.2. Phân loại.
Có thể phân loại các PTDH theo một vài cách khác nhau tuỳ theo quan
điểm sử dụng.
a. Dựa vào cấu tạo, nguyên lí hoạt động và chức năng của phương tiện.
PTDH có thể được phân làm hai phần: phần cứng và phần mềm.
Phần cứng bao gồm các phương tiện được cấu tạo trên cơ sở các nguyên lí
thiết kế về cơ, điện, điện tử…theo yêu cầu biểu diễn nội dung bài giảng. Các

phương tiện này có thể là: các máy chiếu (phim, ảnh), radio, ti vi, máy dạy
học, máy tính điện tử, máy phát thanh và truyền hình…Phần cứng là kết quả
tác động của sự phát triển của KHKT trong nhiều thế kỉ. Khi sử dụng phần
cứng, người GV đã cơ giới hoá và điện tử hoá quá trình dạy học, mở rộng
không gian lớp học và phạm vi kiến thức truyền đạt.
Phần mềm là những phương tiện trong đó sử dụng các nguyên lí sư phạm,
tâm lí, KHKT để xây dựng nên cho HS một khối lượng kiến thức hay cải
thiện hành vi ứng xử cho HS. Phần mềm bao gồm: chương trình môn học, báo
chí, sách vở, tạp chí, tài liệu giáo khoa…
b.Dựa vào mục đích sử dụng có thể phân loại các PTDH thành hai loại:

Trường ĐHSP Hà Nội 2

13

Khoa Sinh - KTNN


Hoàng Thị Bích Ngọc - 32A

Khoá luận tốt nghiệp

Phương tiện dùng trực tiếp để dạy học và phương tiện dùng để hỗ trợ, điều
khiển quá trình dạy học.
* Phương tiện dùng trực tiếp để dạy học bao gồm những máy móc, thiết bị
và dụng cụ được GV sử dụng trong giờ dạy để trình bày kiến thức, rèn luyên
kĩ năng, kĩ xảo cho HS. Đó có thể là:
+ Máy chiếu ( truyền xạ, phản xạ ), máy chiếu phim dương bản, máy chiếu
phim, máy ghi âm, máy quay đĩa, máy thu hình, máy dạy học, máy tính điện
tử, máy quay phim…

+ Các tài liệu in ( sách giáo khoa, sách chuyên môn, các tài liệu chép tay,
sổ tay tra cứu, sách bài tập, chương trình môn học…)
+ Các phương tiên mang tin thính giác, thị giác và hỗn hợp ( băng ghi âm,
đĩa ghi âm, các chương trình phát thanh, tranh vẽ, biểu bảng, bản đồ, đồ thị,
ảnh, phim dương bản, phim cuộn, buổi truyền hình…)
+ Các vật mẫu, mô hình, tranh lắp ghép, phương tiện và vật liệu thí
nghiệm, máy luyện tập, các phương tiện sản xuất…
* Phương tiện hỗ trợ và điều khiển quá trình dạy học là những phương tiện
được sử dụng để tạo ra một môi trường học tập thuận lợi, có hiệu quả và liên
tục.
Phương tiện hỗ trợ bao gồm các loại bảng viết, các giá di động hoặc cố
định, bàn thí nghiệm, thiết bị điều khiển âm thanh, ánh sáng…
Phương tiện điều khiển bao gồm các loại sổ sách, tài liệu ghi chép về
tiến trình học tập, về thành tích học tập của HS.
c. Dựa vào cấu tạo của phương tiện có thể phân các loại PTDH thành
hai loại: Các PTDH truyền thống và các phương tiện nghe nhìn hiện đại.
1.1.2.3. Vai trò của PTDH
Khi nghiên cứu về giáo dục học chúng ta đã biết một kết luận quan
trọng, đó là: “ Tính trực quan là tính chất có tính quy luật của quá trình nhận

Trường ĐHSP Hà Nội 2

14

Khoa Sinh - KTNN


Hoàng Thị Bích Ngọc - 32A

Khoá luận tốt nghiệp


thức khoa học ”. Do đó khi dạy các môn học, đặc biệt là các môn khoa học tự
nhiên, cần chú ý đến hai vấn đề chủ yếu sau:
+ Học sinh tri giác trực tiếp các đối tượng. Con đường nhận thức này
được thể hiện dưới dạng HS quan sát các đối tượng nghiên cứu ở trong các
giờ học hay khi đi tham quan.
+ Dưới sự hướng dẫn của GV, HS tri giác không phải bản thân đối tượng
nghiên cứu mà tri giác những hình ảnh, biểu tượng, sơ đồ phản ánh một bộ
phận nào đó của đối tượng.
Trong khi tri giác những biểu tượng có sơ đồ hoá hoặc hình ảnh của đối
tượng và hiện tượng, quá trình cần nghiên cứu, HS có thể tìm hiểu được bản
chất của các quá trình và hiện tượng đã thực sự xảy ra. Những tính chất và
hiểu biét về đối tượng được HS tri giác không chỉ bằng thị giác mà còn có thể
bằng xúc giác, thính giác và trong một số trường hợp ngay cả khứu giác cũng
được sử dụng.
Trên cơ sở phân tích trên ta thấy rằng PTDH có ý nghĩa to lớn đối với
quá trình dạy học.
a, Giúp HS dễ hiểu bài, hiểu bài sâu sắc hơn và nhớ bài lâu hơn.
PTDH tạo điều kiện thuận lợi nhất cho sự nghiên cứu dạng bề ngoài của đối
tượng và các tính chất có thể tri giác trực tiếp của chúng.
PTDH giúp cụ thể hoá những cái quá trừu tượng, đơn giản hoá những máy
móc và thiết bị quá phức tạp.
b, PTDH giúp làm sinh động nội dung học tập, nâng cao hứng thú học
tập bộ môn, nâng cao lòng tin của HS vào khoa học.
c, PTDH còn giúp cho HS phát triển năng lực nhận thức, đặc biệt là khả
năng quan sát, tư duy ( phân tích, tổng hợp các hiện tượng, rút ra những kết
luận có độ tin cậy… )

Trường ĐHSP Hà Nội 2


15

Khoa Sinh - KTNN


Hoàng Thị Bích Ngọc - 32A

Khoá luận tốt nghiệp

d, Giúp GV tiết kiệm được thời gian trên lớp trong mỗi tiết học. Giúp
GV điều khiển được hoạt động nhận thức của HS, kiểm tra và đánh giá kết
quả học tập của các em được thuận lợi và có hiệu suất cao.
Tóm lại: PTDH góp phần nâng cao hiệu suất lao động của thầy và trò.
1.1.2.4 Yêu cầu đối với các loại phương tiện dạy học
Trong công việc giảng dạy GV không những chỉ lắp ráp, sử dụng các
PTDH có sẵn mà đôi khi cũng cần phải tự làm lấy các phương tiện phục vụ
cho nhu cầu giảng dạy của mình. Do đó, người GV cần phải nắm được các
yêu cầu chung và riêng của từng loại PTDH.
* Các yêu cầu chung đối với các PTDH
a) Tính khoa học sư phạm
Tính khoa học sư phạm là một chỉ tiêu chính về chất lượng PTDH. Chỉ
tiêu này đặc trưng cho sự liên hệ giữa mục tiêu đào tạo và giáo dục, nội dung
PPDH với cấu tạo và nội dung của phương tiện. Tính khoa học sư phạm thể
hiện ở chỗ:
+ PTDH phải đảm bảo cho HS tiếp thu được kiến thức, kĩ năng, kĩ xảo
nghề nghiệp tương ứng với yêu cầu của chương trình học, giúp cho GV
truyền đạt một cách thuận lợi các kiến thức phức tạp, kĩ xảo tay nghề… làm
cho họ phát triển khả năng nhận thức và tư duy lôgic.
+ Nội dung và cấu tạo của PTDH phải đảm bảo các đặc trưng của việc
dạy lí thuyết và thực hành cũng như các nguyên lí sư phạm cơ bản.

+ PTDH phải phù hợp với nhiệm vụ sư phạm và PPGD, thúc đẩy khả
năng tiếp thu năng động của HS.
+ Các PTDH hợp thành một bộ phải có mối liên hệ chặt chẽ về nội
dung, bố cục và hình thức trong đó mỗi cái phải có vai trò và chỗ đứng riêng.
PTDH phải thúc đẩy việc sử dụng các PPDH hiện đại và các hình thức
tổ chức dạy học tiên tiến.

Trường ĐHSP Hà Nội 2

16

Khoa Sinh - KTNN


Hoàng Thị Bích Ngọc - 32A

Khoá luận tốt nghiệp

b) Tính nhân trắc học
Thể hiện ở sự phù hợp của các PTDH với tiêu chuẩn tâm sinh lí của
GV và HS, gây được sự hứng thú cho HS và thích ứng với công việc sư phạm
của thầy và trò. Cụ thể là:
+ PTDH dùng để biểu diễn trước HS phải được nhìn rõ ở khoảng cách
8m. Các PTDH dùng cho cá nhân HS không được chiếm nhiều chỗ trên bàn
học.
+ PTDH phải phù hợp với đặc điểm tâm sinh lí của HS.
+ Màu sắc phải sáng sủa, hài hoà và giống với màu sắc của vật thật (
nếu là mô hình, tranh vẽ )
+ Bảo đảm các yêu cầu về độ an toàn và không gây độc hại cho thầy và
trò.

c) Tính thẩm mỹ
Các PTDH phải phù hợp với các tiêu chuẩn về tổ chức môi trường sư phạm.
+ PTDH phải đảm bảo tỉ lệ cân xứng, hài hoà về đường nét và hình
khối giống như các công trình nghệ thuật.
+ PTDH phải làm cho thầy trò thích thú khi sử dụng, kích thích tình
yêu nghề, làm cho HS nâng cao cảm thụ chân, thiện, mỹ.
d) Tính khoa học kĩ thuật
Các PTDH phải có cấu tạo đơn giản, dễ điều khiển, chắc chắn, có khối lượng
và kích thước phù hợp, công nghệ chế tạo hợp lí và phải áp dụng những thành
tựu của KHKT mới.
+ PTDH phải được bảo đảm về tuổi thọ và độ vững chắc.
+ PTDH phải được áp dụng những tiến bộ KHKT mới nhất nếu có thể.
+ PTDH phải có kết cấu thuận lợi cho việc chuyên chở và bảo quản.
e) Tính kinh tế

Trường ĐHSP Hà Nội 2

17

Khoa Sinh - KTNN


Hoàng Thị Bích Ngọc - 32A

Khoá luận tốt nghiệp

Tính kinh tế là một chỉ tiêu quan trọng khi lập luận chứng chế tạo mới
hay đưa vào sử dụng các thiết bị dạy học mẫu.
+ Nội dung và đặc tính kết cấu của PTDH phải được tính toán để với
một số lượng ít, chi phí nhỏ vẫn bảo đảm hiệu quả cao nhất.

+ PTDH phải có tuổi thọ cao và chi phí bảo quản thấp.
1.1.3. Vai trò của hình ảnh trong quá trình dạy học.
1.1.3.1. Trí nhớ hình ảnh
Là khả năng nhớ những sự kiện, một khái niệm, một hệ thống lí thuyết
bằng hình ảnh, hình ảnh đó được ghi dấu trong não sau khi đạt được sự hiểu
biết thong qua tư duy hình ảnh. Tư duy hình ảnh khởi phát từ hai trường hợp
sau:
* Hình ảnh được tạo dựng bởi người diễn giảng để kích thích tư duy,
gợi mở tư duy giúp người được truyền đạt thong qua hình ảnh đó nắm bắt
được một khái niệm, một quan điểm, một hệ thống lí thuyết nào đó. Do vậy,
khi nhớ lại hình ảnh đó là nhớ được cái đã thấu đạt đằng sau hình ảnh. Được
sử dụng trong giáo dục trực quan; xây dựng tình huống giả định; liên hệ tình
huống đời thực; xắm vai...trong phương pháp giảng dạy tích cực của nền giáo
dục hiện đại.
* Hình ảnh được sáng tạo ra trong quá trình tư duy độc lập như một
cách thể hiện sự thấu đạt của tư duy về một lí luận nào đó,nhằm nắm bắt và
ghi nhớ khái quát nhất, sâu sắc nhất vấn đề mà tư duy đã thấu đạt. Như mô
hính hoá hệ thống lí thuyết; thao tác mô hình hoá trong phương pháp tư duy
sáng tạo…

1.1.3.2. Vai trò của hình ảnh
Để dễ đánh giá, có thể so sánh hình ảnh kĩ thuật số với các dạng PTDH
truyền thống (tranh, ảnh, sơ đồ, bản trong được in hay băng Video,..) qua một
số tiêu chí sau:

Trường ĐHSP Hà Nội 2

18

Khoa Sinh - KTNN



Hoàng Thị Bích Ngọc - 32A

Khoá luận tốt nghiệp

Sự khác nhau giữa PTDH truyền thống và hình ảnh kĩ thuât số
Phương
tiện
Tiêu

Phương tiện truyền thống

chí so

Hình ảnh kĩ thuật số

sánh

1. Tính chất - Hình tĩnh (hai chiều), hình - Hình ảnh tĩnh, hình ba
hình ảnh.

động (băng Video).

chiều, hình động màu sắc
đẹp và sinh động, hấp dẫn.

2.

Tính - Tính thẩm mĩ của hình ảnh - Đảm bảo hình ảnh đẹp,


thẩm mĩ.

không đảm bảo hoàn toàn vì thật.
phải in ra giấy.

3. Tính hữu - Hạn chế hơn do có thể - Ảnh sưu tầm trên nhiều
dụng.

phản ánh chưa thật chính xác nguồn nên đẹp, hình chụp
nên chính xác, không tốn

sự vật, hiện tượng.

- Tốn kém do mỗi hình ảnh kém do chỉ cần lưu vào
phải in ra thành một tranh một đĩa CD. Dễ bảo quản,
lớn hoặn in thành bản trong. gọn nhẹ, giao lưu dễ dàng,
Dễ rách, khó bảo quản,…

thuận tiện cho người sử
dụng,…

4. Tính hiệu - Chỉ là những hình ảnh tĩnh, - Có thể quản lí, tập hợp

Trường ĐHSP Hà Nội 2

19

Khoa Sinh - KTNN



Hoàng Thị Bích Ngọc - 32A

quả

Khoá luận tốt nghiệp

trong hoặc nếu là mô hình thì chế được rất nhiều hình ảnh cả

dạy học.

tạo phức tạp, khó sử dụng, tĩnh lẫn động. Ảnh đẹp gây
hiệu quả dạy học không cao.

được hứng thú học tập cho
HS. Hiệu quả dạy học cao
hơn.

- Vất vả trong khâu chuẩn bị. - Không vất vả khi chuẩn
bị. GV có thể lựa chọn
những hình ảnh phù hợp
nhất cho nội dung bài dạy.
GV có điều kiện nâng cao
kiến thức tin học, góp phần
tin học hóa trong quá trình
dạy học.
5. Khả năng - Ít có khả năng nâng cấp.

- Khả năng nâng cấp dễ


nâng cấp.

dàng, cung cấp hướng mở
cho việc sử dụng cũng như
thiết kế.

Từ những đánh giá trên tôi đã tiến hành sử dụng hình ảnh như một
phương tiện để hỗ trợ dạy học Chương IV – Sinh học 11-THPT.
1.2. Cơ sở thực tiễn–nghiên cứu sử dụng hình ảnh hỗ trợ dạy học
Chương IV – Sinh học 11-THPT.
1.2.1. Đặc điểm nội dung Chương IV – Sinh học 11, THPT.

1.2.1.1. Về cấu trúc chương.
Chương IV: “Sinh sản” gồm 8 bài (6 bài lí thuyết, 1 bài thực hành, 1 bài ôn
tập). Chương này trình bày về sinh sản ở thực vật, sinh sản ở động vật.

Trường ĐHSP Hà Nội 2

20

Khoa Sinh - KTNN


Hoàng Thị Bích Ngọc - 32A

Khoá luận tốt nghiệp

Bài 41: Trình bày sinh sản vô tính ở thực vật
Bài 42: Trình bày sinh sản hữu tính ở thực vật.
Bài 43: Thực hành: Nhân giống vô tính ở thực vật bằng giâm, chiết,

ghép.
Bài 44: Trình bày về sinh sản vô tính ở động vật.
Bài 45: Trình bày về sinh sản hữu tính ở động vật.
Bài 46: Đề cập đến cơ chế điều hoà sinh sản.
Bài 47: Trình bày về quá trình điều khiển sinh sản ở động vật và sinh
đẻ có kế hoạch ở người.
Bài 48: Ôn tập chương II, III, và IV.

1.2.1.2. Về cấu trúc từng bài trong SGK.
Mỗi bài trong SGK đều được trình bày trên cả kênh chữ và kênh hình.
- Kênh chữ: bao gồm những nội dung:
+ Tên bài học.
+ Nội dung bài học.
+ Các yêu cầu của bài được trình bày trong khung giúp HS ghi nhớ.
+ Phần củng cố và vận dụng kiến thức được trình bày dưới dạng các
câu hỏi và bài tập cuối bài (có sự phân hoá trình độ của HS).
+ Một số bài có phần tư liệu bổ sung ngắn gọn, xúc tích qua mục “Em
có biết?” giúp HS mở rộng kiến thức.
- Kênh hình:
Trong SGK kênh hình vừa là công cụ minh hoạ cho kiến thức của bài
học, vừa là nguồn tư liệu quan trọng giúp HS tìm tòi kiến thức. Các hình
thuộc Chương IV - Sinh học 11-THPT chủ yếu là hình minh hoạ cho kênh
chữ và phần nào cũng đã phát huy được tính tích cực tìm tòi của HS. Tuy
nhiên kênh hình chưa nhiều, có bài kênh hình chưa đáp ứng được yêu cầu nội
dung, do đó phần nào hạn chế sự lĩnh hội kiến thức của HS. Hơn nữa kênh

Trường ĐHSP Hà Nội 2

21


Khoa Sinh - KTNN


Hoàng Thị Bích Ngọc - 32A

Khoá luận tốt nghiệp

hình trong SGK khó cho GV trong việc tổ chức, điều khiển hoạt động của HS
theo những ý đồ khác nhau của mình.

1.2.2. Đặc điểm tâm, sinh lý HS THPT – HS lớp 11.
1.2.2.1. Cơ sở tâm lí nhận thức của HS THPT trong việc lĩnh hội
kiến thức
Quá trình dạy học là một quá trình dưới sự lãnh đạo, tổ chức điều khiển
của người GV và người học tự giác, tích cực chủ động tự tổ chức, tự điều
khiển hoạt động của mình nhằm thực hiện nhiệm vụ dạy học và học. Quá
trình dạy học chịu sự chi phối của nhiều qui luật như:
- Các quy luật sinh lí và tâm lí học lứa tuổi: chức năng, cơ chế hoạt động của
thần kinh cao cấp có ảnh hưởng tới năng lực nhận thức, tới quá trình tư duy,
tới chế độ làm việc, nghỉ ngơi. Đặc điểm lứa tuổi có ảnh tới cường độ, nhịp
độ, độ sâu của hoạt động nhận thức
- Các quy luật tâm lý của hoạt động nhận thức: Nhận thức của con người diễn
ra theo hai giai đoạn , từ nhận thức cảm tính đến nhận thức lý tính. Mỗi giai
đoạn lại tuân theo những quy luật của các quá trình tâm lý nhận thức cụ thể.
- Các quy luật LLDH: Quan hệ và tương tác giữa các hình tố trong quá trình
dạy học, sự phụ thuộc của quá trình dạy học vào môi trường kinh tế chính trị
xã hội
Quá trình dạy học diễn ra phù hợp với quy luật sẽ đảm bảo thu được kết
quả cao.Chính vì vậy, GV cần lựa chọn nội dung, phương pháp và PTDH gắn
liền với tâm sinh lý lứa tuổi học sinh.


1.2.2.2. Đặc điểm học tập của HS phổ thông
Đặc điểm học tập của HS THPT khác nhiều so với HS Trung học cơ sở.
Hoạt động học tập giai đoạn này đòi hỏi HS phải tích cực hơn trong việc tham
gia các hoạt động học tập và lĩnh hội tri thức.

Trường ĐHSP Hà Nội 2

22

Khoa Sinh - KTNN


Hoàng Thị Bích Ngọc - 32A

Khoá luận tốt nghiệp

Chính vì vậy, các phương tiện PPDH cũng cần có sự thay đổi . HS sẽ
hứng thú hơn các loại phương tiện kích thích chí tò mò và khả năng tư duy.
Máy vi tính là PTDH có sức hấp dẫn đối với HS vì qua đó HS không chỉ tiếp
thu kiến thức mà còn có cơ hội làm quen với nhiều kỹ năng khác nhau. Tuy
nhiên việc lựa chọn nội dung và hình thức trình diễn trên máy vi tính phải
đảm bảo tính vừa sức đối với HS.

1.2.2.3. Đặc điểm trí tuệ của HS PT
Thời kỳ này các chức năng của não đã phát triển đầy đủ, HSPT có khả
năng thực hiện các thao tác tư duy lý luận trừu tượng và phức tạp, đồng thời
có óc nhận xét và phê phán cũng phát triển. Do đó HS THPT có đủ khả năng
trong việc tiếp cận và sử dụng máy vi tính như một phương tiện học tập hữu
hiệu nhằm khai thác, mở rộng và tìm hiểu sâu hơn về kiến thức sinh học cũng

như các môn học khác.
Tuy nhiên năng lực tư duy của học sinh THPT chưa đạt đến mức hoàn
thiện như người trưởng thành, vì vậy vai trò định hướng của người giáo viên
là rất quan trọng.
1.2.3. Thực trạng việc ứng dụng CNTT trong dạy học chương IV - Sinh học
11, THPT.
Bằng ứng dụng CNTT trong dạy học Chương IV – Sinh học 11-THPT,
chúng tôi tiến hành khảo sát qua phiếu khảo sát.
- Mục đích khảo sát: Nhằm đánh giá thực trạng ứng dụng CNTT trong
dạy học Sinh học 11, THPT nói chung và dạy học Chương IV – Sinh học 11
nói riêng làm cơ sở thực tiễn cho đề tài.
- Đối tượng khảo sát: GV dạy Sinh học 11-THPT.
- Nội dung khảo sát: Trong giới hạn của đề tài, chúng tôi đã tiến hành
khảo sát với các nội dung sau:

Trường ĐHSP Hà Nội 2

23

Khoa Sinh - KTNN


Hoàng Thị Bích Ngọc - 32A

Khoá luận tốt nghiệp

+ PP chủ yếu được GV sử dụng trong dạy học Chương IV– Sinh học
11-THPT.
+ Loại PTDH hay sử dụng trong dạy học Chương IV – Sinh học 11THPT.
+ Hướng ứng dụng CNTT trong dạy học Chương IV – Sinh học 11THPT

+ Nội dung GV mong muốn hỗ trợ để sử dụng CNTT trong dạy học
Chương IV– Sinh học 11-THPT.
- PP khảo sát: Khảo sát bằng phiếu khảo sát nhằm thu thập thông tin từ
GV bộ môn về một số nội dung đã xác định. Chúng tôi tiến hành thu thập
thông tin từ 10 giáo viên tại 3 trường THPT thuộc địa bàn tỉnh Tuyên Quang.
Nội dung phiếu khảo sát:
PHIẾU KHẢO SÁT
( Tình hình sử dụng CNTT trong dạy học Chương IV – Sinh học 11-THPT)
Để góp phần đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong dạy học Chương IV Sinh học 11-THPT xin thầy (cô) vui lòng cho biết một số thông tin sau: (Bằng
cách đánh dấu X vào phương án lựa chọn dưới đây).
Câu 1: Phương pháp chủ yếu mà thầy (cô) sử dụng để dạy học Chương IV –
Sinh học 11-THPT là:
+ Giảng giải.
+ Vấn đáp.
+ Thực hành – Thí nghiệm.
+ PP khác………………………………………………………..
Câu 2: Phương tiện dạy học thầy (cô) hay sử dụng là:
+ Tranh ảnh.
+ Mô hình.
+ Máy tính.

Trường ĐHSP Hà Nội 2

24

Khoa Sinh - KTNN


Hoàng Thị Bích Ngọc - 32A


Khoá luận tốt nghiệp

+Phương tiện khác ……………………………………
Câu 3: Nếu thầy (cô) sử dụng máy tính trong dạy học Chương IV– Sinh học
11-THPT thì theo những hướng nào?
+ Thiết kế trên bản trong.
+ Thiết kế Powerpoint.
+ Soạn bài giảng trên Word.
+ Các PM khác: (ghi rõ PM sử dụng)………………………………..
Câu 4: Nếu thầy (cô) có sử dụng CNTT trong dạy học Chương IV– Sinh học
11-THPT thì thường sử dụng trong khâu nào?
+ Kiểm tra bài cũ.
+ Nghiên cứu tài liêu mới.
+ Củng cố, hoàn thiện kiến thức.
+ Tất cả các khâu.
Câu 5: Những khó khăn thầy (cô) thường gặp khi sử dụng CNTT trong dạy
học Chương IV – Sinh học 11-THPT?
+ Kĩ năng sử dụng máy tính.
+ Nguồn tư liệu hỗ trợ (hình ảnh, phim).
+ Cơ sở vật chất chưa đồng bộ ( thiếu máy chiếu đa năng,…).
+Khó khăn khác:………………………………………
Câu 6: Nếu có điều kiện, thầy (cô) mong muốn được hỗ trợ CNTT trong dạy
học Chương IV – Sinh học 11-THPT theo hướng nào?
+ Tập huấn kĩ năng sử dụng máy tính
+ Hỗ trợ các hình ảnh, phim
+ Tập huấn về PPDH có sử dụng CNTT
Xin chân thành cảm ơn sự hợp tác của các thầy (cô)!
Qua kết quả điều tra cho thấy:

Trường ĐHSP Hà Nội 2


25

Khoa Sinh - KTNN


×