Tải bản đầy đủ (.doc) (319 trang)

Giáo án Ngữ Văn 12 cơ bản THPT Hoài Đức B

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1018.66 KB, 319 trang )

Giáo án Ngữ Văn 12- cơ bản
Tiết thứ: 1-2
KHÁI QUÁT VĂN HỌC VIỆT NAM
TỪ CÁCH MẠNG THÁNG TÁM 1945 ĐẾN HẾT THẾ KỶ XX
A. MỤC TIÊU.
- Nắm được một số nét tổng quát về các giai đoạn phát triển; những thành tựu
chủ yếu và đặc điểm cơ bản của văn học Việt Nam từ cách mạng tháng Tám
1945 đến hết thế kỷ XX. Hiểu được mối quan hệ giữa văn học với thời đại, hiện
thực đời sống và sự phát triển của lịch sử văn học.
-Có năng lực tổng hợp khái quát và hệ thống hoá các kiến thức đã học về văn
học Việt Nam từ 1945 đến hết thế kỷ XX.
B. PHƯƠNG PHÁP.
-Phát vấn. Thuyết giảng.
C. CHUẨN BỊ.
-Giáo viên: Soạn giáo án.
-Học sinh: Soạn bài.
D. TIẾN TRÌNH LÊN LỚP.
1. Ổn định.
2. Kiểm tra bài cũ:
3. Bài mới:

Hoạt động của thầy và trò
Nội dung
Giáo viên hướng dẫn học sinh I. Khái quát văn học Việt Nam từ Cách
tìm hiểu các đơn vị kiến thức mạng tháng Tám 1945 đến 1975.
trong bài.
1. Vài nét về hoàn cảnh lịch sử xã hội
văn hoá.
Văn học Việt Nam ra đời trong hoàn
-Văn học Việt Nam thời kỳ này cảnh: cuộc chiến tranh giải phóng dân
ra đời trong hoàn cảnh nào? tộc ngày càng ác liệt:


Điều gì là thuận lợi?
-Chín năm kháng chiến chống thực dân
Pháp.
Giáo viên giới thiệu thêm:
-Hai mươi mốt năm kháng chiến chống
Mĩ.
Nguyễn Thị Hằng Nga – THPT Hoài Đức B

Page 1


Giáo án Ngữ Văn 12- cơ bản
Văn chương không được nói
nhiều chuyện đau buồn, chuyện
tiêu cực.Phản ánh tổn thất trong
chiến đấu là văn chương lạc
điệu không lành mạnh.
-Văn chương không được nói
chuyện hưởng thụ chuyện hạnh
phúc cá nhân Đề tài tình yêu
cũng hạn chế Nếu có viết về
tình yêu phải gắn liền với nhiệm
vụ chiến đấu.
-Văn chương phải phản ánh
nhận thức con người phân biệt
rạch ròi giữa địch-ta, bạn-thù.
Văn học thiên về hướng ngoại
hơn là hướng nội.

Nêu nhận định khái quát về

thành tựu của văn học giai đoạn
1945-1954?

Chứng minh một cách ngắn
gọn?

Về thơ biểu hiện cụ thể như thế
nào?
-Giáo viên giới thiệu thêm:
Một số bài thơ: Nguyên tiêu, Báo
tiệp

-Xây dựng chủ nghĩa xã hội miền Bắc.
a. Mười năm (1945-1964) cuộc sống con
người có nhiều thay đổi.
-Nền kinh tế nghèo nàn, chậm phát
triểnhình ảnh quê hương, đất nước và
những con người kháng chiến như bà
mẹ, anh vệ quốc quân, chị phụ nữ, em bé
liên lạc. Tất cả đều thể hiện chân thực và
gợi cảm.
b. Từ 1954-1965:
* Chủ đề:
+ Tập trung thể hiện hình ảnh người lao
động, ca ngợi đất nước và con người
trong những ngày đầu xd CNXH ở miền
Bắc với cảm hứng lãng mạn, tràn đầy
niềm vui và tin tưởng vào ngày mai.
+ Hướng về miền Nam với nỗi đau chia
cắt và ý chí thống nhất đất nước.

*Thành tựu:
-Văn xuôi: Những tác phẩm tiêu biểu:
Cửa biển (4tập)-Nguyên Hồng, Vỡ bờ (2
tập)-Nguyễn Đình Thi, Sống mãi với thủ
đô-Nguyễn Huy Tưởng, Cao điểm cuối
cùng -Hữu Mai, Trước giờ nổ súng -Lê
Khâm, Mười năm -Tô Hoài, Cái sân
gạch, Mùa lúa chiêm -Đào Vũ, Mùa lạc
-Nguyên Khải, Sông Đà -Nguyễn Tuân.
-Thơ:-: Gió lộng -Tố Hữu, Ánh sáng và
phù sa -Chế Lan Viên, Riêng chung
-Xuân Diệu, Trời mỗi ngày lại sáng, Đất
nở hoa, Bài ca cuộc đời -Huy Cận, Tiếng
sóng -Tế Hanh, Bài thơ Hắc Hải -Nguyễn

Nguyễn Thị Hằng Nga – THPT Hoài Đức B

Page 2


Giáo án Ngữ Văn 12- cơ bản
Đăng sơn, Cảnh khuya của Hồ
Chí Minh.
Tố Hữu tiêu biểu cho xu hướng
khai thác những đề tài truyền
thống. Nguyễn Đình Thi tiêu
biểu cho sự tìm tòi cách tân thơ
ca (huớng nội). Quang Dũng
tiêu biểu cho cảm hướng lãng
mạn anh hùng.


Đình Thi, Những cánh buồm -Hoàng
Trung Thông.
-Về kịch: Kịch phát triễn mạnh Đó là các
vở: Một Đảng viên-Học Phi, Ngọn lửa
-Nguyễn Vũ, Nổi gió, Chị Nhàn-Đào
Hồng Cẩm.
c. Từ 1965-1975:
* Chủ đề bao trùm: + Ca ngợi chủ nghĩa
anh hùng cách mạng (không sợ giặc,
dám đánh giặc, quyết đánh giặc). Có đời
-Về kịch?
sống tình cảm hài hoà giữa riêng và
chung, bao giờ cũng đặt cái chung lên
trên hết, có tình cảm quốc tế cao cả).
+Tổ quốc và xã hội chủ nghĩa.
- Văn xuôi:
Về lí luận phê bình?
+Người mẹ cầm súng, những đứa con
trong gia đình - Nguyễn Đình Thi, Rừng
xà nu -Nguyễn Trung Thành (Nguyên
Ngọc).
+Ở Miền Bắc: Kí của Nguyễn Tuân -Hà
Nội ta đánh Mĩ giỏi,Vùng trời (3 tập).
-Em có kết luận gì về văn học -Thơ:-Ra trận. Máu và hoa (Tố Hữu).
giai đoạn 1945-1954?
-Hoa ngày thường, chim báo bão
(Chế Lan Viên)
Và những gương mặt: Phạm Tiến Duật,
Lê Anh Xuân, Nguyễn Khoa Điềm.

Tất cả đã mang tới cho thơ ca tiếng nói
- Văn học 1954-1965 tập trung mới mẻ, sôi nổi, trẻ trung.
phản ánh điều gì ?
-Kịch: Đại đội trưởng của tôi -Đào Hồng
Cẩm, Đôi mắt -Vũ Dũng Minh.
- Lý luận, nghiên cứu phê bình:Tập trung
ở một số tác giả như Vũ Ngọc Phan,
Nguyễn Thị Hằng Nga – THPT Hoài Đức B

Page 3


Giáo án Ngữ Văn 12- cơ bản

Chứng minh ngắn gọn thành
tựu của văn học giai đoạn 19551964
-Văn xuôi?

-Thành tựu về thơ?
-Thành tựu về kịch?

-Nêu khái quát thành tựu văn
học giai đoạn này?
Thơ những năm chống Mĩ đạt
tới thành tựu xuất sắc, tập trung
thể hiện cuộc ra quân vĩ đại của
cả dân tộc, khám phá sức mạnh
của con người Việt Nam, đề cập
tơí sứ mạng lịch sử và ý nghĩa
nhân loại của cuộc kháng chiến

chống Mĩ. Thơ vừa mở mang,
vừa đào sâu hiện thực đồng thời
bổ sung, tăng cường chất suy
tưởng và chính luận.
-Thơ ca ghi nhận những tác giả
vừa trực tiếp chiến đấu vừa làm
thơ (Đó là những con người: Cả
thế hệ giàn ngang gánh đất nước
trên vai)-Bằng Việt.

Đặng Thai Mai, Hoài Thanh, Xuân Diệu,
Chế Lan Viên.
d. Văn học vùng địch tạm chiếm từ 19451975:
-Văn học vùng địch tạm chiếm từ 19451975có hai thời điểm.
+Dưới chế độ thực dân Pháp (19451954).
+Dưới chế độ Mĩ -Nguỵ (1954-1975).
-Chủ yếu là những xu hướng văn học
tiêu cực phản động xu hướng chống phá
cách mạng xu hướng đồi truỵ.
-Bên cạnh các xu hướng này cũng có văn
học tiến bộ thể hiện lòng yêu nước và
cách mạng.
+Vũ Hạnh với (Bút máu).
+Vũ Bằng với (Thương nhớ mười hai).
+Sơn Nam với (Hương rừng Cà Mau).
3. Đặc điểm của văn học Việt Nam từ
1945-1975:
a.Văn học vận động theo hướng cách
mạng hoá, gắn bó sâu sắc với vận mệnh
chung của đất nước.

- Nhà văn - chiến sĩ.
- Văn học trước hết phải là một thứ vũ
khí đấu tranh Cách mạng.
- Hiện thực đời sống Cách mạng và
kháng chiến là nguồn cảm hứng lớn cho
văn học.
- Quá trình vận động, phát triển của nền
văn học mới ăn nhịp với từng chặng
đường của lịch sử dân tộc.

Nguyễn Thị Hằng Nga – THPT Hoài Đức B

Page 4


Giáo án Ngữ Văn 12- cơ bản

-Truyện và kí có thành tựu như
thế nào?

-Thơ có thành tựu như thế nào?
-Giáo viên minh hoạ:
+Ra trận, Máu và hoa (Tố Hữu),
Hoa ngày thường, Chim báo
bão, Những bài thơ đánh giặc
(Chế Lan Viên), Hai đợt sóng,
Tôi giàu đôi mắt (Xuân Diệu).
- Nêu những đặc điểm cơ bản
của văn học Việt Nam từ
1954-1975?

- Em hiểu như thế nào là một
nền văn học vận động theo
hướng Cách mạng hoá ?
Chứng minh ?
- Đại chúng: "Đông đảo quần
chúng "

- Đề tài chủ yếu: + Đề tài Tổ Quốc.
+ Đề tài XHCN.
- Nhân vật trung tâm:Ngưòi chiến sĩ trên
mặt trận đấu tranh vũ trang và những
người trực tiếp phục vụ chiến trường,
người lao động.
b.Nền văn học hướng về đại chúng:
- Quần chúng đông đảo vừa là đối tượng
phản ánh vừa là đối tượng phục vụ ; vừa
là nguồn cung cấp, bổ sung lực lượng
sáng tác cho văn học:
+ Quan tâm tới đời sống của nhân dân
lao động, nói lên nỗi bất hạnh cũng như
niềm vui, niềm tự hào của họ.
+ Nền văn học mới tập trung xây dựng
hình tượng quần chúng Cách mạng:
miêu tả người nông dân, người mẹ, người
phụ nữ, em bé …
c. Nền văn học chủ yếu mang khuynh
hướng sử thi và cảm hứng lãng mạn.
+ Khuynh hướng sử thi:
- Đề cập đến những vấn đề có ý nghĩa
lịch sử và có tính chất toàn dân tộc.

- Nhân vật chính thường là những con
người đại diện cho tinh hoa, khí phách,
phẩm chất và ý chí của dân tộc; tiêu biểu
cho lý tưởng cộng đồng hơn là lợi ích và
khát vọng cá nhân -> Con người chủ yếu
được khám phá ở lẽ sống lớn và tình cảm
lớn.
- Giọng văn ngợi ca, hào hùng….
+ Cảm hứng lãng mạn:

Nguyễn Thị Hằng Nga – THPT Hoài Đức B

Page 5


Giáo án Ngữ Văn 12- cơ bản

- Khuynh hướng sử thi là gì ?

- Cảm hứng lãng mạn ?

-Vài nét khái quát về hoàn cảnh
lịch sử, xã hội của văn học Việt
Nam từ 1975 đến hết thế kỷ XX?

-Nêu những thành tựu chủ yếu
của văn học giai đoạn này ?

- Cảm hứng khẳng định cái tôi tràn đầy
cảm xúc và hướng tới lý tưởng. Ca ngợi

CN anh hùng Cách mạng và tin tưởng
vào tương lai tươi sáng của dân tộc ->
Nâng đỡ con người Việt Nam vượt qua
thử thách.
=> Khuynh hướng sử thi kết hợp với cảm
hứng lãng mạn đã làm cho văn học giai
đoạn này thấm nhuần tinh thần lạc quan,
đồng thời đáp ứng được yêu cầu phản
ánh hiện thực đời sống trong quá trình
vận động và phát triển Cách mạng
II. Vài nét khái quát Văn học Việt Nam từ
1975 đến hết thế kỉ XX:
1. Vài nét về hoàn cảnh lịch sử xã hội,
văn hoá.
-Chiến tranh kết thúc, đời sống về tư
tưởngtâm lí, nhu cầu vật chất con người
đã có những thay đổi so với trước. Từ
1975-1985 ta lại gặp phải những khó
khăn về kinh tế sau cuộc chiến kéo dài
cộng thêm là sự ảnh hưởng của hệ thống
XHCN ở Đông Âu bị sụp đổ.
-Đại hội Đảng lần thứ VI (1986) mở ra
những phưương hướng mới thực sự cởi
mở cho văn nghệ Đẳng khẳng định: "Đổi
mới có ý nghĩa sống còn là nhu cầu bức
thiết. Thái độ của Đảng nhìn thẳng vào
sự thật, đánh giá đúng sự thật, nói rõ sự
thật".
2. Qúa trình phát triển và thành tựu chủ
yếu:


Nguyễn Thị Hằng Nga – THPT Hoài Đức B

Page 6


Giáo án Ngữ Văn 12- cơ bản
- Trường ca: "Những người đi tới biển"
(Thanh Thảo)
- Thơ: "Tự hát" (X Quỳnh) , "Xúc xắc
mùa thu" (Hoàng Nhuận Cầm), …
- Văn xuôi: "Đứng trước biển", " Cù lao
tràm ", (Nguyễn Mạnh Tuấn), Thời xa
vắng (Lê Lựu)…
- Kí: "Ai đã đặt tên cho dòng sông"
(Hoàng Phủ NgọcTường), "Cát bụi chân
ai" (Tô Hoài).
III. Kết luận.
- Xem SGK.
Tiết thứ: 3
NGHỊ LUẬN VỀ MỘT TƯ TƯỞNG ĐẠO LÝ
A. MỤC TIÊU:
Giúp học sinh:
-Biết cách viết một bài văn về tư tưởng đạo lí.
-Có ý thức tiếp thu những quan niệm đúng đắn và phê phán những quan niệm
sai lầm.
B. PHƯƠNG PHÁP.
- Nêu vấn đề - Phát vấn.
C. CHUẨN BỊ.
-Giáo viên: Soạn giáo án.

-Học sinh: Soạn bài.
D. TIẾN TRÌNH LÊN LỚP.
1. Ổn định:
2. Kiểm tra bài cũ:
3. Bài mới:
a. Đặt vấn đề:
Nguyễn Thị Hằng Nga – THPT Hoài Đức B

Page 7


Giáo án Ngữ Văn 12- cơ bản
b. Triển khai bài:

Hoạt động của thầy và trò
- Giáo viên ghi đề bài lên
bảng và yêu cầu học sinh
tập trung tìm hiểu các
khía cạnh sau:
--Thế nào là nghị luận về
một tư tưởng đạo lí?
-Nêu những yêu cầu khi
làm bài văn nghị luận về
tư tưởng, đạo lí?
- Giáo viên hướng dẫn
học sinh trả lời các câu
hỏi sau:
+Thế nào là sống đẹp?
(Gợi ý: về lý tưởng tình
cảm hành động).

+ Vậy sống đẹp là gì?
Bài học rút ra?
- Cách làm bài nghị luận?
*Giáo viên giảng rõ:
-Giải thích khái niệm của
đề bài (ví dụ ở đề trên đã
dẫn, ta phải giải thích
sống đẹp là thế nào?).
-Giải thích và chứng
minh vấn đề đặt ra (tại
sao lại đặt ra vấn đề sống
có đạo lí, có lí tưởng và

Hội dung
I. Tìm hiểu chung:
1. Khái niệm:
-Nghị luận về một tư tưởng đạo lý là quá trình
kết hợp những thao tác lập luận để làm rõ
những vấn đề tư tưởng, đạolí trong cuộc đời:
-Tư tưởng đạo lí trong cuộc đời bao gồm:
+Lí tưởng (lẽ sống).
+Cách sống.
+Hoạt động sống.
+Mối quan hệ giữa con người với con người
(cha mẹ, vợ chồng, anh em,và những người
thân thuộc khác) ở ngoài xã hội có các quan hệ
trên dưới, đơn vị, tình làng nghĩa xóm, thầy trò,
bạn bè.…
2. Yêu cầu làm bài văn về về tư tưởng đạo lí:
a. Hiểu đựoc vấn đề cần nghị luận, ta phải qua

bước phân tích, giải đề, xác định được vấn đề,
với đề trên đây ta thực hiện.
+Hiểu được vấn đề nghị luận là gì
Ví dụ: "Sống đẹp là thế nào hỡi bạn”
-Muốn tìm thấy các vấn đề cần nghị luận, ta
phải qua các bước phân tích, giải đề xác định
được vấn đề, với đề trên đây ta thực hiện.
+Thế nào là sống đẹp?
*Sống có lí tưởng đúng đắn, cao cả, phù hợp với
thời đại, xác định vai trò trách nhiệm.
*Có đời sống tình cảm đúng mực, phong phú và
hài hoà.
*Có hành động đúng đắn.
-Suy ra: Sống đẹp là sống có lí tưởng đúng đắn,

Nguyễn Thị Hằng Nga – THPT Hoài Đức B

Page 8


Giáo án Ngữ Văn 12- cơ bản
nó thể hiện như thế nào?
-Suy nghĩ cách đặt vấn đề
ấy có đúng không? (Hay
sai) Chứng minh nên ta
mở rộng bàn bạc bằng
cách đi sâu vào vấn đề
nào đó-Một khía cạnh.Ví
dụ làm thế nào để sống có
lí tưởng, có đạo lí hoặc

phê phán cách sống
không có lí tưởng,hoài
bão, thiếu đạo lí) này
phải cụ thể sâu sắc, tránh
chung chung. Sau cùng
của suy nghĩ là nêu ý
nghĩa vấn đề.

cao cả, cá nhân xác định được vai trò trách
nhiệm với cuộc sống, có đời sống tình cảm hài
hoà phong phú, có hành động đúng đắn. Câu
thơ nêu lên lí tưởng và hành động và hướng con
người tới hành động để nâng cao giá trị, phẩm
chất của con người.
b. Từ vấn đề nghị luận xác định người viết tiếp
tục phân tích, chứng minh những biểu hiện cụ
thể của vấn đề, thậm chí bàn bạc, so sánh bãi
bỏnghĩa là áp dụng nhiều thao tác lập luận.
c. Phải biết rút ra ý nghĩa vấn đề.
d. Yêu cầu vô cùng quan trọng là người thực
hiện nghị luận phải sống có lí tưởng và đạo lí.
3. Cách làm bài nghị luận:
a. Bố cục: Bài nghị luận về tư tưởng đậo lí cũng
như các bài văn nghị luận khác gồm 3 phần: mở
bài, thân bài, kết bài.
b. Các bước tiến hành ở phần thân bài: phụ
thuộc vào yêu cầu của thao tác những vấn đề
-Vấn đề mà cố thủ tướng chung nhất.
ấn Độ nêu ra là gì? Đặt II. Củng cố.
tên cho vấn đề ấy?

III. Luyện tập.
Câu 1:
Vấn đề mà Nê -ru cố Tổng thống ấn Độ nêu ra
là văn hoá và những biểu hiện ở con người Dựa
vào đây ta đặt tên cho văn bản là:
-Văn hoá con người.
-Tác giả sử dụng các thao tác lập luận.
+Giải thích +chứng minh.
+Phân tích +bình luận.
+Đoạn từ đầu đến “hạn chế về trí tuệ và văn
hoá” Giải thích + khẳng định vấn đề (chứng
Nguyễn Thị Hằng Nga – THPT Hoài Đức B

Page 9


Giáo án Ngữ Văn 12- cơ bản
minh).
+Những đoạn còn lại là thao tác bình luận.
+Cách diễn đạt rõ ràng, giàu hình ảnh.
Câu 2:
-Sau khi vào đề bài viết cần có các ý:
*Hiểu câu nói ấy như thế nào?
Giải thích khái niệm:
-Tại sao lí tưởng là ngọn đèn chỉ đường, vạch
phương hướng cho cuộc sống của thanh niên
tavà nó thể hiện như thế nào?
-Suy nghĩ.
+Vấn đề cần nghị luận là đề cao lí tưởng sống
của con người và khẩng định nó là yếu tố quan

trọng làm nên cuộc sống con người.
+Khẳng định: đúng.
+Mở rộng bàn bạc.
*Làm thế nào để sống có lí tưởng?
*Người sống không có lí tưởng thì hậu quả sẽ ra
sao?
*Lí tưởng cuả thanh niên ta hiện nay là gì?
-Ý nghĩa của lời Nê-ru.
*Đối với thanh niên ngày nay?
*Đối với con đường phấn đấu lí tưởng, thanh
niên cần phải như thế nào?
4.Củng cố: Nắm nội dung bài.
5.Dặn dò: Tiết sau học Đọc văn Tuyên ngôn độc lập.

Nguyễn Thị Hằng Nga – THPT Hoài Đức B

Page 10


Giáo án Ngữ Văn 12- cơ bản
Tiết thứ: 4
TUYÊN NGÔN ĐỘC LẬP
A. MỤC TIÊU:
Giúp học sinh:
-Hiểu được quan điểm sáng tác những nét khái quát về sự nghiệp văn học và
những đặc điểm cơ bản về phong cách nghệ thuật của Hồ Chí Minh.
-Vận dụng có hiệu quả những kiến thức nói trên vào việc đọc hiểu văn thơ của
Người.
B. PHƯƠNG PHÁP.
- Đọc diễn cảm-Phát vấn-Nêu vấn đề.

C. CHUẨN BỊ.
- Giáo viên: Soạn giáo án.
- Học sinh: Soạn bài.
D. TIẾN TRÌNH LÊN LỚP.
1. Ổn định:
2. Kiểm tra bài cũ: Nêu những thành tựu chủ yếu của văn học giai đoạn 19451955?
3. Bài mới:
a. Đặt vấn đề:
b. Triển khai bài:

Hoạt động của thầy và trò
-Học sinh đọc tiểu dẫn.
-Nêu tóm tắt tiểu sử của Bác?

-Giáo viên giới thiệu thêm:
-Năm 1945 cùng với Đảng lãnh
đạo nhân dân giành chính
quyền Người độc tuyên ngôn
khai sinh nước Việt Nam dân

Nội dung
I. Tìm hiểu chung:
1. Vài nét về tiểu sử của Bác.
a. Tiểu sử: (Xem SGK).
b. Qúa trình hoạt động cách mạng.
-Năm 1911: Bác ra đi tìm đường cứu
nước.
-Năm 1930: Bác đã thống nhất 3 tổ chức
cộng sản thành Đảng cộng sản Đông
Dương (nay là Đảng cộng sản Việt Nam).

-Năm 1941: Người về về nước trực tiếp
lãnh đạo cách mạng.

Nguyễn Thị Hằng Nga – THPT Hoài Đức B

Page 11


Giáo án Ngữ Văn 12- cơ bản
chủ cộng hoà.
-Người được bầu làm chủ tịch
nước trong phiên họp Quốc hội
đầu tiên, tiếp tục giữ chức vụ đó
cho đến ngày mất 2/9/1969.
Văn chương không phải là sự
nghiệp chính của Bác nhưng
trong quá trình hoạt động cách
mạng, Người đã sử dụng văn
chương như một phương tiện có
hiệu quả Sự nghiệp văn chương
của Bác được thể hiện trên các
lĩnh vực
- Trình bày ngắn gọn sự nghiệp
văn học của Bác?

-Điều đáng lưu ý ở tập thơ Nhật
kí trong tù là tính hướng nội Đó
là bức chân dung tinh thần tự
hoạ về con người tinh thần của
Bác-Một con người có tâm hồn

lớn, dũng khí lớn, trí tuệ lớn.
Con người ấy khát khao tự do
hướng về Tổ quốc, nhạy cảm
trước cái đẹp của thiên nhiên,
xúc động trướpc đau khổ của
con người. Đồng thời nhìn
thẳng vào mâu thuẫn xã hội thối

-Năm 1990: nhân dịp kỉ niệm 100 ngày
sinh của Người, tổ chức Giáo dục Khoa
học và văn hoá Liên hiệp quốc đã ghi
nhận và suy tôn Bác là Anh hùng giải
phóng dân tộc, danh nhân văn hoá thế
giới. Đóng góp to lớn nhất của Bác là tìm
ra đường cứu nước giải phóng dân tộc.
2. Quan điểm sáng tác văn học:
- Văn học là một thứ vũ khí chiến đấu lợi
hại phụng sự cho sự nghiệp đấu tranh
Cách mạng.
- Văn chương phải có tính chân thật và
dân tộc
+ Người đặc biệt coi trọng mục đích, đối
tượng tiếp nhận để quyết định nội dung và
hình thức của tác phẩm.
* Trước khi đặt bút viết, Bác đặt ra câu
hỏi:
-Viết cho ai (đối tượng sáng tác).
-Viết để làm gì (mục đích sáng tác).
-Viết về cái gì (nội dung sáng tác).
-Viết như thế nào? (phương pháp sáng

tác).
 Nhờ có hệ thông quan điểm trên đây,
tác phẩm văn chương của Bác vừa có giá
trị tư tưởng, tình cảm, nội dung thiết thực
mà còn có nghệ thuật sinh động, đa dạng.
3. Sự nghiệp văn học:
a. Văn chính luận:
-Tuyên ngôn độc lập:
Một áng văn chính luận mẫu mực: Lập
luận chặt chẽ, lời lẽ đanh thép, giọng văn

Nguyễn Thị Hằng Nga – THPT Hoài Đức B

Page 12


Giáo án Ngữ Văn 12- cơ bản
nát, tạo ra tiếng cười đầy trí tuệ.

-Anh (chị) hãy trình bày những
nét cơ bản về văn chính luận?

-Nêu những hiểu biết của em về
thể loại truyện và ký của Bác?
-Giáo viên khái quát nội dung
truyện và ký của Bác:

-Nội dung của truyện và kí đều
tố cáo tội ác dã man bản chất
tàn bạo, và xảo trá của bọn thực

dân phong kiến tay sai đối với
các nước thuộc địa, đồng thời đề
ca những tấm gương yêu nước,
cách mạng.
-Giáo viên giới thiệu thêm về
tập "Nhật kí trong tù":
Bác làm chủ yếu trong thời gian
bốn tháng đầu Tập nhật kí bằng
thơ ghi lại một cách chính xác
những điều mắt thấy tai nghe
của chế độ nhà tù Trung hoa
dân quốc Tưởng Giới Thạch

hùng hồn, ngôn ngữ trong sáng, giàu tính
biểu cảm ở thời điểm gay go, quyết liệt của
cuộc dân tộc.
-"Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến";
"Lời kêu gọi chống Mĩ cứu nước". Đó là
lời hịch truyền đi vang vọng khắp non
sông làm rung động trái tim người Việt
Nam yêu nước.
=> Những áng văn chính luận của Người
viết ra không chỉ bằng trí tuệ sáng suốt,
sắc sảo mà bằng cả một tấm lòng yêu ghét
phân minh, bằng hệ thống ngôn ngữ chặt
chẽ, súc tích.
b.Truyện và kí.
-Đây là những truyện Bác viết trong thời
gian Bác họat động ở Pháp, tập hợp lại
thành tập truyện và kí Tất cả đều được

viết bằng tiếng Pháp. Đó là những truyện
Pa ri (1922), Lời than vãn của Bà Trưng
Trắc (1922), Con người biết mùi hun khói
(1922), Đồng tâm nhất trí (19220), Vi
Hành (1923), Những trò lố hay Va ren và
Phan Bội Châu (1925).
-Bút pháp nghệ thuật hiện đại, tạo nên
những tình huống độc đáo, hình tượng
sinh động, nghệ thuật kể chuyện linh
hoạt, trí tưởng tượng phong phú, vốn văn
hoá sâu rộng, trí tuệ sâu sắc, trái tim tràn
đầy nhiệt tình yêu nước và cách mạng.
-Ngoài tập truyện và kí, Bác còn viết:
Nhật kí chìm tàu (1931), Vừa đi vừa kể
chuyện (19630).

Nguyễn Thị Hằng Nga – THPT Hoài Đức B

Page 13


Giáo án Ngữ Văn 12- cơ bản
Tập thơ thể hiện sự phê phán c. Thơ ca:
sâu sắc.
-Nhật kí trong tù (1942-1943) bao gồm
134 bài tứ tuyệt, viết bằng chữ Hán.
-Nghệ thuật thơ "Nhật kí trong tù" rất đa
dạng, phong phú Đó là sự kết giữa bút
pháp cổ điển với hiện đại, giữa trong sáng
giản dị và thâm trầm sâu sắc

Từ những ý kiến trên chúng ta -Tập "Thơ Hồ Chí Minh" bao gồm những
rút ra phong cách nghệ thuật bài thơ Bác viết trước năm 1945 và trong
của Bác: Thơ Bác là sự kết hợp cuộc kháng chiến chống Pháp, chống Mĩ.
giữa bút pháp cổ điển mà hiện 4. Phong cách nghệ thuật:
đại.
-Phong cách nghệ thuật Hồ Chí Minh độc
-Phong cách nghệ thuật của Bác đáo, đa dạng mà thống nhất.
đa dạng, phong phú ở các thể +Văn chính luận:
loại nhưng rất thống nhất.
-Lập luận chặt chẽ.
-Tư duy sắc sảo.
-Giàu tính luận chiến.
-Giàu cảm xúc hình ảnh.
- Giọng văn đa dạng khi hùng hồn đanh
thép, khi ôn tồn lặng lẽ thấu tình đạt lí
+Truyện và kí:
- Kết hợp giữa trí tuệ và hiện đại (tạo ra
mâu thuẫn làm bật tiếng cười châm biếm,
tính chiến đấu mạnh mẽ).
+Thơ ca: Phong cách thơ ca chia làm hai
loại:
*Thơ ca nhằm mục đích tuyên truyền:
-Được viết như bài ca (diễn ca. dễ thuộc,
dễ nhớ.
-Giàu hình ảnh mang tính dân gian.
*Thơ nghệ thuật:
-Thơ tứ tuyệt viết bằng chữ Hán.
Nguyễn Thị Hằng Nga – THPT Hoài Đức B

Page 14



Giáo án Ngữ Văn 12- cơ bản
-"Thơ Bác đã giành cho thiên nhiên một
địa vị danh dự "(Đặng Thai Mai).
+Cách viết ngắn gọn.
+Rất trong sáng, giản dị.
+Sử dụng linh hoạt các thủ pháp nghệ
thuật nhằm làm rõ chủ đề.
Kết luận:
+Thơ văn Hồ Chí Minh là di sản tinh thần
vô giá.
+Là một bộ phận gắn bó với sự nghiệp
của Người.
+Có vị trí quan trọng trọng trong lịch sử
văn học và đời sống tinh thần dân tộc dân
tộc.
+Thơ văn cuả Bác thể hiện chân thật và
sâu sắc tư tưởng, tình cảm và tâm hồn cao
cả của Bác.
+Tìm hiểu thơ ca của Bác chúng ta rút
được nhiều bài học quý báu:
*Yêu nước thương người, một lòng vì
nước vì dân.
*Rèn luyện trong gian khổ, luôn lạc quan,
ung dung tự tại.
*Thắng không kiêu, bại không nản.
*Luôn luôn mài sắc ý chí chiến đấu.
*Gắn bó với thiên nhiên.
II. Củng cố.

-Tham khảo phần Ghi nhớ (SGK).
III. Luyện tập:
4. Củng cố: Nắm quan điểm sáng tác và phong cách nghệ thụât của thơ văn
Hồ Chí Minh.
5. Dặn dò: Tiết sau học Tiếng Việt "Giữ gìn sự trong sáng của Tiếng Việt. "
Nguyễn Thị Hằng Nga – THPT Hoài Đức B

Page 15


Giáo án Ngữ Văn 12- cơ bản

Tiết thứ: 5
GIỮ GÌN SỰ TRONG SÁNG CỦA TIẾNG VIỆT
A. MỤC TIÊU:
Giúp học sinh:
-Nhận thức sự trong sáng là một yêu cầu, một phẩm chất của ngôn ngữ nói
chung, của Tiếng Việt nói riêng và nó được biểu hiện ở nhiều phương diện
khác nhau.
-Có ý thức giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt khi nói, khi viết, đồng thời rèn
luyện các kĩ năng nói và viết đảm bảo giữ gìn và phát triễn sự trong sáng của
Tiếng Việt.
B. PHƯƠNG PHÁP:
-Phát vấn nêu vấn đề.
C. CHUẨN BỊ.
-Giáo viên: Soạn giáo án.
-Học sinh: Soạn bài.
D. TIẾN TRÌNH LÊN LỚP:
1.Ổn định.
2. Kiểm tra bài cũ.

3. Bài mới:
a. Đặt vấn đề: Khi nghe một người nào đó phát âm không chuẩn, một người
quá lạm dụng từ Hán Việt hoặc tiếng nước ngoài ta thấy khó chịu. Tại sao
Tiếng Việt phong phú sao không biết dùng? Để thấy được bản chất của vấn đế,
ta tìm hiểu bài Gĩư gìn sự trong sáng của Tiếng Việt.
b. Triển khai bài:

Hoạt động của thầy và trò

Nội dung

I. Sự trong sáng của Tiếng Việt.
-Giáo viên hướng dẫn học -Trong sáng thuộc về bản chất của ngôn ngữ
sinh học bài mới:
nói chung và Tiếng Việt nói riêng.
+Em hiểu như thế nào là +"Trong có nghĩa là trong trẻo, không có tạp
sự trong sáng của ngôn chất, không đục".
ngữ?
+"Sáng có nghĩa là sáng tỏ, sáng chiếu, sáng
Nguyễn Thị Hằng Nga – THPT Hoài Đức B

Page 16


Giáo án Ngữ Văn 12- cơ bản

-Nêu các yếu tố chung của
ngôn ngữ nước ta?

- Giáo viên minh hoạ:

Tiếng Việt có vay mượn
nhiều thuật ngữ chính trị
và khoa học Hán Việt,
Tiếng Pháp như: Chính trị,
Cách mạng, Dân chủ độc
lập, Du Kích, Nhân đạo, Ô
xi, Cac bon.
-Song không vì vay mượn
mà quá dụng làm mất đi sự
trong sáng của Tiếng Việt
Ví dụ:
+Không nói "Xe cứu
thương" mà nói "xe thập
tự ".

chói, nó phát huy cái trong nhờ đó nó phản
ánh được tư tưởng và tình cảm của người
Việt Nam ta, diển tả sự trung thành và sáng tỏ
những điều chúng ta muốn nói" (Phạm văn
Đồng -Gĩư gìn sự trong sáng của Tiếng Việt).
a. Tiếng Việt có những chuẩn mực và hệ
thống chung làm cơ sở cho giao tiếp (nói và
viết).
+Phát âm.
+Chữ viết.
+Dùng từ.
+Đặt câu.
+Cấu tạo lời nói, bài viết.
b. Tiếng Việt có hệ thống quy tắc chuẩn mực
nhưng không phủ nhận (loại trừ) những

trường hợp sáng tạo, linh hoạt khi biết dựa
vào những chuẩn mực quy tắc.
c. Tiếng Việt không cho phép pha tạp, lai
căng một cách tuỳ tiện những yếu tố của
ngôn ngữ khác.
d. Thể hiện ở chính phẩm chất văn hoá, lịch
sự của lời nói.
+Nói năng lịch sự có văn hoá chính là biểu
hiện sự trong sáng của Tiếng Việt.
+Ngược lại nói năng thô tục, mất lịch sự,
thiếu văn hoá sẽ làm mất đi vẻ đẹp của sự
trong sáng của Tiếng Việt, Ca dao có câu:
"Lời nói chẳng mất tiền mua
Lựa lời mà nói cho vừa lòng nhau"
+Phải biết xin lỗi nguời khác khi làm sai, khi
nói nhầm.
+Phải biết cám ơn nguời khác.

Nguyễn Thị Hằng Nga – THPT Hoài Đức B

Page 17


Giáo án Ngữ Văn 12- cơ bản
+Phải giao tiếp đúng vai, đúng tâm lí, tuổi
tác, đúng chỗ.
+Phải biết điều tiết âm thanh khi giao tiếp.
II. Trách nhiệm giữ gìn sự trong sáng của
Tiếng Việt.
- Trách nhiệm công dân -Mỗi cá nhân nói và viết cần có ý thức tôn

trong việc giữ gìn sự trong trọng và yêu quý Tiếng Việt.
sáng của Tiếng Việt?
-Có thói quen cẩn trọng,cân nhắc, lựa lời khi
sử dụng Tiếng Việt để giao tiếp sao cho lời nói
phù hợp với nhân tố giao tiếp để đạt hiệu quả
cao nhất.
+Rèn luyện năng lực nói và viết theo đúng
chuẩn mực.
-Loại bỏ những lời nói thô tục, kệch cỡm pha
tạp, lai căng không đúng lúc.
-Biết cách tiếp nhận những từ ngữ của nước
ngoài.
-Biết cách làm cho Tiếng Việt phát triển
III. Kết luận.
-Xem ghi nhớ Sgk.
4. Củng cố: Nắm nội dung bài.
5. Dặn dò: Tiết sau học Làm Văn.
Tiết thứ: 6
VIẾT BÀI SỐ 1: NGHỊ LUẬN XÃ HỘI
A. MỤC TIÊU:
Giúp học sinh:
-Viết được bài văn nghị luận bàn về một tư tưởng đạo lí.
-Nâng cao ý thức tự rèn luyện tư tưởng đạo lí để không ngừng tự hoàn thiện
mình.Từ đó bước vào đời được vững vàng hơn.
Nguyễn Thị Hằng Nga – THPT Hoài Đức B

Page 18


Giáo án Ngữ Văn 12- cơ bản

B. PHƯƠNG PHÁP GIẢNG DẠY:
C. CHUẨN BỊ GIÁO CỤ:
* Giáo viên: Ra đề - đáp án và biểu điểm.
* Học sinh
: giấy - bút.
D. TIẾN TRÌNH BÀI DẠY:
1. Ổn định lớp - kiểm tra sĩ số:
2. Kiểm tra bài cũ: Kiểm tra sự chuẩn bị của học sinh.
3. Nội dung bài mới:
a. Đặt vấn đề:
b. Triển khai bài dạy:

Hoạt động thầy và trò
Giáo viên chép đề bài lên
bảng - chọn 1 đề trong SGK
hoặc ra một đề bài khác phù
hợp với nhận thức học sinh
12.
- Giáo viên gợi ý cách tìm
hiểu đề:
* Đề 1: Cần nêu khái niệm
"tình thương" tiếp đó trình
bày những biểu hiện ý nghĩa
và tác dụng lớn lao của tình
thương trong cuộc sống.
* Đề 2: Vấn đề trung tâm của
bài viết là mối quan hệ giữa
"đức hạnh" và "hành động"
của mỗi người.


Nội dung kiến thức
I. Các đề bài:
1. "Mọi phẩm chất của đức hạnh là ở trong
hành động" ý kiến của MXi- xê-rông gợi cho
anh (chị) những suy nghĩ gì về việc tu dưỡng
và học tập của bản thân?
2. Tình thương là hạnh phúc của con người.
3. Hãy phát biểu ý kiến của mình về mục đích
học tập do UNESCO đề xướng: "Học đề biết,
học để làm, học để chung sống, học để tự
khẳng định".
II. Gợi ý cách làm bài:
1. Xác định nội dung bài viết.
-Ba đề tập trung vào vấn đề tư tưởngđạo lí,
đặc biệt là đối với thanh niên học sinh trong
giai đoạn hiện nay của nước ta.
2. Xác định cách thức làm bài:
- Thao tác lập luận: Phối hợp các thao tác
giải thích chứng minh phân tích bác bỏ bình

Nguyễn Thị Hằng Nga – THPT Hoài Đức B

Page 19


Giáo án Ngữ Văn 12- cơ bản
luận.
- Lựa chọn dẫn chứng: Chủ yếu dùng dẫn
chứng thực tế cuộc sống. Có thể dẫn một số
thơ văn để bài viết thêm sinh động nhưng cần

vừa mức, tránh lan manlạc sang nghị luận
văn học.
- Diễn đạt cần chuẩn xác mạch lạc: có thể sử
dụng một số yếu tố biểu cảm nhất là ở phần
liên hệ và trình bày những suy nghĩ riêng
của bản thân.
4. Dặn dò: Tiết sau học Đọc văn "Tuyên ngôn độc lập " (Tiếp theo).

Tiết : 7-8
TUYÊN NGÔN ĐỘC LẬP (Tiếp theo).
(Hồ Chí Minh)
A. MỤC TIÊU:
Giúp học sinh:
-Nắm được quan điểm sáng tác của Hồ Chí Minh, hoàn cảnh ra đời và đặc
trưng thể loại.
-Phân tích, đánh giá bản tuyên ngôn như một áng văn chính luận mẫu mực.
- Giáo dục các em về lòng tự hào dân tộc, ý thức phấn đấu và bảo vệ
Tổ quốc.
B. PHƯƠNG PHÁP GIẢNG DẠY:
-Nêu vấn đề - đọc diễn cảm.
C. CHUẨN BỊ GIÁO CỤ:
* Giáo viên : Soạn giáo án.
* Học sinh
: Soạn bài.
Nguyễn Thị Hằng Nga – THPT Hoài Đức B

Page 20


Giáo án Ngữ Văn 12- cơ bản

D. TIẾN TRÌNH BÀI DẠY:
1. Ổn định lớp - kiểm tra sĩ số:
2. Kiểm tra bài cũ:
Nêu vài nét cơ bản về sự nghiệp văn chương của Hồ Chí
Minh?
3. Nội dung bài mới:
a. Đặt vấn đề:
b. Triển khai bài dạy:
Hoạt động thầy và trò
Nội dung kiến thức
-Hoàn cảnh ra đời của tác I. Tiểu dẫn.
phẩm?
1. Hoàn cảnh ra đời.
-Ngày 19/8/1945: Chính quyền ở Hà Nội về
-ở phía Nam: Thực dân pháp tay nhân dân.
núp sau lưng quân Anh, đang -Ngày 26/8/1945: Hồ Chí Minh từ chiến khu
tiến vào Đông Dương
Việt Bắc.
-Phía Bắc: bọn Tàu Tưởng -Ngày 2/9/1945: Bác Hồ đọc bản"Tuyên
đang chực sẵn ở biên giới.
ngôn độc
lập"
-Gía trị của tác phẩm?
2. Giá trị:
-Là một một văn kiện to lớn.
-Bác đã viết gì trong phần -Là một tác phẩm văn học có giá trị - áng
mở đầu? Tại sao Bác lại trích văn chính luận xuất sắc.
dẫn 2 bản tuyên ngôn của II. Đọc hiểu:
Pháp và Mĩ?
1. Cơ sở pháp lí của bản Tuyên ngôn.

-Trên thế giới, các dân tộc +Tuyên ngôn nước Mĩ (1776): Nhân dân
đều có quyền tự do và bình thuộc địa Bắc Mĩ đấu tranh giải phóng khỏi
đẵng. Vì dưới chế độ TB thực dân Anh giành độc lập dân tộc.
quyền mưu cầu hạnh phúc +Tuyên ngôn nhân quyền của thực dân
thực ra là tự do cạnh tranh.
Pháp: Năm 1789: CMTS Pháp xoá bỏ chế độ
-ý nghĩa của việc so sánh với phong kiến Pháp lập nên nền dân chủ tư
2 nước lớn trên  3 nước sản.
 Nghệ thuật trích dẫn sáng tạo, suy ra một
ngang hàng nhau
Nguyễn Thị Hằng Nga – THPT Hoài Đức B

Page 21


Giáo án Ngữ Văn 12- cơ bản

-Bác đã tố cáo những tội ác
gì của giặc Pháp?

-Em có nhận xét gì về giọng
văncâu văn?
-Giáo viên bình: sự chuyển ý
khéo léo "thế mà "nhằm đề
cao bản tuyen ngôn của Pháp
và phơi bày bản chất của
chúng trước dư luận
-Cuộc CMDTDC của ta đứng
trên lập trường nào?


-Em có nhận xét gì về nghệ
thuật viết văn chính luận của
Bác?

cách khéo léo (từ quyền con người  quyền
của cả dân tộc); chiến thuật sắc bén (gậy
ông đập lưng ông).
 Tinh thần 2 bản tuyên ngôn có ý nghĩa
tích cực tạo cơ sở pháp lí vững vàng cho bản
tuyên ngôn và nhằm chặn trước âm mưu
đen tối, lâu dài của kẻ thù.
2. Cơ sở thực tế cho bản tuyên ngôn:
a. Tội ác của Thực dân Pháp:
-Cướp nước ta, bán nước ta 2 lần cho Nhật.
-Áp bức đồng bào ta ở tất cả các lĩnh vực:
kinh tế chính trị, xã hội.
+Bắt nhân dân ta phải nhổ lúa trồng đay,
cướp ruộng đất.
+Tắm máu các cuộc khởi nghĩa của ta.
+Xây nhà tù nhiều hơn trường học.
+Khuyến khích dân ta dùng thuốc phiện.
+Thu thuế vô lí.
 Hậu quả:hơn 2 triệu đồng bào ta chết đói.
-Cách nêu tội ác đầy đủ, cụ thể, điển
hình.Giọng văn đanh thép, căm thù với
nhũng câu văn ngắn gọn, đồng dạng về cấu
trúc, nối tiếp nhau liên tục Từ ngữ, hình ảnh
giản dị mà sâu sắc-Sự chuyển ý khéo léo.
=>Bản cáo trạng đanh thép tố cáo tội ác của
Thực dân Pháp

b. Cuộc CMDTDC của nhân dân ta:
-Lập trường:chính nghĩa và nhân đạo.
-Ý chí:Trên dưới một lòng chống lại âm mưu
xâm lược của thực dân Pháp.
-Kết quả:
+Bác bỏ luận điệu "bảo hộ "của thực dân

Nguyễn Thị Hằng Nga – THPT Hoài Đức B

Page 22


Giáo án Ngữ Văn 12- cơ bản
Pháp. +Giành độc lập từ tay Nhật.
+Làm chủ đất nứơc, lập nên nền dân chủ
cộng hoà.
=>Lí lẽ sắc bén, lập luận chặt chẽ Bác đã
phơi bày luận điệu xảo trá của bon Thực dân
Pháp Đồng thời thể hiện truyền thống nhân
đạo chính nghĩa của dân tộc ta.
3. Lời tuyên ngôn độc lập:
Giáo viên: "áng thiên cổ -"Nước Việt Nam có quyền …"-Lời khăng
hùng văn ".
định đanh thép, ngắn gọn, trang trọng
nhưng đầy sức thuyết phục.
 Lời tuyên bố trước quốc dân, trước thế
giới sự thành lập nước Việt Nam Dân chủ
Cộng hoà và khẳng định quyền độc lập tự do
của dân tộc Việt Nam.
III. Tổng kết:

"Tuyên ngôn độc lập" là tác phẩm chính
luận xuất sắc, lập luận chặt chẽ, lí lẽ sắc sảo,
luận điểm, bằng chứng rõ ràng, chính xácThể hiện tầm tư tưởng văn hoá lớn được
tổng kết trong một văn bản ngắn gọn, khúc
chiết.
4.. Củng cố - Dặn dò: Tiết sau học Tiếng Việt.

Nguyễn Thị Hằng Nga – THPT Hoài Đức B

Page 23


Giáo án Ngữ Văn 12- cơ bản
Tiết thứ: 9
GIỮ GÌN SỰ TRONG SÁNG CỦA TIẾNG VIỆT
(Tiếp theo)
A. MỤC TIÊU:
Giúp học sinh:
-Rèn luyện ý thức sử dụng Tiếng Việt trong sáng, theo các quy tắc chung.
-Làm được các bài tập liên quan đến bài học.
B. PHƯƠNG PHÁP GIẢNG DẠY:
-Thực hành.
C. CHUẨN BỊ GIÁO CỤ:
* Giáo viên : Soạn giáo án.
* Học sinh
: Soạn bài.
D. TIẾN TRÌNH BÀI DẠY:
1. Ổn định lớp - kiểm tra sĩ số:
2. Kiểm tra bài cũ: Thế nào là giữ gìn sự trong sáng của Tiếng Việt? Tại sao
phải giữ gìn sự trong sáng của Tiếng Việt?

3. Nội dung bài mới:
a. Đặt vấn đề:
b.) Triển khai bài dạy:

Hoạt động thầy và trò
Giáo viên hướng dẫn học sinh
giải quyết các bài tập.
- Học sinh đọc bài tập 1 và
yêu cầu trả lời câu hỏi:
- ở ví dụ trên từ nào em cho là
chuẩn xác? Vì sao?
-Giáo viên cho học sinh phân
tích vài ba từ cụ thể.
-Học sinh đọc bài tập 2: Một
học sinh trả lời học sinh khác
đề xuất theo cách hiểu của

Nội dung kiến thức
I. Giải bài tập:
1. Bài tập 1:
*Dùng từ: Mỗi từ mà nhà văn dùng đều rất
sát, không những thế mà còn rất hay vì
nhiều hình ảnh súc tích. Đó là các từ:
"chung tình, ngoan, biết điều mà cay nghiệt
…"
2. Bài tập 2:
- Điền dấu để thành đoạn văn như sau:
"Tôi có lấy ví dụ về dòng sông. Dòng sông
vừa trôi chảy vừa phải tiếp nhận dọc đường
đi của mình những dòng nước khác. Dòng


Nguyễn Thị Hằng Nga – THPT Hoài Đức B

Page 24


Giáo án Ngữ Văn 12- cơ bản
mình.
ngôn ngữ cũng vậy một mặt nó phải giữ
-Giáo viên đưa ra ý kiến của bản sắc cố hữu của dân tộc nhưng nó
mình để thống nhất.
không được phép gạt bỏ từ chối những gì
mà thời đại đem lại ".
Bài tập 3: Yêu cầu học sinh tìm 3. Bài tập 3:
hiểu để xác định những từ - Các từ mang tính chất "lạm dụng": là
dùng mang tính chất "lạm fan; hacker. Lần lựơt thay thế bằng các từ
dụng".
"người hâm mộ", "tin tặc".
4. Bài tập 4:
Bìa tập 4: Học sinh tìm hiểu để - Học sinh đấnh dấu vào (b., (d).
đánh dấu đúng và phân tích - Phân tích: Câu (b. lược bớt từ "đòi hơi"
được những câu "trong sáng " nhưng nghĩa vẫn đầy đủ, dễ hiểu, rõ ràng,
Muốn vậy phải đọc rõ ràng câu văn gọn gàng.
từng ví dụ
5. Bài tập 5:
- Từ không cần thiết sử dụng vì đã có từ
bài tập 5: Một học sinh đọc Việt tương đương đó là: "tình nhân"
bài tập, cả lớp tập trung tìm -Valentin.
hiểu để xác định từ tương II. Tổng kết củng cố:
đương sẽ thay thế được.

-Điểm cơ bản:
+Khi đùng từ phải cân nhắclựa chọn. Chú
ý đến từng dấu chấm, dấu phẩy. Tránh
dùng từ lạm dụng. Từ nào khi bỏ đi mà câu
văn trong sáng hơn thì nên bỏ.
+ Làm bài xong nên đọc lại để sửa chữa
những chỗ sai hoặc thừa.
4. Củng cố- Dặn dò:
-Tiết sau học: Đọc văn Nguyễn Đình Chiểu, ngôi sao sáng trên bầu trời văn
nghệ của dân tộc.
Tiết thứ: 10
NGUYỄN ĐÌNH CHIỂU,
Nguyễn Thị Hằng Nga – THPT Hoài Đức B

Page 25


×